01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-09-21
ĐỐI XỬ TỐI HUỆ QUỐC ĐỐI VỚI QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ ĐƯỢC ÁP DỤNG CHO NHỮNG LOẠI QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ NÀO?

Đối xử tối huệ quốc đối với quyền sở hữu trí tuệ được hiểu thế nào? Theo khoản 4 Điều 3 Pháp lệnh Đối xử tối huệ quốc và đối xử quốc gia trong thương mại quốc tế năm 2002 quy định như sau: Giải thích từ ngữ Trong Pháp lệnh này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 4. "Đối xử tối huệ quốc đối với quyền sở hữu trí tuệ" là đối xử không kém thuận lợi hơn đối xử mà Việt Nam dành cho việc xác lập, bảo hộ và thực thi các quyền sở hữu trí tuệ và mọi lợi ích có được từ các quyền đó của tổ chức, cá nhân của một nước so với tổ chức, cá nhân của nước thứ ba. Căn cứ trên quy định Đối xử tối huệ quốc đối với quyền sở hữu trí tuệ là đối xử không kém thuận lợi hơn đối xử mà Việt Nam dành cho việc xác lập, bảo hộ và thực thi các quyền sở hữu trí tuệ và mọi lợi ích có được từ các quyền đó của tổ chức, cá nhân của một nước so với tổ chức, cá nhân của nước thứ ba. Đối xử tối huệ quốc đối với quyền sở hữu trí tuệ được áp dụng cho những loại quyền sở hữu trí tuệ nào? Theo Điều 13 Pháp lệnh Đối xử tối huệ quốc và đối xử quốc gia trong thương mại quốc tế năm 2002 quy định như sau: Phạm vi áp dụng Đối xử tối huệ quốc đối với quyền sở hữu trí tuệ Đối xử tối huệ quốc đối với quyền sở hữu trí tuệ được áp dụng cho mọi loại quyền sở hữu trí tuệ được Nhà nước Việt Nam bảo hộ theo pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập gồm: 1. Quyền tác giả và quyền liên quan; 2. Quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hoá, chỉ dẫn địa lý bao gồm cả tên gọi xuất xứ hàng hoá, tên thương mại, bí mật kinh doanh, thiết kế bố trí mạch tích hợp, giống cây trồng; 3. Quyền chống cạnh tranh không đúng pháp luật liên quan đến quyền sở hữu công nghiệp và các quyền sở hữu trí tuệ khác. Theo quy định nêu trên thì Đối xử tối huệ quốc đối với quyền sở hữu trí tuệ được áp dụng cho cho mọi loại quyền sở hữu trí tuệ được Nhà nước Việt Nam bảo hộ theo pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập gồm: - Quyền tác giả và quyền liên quan; - Quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hoá, chỉ dẫn địa lý bao gồm cả tên gọi xuất xứ hàng hoá, tên thương mại, bí mật kinh doanh, thiết kế bố trí mạch tích hợp, giống cây trồng; - Quyền chống cạnh tranh không đúng pháp luật liên quan đến quyền sở hữu công nghiệp và các quyền sở hữu trí tuệ khác. Lưu ý: Theo Điều 6 Pháp lệnh Đối xử tối huệ quốc và đối xử quốc gia trong thương mại quốc tế năm 2002 quy định Nhà nước Việt Nam chỉ áp dụng Đối xử tối huệ quốc đối với quyền sở hữu trí tuệ trong trường hợp như sau: - Pháp luật Việt Nam có quy định về áp dụng Đối xử tối huệ quốc; - Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định áp dụng Đối xử tối huệ quốc; - Quốc gia hoặc vùng lãnh thổ trên thực tế đã áp dụng Đối xử tối huệ quốc đối với Việt Nam; - Các trường hợp khác do Chính phủ quyết định. Đối xử tối huệ quốc đối với quyền sở hữu trí tuệ không áp dụng trong trường hợp nào? Theo Điều 14 Pháp lệnh Đối xử tối huệ quốc và đối xử quốc gia trong thương mại quốc tế năm 2002 quy định như sau: Ngoại lệ về Đối xử tối huệ quốc đối với quyền sở hữu trí tuệ Đối xử tối huệ quốc đối với quyền sở hữu trí tuệ không áp dụng đối với: 1. Các ngoại lệ về Đối xử tối huệ quốc được quy định trong điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập; 2. Các quy định pháp luật hoặc các biện pháp thực tế cần thiết để bảo đảm thực thi pháp luật về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, trong đó có các yêu cầu về đại diện và địa chỉ giao dịch tại Việt Nam của các chủ thể nước ngoài liên quan đến thủ tục hành chính và thủ tục xét xử. Căn cứ trên quy định Đối xử tối huệ quốc đối với quyền sở hữu trí tuệ không áp dụng đối với: - Các ngoại lệ về Đối xử tối huệ quốc được quy định trong điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập; - Các quy định pháp luật hoặc các biện pháp thực tế cần thiết để bảo đảm thực thi pháp luật về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, trong đó có các yêu cầu về đại diện và địa chỉ giao dịch tại Việt Nam của các chủ thể nước ngoài liên quan đến thủ tục hành chính và thủ tục xét xử.  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-09-21
ĐƠN YÊU CẦU XỬ LÝ XÂM PHẠM QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ GỒM NỘI DUNG GÌ?

Tài liệu, chứng cứ, hiện vật có thể kèm theo đơn yêu cầu xử lý xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ gồm những gì? Theo Điều 23 Nghị định 105/2006/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 119/2010/NĐ-CP) quy định về tài liệu, chứng cứ, hiện vật, kèm theo đơn yêu cầu xử lý xâm phạm sở hữu trí tuệ như sau: Tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn yêu cầu xử lý xâm phạm 1. Người yêu cầu xử lý xâm phạm phải gửi kèm theo đơn yêu cầu xử lý xâm phạm các tài liệu, chứng cứ sau đây để chứng minh yêu cầu của mình: a) Chứng cứ chứng minh là chủ thể quyền nếu người yêu cầu là chủ sở hữu hoặc người được chuyển giao, được thừa kế, kế thừa quyền sở hữu trí tuệ; b) Chứng cứ chứng minh hành vi xâm phạm đã xảy ra; chứng cứ nghi ngờ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ đối với đơn đề nghị tạm dừng làm thủ tục hải quan; c) Các tài liệu, chứng cứ khác để chứng minh yêu cầu của mình. 2. Trong trường hợp yêu cầu xử lý xâm phạm được thực hiện thông qua người đại diện theo uỷ quyền thì phải kèm theo giấy ủy quyền hoặc hợp đồng uỷ quyền có công chứng hoặc có xác nhận của chính quyền địa phương; nếu thông qua người đại diện theo pháp luật thì phải kèm theo giấy tờ chứng minh tư cách của người đại diện theo pháp luật. Theo đó, tài liệu, chứng cứ, hiện vật có thể kèm theo đơn yêu cầu xử lý xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ như sau: - Chứng cứ chứng minh là chủ thể quyền nếu người yêu cầu là chủ sở hữu hoặc người được chuyển giao, được thừa kế, kế thừa quyền sở hữu trí tuệ; - Chứng cứ chứng minh hành vi xâm phạm đã xảy ra; chứng cứ nghi ngờ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ đối với đơn đề nghị tạm dừng làm thủ tục hải quan; - Các tài liệu, chứng cứ khác để chứng minh yêu cầu của mình; - Giấy ủy quyền hoặc hợp đồng uỷ quyền có công chứng hoặc có xác nhận của chính quyền địa phương (nếu có). Đơn yêu cầu xử lý xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ gồm nội dung gì? Căn cứ Điều 22 Nghị định 105/2006/NĐ-CP quy định về nội dung đơn yêu cầu xử lý xâm phạm sở hữu trí tuệ như sau: - Ngày, tháng, năm làm đơn yêu cầu; - Tên, địa chỉ của người yêu cầu xử lý xâm phạm; họ tên người đại diện, nếu yêu cầu được thực hiện thông qua người đại diện; - Tên cơ quan nhận đơn yêu cầu; - Tên, địa chỉ của người xâm phạm; tên, địa chỉ của người bị nghi ngờ là người xâm phạm trong trường hợp yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu bị nghi ngờ xâm phạm; - Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân có quyền, lợi ích liên quan (nếu có); - Tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có); - Thông tin tóm tắt về quyền sở hữu trí tuệ bị xâm phạm: loại quyền, căn cứ phát sinh quyền, tóm tắt về đối tượng quyền; - Thông tin tóm tắt về hành vi xâm phạm: ngày, tháng, năm và nơi xảy ra xâm phạm, mô tả vắn tắt về sản phẩm xâm phạm, hành vi xâm phạm và các thông tin khác (nếu có). Đối với đơn đề nghị tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu bị nghi ngờ xâm phạm thì cần có thêm thông tin như: + Cách thức xuất khẩu, nhập khẩu, nước xuất khẩu, + Cách thức đóng gói, người xuất khẩu, nhập khẩu hợp pháp, + Đặc điểm phân biệt hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu hợp pháp với hàng hoá xâm phạm; + Nguy cơ xảy ra các tình huống cần áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt và các thông tin khác (nếu có); - Nội dung yêu cầu áp dụng biện pháp xử lý xâm phạm; - Danh mục các tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn; - Chữ ký của người làm đơn và đóng dấu (nếu có). Trường hợp nào từ chối yêu cầu xử lý xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ? Tại Điều 27 Nghị định 105/2006/NĐ-CP quy định giải quyết đơn yêu cầu xử lý xâm phạm sở hữu trí tuệ như sau: Nộp đơn và giải quyết đơn yêu cầu xử lý xâm phạm 1. Đơn yêu cầu xử lý xâm phạm được nộp cho cơ quan có thẩm quyền xử lý xâm phạm quy định tại Điều 200 của Luật Sở hữu trí tuệ (sau đây gọi là cơ quan xử lý xâm phạm). 2. Khi nhận được đơn yêu cầu xử lý xâm phạm, nếu thấy yêu cầu xử lý xâm phạm thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan khác, thì cơ quan nhận đơn hướng dẫn để người nộp đơn thực hiện việc nộp đơn tại cơ quan có thẩm quyền hoặc chuyển đơn cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết trong thời hạn mười ngày kể từ ngày nhận đơn. 3. Trong trường hợp đơn yêu cầu xử lý xâm phạm chưa đủ tài liệu, chứng cứ, hiện vật cần thiết, thì cơ quan xử lý xâm phạm yêu cầu người nộp đơn bổ sung tài liệu, chứng cứ và ấn định thời hạn hợp lý nhưng không quá ba mươi ngày để người yêu cầu xử lý xâm phạm bổ sung tài liệu, chứng cứ cần thiết. 4. Trong các trường hợp sau đây, cơ quan xử lý xâm phạm từ chối yêu cầu xử lý xâm phạm, có nêu rõ lý do từ chối: a) Hết thời hạn ấn định quy định tại khoản 3 Điều này mà người yêu cầu xử lý xâm phạm không đáp ứng yêu cầu của cơ quan xử lý xâm phạm về việc bổ sung tài liệu, chứng cứ, hiện vật có liên quan; b) Hết thời hiệu xử lý xâm phạm theo quy định pháp luật; c) Kết quả xác minh của cơ quan xử lý xâm phạm hoặc cơ quan công an cho thấy không có xâm phạm như mô tả trong đơn yêu cầu xử lý xâm phạm; d) Có văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc không đủ căn cứ xử lý xâm phạm. 5. Trong trường hợp có tranh chấp, khiếu nại về chủ thể quyền, khả năng bảo hộ, phạm vi bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, cơ quan đã nhận đơn yêu cầu xử lý xâm phạm hướng dẫn người nộp đơn tiến hành thủ tục yêu cầu giải quyết tranh chấp, khiếu nại tại cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày phát sinh tranh chấp. Căn cứ quy định trên, từ chối yêu cầu xử lý xâm phạm sở hữu trí tuệ trong các trường hợp sau: - Hết thời hạn ấn định bổ sung tài liệu, chứng cứ mà người yêu cầu xử lý xâm phạm không đáp ứng yêu cầu của cơ quan xử lý xâm phạm về việc bổ sung tài liệu, chứng cứ, hiện vật có liên quan; - Hết thời hiệu xử lý xâm phạm theo quy định pháp luật; - Kết quả xác minh của cơ quan xử lý xâm phạm hoặc cơ quan công an cho thấy không có xâm phạm như mô tả trong đơn yêu cầu xử lý xâm phạm; - Có văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc không đủ căn cứ xử lý xâm phạm.   

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-09-21
XỬ PHẠT HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI HÀNH VI CẠNH TRANH KHÔNG LÀNH MẠNH TRONG SỞ HỮU TRÍ TUỆ

Hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong sở hữu trí tuệ được quy định như thế nào? Căn cứ quy định tại Điều 130 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi bổ sung bởi khoản 50 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ 2022) về hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong sở hữu trí tuệ như sau: - Các hành vi sau đây bị coi là hành vi cạnh tranh không lành mạnh: + Sử dụng chỉ dẫn thương mại gây nhầm lẫn về chủ thể kinh doanh, hoạt động kinh doanh, nguồn gốc thương mại của hàng hoá, dịch vụ; + Sử dụng chỉ dẫn thương mại gây nhầm lẫn về xuất xứ, cách sản xuất, tính năng, chất lượng, số lượng hoặc đặc điểm khác của hàng hoá, dịch vụ; về điều kiện cung cấp hàng hoá, dịch vụ; + Sử dụng nhãn hiệu được bảo hộ tại một nước là thành viên của điều ước quốc tế có quy định cấm người đại diện hoặc đại lý của chủ sở hữu nhãn hiệu sử dụng nhãn hiệu đó mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng là thành viên, nếu người sử dụng là người đại diện hoặc đại lý của chủ sở hữu nhãn hiệu và việc sử dụng đó không được sự đồng ý của chủ sở hữu nhãn hiệu và không có lý do chính đáng; + Đăng ký, chiếm giữ quyền sử dụng hoặc sử dụng tên miền trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn với nhãn hiệu, tên thương mại được bảo hộ của người khác hoặc chỉ dẫn địa lý mà mình không có quyền sử dụng nhằm mục đích chiếm giữ tên miền, lợi dụng hoặc làm thiệt hại đến uy tín, danh tiếng của nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý tương ứng. - Chỉ dẫn thương mại quy định tại khoản 1 Điều 130 Luật sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi bổ sung bởi khoản 50 Điều 1 Luật sở hữu trí tuệ 2022) là các dấu hiệu, thông tin nhằm hướng dẫn thương mại hàng hoá, dịch vụ, bao gồm nhãn hiệu, tên thương mại, biểu tượng kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng bao bì của hàng hoá, nhãn hàng hoá. - Hành vi sử dụng chỉ dẫn thương mại quy định tại khoản 1 Điều 130 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi bổ sung bởi khoản 50 Điều 1 Luật sở hữu trí tuệ 2022) bao gồm các hành vi gắn chỉ dẫn thương mại đó lên hàng hoá, bao bì hàng hoá, phương tiện dịch vụ, giấy tờ giao dịch kinh doanh, phương tiện quảng cáo; bán, quảng cáo để bán, tàng trữ để bán, nhập khẩu hàng hoá có gắn chỉ dẫn thương mại đó. Xử phạt hành chính đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong sở hữu trí tuệ được quy định như thế nào? Theo quy định tại Mục 2 Nghị định 99/2013/NĐ-CP về xử phạt hành chính đối với các hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong sở hữu trí tuệ như sau: - Hành vi xâm phạm quyền đối với sáng chế, giải pháp hữu ích, thiết kế bố trí quy định tại Điều 10 Nghị định 99/2013/NĐ-CP (được sửa đổi bổ sung bởi khoản 9 Điều 1 Nghị định 126/2021/NĐ-CP) có thể bị phạt từ 500.000 đồng đến 250.000.000 đồng và có thể bị đình chỉ hoạt động. - Hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại, kiểu dáng công nghiệp theo quy định tại Điều 11 Nghị định 99/2013/NĐ-CP (được sửa đổi bổ sung bởi khoản 10 Điều 1 Nghị định 126/2021/NĐ-CP) có thể bị phạt từ 500.000 đồng đến 250.000.000 đồng và có thể bị đình chỉ hoạt động. - Hành vi sản xuất, nhập khẩu, buôn bán, vận chuyển, tàng trữ để bán hàng hóa giả mạo nhãn hiệu, chỉ dẫn địa Iý theo quy định tại Điều 12 Nghị định 99/2013/NĐ-CP (được sửa đổi bổ sung bởi khoản 11 Điều 1 Nghị định 126/2021/NĐ-CP) có thể bị phạt từ 4.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng và có thể bị đình chỉ hoạt động và tịch thu tang vật. - Hành vi sản xuất, nhập khẩu, buôn bán, vận chuyển, tàng trữ để bán tem, nhãn, vật phẩm mang nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý giả mạo theo quy định tại Điều 13 Nghị định 99/2013/NĐ-CP (được sửa đổi bổ sung bởi khoản 12 Điều 1 Nghị định 126/2021/NĐ-CP) có thể bị phạt từ 500.000 đồng đến 25.000.000 đồng. - Hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp theo quy định tại Điều 14 Nghị định 99/2013/NĐ-CP (được sửa đổi bổ sung bởi khoản 13 Điều 1 Nghị định 126/2021/NĐ-CP) có thể bị phạt từ 500.000 đồng đến 250.000.000 đồng và có thể bị đình chỉ hoạt động. Mức phạt tiền trên là mức phạt tiền đối với cá nhân, mức phạt đối với tổ chức sẽ là 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Tham gia trực tiếp thiết kế sản xuất tem, nhãn, vật phẩm mang nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý giả mạo thì có bị phạt nhiều hơn? Căn cứ quy định tại Điều 13 Nghị định 99/2013/NĐ-CP (được sửa đổi bởi điểm a khoản 12 Điều 1 Nghị định 126/2021/NĐ-CP) về việc xử phạt đối với hoạt động cạnh tranh không lành mạnh trong sở hữu trí tuệ như sau: - Hành vi sản xuất, nhập khẩu, buôn bán, vận chuyển, tàng trữ để bán tem, nhãn, vật phẩm mang nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý giả mạo có thể bị phạt từ 500.000 đồng đến 25.000.000 đồng. Đồng thời, khoản 7 Điều 13 Nghị định 99/2013/NĐ-CP quy định mức phạt tăng nặng đối với hành vi sản xuất tem, nhãn, vật phẩm mang nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý giả mạo như sau: Sản xuất, nhập khẩu, buôn bán, vận chuyển, tàng trữ để bán tem, nhãn, vật phẩm mang nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý giả mạo 7. Phạt tiền bằng 1,2 lần mức tiền phạt quy định từ Khoản 1 đến Khoản 6 Điều này đối với một trong các hành vi sau đây: a) Sản xuất bao gồm cả thiết kế, in ấn; nhập khẩu tem, nhãn, bao bì, vật phẩm khác mang nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý giả mạo; b) Đặt hàng, giao việc, thuê người khác thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản này. Mức phạt tiền trên là mức phạt tiền đối với cá nhân, mức phạt đối với tổ chức sẽ là 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.   

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-09-21
THIỆT HẠI DO HÀNH VI XÂM PHẠM QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ CÓ BAO GỒM THIỆT HẠI VỀ TINH THẦN HAY KHÔNG?

Thiệt hại do hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ có bao gồm thiệt hại về tinh thần hay không? Theo điểm b khoản 1 Điều 204 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định về nguyên tắc xác định thiệt hại do xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ như sau: Nguyên tắc xác định thiệt hại do xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ 1. Thiệt hại do hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bao gồm: a) Thiệt hại về vật chất bao gồm các tổn thất về tài sản, mức giảm sút về thu nhập, lợi nhuận, tổn thất về cơ hội kinh doanh, chi phí hợp lý để ngăn chặn, khắc phục thiệt hại; b) Thiệt hại về tinh thần bao gồm các tổn thất về danh dự, nhân phẩm, uy tín, danh tiếng và những tổn thất khác về tinh thần gây ra cho tác giả của tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học; người biểu diễn; tác giả của sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, giống cây trồng. 2. Mức độ thiệt hại được xác định trên cơ sở các tổn thất thực tế mà chủ thể quyền sở hữu trí tuệ phải chịu do hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ gây ra. Theo quy định trên, thiệt hại do hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ gồm thiệt hại về vật chất và thiệt hại về tinh thần, cụ thể: + Thiệt hại về vật chất bao gồm các tổn thất về tài sản, mức giảm sút về thu nhập, lợi nhuận, tổn thất về cơ hội kinh doanh, chi phí hợp lý để ngăn chặn, khắc phục thiệt hại. + Thiệt hại về tinh thần bao gồm các tổn thất về danh dự, nhân phẩm, uy tín, danh tiếng và những tổn thất khác về tinh thần gây ra cho tác giả của tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học; người biểu diễn; tác giả của sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, giống cây trồng. Việc xác định mức bồi thường thiệt hại do xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ căn cứ vào đâu? Theo quy định tại Điều 205 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2019 như sau: Căn cứ xác định mức bồi thường thiệt hại do xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ 1. Trong trường hợp nguyên đơn chứng minh được hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ đã gây thiệt hại về vật chất cho mình thì có quyền yêu cầu Tòa án quyết định mức bồi thường theo một trong các căn cứ sau đây: a) Tổng thiệt hại vật chất tính bằng tiền cộng với khoản lợi nhuận mà bị đơn đã thu được do thực hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, nếu khoản lợi nhuận bị giảm sút của nguyên đơn chưa được tính vào tổng thiệt hại vật chất; b) Giá chuyển giao quyền sử dụng đối tượng sở hữu trí tuệ với giả định bị đơn được nguyên đơn chuyển giao quyền sử dụng đối tượng đó theo hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu trí tuệ trong phạm vi tương ứng với hành vi xâm phạm đã thực hiện; c) Thiệt hại vật chất theo các cách tính khác do chủ thể quyền sở hữu trí tuệ đưa ra phù hợp với quy định của pháp luật; d) Trong trường hợp không thể xác định được mức bồi thường thiệt hại về vật chất theo các căn cứ quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì mức bồi thường thiệt hại về vật chất do Tòa án ấn định, tùy thuộc vào mức độ thiệt hại, nhưng không quá năm trăm triệu đồng. 2. Trong trường hợp nguyên đơn chứng minh được hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ đã gây thiệt hại về tinh thần cho mình thì có quyền yêu cầu Toà án quyết định mức bồi thường trong giới hạn từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, tuỳ thuộc vào mức độ thiệt hại. 3. Ngoài khoản bồi thường thiệt hại quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, chủ thể quyền sở hữu trí tuệ có quyền yêu cầu Toà án buộc tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ phải thanh toán chi phí hợp lý để thuê luật sư. Theo đó, việc xác định mức bồi thường thiệt hại do xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ dựa vào một trong những căn cứ được quy định tại khoản 1 Điều 205 nêu trên. Tòa án có thể áp dụng biện pháp dân sự nào để xử lý tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ? Căn cứ Điều 202 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định về các biện pháp dân sự như sau: Các biện pháp dân sự Toà án áp dụng các biện pháp dân sự sau đây để xử lý tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ: 1. Buộc chấm dứt hành vi xâm phạm; 2. Buộc xin lỗi, cải chính công khai; 3. Buộc thực hiện nghĩa vụ dân sự; 4. Buộc bồi thường thiệt hại; 5. Buộc tiêu huỷ hoặc buộc phân phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại đối với hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu và phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hoá xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ với điều kiện không làm ảnh hưởng đến khả năng khai thác quyền của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ. Như vậy, Tòa án có thể áp dụng biện pháp dân sự được quy định tại Điều 202 nêu trên để xử lý tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ. 

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-09-21
KHI KHỞI KIỆN, CHỦ THỂ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ CÓ QUYỀN YÊU CẦU TOÀ ÁN ÁP DỤNG BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM THỜI KHÔNG?

Khi khởi kiện, chủ thể quyền sở hữu trí tuệ có quyền yêu cầu Toà án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không? Theo Điều 206 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định về quyền yêu cầu Toà án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời như sau: Quyền yêu cầu Toà án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời 1. Khi khởi kiện hoặc sau khi khởi kiện, chủ thể quyền sở hữu trí tuệ có quyền yêu cầu Toà án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong các trường hợp sau đây: a) Đang có nguy cơ xảy ra thiệt hại không thể khắc phục được cho chủ thể quyền sở hữu trí tuệ; b) Hàng hoá bị nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ hoặc chứng cứ liên quan đến hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ có nguy cơ bị tẩu tán hoặc bị tiêu huỷ nếu không được bảo vệ kịp thời. 2. Toà án quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo yêu cầu của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ quy định tại khoản 1 Điều này trước khi nghe ý kiến của bên bị áp dụng biện pháp đó. Theo quy định trên, khi khởi kiện, chủ thể quyền sở hữu trí tuệ có quyền yêu cầu Toà án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong những trường hợp sau: + Đang có nguy cơ xảy ra thiệt hại không thể khắc phục được cho chủ thể quyền sở hữu trí tuệ. + Hàng hoá bị nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ hoặc chứng cứ liên quan đến hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ có nguy cơ bị tẩu tán hoặc bị tiêu huỷ nếu không được bảo vệ kịp thời. Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ yêu cầu Toà án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời có những nghĩa vụ nào? Căn cứ Điều 208 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định về nghĩa vụ của người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời như sau: Nghĩa vụ của người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời 1. Người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời có nghĩa vụ chứng minh quyền yêu cầu theo quy định tại khoản 1 Điều 206 của Luật này bằng các tài liệu, chứng cứ quy định tại khoản 2 Điều 203 của Luật này. 2. Người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại gây ra cho người bị áp dụng biện pháp đó trong trường hợp người đó không xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ. Để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ này, người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải nộp khoản bảo đảm bằng một trong các hình thức sau đây: a) Khoản tiền bằng 20% giá trị hàng hoá cần áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc tối thiểu hai mươi triệu đồng nếu không thể xác định được giá trị hàng hóa đó; b) Chứng từ bảo lãnh của ngân hàng hoặc của tổ chức tín dụng khác. Theo đó, chủ thể quyền sở hữu trí tuệ yêu cầu Toà án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời có nghĩa vụ chứng minh quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời. Người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại gây ra cho người bị áp dụng biện pháp đó trong trường hợp người đó không xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ. Có những biện pháp khẩn cấp tạm thời nào được áp dụng đối với hàng hoá bị nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ? Theo quy định tại Điều 207 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 về các biện pháp khẩn cấp tạm thời như sau: Các biện pháp khẩn cấp tạm thời 1. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời sau đây được áp dụng đối với hàng hoá bị nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, nguyên liệu, vật liệu, phương tiện sản xuất, kinh doanh hàng hoá đó: a) Thu giữ; b) Kê biên; c) Niêm phong; cấm thay đổi hiện trạng; cấm di chuyển; d) Cấm chuyển dịch quyền sở hữu. 2. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác được áp dụng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Theo đó, hàng hoá bị nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ có thể bị áp dụng những biện pháp khẩn cấp tạm thời sau: + Thu giữ. + Kê biên. + Niêm phong; cấm thay đổi hiện trạng; cấm di chuyển. + Cấm chuyển dịch quyền sở hữu. + Các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác được áp dụng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Việc hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời áp dụng đối với hàng hoá bị nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ được thực hiện khi nào? Căn cứ Điều 209 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, điểm o khoản 82 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định như sau: Huỷ bỏ việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời 1. Toà án ra quyết định huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời đã được áp dụng trong các trường hợp quy định của Bộ luật tố tụng dân sự và trong trường hợp người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời chứng minh được việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời là không có căn cứ xác đáng. 2. Trong trường hợp huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời, Toà án phải xem xét để trả lại cho người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khoản bảo đảm quy định tại khoản 2 Điều 208 của Luật này. Trong trường hợp yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không có căn cứ xác đáng và gây thiệt hại cho người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì Toà án buộc người yêu cầu phải bồi thường thiệt hại. Như vậy, Toà án ra quyết định huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời đã được áp dụng trong các trường hợp quy định của Bộ luật tố tụng dân sự và trong trường hợp người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời chứng minh được việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời là không có căn cứ xác đáng.  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-09-21
TỔNG HỢP CÁC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC SỞ HỮU TRÍ TUỆ ĐANG CÓ HIỆU LỰC THI HÀNH?

Luật về lĩnh vực Sở hữu trí tuệ đang có hiệu lực thi hành Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2019 Luật Chuyển giao công nghệ 2017 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 Nghị định về lĩnh vực Sở hữu trí tuệ đang có hiệu lực thi hành Nghị định 129/2021/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch; thể thao; quyền tác giả, quyền liên quan; văn hóa và quảng cáo Nghị định 76/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Chuyển giao công nghệ Nghị định 22/2018/NĐ-CP về hướng dẫn Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 và Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi năm 2009 về quyền tác giả, quyền liên quan Nghị định 28/2017/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 131/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định 158/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo Nghị định 43/2017/NĐ-CP về nhãn hàng hóa Nghị định 131/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan Nghị định 99/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp Nghị định 122/2010/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp Nghị định 119/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 105/2006/NĐ-CP hướng dẫn Luật Sở hữu trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ Nghị định 88/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Sở hữu trí tuệ và Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi về quyền đối với giống cây trồng Nghị định 105/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Sở hữu trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ Nghị định 103/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp Nghị định 31-CP năm 1981 Điều lệ về sáng kiến cải tiến kỹ thuật hợp lý hoá sản xuất và sáng chế do Hội đồng Chính phủ ban hành Thông tư về lĩnh vực Sở hữu trí tuệ đang có hiệu lực thi hành Thông tư 75/2021/TT-BTC quy định về quản lý tài chính thực hiện Chương trình phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 03/2021/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 16/2013/TT-BNNPTNT về bảo hộ quyền đối với giống cây trồng do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư 03/2021/TT-BKHCN về quản lý Chương trình phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030 do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư 07/2020/TT-BNNPTNT quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép tiếp cận nguồn gen để nghiên cứu vì mục đích thương mại, phát triển sản phẩm thương mại thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Thông tư 31/2020/TT-BTC sửa đổi Thông tư 263/2016/TT-BTC quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí sở hữu công nghiệp do Bộ Tài chính ban hành Thông tư 13/2020/TT-BTC sửa đổi Thông tư 13/2015/TT-BTC quy định về kiểm tra, giám sát, tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ; kiểm soát hàng giả và hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 02/2018/TT-BKHCN quy định về chế độ báo cáo thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao; mẫu văn bản trong hoạt động cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ, đăng ký gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung chuyển giao công nghệ do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư 169/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định hợp đồng chuyển giao công nghệ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 16/2016/TT-BKHCN về sửa đổi Thông tư 01/2007/TT-BKHCN hướng dẫn thi hành Nghị định 103/2006/NĐ-CP hướng dẫn Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi theo Thông tư 13/2010/TT-BKHCN, Thông tư 18/2011/TT-BKHCN và Thông tư 05/2013/TT-BKHCN do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư 09/2015/TT-BKHCN Quy định quản lý hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ quốc gia do Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia hỗ trợ của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư 08/2015/TT-BKHCN Quy định thực hiện Chương trình hợp tác nghiên cứu song phương và đa phương về khoa học và công nghệ đến năm 2020 và Chương trình tìm kiếm và chuyển giao công nghệ nước ngoài đến năm 2020 do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư 05/2013/TT-BKHCN sửa đổi Thông tư 01/2007/TT-BKHCN hướng dẫn Nghị định 103/2006/NĐ-CP về Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp được sửa đổi theo Thông tư 13/2010/TT-BKHCN và 18/2011/TT-BKHCN do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư 04/2012/TT-BKHCN sửa đổi Thông tư 01/2008/TT-BKHCN hướng dẫn việc cấp, thu hồi Thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp và Giấy chứng nhận tổ chức đủ điều kiện hoạt động giám định sở hữu công nghiệp, được sửa đổi theo Thông tư 04/2009/TT-BKHCN và 18/2011/TT-BKHCN do Bộ Khoa học và Công nghiệp ban hành Thông tư 04/2009/TT-BKHCN sửa đổi Thông tư 01/2008/TT-BKHCN hướng dẫn cấp, thu hồi Thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp và Giấy chứng nhận tổ chức đủ điều kiện hoạt động giám định sở hữu công nghiệp do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành   

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-09-21
CÁ NHÂN CÓ THỂ ĐĂNG KÝ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ ĐỐI VỚI TÀI SẢN CHƯA HÌNH THÀNH TRÊN THỰC TẾ MÀ CHỈ MỚI ĐƯỢC LÊN Ý TƯỞNG HAY KHÔNG?

Quyền sở hữu trí tuệ được phát sinh dựa trên căn cứ nào? Căn cứ phát sinh và xác lập quyền sở hữu trí tuệ được quy định tại Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 2 Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2019 như sau: "Điều 6. Căn cứ phát sinh, xác lập quyền sở hữu trí tuệ 1. Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện d­ưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất l­ượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay ch­ưa công bố, đã đăng ký hay ch­ưa đăng ký. 2. Quyền liên quan phát sinh kể từ khi cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chư­ơng trình được mã hoá được định hình hoặc thực hiện mà không gây ph­ương hại đến quyền tác giả. 3. Quyền sở hữu công nghiệp được xác lập như sau: a) Quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật này hoặc công nhận đăng ký quốc tế theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu nổi tiếng được xác lập trên cơ sở sử dụng, không phụ thuộc vào thủ tục đăng ký. Quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật này hoặc theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; b) Quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại được xác lập trên cơ sở sử dụng hợp pháp tên thương mại đó; c) Quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh được xác lập trên cơ sở có được một cách hợp pháp bí mật kinh doanh và thực hiện việc bảo mật bí mật kinh doanh đó; d) Quyền chống cạnh tranh không lành mạnh được xác lập trên cơ sở hoạt động cạnh tranh trong kinh doanh. 4. Quyền đối với giống cây trồng được xác lập trên cơ sở quyết định cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật này." Theo đó, trường hợp bạn muốn đăng ký quyền sở hữu trí tuệ đối với sáng chế thì cụ thể là cần đăng ký để được cấp quyền sở hữu công nghiệp với cơ quan có thẩm quyền. Nhà nước hiện nay có những chính sách bảo vệ nào đối với quyền sở hữu trí tuệ? Căn cứ Điều 8 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009, được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 (Có hiệu lực từ ngày 01/01/2023) có quy định các chính sách của Nhà nước về sở hữu trí tuệ như sau: “Điều 8. Chính sách của Nhà nước về sở hữu trí tuệ 1. Công nhận và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ của tổ chức, cá nhân trên cơ sở bảo đảm hài hoà lợi ích của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ với lợi ích công cộng; không bảo hộ các đối tượng sở hữu trí tuệ trái với đạo đức xã hội, trật tự công cộng, có hại cho quốc phòng, an ninh. 2. Khuyến khích, thúc đẩy hoạt động đổi mới sáng tạo, khai thác tài sản trí tuệ thông qua hỗ trợ về tài chính, ưu đãi về thuế, tín dụng và hỗ trợ, ưu đãi đầu tư khác phù hợp với quy định của pháp luật nhằm góp phần phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. 3. Hỗ trợ tài chính cho việc tạo ra, nhận chuyển giao, khai thác quyền sở hữu trí tuệ phục vụ lợi ích công cộng; khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tài trợ cho hoạt động đổi mới sáng tạo và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ. 4. Ưu tiên đầu tư cho việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, các đối tượng liên quan làm công tác bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ và nghiên cứu, ứng dụng khoa học - kỹ thuật về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ. 5. Huy động các nguồn lực của xã hội đầu tư nâng cao năng lực hệ thống bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế.” Trước đây, khoản 4 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 quy định các chính sách của Nhà nước về sở hữu trí tuệ như sau: Chính sách của Nhà nước về sở hữu trí tuệ 1. Công nhận và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ của tổ chức, cá nhân trên cơ sở bảo đảm hài hoà lợi ích của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ với lợi ích công cộng; không bảo hộ các đối tượng sở hữu trí tuệ trái với đạo đức xã hội, trật tự công cộng, có hại cho quốc phòng, an ninh. 2. Khuyến khích, thúc đẩy hoạt động sáng tạo, khai thác tài sản trí tuệ nhằm góp phần phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. 3. Hỗ trợ tài chính cho việc nhận chuyển giao, khai thác quyền sở hữu trí tuệ phục vụ lợi ích công cộng; khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tài trợ cho hoạt động sáng tạo và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ. 4. Ưu tiên đầu tư cho việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, các đối tượng liên quan làm công tác bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ và nghiên cứu, ứng dụng khoa học - kỹ thuật về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ. 5. Huy động các nguồn lực của xã hội đầu tư nâng cao năng lực hệ thống bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế. Có thể đăng ký quyền sở hữu trí tuệ đối với tài sản chưa hình thành hay không? Căn cứ quy định tại Điều 3 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 về đối tượng quyền sở hữu trí tuệ như sau: “Điều 3. Đối tượng quyền sở hữu trí tuệ 1. Đối tượng quyền tác giả bao gồm tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học; đối tượng quyền liên quan đến quyền tác giả bao gồm cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá. 2. Đối tượng quyền sở hữu công nghiệp bao gồm sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý. 3. Đối tượng quyền đối với giống cây trồng là vật liệu nhân giống và vật liệu thu hoạch.” Có thể thấy pháp luật hiện hành chưa quy định trường hợp quyền sở hữu trí tuệ hình thành với tài sản chưa hình thành. Do đó không thể tiến hành thủ tục đăng ký quyền sở hữu trí tuệ đối với tài sản chưa hình thành trong trường hợp này. 

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-09-21
BÍ MẬT KINH DOANH LÀ GÌ? XỬ LÝ HÀNH VI XÂM PHẠM BÍ MẬT KINH DOANH NHƯ THẾ NÀO?

Bí mật kinh doanh là gì? Căn cứ theo khoản 23 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi bởi bởi Khoản 2 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009) quy định: Bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh. Bí mật kinh doanh có thuộc đối tượng quyền sở hữu trí tuệ không? Theo khoản 2 Điều 3 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009) quy định: “Đối tượng quyền sở hữu công nghiệp bao gồm sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý.” Tại Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định căn cứ phát sinh, xác lập quyền sở hữu trí tuệ như sau: - Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện d­ưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất l­ượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay ch­ưa công bố, đã đăng ký hay ch­ưa đăng ký. - Quyền liên quan phát sinh kể từ khi cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chư­ơng trình được mã hoá được định hình hoặc thực hiện mà không gây ph­ương hại đến quyền tác giả. Về khoản 3 Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 2 Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2019) quy định quyền sở hữu công nghiệp được xác lập như sau: - Quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật này hoặc công nhận đăng ký quốc tế theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu nổi tiếng được xác lập trên cơ sở sử dụng, không phụ thuộc vào thủ tục đăng ký. Quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật này hoặc theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; - Quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại được xác lập trên cơ sở sử dụng hợp pháp tên thương mại đó; - Quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh được xác lập trên cơ sở có được một cách hợp pháp bí mật kinh doanh và thực hiện việc bảo mật bí mật kinh doanh đó; - Quyền chống cạnh tranh không lành mạnh được xác lập trên cơ sở hoạt động cạnh tranh trong kinh doanh. - Quyền đối với giống cây trồng được xác lập trên cơ sở quyết định cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật này. Theo đó, bí mật kinh doanh không cần phải đăng ký để được bảo hộ. Tại Điều 127 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 có nêu về hành vi xâm phạm quyền đối với bí mật kinh doanh như sau: “Điều 127 Hành vi xâm phạm quyền đối với bí mật kinh doanh 1. Các hành vi sau đây bị coi là xâm phạm quyền đối với bí mật kinh doanh: a) Tiếp cận, thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của người kiểm soát hợp pháp bí mật kinh doanh đó; b) Bộc lộ, sử dụng thông tin thuộc bí mật kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu bí mật kinh doanh đó; c) Vi phạm hợp đồng bảo mật hoặc lừa gạt, xui khiến, mua chuộc, ép buộc, dụ dỗ, lợi dụng lòng tin của người có nghĩa vụ bảo mật nhằm tiếp cận, thu thập hoặc làm bộc lộ bí mật kinh doanh; d) Tiếp cận, thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh của người nộp đơn theo thủ tục xin cấp phép kinh doanh hoặc lưu hành sản phẩm bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của cơ quan có thẩm quyền; đ) Sử dụng, bộc lộ bí mật kinh doanh dù đã biết hoặc có nghĩa vụ phải biết bí mật kinh doanh đó do người khác thu được có liên quan đến một trong các hành vi quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này; e) Không thực hiện nghĩa vụ bảo mật quy định tại Điều 128 của Luật này. 2. Người kiểm soát hợp pháp bí mật kinh doanh quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm chủ sở hữu bí mật kinh doanh, người được chuyển giao hợp pháp quyền sử dụng bí mật kinh doanh, người quản lý bí mật kinh doanh." Xử lý hành vi xâm phạm bí mật kinh doanh Căn cứ theo Điều 16 Nghị định 75/2019/NĐ-CP quy định hành vi xâm phạm thông tin bí mật trong kinh doanh, cụ thể: - Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: + Tiếp cận, thu thập thông tin bí mật trong kinh doanh bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của người sở hữu thông tin đó; + Tiết lộ, sử dụng thông tin bí mật trong kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu thông tin đó. Ngoài ra còn có hình thức xử phạt bổ sung: - Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính về cạnh tranh; - Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm. Lưu ý: Mức phạt là áp dụng đối với hành vi vi phạm của tổ chức; đối với cá nhân có cùng hành vi vi phạm hành chính về cạnh tranh, mức phạt tiền tối đa bằng một phần hai mức phạt tiền tối đa đối với tổ chức (khoản 7 Điều 4 Nghị định này).  

Chi Tiết