01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-09-21
THAM GIA GÓP VỐN THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP BẰNG QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ ĐƯỢC KHÔNG?

Tài sản góp vốn thành lập doanh nghiệp là quyền sở hữu trí tuệ được không? Theo Điều 34 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về tài sản góp vốn của doanh nghiệp như sau: "Điều 34. Tài sản góp vốn 1. Tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam. 2. Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp hoặc có quyền sử dụng hợp pháp đối với tài sản quy định tại khoản 1 Điều này mới có quyền sử dụng tài sản đó để góp vốn theo quy định của pháp luật." Căn cứ quy định trên, tài sản được phép dùng để góp vốn thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam có bao gồm quyền sở hữu trí tuệ. Theo đó, quyền sở hữu trí tuệ được định nghĩa tại khoản 2 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 như sau: Quyền sở hữu trí tuệ là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ, bao gồm quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng. Thủ tục thành lập doanh nghiệp là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên như thế nào? * Hồ sơ đề nghị đăng ký doanh nghiệp: Theo Điều 23 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên bao gồm các loại giấy tờ sau: - Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp. - Điều lệ công ty. - Danh sách thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; danh sách cổ đông sáng lập và danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần. - Bản sao các giấy tờ sau đây: + Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp; + Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên công ty, cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân; Giấy tờ pháp lý của tổ chức đối với thành viên, cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức; Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo ủy quyền của thành viên, cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức và văn bản cử người đại diện theo ủy quyền. Đối với thành viên, cổ đông là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự; + Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với trường hợp doanh nghiệp được thành lập hoặc tham gia thành lập bởi nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại Luật Đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi hành. * Thủ tục tiếp nhận và xử lý hồ sơ: Căn cứ Điều 32 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về thủ tục tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng ký doanh nghiệp như sau: - Người nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định này nộp hồ sơ tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. - Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp được tiếp nhận để nhập thông tin vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây: + Có đủ giấy tờ theo quy định tại Nghị định này; + Tên doanh nghiệp đã được điền vào Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp, Giấy đề nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp; + Có địa chỉ liên lạc của người nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp; + Đã nộp đủ phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp theo quy định. - Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận về việc nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ. - Sau khi trao Giấy biên nhận về việc nhận hồ sơ, Phòng Đăng ký kinh doanh nhập đầy đủ, chính xác thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và tải các văn bản đã được số hóa trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. - Người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp có thể dừng thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp khi hồ sơ đăng ký doanh nghiệp chưa được chấp thuận trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Trong trường hợp này, người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp gửi văn bản đề nghị dừng thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đã nộp hồ sơ. Phòng Đăng ký kinh doanh xem xét, ra thông báo về việc dừng thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp và hủy hồ sơ đăng ký doanh nghiệp theo quy trình trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị. Trường hợp từ chối dừng thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh ra thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối cho người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp. Thủ tục chuyển quyền sở hữu đối với tài sản góp vốn thành lập doanh nghiệp Trường hợp tài sản góp vốn thành lập doanh nghiệp là quyền sở hữu trí tuệ là tài sản có đăng ký quyền sở hữu nên căn cứ Điều 35 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về việc chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn như sau: - Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định sau đây: + Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty theo quy định của pháp luật. Việc chuyển quyền sở hữu, chuyển quyền sử dụng đất đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ; - Việc góp vốn chỉ được coi là thanh toán xong khi quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản góp vốn đã chuyển sang công ty. - Tài sản được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của chủ doanh nghiệp tư nhân không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp. - Việc thanh toán đối với mọi hoạt động mua, bán, chuyển nhượng cổ phần và phần vốn góp, nhận cổ tức và chuyển lợi nhuận ra nước ngoài của nhà đầu tư nước ngoài đều phải được thực hiện thông qua tài khoản theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối, trừ trường hợp thanh toán bằng tài sản và hình thức khác không bằng tiền mặt. Như vậy, quyền sở hữu trí tuệ được xem là tài sản và có thể được dùng để góp vốn thành lập doanh nghiệp. Doanh nghiệp đăng ký thành lập với hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thực hiện hồ sơ, thủ tục đăng ký theo quy định. Đối với tài sản góp vốn là quyền sở hữu trí tuệ, thành viên công ty phải thực hiện thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản cho công ty theo quy định tại Điều 35 Luật Doanh nghiệp 2020.  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-09-21
SỬ DỤNG BAO BÌ ĐÃ ĐƯỢC ĐĂNG KÝ SỞ HỮU TRÍ TUỆ VỀ NHÃN HIỆU CỦA MỘT CÔNG TY KHÁC CÓ ĐƯỢC XEM LÀ VI PHẠM PHÁP LUẬT HAY KHÔNG?

Quyền tự bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của công ty đối với nhãn hiệu đã đăng ký được quy định như thế nào? Trường hợp công ty bạn đã đăng ký quyền sở hữu trí tuệ đối với bao bì hàng hóa nhưng công ty khác lại sử dụng bao bì này và cho sản phẩm của chính công ty đó vào thì công ty khác đã vi phạm về quyền sở hữu trí tuệ đối với bao bì của công ty bạn. Khi xảy ra hành vi xâm phạm trên, công ty bạn có thể tự bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định tại khoản 1 Điều 198 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, được bổ sung bởi khoản 10 Điều 2 Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2019 như sau: "Điều 198. Quyền tự bảo vệ 1. Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ có quyền áp dụng các biện pháp sau đây để bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của mình: a) Áp dụng biện pháp công nghệ nhằm ngăn ngừa hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ; b) Yêu cầu tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ phải chấm dứt hành vi xâm phạm, xin lỗi, cải chính công khai, bồi thường thiệt hại; c) Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan; d) Khởi kiện ra tòa án hoặc trọng tài để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình." Đồng thời, pháp luật hiện hành quy định cụ thể về việc bảo vệ đối với tổ chức, cá nhân bị thiệt hại hoặc có khả năng bị thiệt hại do hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ gây ra tại khoản 2 và khoản 3 Điều này như sau: "2. Tổ chức, cá nhân bị thiệt hại do hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ hoặc phát hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ gây thiệt hại cho người tiêu dùng hoặc cho xã hội có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan. 3. Tổ chức, cá nhân bị thiệt hại hoặc có khả năng bị thiệt hại do hành vi cạnh tranh không lành mạnh có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng các biện pháp dân sự quy định tại Điều 202 của Luật này và các biện pháp hành chính theo quy định của pháp luật về cạnh tranh." Sử dụng bao bì đã được đăng ký sở hữu trí tuệ về nhãn hiệu của một công ty khác có được xem là vi phạm pháp luật hay không? Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 quy định về đối tượng quyền sở hữu sản phẩm như sau: “Điều 3. Đối tượng quyền sở hữu trí tuệ 1. Đối tượng quyền tác giả bao gồm tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học; đối tượng quyền liên quan đến quyền tác giả bao gồm cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá. 2. Đối tượng quyền sở hữu công nghiệp bao gồm sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý. 3. Đối tượng quyền đối với giống cây trồng là vật liệu nhân giống và vật liệu thu hoạch.” Cụ thể, tại khoản 3 Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 2 Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2019 như sau: "Điều 6. Căn cứ phát sinh, xác lập quyền sở hữu trí tuệ 3. Quyền sở hữu công nghiệp được xác lập như sau: a) Quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật này hoặc công nhận đăng ký quốc tế theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu nổi tiếng được xác lập trên cơ sở sử dụng, không phụ thuộc vào thủ tục đăng ký. Quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật này hoặc theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; b) Quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại được xác lập trên cơ sở sử dụng hợp pháp tên thương mại đó; c) Quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh được xác lập trên cơ sở có được một cách hợp pháp bí mật kinh doanh và thực hiện việc bảo mật bí mật kinh doanh đó; d) Quyền chống cạnh tranh không lành mạnh được xác lập trên cơ sở hoạt động cạnh tranh trong kinh doanh." Có thể thấy, trường hợp bao bì đã được đăng ký nhãn hiệu thì sẽ được Nhà nước bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, cụ thể là quyền sở hữu công nghiệp. Do đó, nếu một công ty khác sử dụng bao bì hàng hóa của công ty bạn mà chưa được cho phép thì được xem là một hành vi vi phạm pháp luật về sở hữu trí tuệ và cần bị xử lý thích đáng. Tổ chức xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu của công ty thì có thể bị xử lý như thế nào theo pháp luật về dân sự? Căn cứ Điều 202 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, các biện pháp dân sự có thể áp dụng để xử lý trong trường hợp có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ gồm: "Điều 202. Các biện pháp dân sự Toà án áp dụng các biện pháp dân sự sau đây để xử lý tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ:1. Buộc chấm dứt hành vi xâm phạm; 2. Buộc xin lỗi, cải chính công khai; 3. Buộc thực hiện nghĩa vụ dân sự; 4. Buộc bồi thường thiệt hại; 5. Buộc tiêu huỷ hoặc buộc phân phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại đối với hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu và phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hoá xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ với điều kiện không làm ảnh hưởng đến khả năng khai thác quyền của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ." Như vậy, tùy vào mức độ vi phạm thì cơ quan có thẩm quyền có thể áp dụng một hoặc nhiều biện pháp dân sự nói trên để xử lý trong trường hợp có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-08-15
THIỆT HẠI VỀ TINH THẦN DO HÀNH VI XÂM PHẠM QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN ĐƯỢC HIỂU NHƯ THẾ NÀO?

1. Thiệt hại về tinh thần do hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan được hiểu như thế nào? Căn cứ Điều 70 Nghị định 17/2023/NĐ-CP quy định thiệt hại về tinh thần như sau: “Thiệt hại về tinh thần Thiệt hại về tinh thần là các tổn hại về danh dự, nhân phẩm, uy tín, danh tiếng và những tổn hại khác về tinh thần gây ra cho tác giả, người biểu diễn, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan do quyền tác giả, quyền liên quan bị xâm phạm dẫn đến bị tổn hại về danh dự, nhân phẩm, bị giảm sút hoặc mất đi sự tín nhiệm, uy tín, danh tiếng, lòng tin vì bị hiểu nhầm, thời gian chịu đựng tổn thất, mức độ đau thương, buồn phiền, mất mát về tình cảm và đến mức cá nhân, tổ chức vi phạm phải xin lỗi, cải chính công khai, bồi thường thiệt hại về mặt tinh thần.” Như vậy, thiệt hại về tinh thần do hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan được hiểu là các tổn hại về danh dự, nhân phẩm, uy tín, danh tiếng và những tổn hại khác về tinh thần gây ra cho tác giả, người biểu diễn, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan do quyền tác giả, quyền liên quan bị xâm phạm. Hành vi này dẫn đến tổn hại về danh dự, nhân phẩm, bị giảm sút hoặc mất đi sự tín nhiệm, uy tín, danh tiếng, lòng tin vì bị hiểu nhầm, thời gian chịu đựng tổn thất, mức độ đau thương, buồn phiền, mất mát về tình cảm và đến mức cá nhân, tổ chức vi phạm phải xin lỗi, cải chính công khai, bồi thường thiệt hại về mặt tinh thần. 2. Ảnh chụp đối tượng bị xem xét có được coi là chứng cứ chứng minh hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan không? Căn cứ khoản 1 Điều 78 Nghị định 17/2023/NĐ-CP quy định về chứng cứ chứng minh xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan như sau: “Chứng cứ chứng minh xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan 1. Các tài liệu, hiện vật sau đây được coi là chứng cứ chứng minh xâm phạm: a) Bản gốc hoặc bản sao hợp pháp tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng (đối tượng được bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan); b) Tài liệu, hiện vật có liên quan, ảnh chụp, bản ghi âm, ghi hình đối tượng bị xem xét; c) Bản giải trình, so sánh giữa đối tượng bị xem xét với đối tượng được bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan; d) Biên bản, lời khai, vi bằng, tài liệu khác nhằm chứng minh xâm phạm. 2. Tài liệu, hiện vật quy định tại khoản 1 Điều này phải lập thành danh mục, có chữ ký xác nhận của người yêu cầu xử lý xâm phạm.” Như vậy, theo quy định thì ảnh chụp đối tượng bị xem xét được coi là chứng cứ chứng minh hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan. 3. Đơn yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan bao gồm những nội dung gì? Căn cứ khoản 1 Điều 75 Nghị định 17/2023/NĐ-CP quy định về đơn yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan như sau: “Đơn yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan 1. Đơn yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan phải có các nội dung chủ yếu sau đây: a) Ngày, tháng, năm làm đơn yêu cầu; b) Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm; họ tên người đại diện, nếu yêu cầu được thực hiện thông qua người đại diện; c) Tên cơ quan nhận đơn yêu cầu; d) Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi xâm phạm; tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân bị nghi ngờ là tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi xâm phạm trong trường hợp yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bị nghi ngờ xâm phạm; đ) Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân có quyền, lợi ích liên quan (nếu có); e) Tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có); g) Thông tin tóm tắt về quyền tác giả, quyền liên quan bị xâm phạm: Loại quyền, căn cứ phát sinh quyền, tóm tắt về đối tượng quyền; h) Thông tin tóm tắt về hành vi xâm phạm: Ngày, tháng, năm và nơi xảy ra xâm phạm, mô tả vắn tắt về đối tượng quyền tác giả, quyền liên quan bị xâm phạm, hành vi xâm phạm; địa chỉ trang web, đường link đối với hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan trên môi trường mạng viễn thông và mạng Internet và các thông tin khác (nếu có). i) Nội dung yêu cầu áp dụng biện pháp xử lý hành vi xâm phạm; k) Danh mục các tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn; l) Chữ ký của người làm đơn và đóng dấu (nếu có).” Như vậy, theo quy định, đơn yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan phải có các nội dung chủ yếu sau đây: (1) Ngày, tháng, năm làm đơn yêu cầu; (2) Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm; họ tên người đại diện, nếu yêu cầu được thực hiện thông qua người đại diện; (3) Tên cơ quan nhận đơn yêu cầu; (4) Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi xâm phạm; Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân bị nghi ngờ là tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi xâm phạm trong trường hợp yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bị nghi ngờ xâm phạm; (5) Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân có quyền, lợi ích liên quan (nếu có); (6) Tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có); (7) Thông tin tóm tắt về quyền tác giả, quyền liên quan bị xâm phạm: Loại quyền, căn cứ phát sinh quyền, tóm tắt về đối tượng quyền; (8) Thông tin tóm tắt về hành vi xâm phạm: - Ngày, tháng, năm và nơi xảy ra xâm phạm, mô tả vắn tắt về đối tượng quyền tác giả, quyền liên quan bị xâm phạm, hành vi xâm phạm; - Địa chỉ trang web, đường link đối với hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan trên môi trường mạng viễn thông và mạng Internet và các thông tin khác (nếu có). (9) Nội dung yêu cầu áp dụng biện pháp xử lý hành vi xâm phạm; (10) Danh mục các tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn; (11) Chữ ký của người làm đơn và đóng dấu (nếu có).  Liên hệ với chúng tôi qua các kênh thông tin:  CÔNG TY TNHH TƯ VẤN S&D LAWS Trụ sở chính: Số 31, ngõ 389 Trương Định, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội Website: sd-laws.com Email: congtytnhhsdl@gmail.com Hotline: 0903236618  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-08-15
CHỦ SỞ HỮU QUYỀN TÁC GIẢ LÀ AI THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH? CHỦ SỞ HỮU QUYỀN TÁC GIẢ CÓ TÁC PHẨM NÀO ĐƯỢC BẢO HỘ QUYỀN TÁC GIẢ?

1. Chủ sở hữu quyền tác giả là ai theo quy định pháp luật hiện hành? Căn cứ theo Điều 13 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định như sau: “Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả có tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả 1. Tổ chức, cá nhân có tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả gồm người trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm và chủ sở hữu quyền tác giả quy định tại các điều từ Điều 37 đến Điều 42 của Luật này. 2. Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả quy định tại khoản 1 Điều này gồm tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được công bố lần đầu tiên tại Việt Nam mà chưa được công bố ở bất kỳ nước nào hoặc được công bố đồng thời tại Việt Nam trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày tác phẩm đó được công bố lần đầu tiên ở nước khác; tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được bảo hộ tại Việt Nam theo điều ước quốc tế về quyền tác giả mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.” Theo đó, chủ sở hữu quyền tác giả quy định tại khoản 1 Điều này gồm tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được công bố lần đầu tiên tại Việt Nam mà chưa được công bố ở bất kỳ nước nào. Hoặc được công bố đồng thời tại Việt Nam trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày tác phẩm đó được công bố lần đầu tiên ở nước khác; Tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được bảo hộ tại Việt Nam theo điều ước quốc tế về quyền tác giả mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. 2. Chủ sở hữu quyền tác giả có tác phẩm nào được bảo hộ quyền tác giả? Căn cứ Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 quy định như sau: “Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả 1. Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ bao gồm: a) Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác; b) Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác; c) Tác phẩm báo chí;  d) Tác phẩm âm nhạc;  đ) Tác phẩm sân khấu; e) Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự (sau đây gọi chung là tác phẩm điện ảnh); g) Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng; h) Tác phẩm nhiếp ảnh; i) Tác phẩm kiến trúc; k) Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, kiến trúc, công trình khoa học; l) Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian; m) Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu. 2. Tác phẩm phái sinh chỉ được bảo hộ theo quy định tại khoản 1 Điều này nếu không gây phương hại đến quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh. 3. Tác phẩm được bảo hộ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải do tác giả trực tiếp sáng tạo bằng lao động trí tuệ của mình mà không sao chép từ tác phẩm của người khác. 4. Chính phủ hướng dẫn cụ thể về các loại hình tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều này.” Theo đó, chủ sở hữu quyền tác giả có các tác phẩm theo quy định trên sẽ được bảo hộ quyền tác giả theo quy định. 3. Khi làm tác phẩm phái sinh thì chủ sở hữu quyền tác giả có quyền cho tổ chức khác sử dụng hay không? Căn cứ Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 như sau: “Quyền tài sản 1. Quyền tài sản bao gồm: a) Làm tác phẩm phái sinh; b) Biểu diễn tác phẩm trước công chúng trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các bản ghi âm, ghi hình hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào tại địa điểm mà công chúng có thể tiếp cận được nhưng công chúng không thể tự do lựa chọn thời gian và từng phần tác phẩm; c) Sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp toàn bộ hoặc một phần tác phẩm bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 3 Điều này; d) Phân phối, nhập khẩu để phân phối đến công chúng thông qua bán hoặc hình thức chuyển giao quyền sở hữu khác đối với bản gốc, bản sao tác phẩm dưới dạng hữu hình, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều này; đ) Phát sóng, truyền đạt đến công chúng tác phẩm bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác, bao gồm cả việc cung cấp tác phẩm đến công chúng theo cách mà công chúng có thể tiếp cận được tại địa điểm và thời gian do họ lựa chọn; e) Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính, trừ trường hợp chương trình máy tính đó không phải là đối tượng chính của việc cho thuê. 2. Các quyền quy định tại khoản 1 Điều này do tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép tổ chức, cá nhân khác thực hiện theo quy định của Luật này. Tổ chức, cá nhân khi khai thác, sử dụng một, một số hoặc toàn bộ các quyền quy định tại khoản 1 Điều này và khoản 3 Điều 19 của Luật này phải được sự cho phép của chủ sở hữu quyền tác giả và trả tiền bản quyền, các quyền lợi vật chất khác (nếu có) cho chủ sở hữu quyền tác giả, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, các điều 25, 25a, 26, 32 và 33 của Luật này. Trường hợp làm tác phẩm phái sinh mà ảnh hưởng đến quyền nhân thân quy định tại khoản 4 Điều 19 của Luật này còn phải được sự đồng ý bằng văn bản của tác giả. 3. Chủ sở hữu quyền tác giả không có quyền ngăn cấm tổ chức, cá nhân khác thực hiện các hành vi sau đây: a) Sao chép tác phẩm chỉ để thực hiện các quyền khác theo quy định của Luật này; sao chép tạm thời theo một quy trình công nghệ, trong quá trình hoạt động của các thiết bị để truyền phát trong một mạng lưới giữa các bên thứ ba thông qua trung gian hoặc sử dụng hợp pháp tác phẩm, không có mục đích kinh tế độc lập và bản sao bị tự động xóa bỏ, không có khả năng phục hồi lại; b) Phân phối lần tiếp theo, nhập khẩu để phân phối đối với bản gốc, bản sao tác phẩm đã được chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện hoặc cho phép thực hiện việc phân phối.” Theo đó, các quyền quy định tại khoản 1 Điều này do tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép tổ chức, cá nhân khác thực hiện theo quy định của Luật này. Như vậy, có thể thấy rằng khi làm tác phẩm phái sinh thì chủ sở hữu quyền tác giả có quyền cho tổ chức khác sử dụng một cách bình thường mà không bị cấm.  Liên hệ với chúng tôi qua các kênh thông tin:  CÔNG TY TNHH TƯ VẤN S&D LAWS Trụ sở chính: Số 31, ngõ 389 Trương Định, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội Website: sd-laws.com Email: congtytnhhsdl@gmail.com Hotline: 0903236618  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-08-01
QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ VÀ BẢO HỘ SỞ HỮU TRÍ TUỆ ĐỐI VỚI THÔNG TIN, DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

1. Quyền sở hữu trí tuệ đối với thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường được pháp luật quy định như thế nào? Theo Điều 29 Nghị định 73/2017/NĐ-CP quy định như sau: “Quyền sở hữu trí tuệ đối với thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường 1. Thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường là đối tượng được pháp luật bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả theo Luật sở hữu trí tuệ. 2. Nhà nước là chủ sở hữu quyền tác giả, quyền tài sản đối với thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường được thu thập, tạo lập bằng nguồn ngân sách nhà nước hoặc nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. 3. Tổ chức, cá nhân được bảo hộ quyền tác giả đối với thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường được thu thập, tạo lập từ nguồn kinh phí của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ. 4. Tổ chức, cá nhân có quyền đăng kí quyền tác giả, đăng kí quyền liên quan đối với thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường.” - Thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường là đối tượng được pháp luật bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả theo Luật sở hữu trí tuệ. - Nhà nước là chủ sở hữu quyền tác giả, quyền tài sản đối với thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường được thu thập, tạo lập bằng nguồn ngân sách nhà nước hoặc nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. - Tổ chức, cá nhân được bảo hộ quyền tác giả đối với thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường được thu thập, tạo lập từ nguồn kinh phí của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ. - Tổ chức, cá nhân có quyền đăng kí quyền tác giả, đăng kí quyền liên quan đối với thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường. 2. Quy định về Bảo hộ sở hữu trí tuệ đối với thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường Căn cứ Điều 30 Nghị định 73/2017/NĐ-CP quy định cụ thể: “Bảo hộ sở hữu trí tuệ đối với thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường 1. Việc cung cấp, trao đổi, lưu trữ, sử dụng thông tin, dữ liệu phải tuân thủ quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ. 2. Không được sử dụng thông tin, dữ liệu nếu không có sự đồng ý của chủ sở hữu quyền tác giả đối với dữ liệu hoặc trái quy định pháp luật. 3. Việc sử dụng thông tin, dữ liệu phải đúng mục đích theo yêu cầu cung cấp, không sử dụng cho mục đích, công việc khác nếu không được sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan, tổ chức, cá nhân sở hữu thông tin, dữ liệu. 4. Không được chuyển quyền sử dụng đối với thông tin, dữ liệu nếu không được sự đồng ý bằng văn bản của chủ sở hữu quyền tác giả, sở hữu thông tin, dữ liệu. Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu có trách nhiệm làm rõ nguồn gốc thông tin, dữ liệu khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu. 5. Việc vi phạm sở hữu trí tuệ và quyền sở hữu thông tin, dữ liệu tùy mức độ vi phạm sẽ xử lý theo quy định của pháp luật.” - Việc cung cấp, trao đổi, lưu trữ, sử dụng thông tin, dữ liệu phải tuân thủ quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ. - Không được sử dụng thông tin, dữ liệu nếu không có sự đồng ý của chủ sở hữu quyền tác giả đối với dữ liệu hoặc trái quy định pháp luật. - Việc sử dụng thông tin, dữ liệu phải đúng mục đích theo yêu cầu cung cấp, không sử dụng cho mục đích, công việc khác nếu không được sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan, tổ chức, cá nhân sở hữu thông tin, dữ liệu. - Không được chuyển quyền sử dụng đối với thông tin, dữ liệu nếu không được sự đồng ý bằng văn bản của chủ sở hữu quyền tác giả, sở hữu thông tin, dữ liệu. Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu có trách nhiệm làm rõ nguồn gốc thông tin, dữ liệu khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu. - Việc vi phạm sở hữu trí tuệ và quyền sở hữu thông tin, dữ liệu tùy mức độ vi phạm sẽ xử lý theo quy định của pháp luật. Việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường phải tuân theo các nguyên tắc nào? Căn cứ Điều 5 Nghị định 73/2017/NĐ-CP quy định như sau: 3. Nguyên tắc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường Việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường phải tuân theo các nguyên tắc sau đây: 1. Bảo đảm tính chính xác, trung thực, khoa học, khách quan và kế thừa. 2. Tập hợp, quản lý được đầy đủ các nguồn thông tin, dữ liệu của các cơ quan, tổ chức, cá nhân. 3. Lưu trữ, bảo quản đáp ứng yêu cầu sử dụng lâu dài, thuận tiện. 4. Tổ chức có hệ thống phục vụ thuận tiện khai thác và sử dụng, phát huy hiệu quả, tiết kiệm chung cho xã hội, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. 5. Được công bố công khai và được quyền tiếp cận theo quy định của Luật tiếp cận thông tin trừ các thông tin, dữ liệu thuộc về bí mật nhà nước và hạn chế sử dụng. 6. Phục vụ kịp thời công tác quản lý nhà nước, đáp ứng yêu cầu của phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh. 7. Sử dụng đúng mục đích, phải trích dẫn nguồn và tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, sở hữu trí tuệ. 8. Khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. Như vậy, việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường phải tuân theo các nguyên tắc sau đây: - Bảo đảm tính chính xác, trung thực, khoa học, khách quan và kế thừa. - Tập hợp, quản lý được đầy đủ các nguồn thông tin, dữ liệu của các cơ quan, tổ chức, cá nhân. - Lưu trữ, bảo quản đáp ứng yêu cầu sử dụng lâu dài, thuận tiện. - Tổ chức có hệ thống phục vụ thuận tiện khai thác và sử dụng, phát huy hiệu quả, tiết kiệm chung cho xã hội, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. - Được công bố công khai và được quyền tiếp cận theo quy định của Luật tiếp cận thông tin trừ các thông tin, dữ liệu thuộc về bí mật nhà nước và hạn chế sử dụng. - Phục vụ kịp thời công tác quản lý nhà nước, đáp ứng yêu cầu của phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh. - Sử dụng đúng mục đích, phải trích dẫn nguồn và tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, sở hữu trí tuệ. - Khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.  Liên hệ với chúng tôi qua các kênh thông tin:  CÔNG TY TNHH TƯ VẤN S&D LAWS Trụ sở chính: Số 31, ngõ 389 Trương Định, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội Website: sd-laws.com Email: congtytnhhsdl@gmail.com Hotline: 0903236618  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-08-01
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XỬ LÝ VI PHẠM LIÊN QUAN ĐẾN TÊN DOANH NGHIỆP XÂM PHẠM QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP

1. Những văn bản kết luận tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp  Căn cứ tại Điều 5 Thông tư liên tịch 05/2016/TTLT-BKHCN-BKHĐT quy định: Văn bản kết luận của cơ quan có thẩm quyền về việc sử dụng tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp quy định tại điểm a khoản 4 Điều 19 Nghị định 01/2021/NĐ-CP gồm: - Kết luận thanh tra, kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền xử lý xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư liên tịch 05/2016/TTLT-BKHCN-BKHĐT. - Quyết định xử phạt vi phạm hành chính của người có thẩm quyền xử phạt, trong đó có áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc thay đổi tên doanh nghiệp, loại bỏ yếu tố vi phạm trong tên doanh nghiệp. 2. Trình tự, thủ tục xử lý vi phạm liên quan đến tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp như thế nào? Căn cứ tại Điều 8 Thông tư liên tịch 05/2016/TTLT-BKHCN-BKHĐT quy định trình tự, thủ tục xử lý vi phạm liên quan đến tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp như sau: - Khi nhận được đơn yêu cầu xử lý vi phạm liên quan đến tên doanh nghiệp, cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm có thể yêu cầu bên bị yêu cầu xử lý cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ giải trình theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 25 Nghị định 99/2013/NĐ-CP hoặc tiến hành thanh tra, kiểm tra, xác minh, thu thập chứng cứ. Kết quả của quá trình xử lý vi phạm, cơ quan có thẩm quyền xử lý ra một trong các văn bản sau đây: + Văn bản kết luận về việc sử dụng tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp, trong đó đánh giá, kết luận tên doanh nghiệp có chứa yếu tố xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại được bảo hộ; Việc sử dụng tên doanh nghiệp đó trên hàng hóa, phương tiện kinh doanh, phương tiện dịch vụ, biển hiệu, giấy tờ giao dịch trong lĩnh vực kinh doanh liên quan bị coi là hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp; + Quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong đó có áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc thay đổi tên doanh nghiệp hoặc buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trong tên doanh nghiệp. - Trình tự, thủ tục thay đổi tên doanh nghiệp, thay đổi ngành, nghề kinh doanh và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp. 3. Biện pháp buộc thay đổi tên doanh nghiệp, loại bỏ yếu tố vi phạm trong tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp được áp dụng trong trường hợp nào? Căn cứ tại khoản 1 Điều 6 Thông tư liên tịch 05/2016/TTLT-BKHCN-BKHĐT quy định như sau: “Biện pháp buộc thay đổi tên doanh nghiệp, loại bỏ yếu tố vi phạm trong tên doanh nghiệp 1. Biện pháp buộc thay đổi tên doanh nghiệp, loại bỏ yếu tố vi phạm trong tên doanh nghiệp chỉ được áp dụng khi doanh nghiệp vi phạm không chấm dứt hành vi sử dụng tên doanh nghiệp xâm phạm trên hàng hóa, phương tiện kinh doanh, phương tiện dịch vụ, biển hiệu, giấy tờ giao dịch hoặc không tiến hành thủ tục đăng ký thay đổi tên doanh nghiệp xâm phạm theo thông báo của Phòng Đăng ký kinh doanh hoặc theo thỏa thuận của các bên. 2. Khi Quyết định xử phạt vi phạm hành chính có áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc thay đổi tên doanh nghiệp hoặc buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trong tên doanh nghiệp thì doanh nghiệp thực hiện một hoặc các biện pháp sau đây: a) Đăng ký thay đổi tên doanh nghiệp; b) Thông báo bằng văn bản về việc thay đổi ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp gửi Phòng Đăng ký kinh doanh; c) Các biện pháp khác theo quy định của pháp luật. 3. Việc đăng ký thay đổi tên doanh nghiệp, thông báo thay đổi ngành, nghề kinh doanh quy định tại Khoản 2 Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.” Như vậy theo quy định trên, biện pháp buộc thay đổi tên doanh nghiệp, loại bỏ yếu tố vi phạm trong tên doanh nghiệp chỉ được áp dụng khi doanh nghiệp vi phạm không chấm dứt hành vi sử dụng tên doanh nghiệp xâm phạm trên hàng hóa, phương tiện kinh doanh, phương tiện dịch vụ, biển hiệu, giấy tờ giao dịch Hoặc không tiến hành thủ tục đăng ký thay đổi tên doanh nghiệp xâm phạm theo thông báo của Phòng Đăng ký kinh doanh hoặc theo thỏa thuận của các bên. 4. Trách nhiệm, phối hợp xử lý tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp được quy định như thế nào? Căn cứ tại Điều 11 Thông tư liên tịch 05/2016/TTLT-BKHCN-BKHĐT quy định trách nhiệm , phối hợp xử lý tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp được quy định như sau: - Chủ thể quyền sở hữu công nghiệp có trách nhiệm cung cấp đầy đủ các hồ sơ, tài liệu theo quy định và phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền trong quá trình xử lý tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp. - Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính có trách nhiệm tiếp nhận, xử lý yêu cầu thay đổi tên doanh nghiệp theo đề nghị của chủ thể quyền sở hữu công nghiệp; yêu cầu thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo đề nghị của cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm. - Phòng Đăng ký kinh doanh có trách nhiệm phối hợp, cử người tham gia Đoàn thanh tra, kiểm tra khi có yêu cầu phối hợp xử lý vụ việc về tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp; có trách nhiệm yêu cầu doanh nghiệp báo cáo giải trình theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 209 Luật Doanh nghiệp khi nhận được thông báo của cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm. - Cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm có trách nhiệm phối hợp với Phòng Đăng ký kinh doanh xem xét báo cáo giải trình của doanh nghiệp có tên xâm phạm để thống nhất biện pháp xử lý phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.  Liên hệ với chúng tôi qua các kênh thông tin:  CÔNG TY TNHH TƯ VẤN S&D LAWS Trụ sở chính: Số 31, ngõ 389 Trương Định, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội Website: sd-laws.com Email: congtytnhhsdl@gmail.com Hotline: 0903236618  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-08-01
GIÁM ĐỊNH QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN. LĨNH VỰC GIÁM ĐỊNH QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN ĐƯỢC THỰC HIỆN BAO GỒM CÁC CHUYÊN NGÀNH NÀO?

1. Khái niệm Giám định quyền tác giả, quyền liên quan Theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 15/2012/TT-BVHTTDL quy định như sau: “Giám định quyền tác giả, quyền liên quan 1. Giám định quyền tác giả, quyền liên quan (sau đây gọi tắt là giám định) là việc tổ chức, cá nhân có thẩm quyền sử dụng kiến thức, nghiệp vụ chuyên môn để đánh giá, kết luận về những vấn đề có liên quan đến quyền tác giả, quyền liên quan theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định.” Theo đó, giám định quyền tác giả, quyền liên quan là việc tổ chức, cá nhân có thẩm quyền sử dụng kiến thức, nghiệp vụ chuyên môn để đánh giá, kết luận về những vấn đề có liên quan đến quyền tác giả, quyền liên quan theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định. 2. Lĩnh vực giám định quyền tác giả, quyền liên quan được thực hiện bao gồm các chuyên ngành nào? Theo khoản 2 Điều 3 Thông tư 15/2012/TT-BVHTTDL quy định như sau: “Giám định quyền tác giả, quyền liên quan ... 2. Lĩnh vực giám định về quyền tác giả, quyền liên quan quy định tại điểm a khoản 2 Điều 39 của Nghị định số 105/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 09 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 105/2006/NĐ-CP) được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 119/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 105/2006/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Nghị định số 119/2010/NĐ-CP) bao gồm các chuyên ngành: a) Giám định quyền tác giả đối với các tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học quy định tại Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ; b) Giám định quyền liên quan đối với các đối tượng quyền liên quan quy định tại Điều 17 Luật Sở hữu trí tuệ.” Căn cứ trên quy định lĩnh vực giám định quyền tác giả, quyền liên quan được thực hiện bao gồm các chuyên ngành sau: - Giám định quyền tác giả đối với các tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học quy định tại Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 và điểm a khoản 82 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022), cụ thể: “Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả 1. Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ bao gồm: a) Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác; b) Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác; c) Tác phẩm báo chí; d) Tác phẩm âm nhạc; đ) Tác phẩm sân khấu; e) Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự (sau đây gọi chung là tác phẩm điện ảnh); g) Tác phẩm mỹ thuật, mỹ thuật ứng dụng; h) Tác phẩm nhiếp ảnh; i) Tác phẩm kiến trúc; k) Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, kiến trúc, công trình khoa học; l) Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian; m) Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu. 2. Tác phẩm phái sinh chỉ được bảo hộ theo quy định tại khoản 1 Điều này nếu không gây phương hại đến quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh. 3. Tác phẩm được bảo hộ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải do tác giả trực tiếp sáng tạo bằng lao động trí tuệ của mình mà không sao chép từ tác phẩm của người khác. 4. Chính phủ hướng dẫn cụ thể về các loại hình tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều này. - Giám định quyền liên quan đối với các đối tượng quyền liên quan quy định tại Điều 17 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, cụ thể: “Các đối tượng quyền liên quan được bảo hộ 1. Cuộc biểu diễn được bảo hộ nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Cuộc biểu diễn do công dân Việt Nam thực hiện tại Việt Nam hoặc nước ngoài; b) Cuộc biểu diễn do người nước ngoài thực hiện tại Việt Nam; c) Cuộc biểu diễn được định hình trên bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ theo quy định tại Điều 30 của Luật này; d) Cuộc biểu diễn chưa được định hình trên bản ghi âm, ghi hình mà đã phát sóng được bảo hộ theo quy định tại Điều 31 của Luật này; đ) Cuộc biểu diễn được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. 2. Bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Bản ghi âm, ghi hình của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình có quốc tịch Việt Nam; b) Bản ghi âm, ghi hình của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. 3. Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá được bảo hộ nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá của tổ chức phát sóng có quốc tịch Việt Nam; b) Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá của tổ chức phát sóng được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. 4. Cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá chỉ được bảo hộ theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này với điều kiện không gây ph­ương hại đến quyền tác giả. 3. Nguyên tắc giám định quyền tác giả, quyền liên quan  Theo Điều 4 Thông tư 15/2012/TT-BVHTTDL, việc giám định quyền tác giả, quyền liên quan cần đảm bảo được nguyên tắc: - Tuân thủ pháp luật. - Trung thực, chính xác, khách quan. - Chỉ kết luận về chuyên môn những vấn đề liên quan đến quyền tác giả, quyền liên quan trong phạm vi được yêu cầu. - Chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả giám định.  Liên hệ với chúng tôi qua các kênh thông tin:  CÔNG TY TNHH TƯ VẤN S&D LAWS Trụ sở chính: Số 31, ngõ 389 Trương Định, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội Website: sd-laws.com Email: congtytnhhsdl@gmail.com Hotline: 0903236618  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-07-21
TẠI SAO CẦN PHẢI ĐĂNG KÝ GIẢI PHÁP HỮU ÍCH?

1. Giải pháp hữu ích là gì Theo Luật sở hữu trí tuệ năm 2005, được sửa đổi và bổ sung vào năm 2009, định nghĩa giải pháp hữu ích không chỉ bao gồm các phương pháp kỹ thuật hiện tại trên toàn cầu, mà còn cung cấp những khả năng mới mẻ trong các lĩnh vực kinh tế và xã hội. Luật sở hữu trí tuệ năm 2005, trong phiên bản được sửa đổi và bổ sung vào năm 2009, đã tạo ra một sự khác biệt trong việc xác định giải pháp hữu ích. Không chỉ hạn chế trong việc công nhận các phương pháp kỹ thuật hiện có trên thế giới, mà còn đề xuất những khái niệm mới, đem đến những cơ hội mới trong các lĩnh vực kinh tế và xã hội. Điều đáng chú ý là Luật sở hữu trí tuệ năm 2005, kết hợp với việc sửa đổi và bổ sung năm 2009, đã định rõ rằng giải pháp hữu ích không chỉ giới hạn trong việc áp dụng các phương pháp kỹ thuật đã có trên toàn cầu mà còn tạo ra những cách tiếp cận mới, độc đáo trong các lĩnh vực kinh tế và xã hội. Với cơ sở Luật sở hữu trí tuệ năm 2005, được sửa đổi và bổ sung vào năm 2009, ta có thể hiểu rằng giải pháp hữu ích không chỉ đáp ứng trình độ kỹ thuật hiện tại trên toàn cầu, mà còn mang đến những ý tưởng và phương pháp mới, có thể áp dụng rộng rãi trong các lĩnh vực kinh tế và xã hội. Điều này đồng nghĩa với việc sự sáng tạo và phát triển không bị giới hạn bởi những giải pháp truyền thống, mà có thể tạo ra những ứng dụng tiên tiến và đột phá. 2. Đăng ký giải pháp hữu ích để làm gì? Trong thời đại công nghệ phát triển, ai nắm giữ giải pháp công nghệ tối ưu nhất sẽ là người thành công nhất. Vì vậy, hầu hết mọi doanh nghiệp, tổ chức đều sẽ tập trung tất cả nguồn lực của mình để có thể nghiên cứu, phát triển các giải pháp kỹ thuật. Việc đăng ký giải pháp hữu ích sẽ mang lại cho bạn các lợi ích như sau: 2.1. Bảo hộ tuyệt đối vũ khí kinh doanh Mỗi giải pháp hữu ích đều sẽ là những vũ khí kinh doanh độc quyền mà doanh nghiệp nắm giữ. Từ các đột phá về giải pháp kỹ thuật, doanh nghiệp có thể tạo nên những biến chuyển không thể ngờ tới trên thị trường. Vì vậy, đây cũng là miếng mồi béo bở được các đối thủ cạnh tranh, những đối tượng xấu nhắm vào. Thông qua thủ tục đăng ký bảo hộ giải pháp hữu ích, bạn có thể yên tâm áp dụng và khai thác giải pháp mà mình đã dày công nghiên cứu, không cần e ngại đến những hành vi xấu nhằm quấy phá hay cướp đoạt giải pháp của mình.  2.2. Tăng giá trị của doanh nghiệp Trường hợp bảo hộ thành công các giải pháp hữu ích, doanh nghiệp sẽ nhanh chóng khẳng định vị thể của mình trên thị trường và trong lòng người tiêu dùng; từ đó tăng nhanh giá trị doanh nghiệp. Các sản phẩm được áp dụng giải pháp hữu ích sẽ là sản phẩm độc quyền trên thị trường, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của doanh nghiệp. 2.3. Khai thác giá trị của giải pháp hữu ích Không chỉ dừng lại ở việc áp dụng vào quy trình sản xuất, phân phối sản phẩm. Bạn hoàn toàn có thể chuyển giao công nghệ thông qua các hợp đồng li-xăng, cấp phép sử dụng bằng giải pháp hữu ích của mình cho đối tác khác để thu lợi nhuận trực tiếp từ các giải pháp này. 3. Hồ sơ đăng ký giải pháp hữu ích như thế nào? Để xác lập quyền sở hữu công nghiệp cho đối tượng giải pháp hữu ích, bạn cần tiến hành nộp hồ sơ đăng ký đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Thành phần hồ sơ đăng ký bảo hộ giải pháp hữu ích yêu cầu người thực hiện phải chuẩn bị được các tài liệu sau: 02 Tờ khai đăng ký đánh máy theo mẫu số 01-SC Phụ lục A của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN 02 Bản mô tả giải pháp hữu ích. Bản mô tả giải pháp hữu ích phải đáp ứng quy định tại điểm 23.6 Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN. 02 Bản tóm tắt giải pháp hữu ích. Bản tóm tắt không được vượt quá 150 từ và phải được tách thành trang riêng. Bản tóm tắt giải pháp hữu ích không bắt buộc phải nộp tại thời điểm nộp đơn và người nộp đơn có thể bổ sung sau; Giấy ủy quyền nếu nộp đơn thông qua đơn vị đại diện sở hữu trí tuệ Tài liệu xác nhận quyền đăng ký  Chứng từ nộp phí, lệ phí.   Liên hệ với chúng tôi qua các kênh thông tin:  CÔNG TY TNHH TƯ VẤN S&D LAWS Trụ sở chính: Số 31, ngõ 389 Trương Định, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội Website: sd-laws.com Email: congtytnhhsdl@gmail.com Hotline: 0903236618  

Chi Tiết