01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2024-11-07
TỶ GIÁ TÍNH THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU LÀ TỶ GIÁ NÀO?

1. Tỷ giá tính thuế xuất nhập khẩu là tỷ giá nào?Tại khoản 5 Điều 21 Nghị định 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Nghị định 59/2018/NĐ-CP có quy định về kiểm tra, xác định trị giá hải quan như sau:Điều 21. Kiểm tra, xác định trị giá hải quan5. Tỷ giá giữa đồng Việt Nam với đồng tiền nước ngoài dùng để xác định trị giá tính thuế là tỷ giá ngoại tệ mua vào theo hình thức chuyển khoản của Hội sở chính Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam tại thời điểm cuối ngày của ngày thứ năm tuần trước liền kề hoặc là tỷ giá cuối ngày của ngày làm việc liền trước ngày thứ năm trong trường hợp ngày thứ năm là ngày lễ, ngày nghỉ. Tỷ giá này được sử dụng để xác định tỷ giá tính thuế cho các tờ khai hải quan đăng ký trong tuần.Đối với các ngoại tệ không được Hội sở chính Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam công bố tỷ giá thì xác định theo tỷ giá tính chéo giữa đồng Việt Nam với một số ngoại tệ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố. Đối với các ngoại tệ chưa được công bố tỷ giá tính chéo thì xác định theo nguyên tắc tính chéo giữa tỷ giá đô la Mỹ (USD) với đồng Việt Nam và tỷ giá giữa đồng đô la Mỹ với các ngoại tệ đó do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố. Tỷ giá do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố là tỷ giá được đưa tin mới nhất trên trang điện tử của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.6. Bộ Tài chính quy định chi tiết Điều này.Như vậy, tỷ giá tính thuế xuất nhập khẩu là tỷ giá giữa đồng Việt Nam với đồng tiền nước ngoài là tỷ giá ngoại tệ mua vào theo hình thức chuyển khoản của Hội sở chính Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam tại thời điểm cuối ngày của ngày thứ năm tuần trước liền kề hoặc là tỷ giá cuối ngày của ngày làm việc liền trước ngày thứ năm trong trường hợp ngày thứ năm là ngày lễ, ngày nghỉ.Tỷ giá này được sử dụng để xác định tỷ giá tính thuế cho các tờ khai hải quan đăng ký trong tuần.2. Hàng hóa nào không chịu thuế xuất nhập khẩu 2024?Tại Điều 2 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 có quy định hàng hóa không chịu thuế xuất nhập khẩu như sau:Điều 2. Đối tượng chịu thuế1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.2. Hàng hóa xuất khẩu từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan, hàng hóa nhập khẩu từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước.3. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân phối.4. Đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu không áp dụng đối với các trường hợp sau:a) Hàng hóa quá cảnh, chuyển khẩu, trung chuyển;b) Hàng hóa viện trợ nhân đạo, hàng hóa viện trợ không hoàn lại;c) Hàng hóa xuất khẩu từ khu phi thuế quan ra nước ngoài; hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan; hàng hóa chuyển từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác;d) Phần dầu khí được dùng để trả thuế tài nguyên cho Nhà nước khi xuất khẩu.5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.Như vậy, hàng hóa không chịu thuế xuất nhập khẩu bao gồm:- Hàng hóa quá cảnh, chuyển khẩu, trung chuyển;- Hàng hóa viện trợ nhân đạo, hàng hóa viện trợ không hoàn lại;- Hàng hóa xuất khẩu từ khu phi thuế quan ra nước ngoài; hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan; hàng hóa chuyển từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác;- Phần dầu khí được dùng để trả thuế tài nguyên cho Nhà nước khi xuất khẩu.3. Thời điểm tính thuế xuất nhập khẩu là thời điểm nào?Tại Điều 8 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 có quy định về trị giá tính thuế, thời điểm tính thuế như sau:Điều 8. Trị giá tính thuế, thời điểm tính thuế1. Trị giá tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là trị giá hải quan theo quy định của Luật hải quan.2. Thời điểm tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hoặc áp dụng thuế suất, mức thuế tuyệt đối trong hạn ngạch thuế quan nhưng được thay đổi về đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, áp dụng thuế suất, mức thuế tuyệt đối trong hạn ngạch thuế quan theo quy định của pháp luật thì thời điểm tính thuế là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan mới.Thời điểm đăng ký tờ khai hải quan thực hiện theo quy định của pháp luật về hải quan.Như vậy, thời điểm tính thuế xuất nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2024-11-07
DANH MỤC HÀNG HÓA XUẤT KHẨU NHẬP KHẨU VIỆT NAM MỚI NHẤT THEO THÔNG TƯ 31

I. Danh mục hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu Việt Nam mới nhất theo Thông tư 31Căn cứ Điều 1 Thông tư 31/2022/TT-BTC quy định như sau:Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam, gồm hai (2) phụ lục:Phụ lục I - Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam.Phụ lục II - Sáu (6) quy tắc tổng quát giải thích việc phân loại hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam dựa trên Hệ thống hài hòa mô tả và mã hóa hàng hóa của Tổ chức Hải quan thế giới.Theo đó, danh mục hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu Việt Nam mới nhất được quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 31/2022/TT-BTC.II. Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam được sử dụng để làm gì?Theo Điều 3 Thông tư 31/2022/TT-BTC quy định như sau:Điều 3. Nguyên tắc áp dụngDanh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam được sử dụng để:1. Xây dựng các Biểu thuế áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.2. Xây dựng các Danh mục hàng hóa phục vụ quản lý nhà nước theo quy định của Chính phủ và quy định tại khoản 4 Điều 26 Luật Hải quan.3. Thống kê Nhà nước về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.4. Phục vụ công tác quản lý nhà nước về xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa và các lĩnh vực khác.Theo đó, danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam được sử dụng để:(1) Xây dựng các Biểu thuế áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.(2) Xây dựng các Danh mục hàng hóa phục vụ quản lý nhà nước theo quy định của Chính phủ và quy định tại khoản 4 Điều 26 Luật Hải quan 2014.(3) Thống kê Nhà nước về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.(4) Phục vụ công tác quản lý nhà nước về xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa và các lĩnh vực khác.III. Thời hạn nộp tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩuTheo điểm a khoản 1 Điều 25 Luật Hải quan 2014 quy định như sau:Điều 25. Thời hạn nộp hồ sơ hải quan1. Thời hạn nộp tờ khai hải quan được quy định như sau:a) Đối với hàng hóa xuất khẩu, nộp sau khi đã tập kết hàng hóa tại địa điểm người khai hải quan thông báo và chậm nhất là 04 giờ trước khi phương tiện vận tải xuất cảnh; đối với hàng hóa xuất khẩu gửi bằng dịch vụ chuyển phát nhanh thì chậm nhất là 02 giờ trước khi phương tiện vận tải xuất cảnh;b) Đối với hàng hóa nhập khẩu, nộp trước ngày hàng hóa đến cửa khẩu hoặc trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hàng hóa đến cửa khẩu;c) Thời hạn nộp tờ khai hải quan đối với phương tiện vận tải thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 69 của Luật này.2. Tờ khai hải quan có giá trị làm thủ tục hải quan trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký.3. Thời hạn nộp chứng từ có liên quan thuộc hồ sơ hải quan được quy định như sau:a) Trường hợp khai hải quan điện tử, khi cơ quan hải quan tiến hành kiểm tra hồ sơ hải quan, kiểm tra thực tế hàng hóa, người khai hải quan nộp các chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan, trừ những chứng từ đã có trong hệ thống thông tin một cửa quốc gia;b) Trường hợp khai tờ khai hải quan giấy, người khai hải quan phải nộp hoặc xuất trình chứng từ có liên quan khi đăng ký tờ khai hải quan.Theo đó, thời hạn nộp tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu như sau:- Đối với hàng hóa xuất khẩu: nộp sau khi đã tập kết hàng hóa tại địa điểm người khai hải quan thông báo và chậm nhất là 04 giờ trước khi phương tiện vận tải xuất cảnh;Đối với hàng hóa xuất khẩu gửi bằng dịch vụ chuyển phát nhanh thì chậm nhất là 02 giờ trước khi phương tiện vận tải xuất cảnh;- Đối với hàng hóa nhập khẩu: nộp trước ngày hàng hóa đến cửa khẩu hoặc trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hàng hóa đến cửa khẩu;  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2024-11-07
DOANH NGHIỆP 100% VỐN NƯỚC NGOÀI CÓ QUYỀN XUẤT KHẨU KHÔNG?

Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài có quyền xuất khẩu không?Theo quy định tại khoản 5 Điều 7 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định: Kinh doanh xuất nhập khẩu là quyền của doanh nghiệp cho nên trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp không cần phải thể hiện quyền xuất khẩu của doanh nghiệp.Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 16 Luật Thương mại 2005 quy định như sau:Điều 16. Thương nhân nước ngoài hoạt động thương mại tại Việt Nam4. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thương nhân nước ngoài thành lập tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên thì được coi là thương nhân Việt Nam.Theo khoản 1, khoản 2 Điều 3 Nghị định 69/2018/NĐ-CP có quy định như sau:Điều 3. Quyền tự do kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu1. Thương nhân Việt Nam không là tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu và thực hiện các hoạt động khác có liên quan không phụ thuộc vào ngành, nghề đăng ký kinh doanh, trừ hàng hóa thuộc Danh mục cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu theo quy định tại Nghị định này; hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu khác theo quy định của pháp luật; hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu.Chi nhánh của thương nhân Việt Nam được thực hiện hoạt động ngoại thương theo ủy quyền của thương nhân.2. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam khi tiến hành hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này phải thực hiện các cam kết của Việt Nam trong các Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Danh mục hàng hóa và lộ trình do Bộ Công Thương công bố, đồng thời thực hiện các quy định tại Nghị định này và các quy định pháp luật khác có liên quan.Như vậy, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài khi tiến hành hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu phải thực hiện các cam kết của Việt Nam trong các Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2024-11-07
Tái nhập hàng hóa đã xuất khẩu nhưng bị trả lại bao gồm những hình thức nào?

1. Tái nhập hàng hóa đã xuất khẩu nhưng bị trả lại bao gồm những hình thức nào?Căn cứ theo khoản 1 Điều 47 Nghị định 08/2015/NĐ-CP quy định về thủ tục hải quan tái nhập đối với hàng hóa đã xuất khẩu như sau:Điều 47. Thủ tục hải quan tái nhập đối với hàng hóa đã xuất khẩu1. Các hình thức tái nhập hàng hóa đã xuất khẩu nhưng bị trả lại (sau đây gọi tắt là tái nhập hàng trả lại) bao gồm:a) Tái nhập hàng trả lại để sửa chữa, tái chế (gọi chung là tái chế) sau đó tái xuất;b) Tái nhập hàng trả lại để tiêu thụ nội địa;c) Tái nhập hàng trả lại để tiêu hủy tại Việt Nam (không áp dụng đối với hàng gia công cho thương nhân nước ngoài);d) Tái nhập hàng trả lại để tái xuất cho đối tác nước ngoài khácNhư vậy, các hình thức tái nhập hàng hóa đã xuất khẩu nhưng bị trả lại (sau đây gọi tắt là tái nhập hàng trả lại) bao gồm:- Tái nhập hàng trả lại để sửa chữa, tái chế (gọi chung là tái chế) sau đó tái xuất;- Tái nhập hàng trả lại để tiêu thụ nội địa;- Tái nhập hàng trả lại để tiêu hủy tại Việt Nam (không áp dụng đối với hàng gia công cho thương nhân nước ngoài);- Tái nhập hàng trả lại để tái xuất cho đối tác nước ngoài khác2. Hàng tái chế không tái xuất được thì xử lý thế nào?Căn cứ theo khoản 7 Điều 47 Nghị định 08/2015/NĐ-CP quy định về thủ tục hải quan tái nhập đối với hàng hóa đã xuất khẩu như sau:Điều 47. Thủ tục hải quan tái nhập đối với hàng hóa đã xuất khẩu6. Thủ tục tái xuất hàng đã tái chế thực hiện theo quy định tại Mục 5 Chương này.7. Xử lý hàng tái chế không tái xuất được:a) Đối với sản phẩm tái chế là hàng gia công: Làm thủ tục hải quan để tiêu thụ nội địa hoặc tiêu hủy;b) Đối với sản phẩm tái chế không phải là hàng gia công thì chuyển tiêu thụ nội địa như hàng hóa tái nhập để tiêu thụ nội địa.8. Trường hợp hàng hóa tái nhập là sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu; hàng hóa kinh doanh thuộc đối tượng được hoàn thuế nhập khẩu thì cơ quan hải quan nơi làm thủ tục tái nhập phải thông báo cho cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hoàn thuế nhập khẩu biết (nếu là hai cơ quan hải quan khác nhau) về các trường hợp nêu tại Điểm b, Điểm c Khoản 1 và trường hợp không tái xuất được quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều này hoặc trường hợp nêu tại Khoản 7 Điều này hoặc trường hợp quá thời hạn nêu tại Khoản 5 Điều này để xử lý thuế theo quy định.Như vậy, trong trường hợp hàng tái chế không tái xuất được thì xử lý như sau:- Đối với sản phẩm tái chế là hàng gia công: Làm thủ tục hải quan để tiêu thụ nội địa hoặc tiêu hủy;- Đối với sản phẩm tái chế không phải là hàng gia công thì chuyển tiêu thụ nội địa như hàng hóa tái nhập để tiêu thụ nội địa.3. Tái xuất hàng hóa nhập khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan bao gồm những hình thức nào?Căn cứ theo khoản 1 Điều 48 Nghị định 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 21 Điều 1 Nghị định 59/2018/NĐ-CP quy định về thủ tục hải quan, giám sát hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu phải tái xuất như sau:Điều 48. Thủ tục hải quan, giám sát hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu phải tái xuất1. Các hình thức tái xuất hàng hóa nhập khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan bao gồm:a) Tái xuất để trả cho khách hàng;b) Tái xuất sang nước thứ ba hoặc tái xuất vào khu phi thuế quan.2. Hồ sơ hải quan:a) Tờ khai hàng hóa xuất khẩu;b) Văn bản chấp nhận nhận lại hàng của chủ hàng nước ngoài (nếu hàng xuất khẩu trả lại cho chủ hàng bán lô hàng này): nộp 01 bản chụp;c) Quyết định buộc tái xuất của cơ quan có thẩm quyền (nếu có): 01 bản chụp.Như vậy, các hình thức tái xuất hàng hóa nhập khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan bao gồm:- Tái xuất để trả cho khách hàng;- Tái xuất sang nước thứ ba hoặc tái xuất vào khu phi thuế quan.  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2024-10-31
CÁC HÌNH THỨC GỬI ĐƠN KHIẾU NẠI ĐẾN CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN

1. Các hình thức gửi đơn khiếu nại đến cơ quan có thẩm quyền?Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Luật Khiếu nại 2012:“1. Việc khiếu nại được thực hiện bằng đơn khiếu nại hoặc khiếu nại trực tiếp.”Như vậy, có các hình thức khiếu nại sau:(1) Khiếu nại trực tiếpTrường hợp người khiếu nại đến khiếu nại trực tiếp thì người tiếp nhận khiếu nại hướng dẫn người khiếu nại viết đơn khiếu nại hoặc người tiếp nhận ghi lại việc khiếu nại bằng văn bản và yêu cầu người khiếu nại ký hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản.Văn bản phải ghi rõ nội dung bao gồm: ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu giải quyết của người khiếu nại.(2) Khiếu nại bằng đơnTrường hợp gửi đơn khiếu nại thì trong đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu giải quyết của người khiếu nại. Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ.2. Trường hợp nhiều người khiếu nại thì có thể ủy quyền cho người khác khiếu nại được hay không?Căn cứ theo khoản 5 Điều 8 Luật Khiếu nại 2012:“5. Trường hợp khiếu nại được thực hiện thông qua người đại diện thì người đại diện phải là một trong những người khiếu nại, có giấy tờ chứng minh tính hợp pháp của việc đại diện và thực hiện khiếu nại theo quy định của Luật này.”Như vậy, trong trường hợp nhiều người khiếu nại thì chỉ có thể để người khác đại diện khiếu nại nếu người đại diện khiếu nại cũng là một trong những người khiếu nại, có quyền và nghĩa vụ liên quan đến vấn đề được khiếu nại.Đồng thời, người được đại diện khiếu nại cũng phải có giấy tờ chứng minh tính hợp pháp của việc đại diện và thực hiện khiếu nại theo quy định của Luật Khiếu nại 2012.3. Người khiếu nại có được ủy quyền khiếu nại cho luật sư hay không?Căn cứ theo điểm b khoản 1 Điều 12 Luật Khiếu nại 2012 quy định:“Quyền, nghĩa vụ của người khiếu nại1. Người khiếu nại có các quyền sau đây:b) Nhờ luật sư tư vấn về pháp luật hoặc ủy quyền cho luật sư khiếu nại để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình.Trường hợp người khiếu nại là người được trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật thì được nhờ trợ giúp viên pháp lý tư vấn về pháp luật hoặc ủy quyền cho trợ giúp viên pháp lý khiếu nại để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình;”Như vậy, người khiếu nại có thể ủy quyền khiếu nại cho luật sư để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình.Quy định này của pháp luật nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người dân nếu trong trường hợp người khiếu nại không thể tự mình thực hiện việc khiếu nại hoặc không thể nhờ người khác có đủ hiểu biết về pháp luật để thực hiện việc khiếu nại thay.Đồng thời, việc ủy quyền khiếu nại cho luật sư cũng giúp cho quá trình khiếu nại được diễn ra nhanh chóng, đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật.4. Người già yếu không tự mình khiếu nại được thì có bắt buộc phải ủy quyền khiếu nại cho con hay không?Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 12 Luật Khiếu nại 2012 có quy định như sau:“Quyền, nghĩa vụ của người khiếu nại1. Người khiếu nại có các quyền sau đây:a) Tự mình khiếu nại.Trường hợp người khiếu nại là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự thì người đại diện theo pháp luật của họ thực hiện việc khiếu nại;Trường hợp người khiếu nại ốm đau, già yếu, có nhược điểm về thể chất hoặc vì lý do khách quan khác mà không thể tự mình khiếu nại thì được ủy quyền cho cha, mẹ, vợ, chồng, anh, chị, em ruột, con đã thành niên hoặc người khác có năng lực hành vi dân sự đầy đủ để thực hiện việc khiếu nại;”Theo đó, người già yếu nếu không thể tự mình thực hiện việc khiếu nại thì có thể ủy quyền cho cha, mẹ, vợ, chồng, anh, chị, em ruột, con đã thành niên hoặc người khác có năng lực hành vi dân sự đầy đủ để thực hiện việc khiếu nại.Như vậy, pháp luật không bắt buộc người già yếu phải ủy quyền khiếu nại cho con khi không tự mình khiếu nại được. Pháp luật cho phép có thể ủy quyền cho các đối tượng khác như: cha, mẹ, vợ, chồng, anh, chị, em ruột hoặc người khác có năng lực hành vi dân sự đầy đủ  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2024-10-31
NỘI DUNG CHỦ YẾU TRONG HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG VỀ MỨC LƯƠNG THEO CÔNG VIỆC HOẶC CHỨC DANH, HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG ĐƯỢC QUY ĐỊNH THẾ NÀO?

1. Nội dung chủ yếu trong hợp đồng lao động về mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương được quy định thế nào?Căn cứ quy định tại khoản 5 Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH thì nội dung chủ yếu phải có trong hợp động lao động về mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, kỳ hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác được quy định cụ thể như sau:- Mức lương theo công việc hoặc chức danh: ghi mức lương tính theo thời gian của công việc hoặc chức danh theo thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động xây dựng theo quy định tại Điều 93 của Bộ luật Lao động; đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm hoặc lương khoán thì ghi mức lương tính theo thời gian để xác định đơn giá sản phẩm hoặc lương khoán;- Phụ cấp lương theo thỏa thuận của hai bên như sau:+ Các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ;+ Các khoản phụ cấp lương gắn với quá trình làm việc và kết quả thực hiện công việc của người lao động.- Các khoản bổ sung khác theo thỏa thuận của hai bên như sau:+ Các khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương;+ Các khoản bổ sung không xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động, trả thường xuyên hoặc không thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương gắn với quá trình làm việc, kết quả thực hiện công việc của người lao động.Đối với các chế độ và phúc lợi khác như thưởng theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật Lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ;Hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác thì ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động.- Hình thức trả lương do hai bên xác định theo quy định tại Điều 96 của Bộ luật Lao động;- Kỳ hạn trả lương do hai bên xác định theo quy định tại Điều 97 của Bộ luật Lao động.2. Thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động là ai?Thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động được quy định tại Điều 18 Bộ luật Lao động 2019 như sau:“Thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động1. Người lao động trực tiếp giao kết hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.2. Đối với công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng thì nhóm người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên có thể ủy quyền cho một người lao động trong nhóm để giao kết hợp đồng lao động; trong trường hợp này, hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và có hiệu lực như giao kết với từng người lao động.Hợp đồng lao động do người được ủy quyền ký kết phải kèm theo danh sách ghi rõ họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú và chữ ký của từng người lao động.3. Người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động là người thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật;b) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật;c) Người đại diện của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật;d) Cá nhân trực tiếp sử dụng lao động.”Đối chiếu theo quy định trên, thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động bao gồm:- Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật;- Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật;- Người đại diện của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật;- Cá nhân trực tiếp sử dụng lao động.3. Người sử dụng lao động có thể giữ bằng đại học của người lao động khi ký kết hợp đồng lao động không?Căn cứ quy định tại Điều 17 Bộ luật Lao động 2019 như sau:“Hành vi người sử dụng lao động không được làm khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động1. Giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động.2. Yêu cầu người lao động phải thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động.3. Buộc người lao động thực hiện hợp đồng lao động để trả nợ cho người sử dụng lao động.”Đối chiếu theo quy định trên, có thể thấy việc giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động là hành vi người sử dụng lao động không được làm khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động.Như vậy, người sử dụng lao động không được giữ bản chính bằng đại học của người lao động khi ký kết hợp đồng lao động.  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-11-13
NHỮNG KHOẢN TIỀN THƯỞNG KHÔNG BỊ TÍNH THU NHẬP CÁ NHÂN

Điểm e khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định những khoản tiền thưởng dưới đây không phải nộp thuế thu nhập cá nhân:(1) Tiền thưởng kèm theo danh hiệu được Nhà nước phong tặng, bao gồm cả tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng theo quy định pháp luật về thi đua, khen thưởng, cụ thể:- Tiền thưởng kèm theo danh hiệu thi đua như: Chiến sĩ thi đua toàn quốc; Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chiến sĩ thi đua cơ sở, Chiến sỹ tiên tiến, Lao động tiên tiến.- Tiền thưởng kèm theo các hình thức khen thưởng.- Tiền thưởng kèm theo danh hiệu do Nhà nước phong tặng.- Tiền thưởng kèm theo các giải thưởng do các Hội, tổ chức thuộc các Tổ chức chính trị, Tổ chức chính trị - xã hội, Tổ chức xã hội, Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Trung ương và địa phương trao tặng phù hợp với điều lệ của tổ chức đó và phù hợp với quy định Luật Thi đua, khen thưởng.- Tiền thưởng kèm theo Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng nhà nước.- Tiền thưởng kèm theo Kỷ niệm chương, Huy hiệu.- Tiền thưởng kèm theo Giấy khen, Bằng khen.Lưu ý: Thẩm quyền ra quyết định khen thưởng, mức tiền thưởng kèm theo danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng nêu trên phải phù hợp với quy định Luật Thi đua, khen thưởng.(2) Tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế được Nhà nước Việt Nam thừa nhận.(3) Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận.(4) Tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.Thưởng Tết có phải nộp thuế thu nhập cá nhân?* Thưởng Tết là thu nhập chịu thuếCăn cứ Luật thuế thu nhập cá nhân và điểm e khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm cả tiền thưởng, trừ những khoản tiền thưởng không chịu thuế đã nêu ở trên.Nói cách khác, tiền thưởng Tết vẫn phải nộp thuế thu nhập cá nhân nếu tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công đến mức phải nộp thuế.* Cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với tiền thưởng TếtLưu ý: Khi tính số thuế thu nhập cá nhân mà người lao động phải nộp thì không tách riêng tiền thưởng Tết, lương tháng 13 mà được gộp chung để tính tổng thu nhập.Trường hợp 1: Người lao động ký hợp đồng từ 03 tháng trở lênCăn cứ Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC, số thuế thu nhập cá nhân phải nộp đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công được tính như sau:Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất (1)Trong đó:Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Các khoản giảm trừ (2)Thu nhập chịu thuế xác định theo công thức sau:Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập - Các khoản được miễn (3)Căn cứ theo những công thức tính thuế trên, để tính chính xác số thuế phải nộp cần thực hiện tuần tự theo các bước sau:Bước 1. Tính tổng thu nhập từ tiền lương, tiền côngBước 2. Tính các khoản thu nhập được miễn thuế (nếu có)Bước 3. Tính thu nhập chịu thuế theo công thức (3)Bước 4. Tính các khoản được giảm trừ như giảm trừ gia cảnh, giảm trừ tiền bảo hiểm bắt buộc,…Bước 5. Tính thu nhập tính thuế theo công thức (2)Bước 6. Tính số thuế thu nhập phải nộp theo công thức (1).Trường hợp 2: Người lao động không ký hợp đồng hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 thángĐiểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng có tổng mức trả thu nhập từ 02 triệu đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả thu nhập cho cá nhân.Nghĩa là, tổ chức, cá nhân trả tiền lương, thưởng Tết và các khoản thu nhập khác cho người lao động từ 02 triệu đồng/lần trở lên thì khấu trừ tại nguồn 10% trước khi trả thu nhập.

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-09-21
CHỨNG THỰC CHỮ KÝ LÀ GÌ? CHỨNG THỰC CHỮ KÝ CẦN XUẤT TRÌNH GIẤY TỜ GÌ?

1. Chứng thực chữ ký là gì? Theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định 23/2015/NĐ-CP thì chứng thực chữ ký là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản là chữ ký của người yêu cầu chứng thực. Tuy nhiên, không phải mọi trường hợp đều có thể chứng thực chữ ký bởi nếu thuộc một trong các trường hợp nêu tại Điều 25 Nghị định 23/2015/NĐ-CP sẽ không được chứng thực chữ ký cụ thể: - Tại thời điểm chứng thực chữ ký, người yêu cầu không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình bởi một trong những điều kiện khi yêu cầu chứng thực là người yêu cầu phải minh mẫn, nhận thức và làm chủ được hành vi của mình. - Chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc Căn cước công dân mà người yêu cầu chứng thực chữ ký xuất trình không còn giá trị sử dụng hoặc bị giả mạo. - Giấy tờ, văn bản mà người yêu cầu chứng thực ký vào có nội dung trái pháp luật, trái đạo đức xã hội; có nội dung chống phá cách mạng; xuyên tạc lịch sử; xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân, tổ chức khác; kích động chiến tranh… - Giấy tờ, văn bản có nội dung là hợp đồng, giao dịch trừ giấy uỷ quyền không có thù lao, bên được uỷ quyền không có nghĩa vụ bồi thường, không liên quan đến chuyển quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng bất động sản. 2. Chứng thực chữ ký cần xuất trình giấy tờ gì? Thủ tục chứng thực chữ ký thế nào? Chứng thực chữ ký cần xuất trình giấy tờ gì? Theo quy định tại Điều 24 Nghị định 23/2015/NĐ-CP thì người yêu cầu chứng thực chữ ký của mình phải xuất trình các giấy tờ sau đây: - Bản chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng; - Giấy tờ, văn bản mà mình sẽ ký. Thủ tục chứng thực chữ ký thế nào? - Người thực hiện chứng thực kiểm tra giấy tờ yêu cầu chứng thực, nếu thấy đủ giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 24 Nghị định 23/2015/NĐ-CP, tại thời điểm chứng thực, người yêu cầu chứng thực minh mẫn, nhận thức và làm chủ được hành vi của mình và việc chứng thực không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 25 Điều 24 Nghị định 23/2015/NĐ-CP thì yêu cầu người yêu cầu chứng thực ký trước mặt và thực hiện chứng thực như sau: + Ghi đầy đủ lời chứng chứng thực chữ ký theo mẫu quy định; + Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu của cơ quan, tổ chức thực hiện chứng thực và ghi vào sổ chứng thực. Đối với giấy tờ, văn bản có từ 02 trang trở lên thì ghi lời chứng vào trang cuối, nếu giấy tờ, văn bản có từ 02 tờ trở lên thì phải đóng dấu giáp lai. - Đối với trường hợp chứng thực chữ ký tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông thì công chức tiếp nhận hồ sơ kiểm tra các giấy tờ, nếu nhận thấy người yêu cầu chứng thực có đủ điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 24 Nghị định 23/2015/NĐ-CP thì đề nghị người yêu cầu chứng thực ký vào giấy tờ cần chứng thực và chuyển cho người có thẩm quyền ký chứng thực. - Thủ tục chứng thực chữ ký quy định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều 24 Nghị định 23/2015/NĐ-CP cũng được áp dụng đối với các trường hợp sau đây: + Chứng thực chữ ký của nhiều người trong cùng một giấy tờ, văn bản; + Chứng thực chữ ký của người khai lý lịch cá nhân; + Chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản do cá nhân tự lập theo quy định của pháp luật; + Chứng thực chữ ký trong Giấy ủy quyền đối với trường hợp ủy quyền không có thù lao, không có nghĩa vụ bồi thường của bên được ủy quyền và không liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng bất động sản. Trong trường hợp đặc biệt việc chứng thực chữ ký quy định tại các Điều 23, 24 và trường hợp không được chứng thực chữ ký tại Điều 25 Nghị định 23/2015/NĐ-CP cũng được áp dụng trong trường hợp chứng thực điểm chỉ khi người yêu cầu chứng thực chữ ký không ký được và trường hợp người yêu cầu chứng thực không thể ký, điểm chỉ được. Tùy theo từng trường hợp, nội dung lời chứng được ghi theo mẫu quy định tại Nghị định 23/2015/NĐ-CP. 3. Chứng thực chữ ký ở đâu? Thời gian chứng thực chữ ký bao lâu? Chứng thực chữ ký ở đâu? Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP thì cơ quan có thẩm quyền chứng thực chữ ký bao gồm: - Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. - Uỷ ban nhân dân cấp xã với người có thẩm quyền chứng thực là Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã. - Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự, cơ quan khác được uỷ quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài với người có thẩm quyền chứng thực là viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự. - Công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng (văn phòng công chứng hoặc phòng công chứng). Thời gian chứng thực chữ ký bao lâu? Theo Điều 7 Nghị định 23/2015/NĐ-CP được hướng dẫn bởi Mục 3 Công văn 1352/HTQTCT-CT quy định thời gian chứng thực chữ ký như sau: - Thời hạn thực hiện yêu cầu chứng thực phải được bảo đảm ngay trong ngày cơ quan, tổ chức tiếp nhận yêu cầu hoặc trong ngày làm việc tiếp theo, nếu tiếp nhận yêu cầu sau 15 giờ. - Đối với các trường hợp quy định cụ thể tại Điều 21, 33 và Điều 37 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP, thì được kéo dài thời hạn. Như vậy, Chứng thực chữ ký giúp tăng tính pháp lý của giấy tờ, bảo vệ quyền lợi các bên khi tham gia giao dịch. 

Chi Tiết