CHỮ KÝ SỐ VÀ CHỨNG THỰC ĐIỆN TỬ KHÁC NHAU THẾ NÀO?
1. Về khái niệm chữ ký số và chứng thực điện tử - Chữ ký số: là một dạng chữ ký điện tử được tạo ra bằng sự biến đổi một thông điệp dữ liệu sử dụng hệ thống mật mã không đối xứng, theo đó, người có được thông điệp dữ liệu ban đầu và khóa công khai của người ký có thể xác định được chính xác: + Việc biến đổi nêu trên được tạo ra bằng đúng khóa bí mật tương ứng với khóa công khai trong cùng một cặp khóa; + Sự toàn vẹn nội dung của thông điệp dữ liệu kể từ khi thực hiện việc biến đổi nêu. (Theo Khoản 6 Điều 3 Nghị định 130/2018/NĐ-CP) - Chứng thực điện tử: hay Chứng thực bản sao điện tử từ bản chính là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền căn cứ vào bản chính dạng văn bản giấy để chứng thực bản sao bằng hình thức điện tử là đúng với bản chính. Trong đó, bản sao điện tử là bản chụp dưới dạng điện tử từ bản chính dạng văn bản giấy hoặc tập tin có nội dung đầy đủ, chính xác như nội dung ghi trong sổ gốc, bản chính dạng văn bản giấy. (Theo Khoản 9 Điều 3 Nghị định 45/2020/NĐ-CP) 2. Về giá trị pháp lý của chữ ký số và chứng thực điện tử - Chữ ký số được pháp luật công nhận là có giá trị pháp lý tương đương như chữ ký tay thông thường (Theo Điều 8 Nghị định 130/2018/NĐ-CP). Tuy nhiên, để tồn tại giá trị pháp lý, chữ ký số cần đáp ứng được các điều kiện dưới đây: + Chữ ký số được tạo ra trong thời gian chứng thư số có hiệu lực và kiểm tra được bằng khóa công khai ghi trên chứng thư số đó. + Chữ ký số được tạo ra bằng việc sử dụng khóa bí mật tương ứng với khóa công khai ghi trên chứng thư số do một trong các tổ chức sau đây cấp: ++ Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia; ++ Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ; ++ Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng của các cơ quan, tổ chức được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số chuyên dùng được quy định tại Điều 40 của Nghị định 130/2018/NĐ-CP. - Khóa bí mật chỉ thuộc sự kiểm soát của người ký tại thời điểm ký. (Theo Điều 9 Nghị định 130/2018/NĐ-CP) - Chứng thực điện tử: theo Khoản 2 Điều 3 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định “Bản sao được chứng thực từ bản chính theo quy định tại Nghị định này có giá trị sử dụng thay cho bản chính đã dùng để đối chiếu chứng thực trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác”. Đồng thời, Khoản 2 Điều 14 Nghị định 45/2020/NĐ-CP nêu rõ “Kết quả giải quyết thủ tục hành chính bản điện tử của cơ quan có thẩm quyền có giá trị pháp lý như kết quả giải quyết thủ tục hành chính bằng văn bản giấy”. Như vậy, bản sao chứng thực điện tử có giá trị pháp lý như bản sao bằng giấy thông thường. 3. Điểm khác nhau giữa chữ ký số và chứng thực điện tử Để phân biệt “chữ ký số” và “chứng thực điện tử” chúng ta có thể dựa vào các tiêu chí sau đây: Tiêu chí Chữ ký số Chứng thực điện tử Đối tượng sử dụng Đối với chữ ký số trong nước: Tổ chức, cá nhân tại Việt Nam đã đăng ký sử dụng chữ ký số trong nước trên cơ sở đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật. Đối với chữ ký số nước ngoài: Tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam hoặc tổ chức, cá nhân Việt Nam có nhu cầu giao dịch điện tử với đối tác nước ngoài mà chứng thư số của các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số trong nước chưa được công nhận tại nước đó. Đã được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp giấy phép sử dụng tại Việt Nam hoặc chấp nhận trong giao dịch quốc tế. (Theo Điều 43, 44 Nghị định 130/2018/NĐ-CP) Tổ chức, cá nhân có nhu cầu chứng thực điện tử và cung cấp được bản chính giấy tờ hợp lệ theo quy định của pháp luật. Cơ quan/tổ chức thực hiện Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số. Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự và Cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài. Tổ chức hành nghề công chứng. (Theo Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP) Vai trò Dùng để ký kết bằng hình thức trực tuyến trong các văn bản, hợp đồng, giao dịch điện tử thay cho chữ ký viết tay truyền thống. Văn bản chứng thực (giấy tờ, văn bản, hợp đồng…) có thể sử dụng thay cho bản chính để đối chiếu chứng thực trong các giao dịch.
Chi Tiết