01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-07-20
MỨC THÙ LAO TRẢ CHO TÁC GIẢ SÁNG CHẾ, KIỂU DÁNG CÔNG NGHIỆP, THIẾT KẾ BỐ TRÍ TRONG TRƯỜNG HỢP KHÔNG CÓ THỎA THUẬN

1. Trả thù lao cho tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí theo quy định hiện hành thế nào? Căn cứ Điều 135 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí như sau: "Điều 135. Nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí 1. Chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí có nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác. 2. Mức thù lao tối thiểu mà chủ sở hữu phải trả cho tác giả được quy định như sau: a) 10% số tiền làm lợi mà chủ sở hữu thu được do sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí; b) 15% tổng số tiền mà chủ sở hữu nhận được trong mỗi lần nhận tiền thanh toán do chuyển giao quyền sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí. 3. Trong trường hợp sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí được nhiều tác giả tạo ra, mức thù lao quy định tại khoản 2 Điều này là mức dành cho tất cả các đồng tác giả; các đồng tác giả tự thoả thuận việc phân chia số tiền thù lao do chủ sở hữu chi trả. 4. Nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí tồn tại trong suốt thời hạn bảo hộ của sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí" Như vậy, nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí theo Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được quy định như trên. 2. Quy định nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí từ 01/01/2023? Căn cứ khoản 53 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định như sau: "Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ... 53. Sửa đổi, bổ sung Điều 135 như sau: “Điều 135. Nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí 1. Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí có nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả theo thỏa thuận; trường hợp không có thỏa thuận thì mức thù lao trả cho tác giả quy định như sau: a) 10% lợi nhuận trước thuế mà chủ sở hữu thu được do sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí; b) 15% tổng số tiền mà chủ sở hữu nhận được trong mỗi lần nhận tiền thanh toán do chuyển giao quyền sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí trước khi nộp thuế theo quy định. 2. Đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước, chủ sở hữu trả thù lao cho tác giả theo quy định sau đây: a) Tối thiểu 10% và tối đa 15% lợi nhuận trước thuế mà chủ sở hữu thu được do sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí; b) Tối thiểu 15% và tối đa 20% tổng số tiền mà chủ sở hữu nhận được trong mỗi lần nhận tiền thanh toán do chuyển giao quyền sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí trước khi nộp thuế theo quy định. 3. Trong trường hợp sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí có đồng tác giả, mức thù lao quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này là mức dành cho các đồng tác giả. Các đồng tác giả tự thỏa thuận việc phân chia số tiền thù lao do chủ sở hữu chi trả. 4. Nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí tồn tại trong suốt thời hạn bảo hộ của sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí.” Như vậy, theo quy định Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí trong trường hợp không có thỏa thuận thì mức thù lao trả cho tác giả thì được tính như sau: - 10% lợi nhuận trước thuế mà chủ sở hữu thu được do sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí; - 15% tổng số tiền mà chủ sở hữu nhận được trong mỗi lần nhận tiền thanh toán do chuyển giao quyền sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí trước khi nộp thuế theo quy định. 3. Quyền sử dụng trước đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp theo quy định hiện hành thế nào? Căn cứ Điều 134 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định như sau: "Điều 134. Quyền sử dụng trước đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp 1. Trường hợp trước ngày đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp được công bố mà có người đã sử dụng hoặc chuẩn bị các điều kiện cần thiết để sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp đồng nhất với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp trong đơn đăng ký nhưng được tạo ra một cách độc lập (sau đây gọi là người có quyền sử dụng trước) thì sau khi văn bằng bảo hộ được cấp, người đó có quyền tiếp tục sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp trong phạm vi và khối lượng đã sử dụng hoặc đã chuẩn bị để sử dụng mà không phải xin phép hoặc trả tiền đền bù cho chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ. Việc thực hiện quyền của người sử dụng trước sáng chế, kiểu dáng công nghiệp không bị coi là xâm phạm quyền của chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp. 2. Người có quyền sử dụng trước sáng chế, kiểu dáng công nghiệp không được phép chuyển giao quyền đó cho người khác, trừ trường hợp chuyển giao quyền đó kèm theo việc chuyển giao cơ sở sản xuất, kinh doanh nơi sử dụng hoặc chuẩn bị sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp. Người có quyền sử dụng trước không được mở rộng phạm vi, khối lượng sử dụng nếu không được chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp cho phép." Như vậy, quyền sử dụng trước đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp được quy định như trên.   Liên hệ với chúng tôi qua các kênh thông tin:  CÔNG TY TNHH TƯ VẤN S&D LAWS Trụ sở chính: Số 31, ngõ 389 Trương Định, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội Website: sd-laws.com Email: congtytnhhsdl@gmail.com Hotline: 0903236618   

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-07-20
NGHĨA VỤ BẢO MẬT DỮ LIỆU THỬ NGHIỆM

1. Nghĩa vụ bảo mật dữ liệu thử nghiệm theo quy định của luật sở hữu trí tuệ  Theo quy định tại Điều 128 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005, được sửa đổi bởi Khoản 49 Điều 1 của Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 có hiệu lực từ ngày 01/01/2023, nghĩa vụ bảo mật dữ liệu thử nghiệm được quy định như sau: Trong trường hợp pháp luật yêu cầu người nộp đơn xin cấp phép lưu hành dược phẩm, nông hóa phẩm phải cung cấp kết quả thử nghiệm hoặc bất kỳ dữ liệu khác là bí mật kinh doanh thu được do đầu tư công sức đáng kể và người nộp đơn yêu cầu giữ bí mật các thông tin đó, cơ quan có thẩm quyền cấp phép có nghĩa vụ thực hiện các biện pháp cần thiết để đảm bảo rằng dữ liệu đó không bị sử dụng với mục đích thương mại không lành mạnh và không bị tiết lộ, trừ khi việc tiết lộ là cần thiết để bảo vệ lợi ích công chúng. Đối với dược phẩm, từ khi dữ liệu bí mật trong đơn xin cấp phép được nộp cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại mục (1) cho đến hết thời hạn năm năm tính từ ngày người nộp đơn được cấp phép, cơ quan đó không được cấp phép cho bất kỳ người nào nộp đơn muộn hơn nếu trong đơn sử dụng dữ liệu bí mật nêu trên mà không có sự đồng ý của người nộp dữ liệu, trừ khi quy định tại điểm d khoản 3 Điều 125 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005. Trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền cấp phép lưu hành dược phẩm cho phép người nộp đơn sau dựa vào việc một dược phẩm đã được cấp phép lưu hành hoặc dữ liệu chứng minh tính an toàn, hiệu quả của một dược phẩm đã được cấp phép lưu hành để xin cấp phép lưu hành cho một dược phẩm khác, cơ quan có thẩm quyền cấp phép phải công bố thông tin về đơn nộp sau trên Cổng thông tin điện tử hoặc Trang thông tin điện tử của cơ quan đó trong thời hạn năm tháng trước khi dược phẩm trong đơn nộp sau được cấp phép lưu hành, trừ khi việc cấp phép lưu hành cần được thực hiện sớm hơn theo quy định của luật khác có liên quan. Đối với nông hóa phẩm, từ khi dữ liệu bí mật trong đơn xin cấp phép được nộp cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại (1) cho đến hết thời hạn mười năm tính từ ngày người nộp đơn được cấp phép, cơ quan đó không được cấp phép cho người nộp đơn muộn hơn nếu trong đơn sử dụng dữ liệu bí mật nêu trên hoặc dựa vào việc người nộp dữ liệu bí mật nêu trên đã được cấp phép lưu hành mà không có sự đồng ý của người nộp dữ liệu, trừ khi quy định tại điểm d khoản 3 Điều 125 của Luật sở hữu trí tuệ 2005 hoặc việc cấp phép là cần thiết để bảo đảm quốc phòng, an ninh, dinh dưỡng cho nhân dân hoặc đáp ứng nhu cầu cấp thiết khác của xã hội. Do đó, việc bảo mật dữ liệu thử nghiệm được thực hiện theo quy định tại Điều 128 của Luật Sở hữu trí tuệ. Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sẽ chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ để hướng dẫn việc bảo mật dữ liệu thử nghiệm trong thủ tục đăng ký lưu hành các sản phẩm được quy định tại Điều 128 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005. 2. Bảo mật dữ liệu thử nghiệm nông hoá phẩm 2.1. Điều kiện bảo mật dữ liệu thử nghiệm - Người nộp đơn đăng ký kinh doanh nông hoá phẩm phải có văn bản yêu cầu bảo mật dữ liệu của sản phẩm đăng ký và nêu rõ thông tin cần được bảo mật. - Người nộp đơn phải cung cấp đủ cơ sở và bằng chứng để chứng minh tính mới và giá trị thương mại của dữ liệu thử nghiệm, trường hợp dữ liệu bị lộ có thể gây ra cạnh tranh không lành mạnh. 2.2. Hồ sơ và trình tự xem xét đăng ký bảo mật dữ liệu thử nghiệm a. Hồ sơ đăng ký bảo mật dữ liệu thử nghiệm - Đơn yêu cầu bảo mật dữ liệu thử nghiệm phải tuân theo mẫu do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành và gửi kèm trong hồ sơ đăng ký cấp phép kinh doanh, lưu thông nông hoá phẩm. - Hồ sơ cũng phải bao gồm tài liệu và thông tin về dữ liệu thử nghiệm cần được bảo mật. - Ngoài ra, còn có thể bao gồm các tài liệu liên quan khác (nếu có). b. Tiếp nhận hồ sơ đăng ký bảo mật dữ liệu thử nghiệm - Hồ sơ có đơn đăng ký bảo mật dữ liệu thử nghiệm phải được nộp trực tiếp cho cơ quan có thẩm quyền tương ứng: + Cục Bảo vệ Thực vật: Đối với hoá chất bảo vệ thực vật sử dụng trong nông nghiệp và hoá chất sử dụng để bảo quản nông lâm sản. + Cục Trồng trọt: Đối với phân bón hóa học sử dụng trong trồng trọt. + Cục Chăn nuôi: Đối với hoá chất sử dụng trong chăn nuôi. + Cục Thú y: Đối với thuốc thú y dạng hoá dược. - Cơ quan có thẩm quyền sẽ đóng dấu xác nhận ngày nhận hồ sơ đăng ký bảo mật dữ liệu thử nghiệm, ghi vào sổ đăng ký bảo mật và gửi văn bản xác nhận đơn và hồ sơ cho người nộp hồ sơ. c. Xem xét hồ sơ đăng ký bảo mật - Trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký bảo mật, cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và thẩm định nội dung yêu cầu bảo mật trong đơn theo quy định. - Trong trường hợp hồ sơ không đáp ứng yêu cầu, cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ từ chối và thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ để sửa chữa hoặc bổ sung kịp thời. - Thời gian sửa chữa hoặc bổ sung hồ sơ không quá 15 ngày kể từ ngày người yêu cầu bảo mật nhận được thông báo bằng văn bản (theo dấu bưu điện). d. Thời hạn bảo mật dữ liệu thử nghiệm Thời hạn bảo mật dữ liệu thử nghiệm tối đa là 5 năm kể từ ngày cơ quan cấp phép nhận được hồ sơ đăng ký hợp lệ. 3. Bảo mật dữ liệu thử nghiệm trong đăng ký thuốc  3.1. Điều kiện để bảo mật dữ liệu Dữ liệu được bảo mật là dữ liệu thử nghiệm lâm sàng của thuốc chứa hoạt chất mới, được cơ sở đăng ký thuốc cung cấp trong hồ sơ đăng ký thuốc (nhằm chứng minh tính an toàn và hiệu quả của thuốc theo quy định tại Thông tư về đăng ký thuốc), và phải đáp ứng các điều kiện sau: - Là bí mật kinh doanh và tuân theo các điều kiện bảo hộ theo quy định tại Khoản 23, Điều 4 và Điều 84 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005. - Là kết quả của việc đầu tư công sức đáng kể. - Có yêu cầu bảo mật theo quy định. 3.2. Hồ sơ và trình tự tiếp nhận đăng ký thuốc có yêu cầu bảo mật dữ liệu a. Hồ sơ đăng ký thuốc có yêu cầu bảo mật dữ liệu Hồ sơ đăng ký thuốc có yêu cầu bảo mật dữ liệu phải đáp ứng các yêu cầu chung về hồ sơ theo quy định tại Thông tư về đăng ký thuốc, và ít nhất phải bao gồm các tài liệu sau: - Đơn đăng ký thuốc theo mẫu số 2A/TT quy định tại Thông tư về đăng ký thuốc. Trong đơn đăng ký, cơ sở đăng ký thuốc phải chú thích yêu cầu bảo mật dữ liệu của mình bằng cách đánh dấu vào ô tương ứng và liệt kê các loại tài liệu thể hiện dữ liệu yêu cầu bảo mật. - Các tài liệu thể hiện dữ liệu yêu cầu bảo mật phải được trình bày theo hình thức của báo cáo lâm sàng quy định tại Thông tư về đăng ký thuốc. Tất cả các tài liệu trên phải được đóng dấu mật, đặt trong một gói riêng và niêm phong, đóng dấu mật. b. Trình tự tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuốc có yêu cầu bảo mật dữ liệu Hồ sơ đăng ký thuốc có yêu cầu bảo mật dữ liệu sẽ được Cục Quản lý Dược tiếp nhận theo trình tự sau: - Xác định nội dung yêu cầu bảo mật dữ liệu trong đơn đăng ký thuốc. - Kiểm tra hình thức của gói tài liệu bảo mật trước khi mở niêm phong và kiểm tra hình thức các tài liệu bên trong. - So sánh các loại tài liệu trong gói tài liệu bảo mật với các loại tài liệu được liệt kê trong yêu cầu bảo mật dữ liệu. - Ghi nhận yêu cầu bảo mật dữ liệu vào sổ tiếp nhận hồ sơ và cấp giấy biên nhận hồ sơ. Đồng thời, niêm phong lại gói tài liệu bảo mật đối với hồ sơ đáp ứng điều kiện. Trong trường hợp hồ sơ đăng ký thuốc có yêu cầu bảo mật dữ liệu không đáp ứng điều kiện theo quy định, Cục Quản lý Dược chỉ tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuốc nếu cơ sở đăng ký rút bỏ yêu cầu bảo mật dữ liệu.   Liên hệ với chúng tôi qua các kênh thông tin:  CÔNG TY TNHH TƯ VẤN S&D LAWS Trụ sở chính: Số 31, ngõ 389 Trương Định, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội Website: sd-laws.com Email: congtytnhhsdl@gmail.com Hotline: 0903236618   

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-07-20
ĐẶC ĐIỂM CỦA GIÁM ĐỊNH SỞ HỮU TRÍ TUỆ VÀ NHỮNG ĐIỂU CẦN LƯU Ý

Quyền nhân thân, quyền tài sản của quyền sở hữu trí tuệ có nhiều nội dung phức tạp, trừu tượng. Những hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ rất đa dạng. Bản thân các chủ thể quyền SHTT cũng như các cơ quan nhà nước rất khó khăn trong việc xác định đúng hành vi xâm phạm; tính chất và mức độ xâm phạm, đặc biệt là xác định thiệt hại. Tổ chức giám định sở hữu trí tuệ sử dụng kiến thức, nghiệp vụ chuyên môn để đánh giá, kết luận về những vấn đề có liên quan đến quyền SHTT; cũng như thực hiện những dịch vụ để góp phần giải quyết những khó khăn trong việc xử lý những hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.  1. Giám định sở hữu trí tuệ Nội dung của giám định về sở hữu trí tuệ bao gồm: xác định phạm vị bảo hộ của đối tượng quyền SHTT; xác định đối tượng được xem xét có đáp ứng các điều kiện để bị coi là yếu tố xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ hay không; xác định có hay không sự trùng, tương đương, tương tự, gây nhầm lẫn, khó phân biệt hoặc sao chép giữa đối tượng được xem xét với đối tượng được bảo hộ và xác định giá trị quyền sở hữu trí tuệ, xác định giá trị thiệt hại. Giám định SHTT bao gồm 3 lĩnh vực: giám định về quyền tác giả và quyền liên quan; giám định về quyền sở hữu công nghiệp và giám định về quyền đối với giống cây trồng. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể về hoạt động giám định SHTT trong các lĩnh vực thuộc thẩm quyền.  2. Tổ chức giám định sở hữu trí tuệ  Tổ chức giám định SHTT chỉ có thể được thành lập với các loại hình tổ chức nhất định. Đó là, doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật về doanh nghiệp; hợp tác xã và Liên hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo pháp luật về hợp tác xã; đơn vị sự nghiệp; thành lập và hoạt động theo pháp luật về doanh nghiệp; hợp tác xã và Liên hiệp hợp tác xã các tổ chức hành nghề luật sư được thành lập và hoạt động theo pháp luật về luật sư; trừ chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài; công ty luật trách nhiệm hữu hạn một trăm phần trăm vốn nước ngoài; công ty luật trách nhiệm hữu hạn dưới hình thức liên doanh giữa tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam và tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài.  Để được thành lập và thực hiện hoạt động giám định về SHTT, theo Luật Sở hữu trí tuệ, doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp, tổ chức hành nghề luật sư, trừ tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện sau đây:  – Có nhân lực, cơ sở vật chất – kỹ thuật đáp ứng yêu cầu tổ chức hoạt động giám định theo quy định của pháp luật;  – Có chức năng thực hiện hoạt động giám định về sở hữu trí tuệ được ghi nhận trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động;  – Người đứng đầu tổ chức hoặc người được người đứng đầu tổ chức ủy quyền có Thẻ giám định viên. – Ngoài ra, tổ chức giám định còn phải : Có ít nhất một giám định viên; có trụ sở, trang thiết bị, phương tiện làm việc và có nguồn cơ sở dữ liệu thông tin cần thiết để thực hiện hoạt động giám định.  Tổ chức giám định sở hữu trí tuệ chỉ được thực hiện hoạt động giám định trong lĩnh vực đã đăng ký hoạt động.  Tổ chức giám định SHTT có các quyền: thuê giám định viên thực hiện giám định theo các vụ việc; đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp các thông tin; tài liệu có liên quan đến đối tượng giám định để thực hiện việc giám định; trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; các quyền khác theo quy định của pháp luật. Tổ chức giám định SHTT có các nghĩa vụ: hoạt động theo đăng lĩnh vực giám định ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động, bảo quản, lưu trữ các tài sơ liên quan đến vụ việc giám định; giữ bí mật các thông tin, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu hoặc trưng cầu giám định và phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp gây thiệt quy định của pháp luật. ” hại cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; các nghĩa vụ khác theo quy định cuả pháp luật. Giám định viên sở hữu trí tuệ là người có đủ trình độ kiến thức, nghiệp vụ chuyên môn để đánh giá, kết luận về những vấn đề có liên quan đến nội dung cần giám định, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận và cấp thẻ giám định viên sở hữu trí tuệ. Cá nhân có đủ giám định viên sở hữu trí tuệ: các điều kiện sau đây được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp thẻ  – Là công dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ  – Thường trú tại Việt Nam  – Có phẩm chất đạo đức tốt  – Có trình độ đại học trở lên về chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực đề nghị cấp thẻ giám định, đã qua thực tế hoạt động chuyên môn trong lĩnh vực đó từ năm năm trở lên và đạt yêu cầu kiểm tra nghiệp vụ về giám định.  3. Trưng cầu giám định và yêu cầu giám định  Hoạt động giám định sở hữu trí tuệ được thực hiện theo trưng cầu giám định của các cơ quan có thẩm quyền hoặc yêu cầu giám định của các cá nhân, tổ chức. Cơ quan có thẩm quyền trưng cầu giám định sở hữu trí tuệ gồm các cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp, xử lý xâm phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo về sở hữu trí tuệ, bao gồm các cơ quan tòa án, thanh tra, quản lý thị trường, hải quan, công an, ủy ban nhân dân các cấp.  a) Tổ chức cá nhân là chủ thể Tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu giám định SHTT bao gồm chủ thể quyền sở hữu trí tuệ; tổ chức, cá nhân bị yêu cầu xử lý về hành vi xâm phạm hoặc bị khiếu nại, tố cáo; tổ chức, cá nhân khác có quyền, lợi ích liên quan đến vụ tranh chấp, xâm phạm, tố cáo về sở hữu trí tuệ. khiếu nại, tố cáo về sở hữu trí tuệ. b) Tổ chức, cá nhân được ủy quyền Tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu giám định có quyền tự mình hoặc ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác yêu cầu tổ chức giám định Sở Tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu giám định có quyền tự mình hữu trí tuệ, người giám định sở hữu trí tuệ thực hiện giám định, Các tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan, tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan, tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công chức, cá nhân để yêu cầu tổ chức giám định sở hữu trí tuệ. nghiệp, người đại diện sở hữu công nghiệp có thể nhận ủy quyền của tổ I cầu giám định phải lập thành văn bản. Yêu cầu giám định phải lập thành hợp đồng dịch vụ giám định giữa người yêu cầu giám định với tổ chức giám định hoặc với giám định viên. Trong trường hợp việc trưng cầu, yêu cầu giám định có kèm theo đối tượng giám định thì việc giao, nhận, trả lại đối tượng giám định phải lập thành biên bản. Tổ chức giám định, giám định viên có thể tự mình tiến hành lấy mẫu Việc trưng giám định (các hiện vật cụ thể là yếu tố xâm phạm và đối tượng sở hữu trí tuệ đang được bảo hộ) hoặc yêu cầu người trưng cầu, yêu cầu giám định cung cấp mẫu giám định. Việc lấy mẫu giám định phải lập biên bản với sự chứng kiến và có chữ ký xác nhận của các bên liên quan. Các văn bản trưng cầu giám định, hợp đồng dịch vụ giám định, biên bản giao, nhận, trả lại đối tượng giám định và biên bản giao, nhận, trả lại mẫu giám định phải có những nội dung chủ yếu quy định của pháp luật. Phí giám định sở hữu trí tuệ theo trưng cầu áp dụng theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí. Phí giám định sở hữu trí tuệ theo yêu cầu dịch vụ do các bên thỏa thuận. 4. Thực hiện giám định sở hữu trí tuệ  Việc giám định sở hữu trí tuệ có thể do một hoặc một số giám định viên sở hữu trí tuệ thực hiện.  Giám định cá nhân là giám định do một giám định viên thực hiện. Giám định viên thực hiện toàn bộ việc giám định và chịu trách nhiệm về kết luận giám định của mình.  Giám định tập thể là giám định do hai giám định viên trở lên thực hiện. Trong trường hợp giám định tập thể về vấn đề thuộc cùng lĩnh vực chuyên môn thì các giám định viên cùng thực hiện việc giám định, kỷ tên vào văn bản kết luận giám định chung và cùng chịu trách nhiệm về kết luận giám định; nếu có ý kiến khác nhau thì mỗi giám định viên ghi riêng ý kiến kết luận của mình vào văn bản kết luận giám định chung và chịu trách nhiệm về ý kiến đó. Trong trường hợp giám định tập thể về vấn đề thuộc các lĩnh vực chuyên môn khác nhau thì mỗi giám định viên thực hiện phần việc của mình và chịu trách nhiệm về kết luận giám định  5. Kết quả của việc giám định Kết quả của việc giám định là văn bản kết luận giám định. Văn bản kết luận giám định là một trong các nguồn chứng cứ để cơ quan có thẩm quyền giải quyết vụ việc. Văn bản kết luận giám định phải có các nội dung chủ yếu theo pháp luật quy định và không đưa ra kết luận về hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ hoặc kết luận về vụ tranh chấp. sung và hợp kết Văn bản kết luận giám định phải có chữ ký của giám định viên thực hiện giám định. Trong trường hợp tổ chức giám định thì đồng thời phải có chức giám định và đóng dấu của tổ chức đó. chữ ký của giám định viên thực hiện giám định và người đứng đầu tổ chức. Pháp luật cũng quy định những trường hợp giám định bổ giám định lại. Giám định bổ sung được thực hiện trong trườ luận giám định chưa đầy đủ, rõ ràng về các nội dung cần giám định hoặc có phát sinh tình tiết mới cần làm rõ. Yêu cầu giám định bổ sung và việc thực hiện giám định bổ sung phải tuân theo các quy định đối với giám định lần đầu. Giám định lại được thực hiện trong trường hợp người trưng cầu, yêu cầu giám định không đồng ý với kết quả giám định hoặc có mâu thuẫn giữa các kết luận giám định về cùng một vấn đề cần giám định. Việc giám định lại có thể do tổ chức giám định, giám định viên đã giám định trước đó hoặc do tổ chức giám định, giám định viên khác thực hiện theo yêu cầu của người trưng cầu, yêu cầu giám định. Người trưng cầu, yêu cầu giám định có thể tiếp tục trưng cầu, yêu cầu tổ chức giám định, giám định viên khác thực hiện việc giám định lại khi có sự khác nhau giữa các kết luận giám định hoặc giữa kết luận giám định với ý kiến chuyên môn của cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ về cùng một vấn đề cần giám định.  Trong trường hợp cần thiết, cơ quan trưng cầu giám định có thể thành lập Hội đồng tư vấn để lấy ý kiến chuyên môn về vấn đề cần giám định, gồm các chuyên gia, đại diện của các cơ quan, tổ chức có liên quan.   Liên hệ với chúng tôi qua các kênh thông tin:  CÔNG TY TNHH TƯ VẤN S&D LAWS Trụ sở chính: Số 31, ngõ 389 Trương Định, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội Website: sd-laws.com Email: congtytnhhsdl@gmail.com Hotline: 0903236618  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-06-26
NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN BIẾT VỀ BẢO HỘ ĐỘC QUYỀN NHÃN HIỆU HÀNG HÓA

Như chúng ta đã biết, chức năng chính và bản chất của nhãn hiệu là để người tiêu dùng phân biệt một sản phẩm (hàng hóa hay dịch vụ) của các cá nhân/pháp nhân này với cá nhân/pháp nhân khác. Chính vì vậy, việc bảo hộ nhãn hiệu (hay còn gọi là xác lập quyền của chủ sở hữu với nhãn hiệu) và tạo cho mình một nhãn hiệu mang “tính khác biệt và độc nhất” giữa các nhãn hiệu của các đối thủ cạnh tranh có thể coi được là việc quan trọng nhất ngay từ thời điểm khởi đầu việc kinh doanh, để người tiêu dùng nhận ra mình trong muôn vàn các nhãn hiệu trên thị trường. Để làm được điều này, các chủ sở hữu bắt buộc phải chú trọng đầu tư vào việc tìm ý tưởng, thiết kế, tra cứu và tìm kiếm phương án tối ưu để tạo nên một nhãn hiệu gắn trên sản phẩm của mình vừa phải nổi bật, có khả năng phân biệt, và đặc biệt quan trọng nhất là nhãn hiệu đó phải có khả năng được bảo hộ độc quyền theo quy định của pháp luật Việt Nam. 1. Cơ quan nào thẩm định khả năng đăng ký nhãn hiệu?  Cục Sở hữu trí tuệ (Cục SHTT) trực thuộc Bộ Khoa học Công nghệ là Cơ quan thẩm định khả năng đăng ký nhãn hiệu và cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu.  Cục SHTT hiện đang có 03 địa chỉ sau:              - TRỤ SỞ CỤC SHTT TẠI HÀ NỘI - VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN CỤC SHTT TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN CỤC SHTT TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 2. Nhãn hiệu chỉ là chữ có được không hay bắt buộc phải có logo?  Nhãn hiệu là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều mầu sắc. Tức là nhãn hiệu được bảo hộ có thể là dấu hiệu (với màu sắc bất kì) chỉ bao gồm chữ hoặc chỉ bao gồm hình (hay được các chủ sở hữu hiểu là logo), hoặc kết hợp giữa phần chữ và phần hình. Tùy theo ngân sách và mục đích sử dụng, công ty có thể đăng ký mầu sắc hay đen trắng tuy nhiên để chắc chắn các công ty nên đăng ký theo cả 2 cách. Trước hết đăng ký đen trắng giúp công ty bảo vệ được phần hình và được sự bảo hộ của cơ quan có thẩm quyền về việc duy nhất được quyền sử dụng hình dáng đã được đăng ký trên bất kỳ vật phẩm nào. Tuy nhiên, đăng ký đen trắng lại không bảo vệ được phần mầu thực của nhãn hiệu đối với nhóm sản phẩm đăng ký và vì vậy có thể có tình trạng làm nhái hoặc quảng bá nhái thông qua mầu sắc truyền tải đặc trưng. Đối với một số daonh nghiệp kinh doanh rượu bia, thuốc lá, việc sử dụng mầu sắc đặc trưng để truyền tải mang ý nghĩa hết sức quan trọng. Mầu sắc giúp người tiêu dùng nhận biết sản phẩm thông qua thị giác được tác động bởi hiệu quả mầu sắc ấn tượng, còn phần hình đôi khi khiến người tiêu dùng khó ghi nhớ trong một thế giới hiện đại luôn đầy ắp thông tin về hình ảnh cần phải xử lý. 3. Quy trình đăng ký nhãn hiệu hàng hóa Thông thường, các cơ quan cấp chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hàng hóa đều cung cấp dịch vụ tra cứu nhãn hiệu hàng hóa trùng lắp. Tùy theo thời gian yêu cầu tra cứu dài hay ngắn mà mức phí tra cứu khác nhau. Các doanh nghiệp có thể thuê các văn phòng luật sư chuyên thực hiện tra cứu để tiến hành công việc này hoặc có thể mất phí để tra cứu trực tuyến trên mạng. Tuy nhiên, đa phần các cơ quan hiện mới chỉ dừng lại ở việc cung cấp dịch vụ tra cứu trực tuyến phần chữ, còn đa phần nhãn hiệu có cả phần hình thì tra cứu trên mạng hiện chưa giải quyết được triệt để việc so sánh ảo những hình ảnh mang tính tương tự hoặc tương đồng. Cách thức đơn giản nhất là nên thuê một công ty tư vấn để thực hiện vì họ có kinh nghiệm và có khả năng tư vấn cho các tình huống xấu xảy ra. Không ai biết được tất cả mọi thứ, nếu doanh nghiệp tự mình làm cũng chưa chắc đã giảm được chi phí mà đôi khi nếu để rủi ro xảy ra thì cái giá phải trả cũng là đắt đỏ. Trong việc cung cấp dịch vụ tra cứu thông thường chi phí liên quan đến thời gian mà dịch vụ được yêu cầu, thời gian yêu cầu tra cứu càng nhanh, chi phí càng cao. Nếu việc tra cứu nhãn hiệu được thực hiện mà nhãn hiệu đó đã có người đăng ký, Khi đó doanh nghiệp phải xem xét lại các cơ sở pháp lý để đảm bảo quyền đăng ký được nhãn hiệu hàng hóa của mình. Cụ thể 3 trường hợp như sau: - Có doanh nghiệp khác không sản xuất, kinh doanh sản phẩm cùng loại nhưng đã được cấp đăng ký nhãn hiệu hàng hóa cho nhóm ngành của sản phẩm. Theo kinh nghiệm, doanh nghiệp nên tiến hành các thỏa thuận mua lại và đàm phán trước khi tiến hành các thủ tục tố tụng. Trường hợp bị đăng ký để kiểm soát nguồn cung của bạn hàng hoặc của đối thủ cạnh tranh thường xảy ra, nguyên nhân chủ yếu do nhà sản xuất không quan tâm đến vấn đề bảo hộ sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa. Doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam cũng nên cân nhắc đối với việc thiết kế và đăng ký mới thay vì tiêu tốn tiền cho việc khiếu kiện nếu tình trạng tài chính chưa cho phép và nhãn hiệu hàng hóa không phải là một nhãn hiệu mạnh trong nhận thức của tập khách hàng mục tiêu.- Có doanh nghiệp đã nộp đơn đăng ký trước nhưng chưa được cấp chứng nhận sở hữu nhãn hiệu hàng hóa. Trường hợp này doanh nghiệp phải xét lại xem nhãn hiệu hàng hóa mà doanh nghiệp đang sử dụng được dùng trước hay sau nhãn hiệu mà đối tượng nộp đơn trước đã nộp hồ sơ đăng ký.- Có doanh nghiệp đã sản xuất, kinh doanh nhãn hiệu hàng hóa đó từ lâu, do doanh nghiệp chưa có sự quan tâm đầy đủ nên thiết kế nhãn hiệu mang tính trùng lắp với nhãn hiệu có sẵn đã được cấp đăng ký. Trong trường hợp này, doanh nghiệp nên thiết kế lại và tiến hành tra cứu đăng ký mới cho một nhãn hiệu khác. 4. Quy trình đặt tên nhãn hiệu hàng hóa Khi tiến hành đặt tên nhãn hiệu hàng hóa, doanh nghiệp cần cân nhắc một cách kỹ lưỡng, thông thường người ta tiến hành thông qua 6 bước cơ bản sau: + Xác định phương án và mục tiêu của tên nhãn hiệu hàng hóa + Khai thác các nguồn sáng tạo + Xem xét và lựa chọn các phương án đặt tên + Tra cứu và sàng lọc tránh trùng lắp gây nhầm lẫn + Thăm dò phản ứng của đối tượng mục tiêu + Lựa chọn phương án cuối cùng và tên chính thức.Với mỗi bước đòi hỏi có một số kỹ năng  tác nghiệp cụ thể và mang tính chuyên nghiệp hóa cao nếu muốn có được một tên nhãn hiệu hàng hóa sáng tạo và hiệu quả, cách thông thường là thuê các chuyên gia tư vấn về thương hiệu để thực hiện và giám sát quy trình này một cách hiệu quả.   Liên hệ với chúng tôi qua các kênh thông tin:  CÔNG TY TNHH TƯ VẤN S&D LAWS Trụ sở chính: Số 31, ngõ 389 Trương Định, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội Website: sd-laws.com Email: congtytnhhsdl@gmail.com Hotline: 0903236618  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Thùy Dương 2023-06-07
Hồ sơ đề nghị cấp GCN chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao

Ngày 15/5/2023, Chính phủ ban hành Quyết định 12/2023/QĐ-TTg về cấp Giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao.Hồ sơ đề nghị cấp GCN chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giaoCụ thể, các thành phần trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao bao gồm:- Văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 12/2023/QĐ-TTg ;- Bản chính hoặc bản sao có chứng thực văn bản thỏa thuận chuyển giao công nghệ bằng tiếng Việt hoặc bản dịch sang tiếng Việt có công chứng hoặc chứng thực đối với văn bản thỏa thuận chuyển giao công nghệ bằng tiếng nước ngoài;- Thuyết minh nội dung chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao trong văn bản thỏa thuận chuyển giao công nghệ theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 12/2023/QĐ-TTg ;- Bản sao văn bằng bảo hộ hoặc đơn đăng ký đối tượng sở hữu công nghiệp (trong trường hợp chưa được cấp văn bằng bảo hộ), giấy chứng nhận chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp (trong trường hợp có chuyển giao quyền đối với đối tượng sở hữu công nghiệp);- Báo cáo triển khai hoạt động chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao theo nội dung trong văn bản thỏa thuận chuyển giao công nghệ có xác nhận của đầy đủ các bên tham gia chuyển giao công nghệ theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 12/2023/QĐ-TTg ;- Bản sao một trong các giấy tờ sau:+ Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư,+ Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư,+ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc các giấy tờ khác có giá trị pháp lý tương đương của các bên tham gia chuyển giao công nghệ.Thẩm quyền cấp GCN chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giaoCác cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao gồm:(i) Bộ KHCN Giấy chứng nhận đối với chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao trong dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ và dự án đầu tư thuộc đối tượng áp dụng ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đặc biệt.(ii) Cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc UBND cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đối với chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao trong dự án đầu tư tại địa phương và không thuộc trường hợp quy định tại (i).Xem thêm tại Quyết định 12/2023/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 01/7/2023.

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Thùy Dương 2023-06-07
Hướng dẫn xác định yếu tố xâm phạm quyền tác giả mới nhất

Quyền tác giả là gì?Căn cứ quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ thì quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.Đối tượng quyền tác giả bao gồm tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học; đối tượng quyền liên quan đến quyền tác giả bao gồm cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá.Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện d­ưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất l­ượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay ch­ưa công bố, đã đăng ký hay ch­ưa đăng ký.Hướng dẫn xác định yếu tố xâm phạm quyền tác giảViệc xác định yếu tố xâm phạm quyền tác giả được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 66 Nghị định 17/2023/NĐ-CP, cụ thể như sau:(1) Hành vi xâm phạm quyền tác giả có thể thuộc một trong các dạng sau đây:- Xâm phạm quyền đặt tên cho tác phẩm: Thay đổi tên tác phẩm mà không được phép của tác giả, đồng tác giả, trừ trường hợp tác phẩm dịch hoặc pháp luật có quy định khác;- Xâm phạm quyền đứng tên, nêu tên trên tác phẩm: Mạo danh tác giả, giả mạo tên, chữ ký tác giả, không nêu hoặc cố ý nêu sai tên tác giả và nguồn gốc, xuất xứ tác phẩm khi khai thác, sử dụng;- Xâm phạm quyền công bố tác phẩm: Công bố tác phẩm mà không được sự đồng ý của chủ sở hữu quyền tác giả, đồng chủ sở hữu quyền tác giả; chiếm đoạt quyền tác giả;- Xâm phạm quyền bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả: Xuyên tạc tác phẩm; sửa đổi, cắt xén tác phẩm gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả;- Xâm phạm quyền làm tác phẩm phái sinh: Tác phẩm đã có được sử dụng làm tác phẩm phái sinh mà không được sự đồng ý của chủ sở hữu quyền tác giả, đồng chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định của pháp luật;- Xâm phạm quyền biểu diễn tác phẩm trước công chúng: Biểu diễn, đọc, trưng bày, triển lãm, trình chiếu, trình diễn tác phẩm tại nơi công cộng hoặc nơi bán vé, thu tiền vào cửa mà không được sự đồng ý của chủ sở hữu quyền tác giả, đồng chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại Điều 25 và Điều 25a của Luật Sở hữu trí tuệ;- Xâm phạm quyền sao chép tác phẩm: Nhân bản, tạo bản sao tác phẩm mà không được sự đồng ý của chủ sở hữu, đồng chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định của pháp luật; sao chép phần tác phẩm, trích đoạn, lắp ghép mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả, đồng chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 20, các Điều 25 và 25a Luật Sở hữu trí tuệ;- Xâm phạm quyền phân phối, nhập khẩu để phân phối đến công chúng: Phân phối, nhập khẩu để phân phối đến công chúng bản gốc, bản sao hữu hình tác phẩm mà không được sự đồng ý của chủ sở hữu quyền tác giả, đồng chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 20 và Điều 25a Luật Sở hữu trí tuệ;- Xâm phạm quyền phát sóng, truyền đạt đến công chúng: Phát sóng, truyền đạt đến công chúng tác phẩm qua mạng viễn thông và mạng Internet mà không được sự đồng ý của chủ sở hữu quyền tác giả, đồng chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại Điều 25 và Điều 25a của Luật Sở hữu trí tuệ;- Xâm phạm quyền cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính: Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính mà không được sự đồng ý của chủ sở hữu quyền tác giả, đồng chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định của pháp luật;- Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ trách nhiệm pháp lý quy định tại các Điều 25, 25a và 26 Luật Sở hữu trí tuệ;- Cố ý hủy bỏ hoặc làm vô hiệu biện pháp công nghệ hữu hiệu do tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện trên bản gốc, bản sao tác phẩm để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 20, Điều 25 và Điều 25a Luật Sở hữu trí tuệ;- Sản xuất, phân phối, nhập khẩu, chào bán, bán, quảng bá, quảng cáo, tiếp thị, cho thuê hoặc tàng trữ nhằm mục đích thương mại các thiết bị, sản phẩm hoặc linh kiện, giới thiệu hoặc cung cấp dịch vụ khi biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị, sản phẩm, linh kiện hoặc dịch vụ đó được sản xuất, sử dụng nhằm vô hiệu hóa biện pháp công nghệ hữu hiệu bảo vệ quyền tác giả theo quy định của pháp luật;- Cố ý xóa, gỡ bỏ hoặc thay đổi thông tin quản lý quyền mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả khi biết hoặc có cơ sở để biết việc thực hiện hành vi đó sẽ xúi giục, tạo khả năng, tạo điều kiện thuận lợi hoặc che giấu hành vi xâm phạm quyền tác giả theo quy định của pháp luật;- Cố ý phân phối, nhập khẩu để phân phối, phát sóng, truyền đạt hoặc cung cấp đến công chúng bản sao tác phẩm khi biết hoặc có cơ sở để biết thông tin quản lý quyền đã bị xóa, gỡ bỏ, thay đổi mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả; khi biết hoặc có cơ sở để biết việc thực hiện hành vi đó sẽ xúi giục, tạo khả năng, tạo điều kiện thuận lợi hoặc che giấu hành vi xâm phạm quyền tác giả theo quy định của pháp luật;- Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ quy định để được miễn trừ trách nhiệm pháp lý về quyền tác giả của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian đối với tác phẩm quy định tại Khoản 3 Điều 198b của Luật Sở hữu trí tuệ, các Điều 113 và 114 Nghị định 17/2023/NĐ-CP và quy định pháp luật khác có liên quan.(2) Căn cứ xác định yếu tố xâm phạm quyền tác giả là phạm vi bảo hộ quyền tác giả được xác định theo hình thức thể hiện bản gốc tác phẩm; được xác định theo nhân vật, hình tượng, cách thể hiện tính cách nhân vật, hình tượng, tình tiết của tác phẩm gốc trong trường hợp xác định yếu tố xâm phạm đối với tác phẩm phái sinh.Việc xác định yếu tố xâm phạm quyền tác giả phải xem xét tính nguyên gốc của sự sáng tạo tác phẩm và sự thể hiện, biểu hiện của ý tưởng mà không phải bản thân ý tưởng.(3) Để xác định một bản sao hoặc tác phẩm có phải là yếu tố xâm phạm quyền tác giả hay không, cần so sánh bản sao hoặc tác phẩm đó với bản gốc tác phẩm hoặc tác phẩm gốc, tính nguyên gốc của sự sáng tạo tác phẩm, sự thể hiện, biểu hiện của ý tưởng sáng tạo tác phẩm; thời Điểm hoàn thành tác phẩm; sự tiếp cận, thời gian, thời Điểm tiếp cận của tác giả đối với tác phẩm đã có.Bản sao tác phẩm bị coi là yếu tố xâm phạm trong các trường hợp sau đây:- Bản sao là bản sao chép một phần hoặc toàn bộ tác phẩm đang được bảo hộ của người khác;- Tác phẩm (phần tác phẩm) là một phần hoặc toàn bộ tác phẩm đang được bảo hộ của người khác;- Tác phẩm, phần tác phẩm có nhân vật, hình tượng, cách thể hiện tính cách nhân vật, hình tượng, tình tiết của tác phẩm đang được bảo hộ của người khác.(4) Sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ được tạo ra từ hành vi xâm phạm quyền tác giả quy định tại mục (1) bị coi là sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ xâm phạm quyền tác giả.(5) Sản phẩm được tạo ra từ hành vi xâm phạm quyền tác giả sau đây bị coi là hàng hoá sao chép lậu theo quy định tại Điều 213 Luật Sở hữu trí tuệ:- Xâm phạm quyền sao chép tác phẩm: Nhân bản, tạo bản sao tác phẩm mà không được sự đồng ý của chủ sở hữu, đồng chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định của pháp luật; sao chép phần tác phẩm, trích đoạn, lắp ghép mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả, đồng chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 20, các Điều 25 và 25a Luật Sở hữu trí tuệ

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Thùy Dương 2023-06-07
03 đối tượng không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả

1. 03 đối tượng không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả03 đối tượng không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả bao gồm:- Tin tức thời sự thuần túy đưa tin là các thông tin báo chí ngắn hàng ngày, tin vặt, số liệu sự thật, chỉ mang tính chất đưa tin, không có tính sáng tạo.- Văn bản hành chính bao gồm văn bản của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân.- Quy trình, hệ thống, phương pháp hoạt động, khái niệm, nguyên lý, số liệu được hiểu như sau:+ Quy trình là trình tự phải tuân theo để tiến hành công việc;+ Hệ thống là tập hợp nhiều yếu tố, đơn vị cùng loại hoặc cùng chức năng, có quan hệ hoặc liên hệ với nhau chặt chẽ, làm thành một thể thống nhất;+ Phương pháp là cách thức nghiên cứu, nhìn nhận các hiện tượng của tự nhiên và đời sống xã hội;+ Khái niệm là ý nghĩ phản ánh ở dạng khái quát các sự vật và hiện tượng của hiện thực và những mối liên hệ giữa chúng;+ Nguyên lý là định luật cơ bản có tính chất tổng quát, chi phối một loạt hiện tượng, là những ý tưởng hoặc lý thuyết ban đầu quan trọng và được coi là xuất phát điểm cho việc xây dựng những lý thuyết khác.(Điều 15 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, Điều 8 Nghị định 17/2023/NĐ-CP)2. Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giảTác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ quyền tác giả bao gồm:- Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác;- Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác;- Tác phẩm báo chí;- Tác phẩm âm nhạc;- Tác phẩm sân khấu;- Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự (sau đây gọi chung là tác phẩm điện ảnh);- Tác phẩm mỹ thuật, mỹ thuật ứng dụng;- Tác phẩm nhiếp ảnh;- Tác phẩm kiến trúc;- Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, kiến trúc, công trình khoa học;- Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian;- Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu.(Khoản 1 Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, được sửa đổi 2009, 2022)3. Chính sách của Nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan- Hỗ trợ tài chính để mua bản quyền cho các cơ quan, tổ chức nhà nước có nhiệm vụ phổ biến tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có giá trị tư tưởng, khoa học, giáo dục và nghệ thuật phục vụ lợi ích công cộng, góp phần phát triển kinh tế - xã hội.- Ưu tiên đầu tư cho đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức làm công tác quản lý và thực thi bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan từ trung ương đến địa phương.- Ưu tiên đầu tư, ứng dụng khoa học và công nghệ và chuyển đổi số trong hoạt động quản lý nhà nước về bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan.- Đẩy mạnh truyền thông nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật về quyền tác giả, quyền liên quan. Tăng cường giáo dục kiến thức về quyền tác giả, quyền liên quan trong nhà trường và các cơ sở giáo dục khác phù hợp với từng cấp học, trình độ đào tạo.- Huy động các nguồn lực của xã hội đầu tư, hỗ trợ tài chính cho các hoạt động khuyến khích sáng tạo, khai thác, chuyển giao, thúc đẩy phát triển các ngành công nghiệp văn hóa, nâng cao năng lực hệ thống bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế.- Ưu đãi cho tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp hoạt động thúc đẩy phát triển các ngành công nghiệp văn hóa được bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan; thúc đẩy thực hiện việc chuyển đổi định dạng dễ tiếp cận cho người khuyết tật theo quy định của pháp luật, tạo điều kiện để người khuyết tật tiếp cận tác phẩm.(Điều 4 Nghị định 17/2023/NĐ-CP)

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Thùy Dương 2023-06-01
THỦ TỤC ĐĂNG KÝ BẢO HỘ SÁNG CHẾ TẠI VIỆT NAM

Đăng ký sáng chế là thủ tục xác lập quyền đối với giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định thông qua việc nộp đơn đề nghị Cục Sở hữu trí tuệ cấp văn bằng bảo hộ độc quyền sáng chế. LUẬT SƯ TƯ VẤN SỞ HỮU TRÍ TUỆ  090 323 6618 Các loại sáng chế có thể đăng kýSáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm thông qua hình thành một cơ cấu hoặc chất mới hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên. Theo đó đăng ký bảo hộ sáng chế có thể được thực hiện dưới 3 dạng như sau:Sáng chế dạng cơ cấu·                     Sáng chế tồn tại dưới dạng một cơ cấu thông qua hình thành một sản phẩm cụ thể. Sáng chế dạng này được thể hiện bằng tập hợp các thông tin xác định một sản phẩm nhân tạo được đặc trưng bởi các dấu hiệu (đặc điểm) kỹ thuật về kết cấu. Sản phẩm đó có chức năng (công dụng) như một phương tiện nhằm đáp ứng nhu cầu nhất định của con người.·                     Ví dụ về đăng ký sáng chế dạng cơ cấu: máy móc, thiết bị, linh kiện, mạch điện, dụng cụ,…Cụ thể: Máy làm sạch không khí của Công ty Honda Giken Kogyo Kabushiki Kaisha (Nhật) được Cục Sở hữu trí tuệ cấp bằng độc quyền sáng chế. Máy ép mía hai trục của Công ty NIKAM, BHAUSAHEB BAPURAO (Ấn Độ) được Cục Sở hữu trí tuệ cấp bằng độc quyền sáng chế,…Sáng chế dạng chất·                     Sáng chế tồn tại dưới dạng một chất cụ thể thông qua một sản phẩm dưới dạng chất (gồm đơn chất, hợp chất và hỗn hợp chất). Chất này được thể hiện bằng tập hợp các thông tin xác định một sản phẩm nhân tạo được đặc trưng bởi các dấu hiệu (đặc điểm) kỹ thuật về sự hiện diện, tỷ lệ và trạng thái của các phần tử. Chất này có chức năng (công dụng) như một phương tiện nhằm đáp ứng nhu cầu nhất định của con người; hoặc sản phẩm dưới dạng vật liệu sinh học. Ví dụ gen, thực vật/động vật biến đổi gen…. Chất này được thể hiện bằng tập hợp các thông tin về một sản phẩm chứa thông tin di truyền bị biến đổi dưới tác động của con người, có khả năng tự tái tạo.·                     Ví dụ sáng chế dạng chất: Như một loại sinh phẩm y tế mới như vắc- xin, thuốc mới, một gen sinh học,….Cụ thể: CHẾ PHẨM BỨC XẠ HỒNG NGOẠI XA CÓ CÁC TÍNH CHẤT CHỐNG TĨNH ĐIỆN, SỢI VÀ SẢN PHẨM DỆT CHỨA CHẾ PHẨM NÀY TOSHIO KOMURO (Nhật Bản) được Cục Sở hữu trí tuệ cấp bằng độc quyền sáng chế….Sáng chế dạng quy trình hay phương pháp·                     Sáng chế tồn tại dưới gạng một quy trình hay phương pháp tức một trình tự để thực hiện một công việc cụ thể. Theo đó, quy trình hay phương pháp (quy trình sản xuất; phương pháp chẩn đoán, dự báo, kiểm tra, xử lý, v.v.). Nó được thể hiện bằng một tập hợp các thông tin xác định cách thức tiến hành một quá trình, một công việc cụ thể. Quy trình hay phương pháp được đặc trưng bởi các dấu hiệu (đặc điểm) về trình tự, thành phần tham gia, biện pháp, phương tiện thực hiện các thao tác nhằm đạt được mục đích nhất định.·                     Ví dụ như quy trình pha trộn bê tông, quy trình cấy lúa, quy trình dệt vải, quy trình tạo vật liệu….Cụ thể: PHƯƠNG PHÁP VÀ HỆ THỐNG KẾT NỐI HỆ THỐNG MÀN HÌNH CỦA HỆ THỐNG ĐIỆN THOẠI NỘI BỘ TRUYỀN HÌNH của Công ty ELBEX VIDEO LTD (Nhật Bản) được Cục Sở hữu trí tuệ cấp bằng độc quyền sáng chế,…Điều kiện đăng ký bảo hộ sáng chếSáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp bằng độc quyền sáng chế nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:Sáng chế phải có tính mới·                     Sáng chế được coi là có tính mới nếu chưa bị bộc lộ công khai dưới bất kỳ hình thức nào: sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc trên thế giới. Tính đến trước ngày nộp đơn đăng ký sáng chế hoặc trước ngày ưu tiên trong trường hợp đơn đăng ký sáng chế được hưởng quyền ưu tiên.·                     Sáng chế được coi là chưa bị bộc lộ công khai nếu chỉ có một số người có hạn được biết và có nghĩa vụ giữ bí mật về sáng chế đó.·                     Sáng chế không bị coi là mất tính mới nếu được công bố trong các trường hợp sau đây với điều kiện đơn đăng ký sáng chế được nộp trong thời hạn sáu tháng kể từ ngày công bố:·                     Sáng chế bị người khác công bố nhưng không được phép của người có quyền đăng ký sáng chế;·                     Sáng chế được người có quyền đăng ký được công bố dưới dạng báo cáo khoa học;·                     Sáng chế được người có quyền đăng ký trưng bày tại cuộc triển lãm quốc gia của Việt Nam hoặc tại cuộc triển lãm quốc tế chính thức hoặc được thừa nhận là chính thức.Sáng chế phải có trình độ sáng tạo·                     Sáng chế được coi là có trình độ sáng tạo nếu căn cứ vào các giải pháp kỹ thuật đã được bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc dưới bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn hoặc trước ngày ưu tiên của đơn đăng ký sáng chế.·                     Trong trường hợp đơn đăng ký sáng chế được hưởng quyền ưu tiên, sáng chế đó là một bước tiến sáng tạo, không thể được tạo ra một cách dễ dàng đối với người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng.Sáng chế phải có khả năng áp dụng công nghiệp.Sáng chế được coi là có khả năng áp dụng công nghiệp nếu có thể thực hiện được việc chế tạo, sản xuất hàng loạt sản phẩm. Hoặc sáng chế có thể áp dụng lặp đi lặp lại quy trình là nội dung của sáng chế và thu được kết quả ổn định.Đối tượng không được đăng ký sáng chếTheo Luật Sở hữu trí tuệ không phải tất cả các lĩnh vực công nghệ đều là đối tượng bảo hộ của sáng chế. Các đối tượng sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa sáng chế:·                     Phát minh, lý thuyết khoa học, phương pháp toán học;·                     Sơ đồ, kế hoạch, quy tắc và phương pháp để thực hiện các hoạt động trí óc, huấn luyện vật nuôi, thực hiện trò chơi, kinh doanh; chương trình máy tính;·                     Cách thức thể hiện thông tin;·                     Giải pháp chỉ mang đặc tính thẩm mỹ;·                     Giống thực vật, giống động vật;·                     Quy trình sản xuất thực vật, động vật chủ yếu mang bản chất sinh học mà không phải là quy trình vi sinh;·                     Phương pháp phòng ngừa, chẩn đoán và chữa bệnh cho người và động vật.Lợi ích của việc đăng ký sáng chế·                     Đăng ký sáng chế giúp chủ sở hữu, tác giả bảo hộ được thành quả sáng tạo của mình.·                     Giúp ngăn chặn hành vi xâm phạm, sử dụng trái phép thành quả sáng tạo của chủ sở hữu sáng chế.;·                     Đăng ký sáng chế giúp chủ sở hữu tăng lợi thế cạnh tranh, sức mạnh thị trường và kiếm được nhiều lợi nhuận do có sự độc quyền của chủ sở hữu.·                     Bằng độc quyền sáng chế tạo thêm nguồn thu nhập mới cho chủ sở hữu bằng cách nhượng quyền sử dụng sáng chế hoặc chuyển nhượng sáng chế.·                     Bằng độc quyền sáng chế giúp chủ sở hữu huy động vốn và thu hút các nhà đầu tư tiềm năng.·                     Bằng độc quyền sáng chế giúp chủ sở hữu bảo vệ chính mình trước sáng chế của đối thủ cạnh tranh.·                     Chủ sở hữu sáng chế có thể sử dụng bằng độc quyền sáng chế để truyền tải tín hiệu về năng lực công nghệ cao hơn, khả năng sáng tạo lớn hơn. Từ đó, chủ sở hữu đạt hiệu suất hoạt động cao hơn trong chiến lược tiếp thị, quảng cáo.Hồ sơ đăng ký sáng chế·                     Tờ khai đăng ký sáng chế được làm theo mẫu của Cục Sở hữu trí tuệ ban hành (in 03 bộ). Vui lòng liên hệ trực tiếp S&D LAWS để được cung cấp mẫu tờ khai theo quy định.·                     Giấy uỷ quyền (theo mẫu của Công ty tư vấn S&D Laws);·                     Bản mô tả sáng chế/giải pháp hữu ích, bao gồm tên sáng chế/giải pháp hữu ích, phần mô tả, phần ví dụ minh hoạ, phần yêu cầu bảo hộ và phần tóm tắt;·                     Hình vẽ minh hoạ (nếu có);·                     Bản sao tài liệu xin hưởng quyền ưu tiên có xác nhận của cơ quan nơi đơn ưu tiên được nộp (chỉ yêu cầu đối với đơn xin hưởng quyền ưu tiên theo Công ước Paris). Tài liệu này có thể được bổ sung trong thời hạn 03 tháng tính từ ngày nộp đơn.·                     Đối với các đơn PCT nộp vào quốc gia Việt Nam thì ngoài các tài liệu nêu trên, cần phải cung cấp các tài liệu sau đây: Công bố đơn PCT. Báo cáo Xét nghiệm Sơ bộ Quốc tế (PCT/IPER/409) (nếu có). Thông báo về những thay đổi liên quan tới đơn (PCT/IB/306) (nếu có). Báo cáo Kết quả Tra cứu Quốc tế (PCT/ISA/210)… Đối với trường hợp này, có thể bổ sung bản gốc của Giấy Uỷ Quyền trong thời hạn là 34 tháng tính từ ngày ưu tiên. Các thông tin cần cung cấp:·                     Họ tên đầy đủ, địa chỉ và quốc tịch của người nộp đơn;·                     Họ tên đầy đủ, địa chỉ và quốc tịch của tác giả sáng chế/giải pháp hữu ích;·                     Tên của sáng chế/giải pháp hữu ích;·                     Số đơn ưu tiên, ngày ưu tiên và nước ưu tiên của đơn (trong trường hợp đơn có xin hưởng quyền ưu tiên);·                     Số đơn quốc tế và số công bố đơn quốc tế (trong trường hợp là đơn PCT nộp vào quốc gia Việt Nam).Thủ tục đăng ký sáng chếThủ tục đăng ký sáng chế được thực hiện theo các bước như sauBước 1: Xác định dạng sáng chế đăng ký bảo hộSau khi hoàn thiện sáng chế, chủ sở hữu cần xác định dạng bảo hộ của sáng chế và thực hiệnphân loại sáng chế theo bảng phân loại sáng chế quốc tế (IPC).Bước 2: Tra cứu sáng chế·                     Tra cứu sáng chế nhằm xác định tính khả thi khi sáng chế đăng ký được cấp bằng bảo hộ độc quyền do thời gian đăng ký sáng chế khá dài.·                     Khách hàng có thể tự tra cứu sáng chế qua website của Cục Sở hữu trí tuệ: http://iplib.noip.gov.vn/WebUI/WSearch.php, hoặc trang web của Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới Wipo.·                     Thông qua Công ty tư vấn S&D Laws sẽ tiến hành tra để đánh giá khả năng bảo hộ của sáng chế.Bước 3: Nộp hồ sơ đăng ký sáng chếSau khi tra cứu đánh giá khả năng bảo hộ của sáng chế chủ đơn tiến hành nộp hồ sơ đăng ký sáng chế. Ngay khi nộp đơn đăng ký sáng chế chủ đơn đã phải nộp lệ phí như sau:·                     Lệ phí nộp đơn: 150.000VNĐ·                     Phí thẩm định hình thức: 180.000VNĐ/01 điểm yêu cầu bảo hộ độc lập;·                     Phí thẩm định hình thức từ trang thứ 7 bản mô tả trở đi: 8.000VNĐ/01 trang;·                     Phí công bố đơn: 120.000VNĐ;·                     Phí công bố từ hình thứ 2 trở đi: 60.000VNĐ/hình;·                     Phí thẩm định yêu cầu hưởng quyền ưu tiên (nếu có): 600.000VNĐ/01 đơn ưu tiên;·                     Phí tra cứu thông tin nhằm phục vụ quá trình thẩm định: 600.000VNĐ/01 điểm yêu cầu bảo hộ độc lập;·                     Phí thẩm định nội dung: 720.000VNĐ/01 điểm yêu cầu bảo hộ độc lập;·                     Phí thẩm định nội dung từ trang thứ 7 bản mô tả trở đi: 32.000VNĐ/01 trang·                     Lưu ý: Đơn đăng ký sáng chế/giải pháp hữu ích cần được phân loại sáng chế quốc tế (IPC). Trường hợp người nộp đơn không phân loại hoặc phân loại không chính xác thì Cục Sở hữu trí tuệ sẽ tiến hành phân loại. Theo đó, người nộp đơn cần nộp phí phân loại theo quy định (100.000VNĐ/01 phân loại sáng chế quốc tế).Cơ quan tiếp nhận và xử lý hồ sơ, thu lệ phí đăng ký sáng chế tại Việt Nam: Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam.Bước 4: Thẩm định hình thức đơn đăng kýThời hạn thẩm định hình thức đơn đăng ký sáng chế là 01 tháng kể từ ngày nộp đơn.Bước 5: Công bố đơn đăng ký sáng chế·                     Đơn đăng ký sáng chế/giải pháp hữu ích được công bố trong tháng thứ mười chín kể từ ngày ưu tiên hoặc ngày nộp đơn. Nếu đơn không có ngày ưu tiên hoặc trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày chấp nhận đơn hợp lệ, tùy theo ngày nào muộn hơn;·                     Đơn đăng ký sáng chế theo Hiệp ước hợp tác về sáng chế (sau đây gọi là “đơn PCT”) được công bố trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày chấp nhận đơn hợp lệ đã vào giai đoạn quốc gia;·                     Đơn đăng ký sáng chế/giải pháp hữu ích có yêu cầu công bố sớm được công bố trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày Cục Sở hữu trí tuệ nhận được yêu cầu công bố sớm. Hoặc kể từ ngày chấp nhận đơn hợp lệ, tùy theo ngày nào muộn hơn. Để được công bố sớm, chủ đơn cần có Văn bản yêu cầu công bố sớm. Trong đó, chủ đơn cần nêu rõ lý do cần công bố sớm. Yêu cầu công bố sớm không phải nộp phí, lệ phí.Bước 6:  Thẩm định nội dung·                     Thẩm định nội dung: không quá mười tám tháng, kể từ ngày công bố đơn nếu yêu cầu thẩm định nội dung được nộp trước ngày công bố đơn hoặc kể từ ngày nhận được yêu cầu thẩm định nội dung nếu yêu cầu đó được nộp sau ngày công bố đơn.·                     Kết thúc thẩm định nội dung Cục Sở hữu trí tuệ sẽ ra Thông báo dự định cấp văn bằng bảo hộ độc quyền sáng chế. Hoặc thông báo từ chối cấp bằng bảo hộ sáng chế và lý do.Bước 7: Nộp lệ phí cấp văn bằng bảo hộSau khi nhận được thông báo dự định cấp văn bằng bảo hộ, chủ đơn tiến hành nộp lệ phí cấp bằng.Bước 8: Cấp Văn bằng bảo hộ độc quyền sáng chếSau khi lệ phí vấp văn bằng trong khoảng từ 02-03 tháng kể từ ngày nộp lệ phí cấp văn bằng Cục Sở hữu trí tuệ sẽ cấp văn bằng bảo hộ độc quyền sáng chế.Bước 9: Nộp phí duy trì hiệu lực bằng độc quyền sáng chế hàng năm·                     Bằng độc quyền Sáng chế có hiệu lực kể từ ngày cấp kéo dài đến hết 20 năm kể từ ngày nộp đơn/ngày nộp đơn quốc tế. Hiệu lực bảo hộ cần được duy trì hàng năm.·                     Bằng độc quyền Giải pháp hữu ích có hiệu lực kể từ ngày cấp kéo dài đến hết 10 năm kể từ ngày nộp đơn/ngày nộp đơn quốc tế. Hiệu lực bảo hộ cần được duy trì hàng năm.·                     Để được duy trì hiệu lực văn bằng bảo hộ, trong vòng 06 tháng trước khi kết thúc kỳ hạn hiệu lực chủ văn bằng bảo hộ phải nộp yêu cầu duy trì hiệu lực. Đơn duy trì hiệu lực có thể nộp muộn nhưng không quá 06 tháng kể từ ngày kết thúc kỳ hạn hiệu lực và chủ văn bằng bảo hộ phải nộp thêm lệ phí duy trì hiệu lực muộn.Hồ sơ yêu cầu duy trì hiệu lực bằng sáng chế gồm:·                     Tờ khai yêu cầu duy trì hiệu lực (theo mẫu 02-GH/DTVB tại Phụ lục C của Thông tư 01);·                     Giấy ủy quyền (trường hợp nộp yêu cầu thông qua đại diện);·                     Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí theo quy định;·                     Tài liệu khác (nếu cần).Phí, lệ phí duy trì hiệu lực bằng sáng chế·                     Lệ phí duy trì hiệu lực: 100.000 đồng/điểm.·                     Lệ phí duy trì hiệu lực muộn: 10% lệ phí duy trì/mỗi tháng nộp muộn.·                     Phí thẩm định yêu cầu duy trì: 160.000 đồng/ văn bằng bảo hộ.·                     Phí sử dụng văn bằng bảo hộ (theo năm):·                     Năm 1 -2: 300.000 đồng/năm/điểm.·                     Năm 3-4: 500.000 đồng/năm/điểm.·                     Năm 5-6: 800.000 đồng/năm/điểm.·                     Năm 7-8: 1.200.000 đồng/năm/điểm.·                     Năm 9-10: 1.800.000 đồng/năm/điểm.·                     Năm 11-13: 2.500.000 đồng/năm/điểm.·                     Năm 14-16: 3.300.000 đồng/năm/điểm.·                     Năm 17-20: 4.200.000 đồng/năm/điểm.·                     Phí công bố Thông báo ghi nhận duy trì: 120.000 đồng/đơn.·                     Phí đăng bạ thông tin duy trì hiệu lực: 120.000 đồng/ văn bằng bảo hộ.Thời hạn thực hiện thủ tục đăng ký sáng chế·                     Thời hạn xin hưởng quyền ưu tiên theo Công ước Paris cho đơn sáng chế/giải pháp hữu ích là 12 tháng tính từ ngày ưu tiên.·                     Thời hạn để đơn PCT nộp vào quốc gia Việt Nam là 31 tháng tính từ ngày ưu tiên.·                     Trong những trường hợp cần thiết, Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam có thể yêu cầu bổ sung Giấy xác nhận việc chuyển nhượng. Bản dịch tiếng Việt của tài liệu xin hưởng quyền ưu tiên.·                     Thời hạn để nộp yêu cầu xét nghiệm nội dung là 42 tháng (đối với đơn xin cấp Bằng độc quyền sáng chế) hoặc 36 tháng (đối với đơn xin cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích) tính từ ngày ưu tiên sớm nhất.·                     Thời hạn cho việc xét nghiệm hình thức của đơn là 01 tháng tính từ ngày nộp đơn.·                     Thời hạn cho việc xét nghiệm nội dung là 31 tháng (đối với đơn xin cấp Bằng độc quyền sáng chế). 09 tháng (đối với đơn xin cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích).·                     Công bố đơn (nếu yêu cầu xét nghiệm nội dung được nộp trước ngày Công bố đơn) hoặc tính từ ngày nộp yêu cầu xét nghiệm nội dung (nếu yêu cầu xét nghiệm nội dung đó được nộp sau ngày Công bố đơn);·                     Thời hạn hiệu lực của Bằng độc quyền sáng chế là 20 năm và của Bằng độc quyền giải pháp hữu ích là 10 năm tính từ ngày nộp đơn hợp lệ. Các Bằng độc quyền này có hiệu lực kể từ ngày cấp;·                     Chỉ phải nộp phí duy trì hiệu lực sau khi Bằng độc quyền sáng chế/giải pháp hữu ích đã được cấp.Quyền ưu tiên và nguyên tắc nộp đơn đầu tiên trong đăng ký sáng chếTheo Luật Sở hữu trí tuệ, quyền đối với sáng chế được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của Cục Sở hữu trí tuệ. Người muốn được hưởng quyền đối với sáng chế phải trực tiếp làm đơn xin cấp văn bằng bảo hộ và nộp cho Cục Sở hữu trí tuệ hoặc. Người nộp đơn uỷ quyền cho một Tổ chức đại diện sở hữu công nghiệp đã được cấp chứng chỉ hành nghề như Công ty S&D Laws để thực hiện các công việc liên quan.Câu hỏi liên quan đến đăng ký sáng chếSáng chế là gì?Sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên.Sáng chế được bảo hộ trong bao lâu?Sáng chế được bảo hộ tối đa 20 năm. Tuy nhiên để duy trì hiệu lực văn bằng bảo hộ hàng năm chủ sở hữu phải đóng phí duy trì hiệu lực văn bằng bảo hộ.Nên đăng ký sáng chế như thế nào?Đăng ký sáng chế có thể được thực hiện bằng một trong hình thức:·                     Nộp đơn đăng ký trực tiếp tại Cục sở hữu trí tuệ;·                     Đăng ký thông qua Tổ chức Đại diện sở hữu trí tuệ. Đây là cách thức bắt buộc đối với người nộp đơn sáng chế mang quốc tịch nước ngoài. Đối với người nộp đơn sáng chế có quốc tịch Việt Nam thì nộp đơn thông qua Tổ chức Đại diện sở hữu trí tuệ như Công ty S&D Laws cũng được khuyến khích. Bởi lẽ hồ sơ đăng ký sáng chế rất chuyên biệt và đòi hỏi luật sư sở hữu trí tuệ chuyên sâu để hướng dẫn và tư vấn cụ thể.Tại Việt Nam sáng chế được bảo hộ dưới các đối tượng nào?Việt Nam quy định về bằng sáng chế được chia thành 02 cấp độ để khuyến khích sự sáng tạo: Bằng sáng chế và bằng giải pháp hữu ích·                     Bảo hộ sáng chế (Khi giải pháp đáp ứng điều kiện: tính mới, tính sáng tạo và khả năng áp dụng công nghiệp). Thời gian bảo hộ của sáng chế là 20 năm.·                     Bảo hộ giải pháp hữu ích (Khi giải pháp đáp ứng điều kiện: tính mới và khả năng áp dụng công nghiệp). Thời gian bảo hộ của giải pháp hữu ích là 10 năm.Dịch vụ của S&D Laws trong lĩnh vực tư vấn đăng ký sáng chế·                     Tư vấn, tra cứu, đánh giá khả năng sử dụng, đăng ký bảo hộ của sáng chế / giải pháp hữu ích ở Việt Nam và nước ngoài;·                     Tra cứu không chính thức hoặc chính thức thông tin sáng chế tại Cục Sở hữu trí tuệ – Chi phí độc lập (Tra cứu tình trạng kỹ thuật liên quan đến Sáng chế/ Giải pháp hữu ích);·                     Hoàn thiện hồ sơ xin cấp văn bằng bảo hộ Sáng chế (dịch tài liệu hoặc viết bản mô tả sáng chế và yêu cầu bảo hộ;·                     Chuẩn bị các hình vẽ, làm tờ khai, đại diện) cho khách hàng trong việc nộp đơn yêu cầu cấp bằng bảo hộ ở Việt Nam và ở nước ngoài;·                     Theo dõi tiến trình xét nghiệm đơn tại Cục Sở hữu trí tuệ, soạn thảo công văn giấy tờ giao dịch với Cục Sở hữu trí tuệ;·                     Đại diện cho khách hàng trong toàn bộ quá trình xác lập quyền và phúc đáp công văn trao đổi với Cục Sở hữu trí tuệ về việc đăng ký sáng chế;·                     Trao đổi, cung cấp thông tin cho khách hàng trong tiến trình đăng ký bảo hộ sáng chế/giải pháp hữu ích.·                     Tư vấn và thực hiện dịch vụ duy trì hiệu lực văn bằng bảo hộ sáng chế đã được cấp ở Việt Nam và ở nước ngoài;·                     Tư vấn và đánh giá khả năng vi phạm các quyền sáng chế đang được bảo hộ;·                     Đánh giá hiệu lực văn bằng bảo hộ sáng chế đã được cấp ở Việt Nam và ở nước ngoài;·                     Đàm phán, soạn thảo, thẩm định, đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng hoặc quyền sở hữu các sáng chế ở Việt Nam và ở nước ngoài.  

Chi Tiết