01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-07-20
KHÔNG CÓ GIẤY CHỨNG SINH CÓ ĐĂNG KÝ KHAI SINH CHO CON ĐƯỢC KHÔNG? NHỮNG NỘI DUNG CHỦ YẾU KHI ĐĂNG KÝ KHAI SINH CHO CON

1. Giấy chứng sinh là gì? Hiện nay, pháp luật chưa có quy định cụ thể định nghĩa về giấy chứng sinh là gì. Tuy nhiên thông qua các quy định ta có thể hiểu được, giấy chứng sinh là một loại giấy tờ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp để chứng thực, xác nhận sự ra đời của một con người nào đó. Giấy chứng sinh được sử dụng là một trong những căn cứ quan trọng để thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ. Theo quy định tại Phụ lục 5 Thông tư 56/2017/TT-BYT thường thì giấy chứng sinh đề cập những thông tin sau đây: - Họ và tên mẹ/Người nuôi dưỡng; - Năm sinh; - Nơi đăng ký thường trú; - Mã số BHXH/Thẻ BHYT số…; - Giấy CMND/Thẻ căn cước/Hộ chiếu số:  - Ngày cấp, Nơi cấp; - Dân tộc; - Họ và tên cha; - Đã sinh con vào lúc giờ/phút/ngày/tháng/năm/tại; - Số con trong lần sinh này; - Giới tính của con và cân nặng; - Dự định đặt tên con; - Ghi chú; - Chữ ký cha, mẹ, người nuôi dưỡng; người đỡ đẻ; người ghi phiếu; Thủ trưởng cơ sở y tế;   2. Trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con Theo Điều 15 Luật Hộ tịch 2014 quy định trách nhiệm đăng ký khai sinh như sau: - Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em. - Công chức tư pháp - hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc đăng ký khai sinh cho trẻ em trên địa bàn trong thời hạn quy định; trường hợp cần thiết thì thực hiện đăng ký khai sinh lưu động. Theo đó, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con. Trường hợp nếu cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em. 3. Không có giấy chứng sinh có đăng ký khai sinh cho con được không? Căn cứ Điều 16 Luật Hộ tịch 2014 quy định thủ tục đăng ký khai sinh như sau: "Điều 16. Thủ tục đăng ký khai sinh 1. Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật. 2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân. Công chức tư pháp - hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh. 3. Chính phủ quy định chi tiết việc đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em chưa xác định được cha, mẹ, trẻ em sinh ra do mang thai hộ; việc xác định quê quán của trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em chưa xác định được cha, mẹ." Đối chiếu quy định trên, trường hợp của bạn nếu không có giấy chứng sinh bạn có thể nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh con. Nếu trường hợp không có người làm chứng thì có giấy cam đoan về việc sinh để nộp cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của chồng bạn hoặc bạn để thực hiện đăng ký khai sinh cho con. 4. Nội dung đăng ký khai sinh cho con bao gồm những nội dung chủ yếu nào? Căn cứ Điều 14 Luật Hộ tịch 2014 quy định nội dung đăng ký khai sinh bao gồm nội dung, cụ thể như nhau: "Điều 14. Nội dung đăng ký khai sinh 1. Nội dung đăng ký khai sinh gồm: a) Thông tin của người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch; b) Thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; c) Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh. 2. Việc xác định quốc tịch, dân tộc, họ của người được khai sinh được thực hiện theo quy định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam và pháp luật dân sự. 3. Nội dung đăng ký khai sinh quy định tại khoản 1 Điều này là thông tin hộ tịch cơ bản của cá nhân, được ghi vào Sổ hộ tịch, Giấy khai sinh, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Hồ sơ, giấy tờ của cá nhân liên quan đến thông tin khai sinh phải phù hợp với nội dung đăng ký khai sinh của người đó. Chính phủ quy định việc cấp số định danh cá nhân cho người được đăng ký khai sinh." Theo đó, nội dung đăng ký khai sinh bao gồm nội dung nêu trên.  Liên hệ với chúng tôi qua các kênh thông tin:  CÔNG TY TNHH TƯ VẤN S&D LAWS Trụ sở chính: Số 31, ngõ 389 Trương Định, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội Website: sd-laws.com Email: congtytnhhsdl@gmail.com Hotline: 0903236618  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-06-26
Không có tên trong di chúc có được chia tài sản không?

Không có tên trong di chúc có được chia tài sản không?Không có tên trong di chúc có được chia tài sản không là một trong những câu hỏi mà nhiều người đặt ra– Theo quy định tại Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 quy định trường hợp xuất hiện tình trạng người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc như sau: Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;Con thành niên mà không có khả năng lao động.Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này.Theo quy định tại Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người không được quyền hưởng di sản như sau:– Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.Lưu ý: Những người quy định tại khoản 1 Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015 vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.=> Do đó, dù không có tên trong di chúc nhưng con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng hoặc con thành niên mà không có khả năng lao động vẫn được hưởng di sản thừa kế.Quy định về hiệu lực của di chúc tại Việt NamTheo quy định tại Điều 643 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hiệu lực của di chúc như sau:– Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế.– Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp sau đây:Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.+ Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực.– Di chúc không có hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.– Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực.– Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực.

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-06-26
Con ngoài giá thú có được mang họ cha không?

Căn cứ pháp lýBộ luật Dân sự 2015Luật Hộ tịch 2014Quyền đăng ký khai sinh cho con mang họ chaTại Việt Nam,hơn 90% con cái sẽ được mang họ cha khi đi đăng ký kết hôn, sở dĩ có quy định này thực chất là do tập tục và truyền thông của người dân Việt Nam muốn hướng con cái theo họ của cha thay vì theo họ của người mẹ. Tuy nhiên pháp luật Việt Nam lại quy định khác, rằng ba mẹ có quyền được thoả thuận con sẽ theo họ của cha hay họ của mẹ.Theo quy định tại Điều 26 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền có họ, tên như sau:– Cá nhân có quyền có họ, tên (bao gồm cả chữ đệm, nếu có). Họ, tên của một người được xác định theo họ, tên khai sinh của người đó.– Họ của cá nhân được xác định là họ của cha đẻ hoặc họ của mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha mẹ; nếu không có thỏa thuận thì họ của con được xác định theo tập quán. Trường hợp chưa xác định được cha đẻ thì họ của con được xác định theo họ của mẹ đẻ.Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và được nhận làm con nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo thỏa thuận của cha mẹ nuôi. Trường hợp chỉ có cha nuôi hoặc mẹ nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo họ của người đó.Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và chưa được nhận làm con nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo đề nghị của người đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng trẻ em đó hoặc theo đề nghị của người có yêu cầu đăng ký khai sinh cho trẻ em, nếu trẻ em đang được người đó tạm thời nuôi dưỡng.Cha đẻ, mẹ đẻ được quy định trong Bộ luật này là cha, mẹ được xác định dựa trên sự kiện sinh đẻ; người nhờ mang thai hộ với người được sinh ra từ việc mang thai hộ theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình.– Việc đặt tên bị hạn chế trong trường hợp xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật này.Tên của công dân Việt Nam phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam; không đặt tên bằng số, bằng một ký tự mà không phải là chữ.– Cá nhân xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự theo họ, tên của mình.– Việc sử dụng bí danh, bút danh không được gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.Con ngoài giá thú có được mang họ cha không?Bởi pháp luật Việt Nam đã có sự quy định con người có quyền có họ của ba và mẹ chính vì thế con ngoài giá thú hoàn toàn có quyền được mang họ của cha. Chính vì thế các bậc làm cha làm mẹ có con ngoài giá thú hoàn toàn yên tâm có thể đăng ký khai sinh cho con và yêu cầu cán bộ hộ tịch ghi nhận việc con ngoài giá thú mang họ của người cha.Theo quy định tại Điều 26 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền có họ, tên như sau:– Họ của cá nhân được xác định là họ của cha đẻ hoặc họ của mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha mẹ; nếu không có thỏa thuận thì họ của con được xác định theo tập quán. Trường hợp chưa xác định được cha đẻ thì họ của con được xác định theo họ của mẹ đẻ.Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và được nhận làm con nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo thỏa thuận của cha mẹ nuôi. Trường hợp chỉ có cha nuôi hoặc mẹ nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo họ của người đó.Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và chưa được nhận làm con nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo đề nghị của người đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng trẻ em đó hoặc theo đề nghị của người có yêu cầu đăng ký khai sinh cho trẻ em, nếu trẻ em đang được người đó tạm thời nuôi dưỡng.Cha đẻ, mẹ đẻ được quy định trong Bộ luật này là cha, mẹ được xác định dựa trên sự kiện sinh đẻ; người nhờ mang thai hộ với người được sinh ra từ việc mang thai hộ theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình.Theo quy định tại Điều 15 Luật Hộ tịch 2014 quy định về trách nhiệm đăng ký khai sinh như sau:– Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.– Công chức tư pháp – hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc đăng ký khai sinh cho trẻ em trên địa bàn trong thời hạn quy định; trường hợp cần thiết thì thực hiện đăng ký khai sinh lưu động.Như vậy người có trách nhiệm khai sinh cho trẻ em tại Việt Nam chính là ba hoặc mẹ của trẻ. Trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.Theo quy định tại Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về việc đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ như sau:– Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ đang cư trú có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ.– Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.– Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 của Luật Hộ tịch thì Ủy ban nhân dân kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh; nội dung đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP.– Trường hợp trẻ chưa xác định được mẹ mà khi đăng ký khai sinh cha yêu cầu làm thủ tục nhận con thì giải quyết theo quy định tại Khoản 3 Điều này; phần khai về mẹ trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ em để trống.– Thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ không thuộc diện bị bỏ rơi, chưa xác định được cha và mẹ được thực hiện như quy định tại Khoản 3 Điều 14 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP; trong Sổ hộ tịch ghi rõ “Trẻ chưa xác định được cha, mẹ.

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-06-26
Con ngoài giá thú có được chia tài sản không?

Căn cứ pháp lýBộ luật Dân sự 2015Quyền xác định con ngoài giá thú tại Việt NamViệc có con ngoài giá thú không phải là một chuyện trái với quy định của pháp luật, chính vì thế hiện nay có rất nhiều người có con ngoài giá thú tại Việt Nam. Hiểu được tâm lý đó, pháp luật Việt Nam đã cho xây dựng và ban hành rất nhiều các quy định liên quan đến quyền xác định con ngoài giá thú tại Việt Nam, để tạo cơ sở thực hiện quyền của công dân.Theo quy định tại Điều 89 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc xác định con như sau:– Người không được nhận là cha, mẹ của một người có thể yêu cầu Tòa án xác định người đó là con mình.– Người được nhận là cha, mẹ của một người có thể yêu cầu Tòa án xác định người đó không phải là con mình.Theo quy định tại Điều 90 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về quyền nhận cha, mẹ như sau:– Con có quyền nhận cha, mẹ của mình, kể cả trong trường hợp cha, mẹ đã chết.– Con đã thành niên nhận cha, không cần phải có sự đồng ý của mẹ; nhận mẹ, không cần phải có sự đồng ý của cha.Theo quy định tại Điều 91 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về quyền nhận con như sau:– Cha, mẹ có quyền nhận con, kể cả trong trường hợp con đã chết.– Trong trường hợp người đang có vợ, chồng mà nhận con thì việc nhận con không cần phải có sự đồng ý của người kia.Con ngoài giá thú có được chia tài sản không?Con ngoài giá thú có thể hiểu đơn giản là việc có con trước khi kết hôn hoặc sau khi kết hôn lại có con với một ai đó mà không trong một mối quan hệ vợ chồng. Việc xác định con ngoài giá thú có được phân chia tài sản sau khi người mất chết có một vai trò hết sức quan trọng. Bởi nhiều người hiện nay vẫn cho rằng con ngoài giá thú không thừa kế được. Đây là quan điểm hoàn toàn sai, nếu con ngoài giá thú chứng minh được mình là con ruột của người đã mất.Theo quy định tại Điều 88 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc xác định cha, mẹ như sau:– Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.– Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định.Theo quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 những người thừa kế theo pháp luật được quy định như sau: Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.Quy định về phân chia tài sản thừa kế cho con ngoài giá thúĐể có thể phân chia thừa kế một cách đúng pháp luật, những người chia thừa kế cần dựa vào quy định tại Điều 659 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về phân chia di sản theo di chúc hoặc Điều 660 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về phân chia di sản theo pháp luật để góp phần tạo sự công bằng và hợp lý trong việc phân chia di sản của người đã mất.Theo quy định tại Điều 659 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về phân chia di sản theo di chúc như sau:– Việc phân chia di sản được thực hiện theo ý chí của người để lại di chúc; nếu di chúc không xác định rõ phần của từng người thừa kế thì di sản được chia đều cho những người được chỉ định trong di chúc, trừ trường hợp có thoả thuận khác.– Trường hợp di chúc xác định phân chia di sản theo hiện vật thì người thừa kế được nhận hiện vật kèm theo hoa lợi, lợi tức thu được từ hiện vật đó hoặc phải chịu phần giá trị của hiện vật bị giảm sút tính đến thời điểm phân chia di sản; nếu hiện vật bị tiêu huỷ do lỗi của người khác thì người thừa kế có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.– Trường hợp di chúc chỉ xác định phân chia di sản theo tỷ lệ đối với tổng giá trị khối di sản thì tỷ lệ này được tính trên giá trị khối di sản đang còn vào thời điểm phân chia di sản.Theo quy định tại Điều 660 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về phân chia di sản theo pháp luật như sau:– Khi phân chia di sản, nếu có người thừa kế cùng hàng đã thành thai nhưng chưa sinh ra thì phải dành lại một phần di sản bằng phần mà người thừa kế khác được hưởng để nếu người thừa kế đó còn sống khi sinh ra được hưởng; nếu chết trước khi sinh ra thì những người thừa kế khác được hưởng.– Những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật; nếu không thể chia đều bằng hiện vật thì những người thừa kế có thể thoả thuận về việc định giá hiện vật và thoả thuận về người nhận hiện vật; nếu không thoả thuận được thì hiện vật được bán để chia.

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-06-26
Vợ đã ly thân có được hưởng thừa kế hay không?

Căn cứ pháp lýLuật Hôn nhân và gia đình 2014 Ly thân có chấm dứt quan hệ vợ chồng chưa?Hiện nay, trong tất cả các văn bản pháp luật về hôn nhân và gia đình không có khái niệm ly thân. Ly thân là một khái niệm mô tả những cặp vợ chồng đã hết tình cảm và họ  không còn chung sống với nhau nữa. Tuy nhiên, vì một số lý do, ví dụ như con cái, tạo cho nhau điều kiện để khắc phục lỗi lầm,…nên họ sẽ tự thỏa thuận với nhau để sống ly thân. Do pháp luật Việt Nam chưa có quy định về ly thân nên có rất nhiều quan điểm với cách hiểu khác nhau. Trên thực tế hiện nay, ly thân được nhìn nhận như một hiện tượng xã hội, là một quan hệ xã hội xảy ra trong đời sống vợ chồng.Theo quy định tại khoản 14 Điều 3, khoản 1 Điều 57, Điều 65 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì quan hệ hôn nhân sẽ chấm dứt trong các trường hợp sau:– Bản án, quyết định ly hôn có hiệu lực pháp luật của Tòa án;– Thời điểm vợ hoặc chồng chết;– Tòa án tuyên bố vợ hoặc chồng đã chết. Đối với trường hợp này, thì thời điểm hôn nhân chấm dứt được xác định theo ngày chết mà được ghi trong bản án, quyết định của Tòa án.Như vây, ly thân không thuộc vào các trường hợp làm chấm dứt mối quan hệ vợ chồng. Vì vậy, khi ly thân, vợ chồng vẫn còn có các quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo đúng quy định pháp luật hôn nhân gia đình và các văn bản pháp luật liên quan.Vợ đã ly thân có được hưởng thừa kế hay không?Ly thân là một hiện tượng xảy ra trên thực tế trong quan hệ vợ chồng. Việc ly thân có thể diễn ra bởi nhiều lý do, trong đó lý do cơ bản nhất là giữa vợ chồng xảy ra những bất đồng, mâu thuẫn làm ảnh hưởng sâu sắc đến tình cảm giữa hai bên mà chưa thể giải quyết được. Trong những trường hợp này, trên thực tế, vợ chồng thường lựa chọn giải pháp sống riêng biệt nhau nhằm giảm bớt, giải tỏa sự căng thẳng, mâu thuẫn. Mặc dù hiện nay ở nước ta, ly thân tuy vẫn tồn tại như một hiện tượng xã hội có tính khách quan, nhưng chưa được pháp luật điều chỉnh.Theo quy định tại Điều 655 của Bộ luật dân sự 2015 có quy định về việc thừa kế trong trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung; vợ, chồng đang xin ly hôn hoặc họ đã kết hôn với người khác, cụ thể như sau:– Trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung khi hôn nhân vẫn còn tồn tại mà sau đó một người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản;– Trường hợp vợ, chồng xin ly hôn mà chưa được hoặc đã được Tòa án cho ly hôn bằng một bản án hoặc quyết định chưa có hiệu lực pháp luật, nếu như một người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản;– Người đang là vợ hoặc chồng của một người ngay tại thời điểm người đó chết thì dù sau đó đã thực hiện kết hôn với người khác thì vẫn được thừa kế di sản.Mặt khác, tại Điều 621 của Bộ luật dân sự 2015 cũng quy định các đối tượng không được hưởng di sản, cụ thể bao gồm những đối tượng sau:– Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng đến danh dự, nhân phẩm của người đó;– Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;– Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm để được hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;– Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; có hành vi giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm để hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.Từ các quy định nêu trên cho thấy, ly thân không thuộc vào các đối tượng không được hưởng quyền di sản. Trường hợp ly thân mà vẫn chưa làm thủ tục ly hôn hoặc đang xin ly hôn nhưng chưa được hoặc đã được Tòa án cho ly hôn bằng một bản án hoặc quyết định chưa có hiệu lực pháp luật thì nếu chồng chết trong thời điểm này thì người vợ còn sống vẫn được hưởng thừa kế di sản của chồng.Quy định về các trường hợp vợ đã ly thân được hưởng thừa kếKhái niệm ly thân được hiểu một cách đơn giản là hai vợ chồng sống chung hoặc sống riêng nhưng không có quan hệ vợ chồng. Như đã phân tích ở mục trên, khi vợ, chồng ly thân mà vẫn chưa làm thủ tục ly hôn hoặc đang xin ly hôn nhưng chưa được hoặc đã được Tòa án cho ly hôn bằng một bản án hoặc quyết định chưa có hiệu lực pháp luật thì nếu chồng chết trong thời điểm này thì người vợ còn sống vẫn được hưởng thừa kế di sản của chồng.Quy định về các trường hợp vợ đã ly thân được hưởng thừa kế như sau:Thừa kế theo di chúc:Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Người lập di chúc có các quyền sau đây:– Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế;– Phân định phần di sản cho từng người thừa kế;– Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng;– Giao nghĩa vụ cho người thừa kế;– Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.Bởi thừa kế theo di chúc chính là thực hiện theo ý chí của cá nhân người để lại di sản, tuy nhiên di chúc đó phải tuân thủ đúng theo các quy định của pháp  luật. Trong trường hợp này, mặc dù vợ, chồng đang ly thân với nhau, chưa làm thủ tục ly hôn hoặc đang xin ly hôn nhưng chưa được hoặc đã được Tòa án cho ly hôn bằng một bản án hoặc quyết định chưa có hiệu lực pháp luật nhưng trong di chúc của chồng (người chết có để lại di sản) có chỉ định vợ của mình (người còn sống) được hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản thì người được chỉ định hưởng di sản là vợ đang còn sống hoàn toàn được quyền hưởng di sản đó theo di chúc, nếu di chúc đó có hiệu lực.Thừa kế theo pháp luật:Theo Điều 649 của Bộ luật Dân sự 2015 quy định, thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế theo các quy định của Bộ luật Dân sự 2015.Theo quy định tại Điều 650 của Bộ luật Dân sự 2015, chia thừa kế theo pháp luật trong các trường hợp sau đây:– Không có di chúc;– Di chúc không hợp pháp;– Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;– Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.Ngoài ra, theo quy định tại khoản 2 Điều 650 của Bộ luật Dân sự 2015, khi chia thừa kế theo di chúc, vẫn có thể chia thừa kế theo pháp luật trong những trường hợp sau đây:– Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;– Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;– Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng phần di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc.Như vậy, nếu chồng chết không để lại di chúc thì di sản sẽ được chia theo pháp luật. Thêm nữa, vợ chồng ly thân mà vẫn chưa làm thủ tục ly hôn hoặc đang xin ly hôn nhưng chưa được hoặc đã được Tòa án cho ly hôn bằng một bản án hoặc quyết định chưa có hiệu lực pháp luật thì vợ chồng vẫn có quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo đúng quy định pháp luật hôn nhân gia đình. Chính vì thế, trong trường hợp này, nếu như chồng chết thì người vợ hoàn toàn được quyền hưởng phần di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế theo pháp luật, bởi Điều 651 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định vợ là một trong những người nằm trong hàng thừa kế thứ nhất và đương nhiên người này hoàn toàn được quyền hưởng phần di sản bằng với những đồng thừa kế còn lại.Thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc:Những người sau đây họ vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp mà họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:– Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;– Con thành niên mà không có khả năng lao động.Nếu như chồng chết có để lại di chúc, nhưng trong nội dung di chúc không chỉ định người vợ (người còn sống) được hưởng di sản hoặc có chỉ định nhưng cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba của một người thừa kế theo pháp luật thì người vợ còn sống đó vẫn được hưởng phần di sản sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật, bởi lẽ vợ, chồng mới chỉ đang ly thân nhưng chưa làm thủ tục ly hôn hoặc đang xin ly hôn nhưng chưa được hoặc đã được Tòa án cho ly hôn bằng bản án hoặc quyết định mà chưa có hiệu lực pháp luật thì vợ chồng vẫn có quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo quy định pháp luật hôn nhân gia đình, pháp luật về thừa kế và các luật khác có liên quan. Trừ các trường hợp sau thì người vợ mới không được thừa kế trong trường hợp này:– Người vợ bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người chồng, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của chồng;– Người vợ vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người chồng;– Người vợ bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng những người thừa kế khác nhằm để hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;– Người vợ có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người chồng trong việc lập di chúc; người vợ giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm để hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-06-26
Chuyển nhượng tài sản trước khi ly hôn được không?

Thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng được lập khi nào?Chuyển nhượng tài sản trước khi ly hôn, Thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng được lập khi nào là câu hỏi được nhiều người thắc mắc. Chúng tôi xin giải đáp như sau:– Chỉ được lập và công nhận khi 2 người chưa đăng ký kết hôn, lưu ý chưa đăng ký kết hôn nghĩa là 2 người chưa ra UBND xã, phường để làm thủ tục đăng ký kết hôn chứ không phải là chưa tổ chức đám cưới đâu nhé.– Hai người cùng đoàn kết, đồng thuận, và quyết định lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận– Được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực.– Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn.Chế độ tài sản trong thời kỳ hôn nhân được quy định ra sao?Cách chứng minh tài sản riêng trong hôn nhân bao gồm rất nhiều cách. Có những tài sản mà vợ hoặc chồng có được trước khi hôn nhân diễn ra thì có được xác định là tài sản riêng không hay cần điều kiện gì?Để có thể chứng minh tài sản riêng khi ly hôn, chúng ta phải có bằng chứng chứng minh tài sản đó thuộc các trường hợp là tài sản tiêng theo quy định của Luật hôn nhân gia đình:– Đối với tài sản có trước khi kết hôn: có thể là hợp đồng mua bán tài sản, các hóa đơn chứng từ chứng minh việc mua bán chuyển nhượng, giấy chứng nhận quyền sở hữu…– Đối với tài sản được thừa kế riêng, tặng cho riêng: cách chứng minh tài sản riêng là cung cấp các văn bản chứng minh quyền thừa kế hợp pháp, hợp đồng tặng cho và giấy tờ chứng minh hoàn tất việc tặng cho….– Đối với tài sản được chia riêng trong thời kỳ hôn nhân thì phải nộp văn bản thỏa thuận chia tài sản chung được công chứng theo quy định của pháp luật.– Tài sản phục vụ nhu cầu cấp thiết của vợ chồng như các đồ dùng, tư trang cá nhân…Đồng thời theo qui định tại Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP về tài sản riêng của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân gồm:– Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo qui định của pháp luật sở hữu trí tuệ.– Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.– Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ chồng nhận được theo qui định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng, quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.Theo Điều 14 Nghị định 126/2014/NĐ-CP, việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân không làm chấm dứt chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định.Nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ chồng được quy định thế nào?Nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ chồng được quy định như sau:– Nghĩa vụ của mỗi bên vợ, chồng có trước khi kết hôn;– Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng, trừ trường hợp nghĩa vụ phát sinh trong việc bảo quản, duy trì, tu sửa tài sản riêng của vợ, chồng theo quy định tại khoản 4 Điều 44 hoặc quy định tại khoản 4 Điều 37 của Luật Hôn nhân gia đình 2014;–  Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do một bên xác lập, thực hiện không vì nhu cầu của gia đình;–  Nghĩa vụ phát sinh từ hành vi vi phạm pháp luật của vợ, chồng.Chuyển nhượng tài sản trước khi ly hôn thế nào?Trong vấn đề chia tài sản khi ly hôn, Chuyển nhượng tài sản trước khi ly hôn nếu bên có tài sản không chứng minh được đó là tài sản riêng thì đương nhiên sẽ được xác định là tài sản chung của vợ chồng.Về nguyên tắc chung chia tài sản khi ly hôn thì tài sản chung sẽ được chia đôi nhưng khi giải quyết trong những trường hợp cụ thể tòa sẽ xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản này…Người ngoại tình sẽ bất lợi khi chia tài sảnTheo Thông tư liên tịch 01/2016 giữa TAND Tối cao, VKSND Tối cao và Bộ Tư pháp, vợ chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận về toàn bộ vấn đề, bao gồm phân chia tài sản.Trường hợp nhờ tòa án phân xử thì HĐXX sẽ tính đến một số yếu tố để xác định tỷ lệ tài sản của mỗi người. Thẩm phán dựa vào lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền và nghĩa vụ nhân thân, tài sản dẫn đến ly hôn để ra phán quyết. Ví dụ, nếu người chồng có hành vi bạo lực gia đình, ngoại tình thì tòa án xem xét yếu tố “lỗi” này để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của vợ và con chưa thành niên.Phát hiện tài sản bí mật Khi đã ly hôn, về mặt pháp lý quan hệ vợ – chồng đã chấm dứt. Tòa án đã phân chia tài sản và con cái theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên không ít trường hợp sau đó phát hiện chồng hoặc vợ có tài sản bí mật hình thành trong thời kỳ hôn nhân.Trong trường hợp này, nếu không có căn cứ chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung và phân chia theo luật định.Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn ra sao?Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn hiện nay như sau:1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Thùy Dương 2023-06-20
Nhà để thờ cúng có bán được không?

Quyền để lại di sản dùng vào việc thờ cúngCăn cứ quy định về thừa kế tại Bộ luật dân sự 2015 thì việc để lại di sản dùng vào việc thờ cúng chỉ được áp dụng trong trường hợp người để lại di sản có di chúc hợp pháp ghi nhận nội dung dành một phần tài sản trong khối di sản để thờ cúng.Theo đó, theo quy định tại Điều 645 Bộ luật dân sự 2015 thì:- Trường hợp người lập di chúc để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng thì phần di sản đó không được chia thừa kế và được giao cho người đã được chỉ định trong di chúc quản lý để thực hiện việc thờ cúng; nếu người được chỉ định không thực hiện đúng di chúc hoặc không theo thỏa thuận của những người thừa kế thì những người thừa kế có quyền giao phần di sản dùng vào việc thờ cúng cho người khác quản lý để thờ cúng.Trường hợp người để lại di sản không chỉ định người quản lý di sản thờ cúng thì những người thừa kế cử người quản lý di sản thờ cúng.Trường hợp tất cả những người thừa kế theo di chúc đều đã chết thì phần di sản dùng để thờ cúng thuộc về người đang quản lý hợp pháp di sản đó trong số những người thuộc diện thừa kế theo pháp luật.- Trường hợp toàn bộ di sản của người chết không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người đó thì không được dành một phần di sản dùng vào việc thờ cúng.Như vậy, nếu di sản được ghi trong di chúc hợp pháp là được dùng vào việc thờ cúng, thì đây là di sản được dùng trong việc thờ cúng. Phần di sản thờ cúng này không được chia thừa kế; bên cạnh đó người được chỉ định theo di chúc chỉ được quyền quản lý di sản thờ cúng và phải thực hiện đúng theo di chúc và thỏa thuận của những người thừa kế, nếu không phải giao cho những người thừa kế khác quản lý.Nhà để thờ cúng có bán được không?Căn cứ quy định nêu trên thì phần di sản thờ cúng này không được chia thừa kế và chỉ có người thừa kế đại diện quản lý. Vì thế, nhà để thờ cúng không thuộc quyền sở hữu của những người thừa kế, thậm chí là người quản lý. Do đó, những người thừa kế và người quản lý không có quyền bán di sản thờ cúng.Tuy nhiên, theo quy định tại Khoản 2 Điều 645 Bộ luật dân sự 2015 thì trường hợp toàn bộ di sản của người chết không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người đó thì không được dành một phần di sản dùng vào việc thờ cúng.Theo đó, nếu toàn bộ di sản của người để lại di sản vẫn không đủ để thực hiện nghĩa vụ tài sản phải thanh toán, thì người để lại di sản không có quyền lập di chúc để lại di sản thờ cúng, phần di sản được quy định là di sản thờ cúng theo di chúc của người chết sẽ được dùng để thực hiện nghĩa vụ tài sản của người đó.Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện nào?Căn cứ quy định tại Điều 630 Bộ luật dân sự 2015 thì di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:(1) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;(2) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.Lưu ý:- Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.- Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.- Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ 2 điều kiện nêu trên.- Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ.Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Thùy Dương 2023-06-20
Vợ chồng ly hôn, ai được chia tài sản nhiều hơn?

Vợ chồng ly hôn, ai được chia tài sản nhiều hơn?Căn cứ quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và Khoản 1 Điều 7 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP thì vợ chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận với nhau về toàn bộ các vấn đề, trong đó có cả việc phân chia tài sản. Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được mà có yêu cầu thì Tòa án phải xem xét, quyết định việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận hay theo luật định, tùy từng trường hợp cụ thể mà Tòa án xử lý như sau:- Trường hợp không có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng hoặc văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn;- Trường hợp có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng và văn bản này không bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng các nội dung của văn bản thỏa thuận để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Đối với những vấn đề không được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng hoặc bị vô hiệu thì áp dụng các quy định tương ứng tại các Khoản 2, 3, 4, 5 Điều 59 và các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật hôn nhân và gia đình 2014 để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.Như vậy: việc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn sẽ thực hiện theo sự thỏa thuận của vợ chồng, nếu vợ chồng không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết chia tài sản chung theo quy định của pháp luật.Trường hợp áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn thì tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây để xác định tỷ lệ tài sản mà vợ chồng được chia:(1) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng:- Là tình trạng về năng lực pháp luật, năng lực hành vi, sức khỏe, tài sản, khả năng lao động tạo ra thu nhập sau khi ly hôn của vợ, chồng cũng như của các thành viên khác trong gia đình mà vợ chồng có quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình.- Bên gặp khó khăn hơn sau khi ly hôn được chia phần tài sản nhiều hơn so với bên kia hoặc được ưu tiên nhận loại tài sản để bảo đảm duy trì, ổn định cuộc sống của họ nhưng phải phù hợp với hoàn cảnh thực tế của gia đình và của vợ, chồng.(2) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập:- Là sự đóng góp về tài sản riêng, thu nhập, công việc gia đình và lao động của vợ, chồng trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung.- Người vợ hoặc chồng ở nhà chăm sóc con, gia đình mà không đi làm được tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của chồng hoặc vợ đi làm. Bên có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ được chia nhiều hơn.(3) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập:- Là việc chia tài sản chung của vợ chồng phải bảo đảm cho vợ, chồng đang hoạt động nghề nghiệp được tiếp tục hành nghề; cho vợ, chồng đang hoạt động sản xuất, kinh doanh được tiếp tục được sản xuất, kinh doanh để tạo thu nhập và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản chênh lệch.- Việc bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và hoạt động nghề nghiệp không được ảnh hưởng đến điều kiện sống tối thiểu của vợ, chồng và con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự.(4) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng:- Là lỗi của vợ hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn.- Ví dụ: Trường hợp người chồng có hành vi bạo lực gia đình, không chung thủy hoặc phá tán tài sản thì khi giải quyết ly hôn Tòa án phải xem xét yếu tố lỗi của người chồng khi chia tài sản chung của vợ chồng để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của vợ và con chưa thành niên.Vợ chồng ly hôn, tài sản riêng có phải chia không?Căn cứ quy định tại Khoản 4 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014.Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.Trong đó, theo Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 Luật Hôn nhân và gia đình 2014; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.Khi ly hôn, tài sản bắt buộc phải được chia bằng hiện vật?Căn cứ quy định tại Khoản 3 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị.Bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

Chi Tiết