01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-09-07
THANH TRA GIAO THÔNG CÓ ĐƯỢC DỪNG XE ĐỂ XỬ PHẠT NGƯỜI ĐI ĐƯỜNG KHÔNG?

1. Thanh tra giao thông là ai? Nhiệm vụ của thanh tra giao thông là gì? Thanh tra giao thông là ai? Căn cứ theo Điều 86 Luật giao thông đường bộ 2008 có thể hiểu thanh tra giao thông (thanh tra đường bộ) là người thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về giao thông đường bộ. Nhiệm vụ của thanh tra giao thông Tại Điều 86 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định về việc thanh tra giao thông có những nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể như sau: - Thanh tra, phát hiện, ngăn chặn và xử phạt vi phạm hành chính trong việc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật của công trình đường bộ. Trường hợp cấp thiết, để kịp thời ngăn chặn hậu quả có thể xảy ra đối với công trình đường bộ, được phép dừng phương tiện giao thông và yêu cầu người điều khiển phương tiện thực hiện các biện pháp để bảo vệ công trình theo quy định của pháp luật và phải chịu trách nhiệm về quyết định đó. - Thanh tra, phát hiện, ngăn chặn và xử phạt vi phạm hành chính trong việc chấp hành các quy định về hoạt động vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải tại các điểm dừng xe, đỗ xe trên đường bộ, bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, trạm kiểm tra tải trọng xe, trạm thu phí và tại cơ sở kinh doanh vận tải đường bộ. - Thanh tra, phát hiện, ngăn chặn và xử phạt vi phạm hành chính trong việc đào tạo, sát hạch, cấp, đổi, thu hồi giấy phép lái xe cơ giới đường bộ, hoạt động kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới. Việc thanh tra đào tạo, sát hạch, cấp, đổi, thu hồi giấy phép lái xe của lực lượng quân đội, công an do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định. - Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật về thanh tra. - Tổ chức và hoạt động của Thanh tra đường bộ thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về thanh tra. 2. Thanh tra giao thông có được dừng xe để xử phạt người đi đường không? Trong nhiệm vụ của của thanh tra giao thông có việc được phép dừng phương tiện giao thông và yêu cầu người điều khiển phương tiện thực hiện các biện pháp để bảo vệ công trình theo quy định của pháp luật và phải chịu trách nhiệm về quyết định đó trong trường hợp cấp thiết, để kịp thời ngăn chặn hậu quả có thể xảy ra đối với công trình đường bộ. Đồng thời, tại Điều 15 Thông tư 02/2014/TT-BGTVT có quy định: Thanh tra viên, công chức thanh tra được phép dừng phương tiện đường bộ trong các trường hợp sau đây: - Buộc chấm dứt hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 55 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012.  - Khi phát hiện phương tiện có các dấu hiệu theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 86 Luật Giao thông đường bộ, cụ thể: + Vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường bộ. + Vượt khổ giới hạn cho phép của cầu, đường bộ. + Xe bánh xích lưu thông trực tiếp trên đường mà không thực hiện biện pháp bảo vệ đường theo quy định. + Đổ đất, vật liệu xây dựng, các phế liệu khác trái phép lên đường bộ hoặc vào hành lang an toàn đường bộ. Như vậy, nếu thuộc các trường hợp trên thì thanh tra giao thông có quyền yêu cầu dừng xe xử phạt hành chính về giao thông. 

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-09-07
THỪA PHÁT LẠI CÓ ĐƯỢC LẬP VI BẰNG KHI CSGT TIẾN HÀNH XỬ PHẠT GIAO THÔNG KHÔNG?

1. Thừa phát lại có được lập vi bằng khi CSGT tiến hành xử phạt giao thông không? Cụ thể tại Điều 37 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định về các trường hợp không được lập vi bằng bao gồm: - Các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định những việc Thừa phát lại không được làm: + Tiết lộ thông tin về việc thực hiện công việc của mình, trừ trường hợp pháp luật quy định khác; sử dụng thông tin về hoạt động của Thừa phát lại để xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức. + Đòi hỏi thêm bất kỳ khoản lợi ích vật chất nào khác ngoài chi phí đã được ghi nhận trong hợp đồng. + Kiêm nhiệm hành nghề công chứng, luật sư, thẩm định giá, đấu giá tài sản, quản lý, thanh lý tài sản. + Trong khi thực thi nhiệm vụ, Thừa phát lại không được nhận làm những việc liên quan đến quyền, lợi ích của bản thân và những người thân thích của mình, bao gồm: Vợ, chồng, con đẻ, con nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, bác, chú, cậu, cô, dì và anh, chị, em ruột của Thừa phát lại, của vợ hoặc chồng của Thừa phát lại; cháu ruột mà Thừa phát lại là ông, bà, bác, chú, cậu, cô, dì. + Các công việc bị cấm khác theo quy định của pháp luật. - Vi phạm quy định về bảo đảm an ninh, quốc phòng bao gồm: Xâm phạm mục tiêu về an ninh, quốc phòng; làm lộ bí mật nhà nước, phát tán tin tức, tài liệu, vật phẩm thuộc bí mật nhà nước; vi phạm quy định ra, vào, đi lai trong khu vực cấm, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn của công trình an ninh, quốc phòng và khu quân sự; vi phạm quy định về bảo vệ bí mật, bảo vệ công trình an ninh, quốc phòng và khu quân sự. - Vi phạm đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình theo quy định tại Điều 38 Bộ luật Dân sự; trái đạo đức xã hội. - Xác nhận nội dung, việc ký tên trong hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định thuộc phạm vi hoạt động công chứng, chứng thực; xác nhận tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt; xác nhận chữ ký, bản sao đúng với bản chính. - Ghi nhận sự kiện, hành vi để chuyển quyền sử dụng, quyền sở hữu đất đai, tài sản không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu theo quy định của pháp luật. - Ghi nhận sự kiện, hành vi để thực hiện các giao dịch trái pháp luật của người yêu cầu lập vi bằng. - Ghi nhận sự kiện, hành vi của cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân đang thi hành công vụ. - Ghi nhận sự kiện, hành vi không do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến. - Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật. Như vậy, khi lực lượng CSGT đang tiến hành kiểm tra, xử phạt giao thông tức đang thi hành công vụ là trường hợp sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân đang thi hành công vụ rơi vào những trường hợp không được lập vi bằng. 2. Mức xử phạt đối với hành vi lập vi bằng khi CSGT kiểm tra, xử phạt giao thông Căn cứ theo điểm h khoản 4 Điều 32 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi: Lập vi bằng ghi nhận sự kiện, hành vi của cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân đang thi hành công vụ. 3. Thẩm quyền, phạm vi lập vi bằng, giá trị pháp lý của vi bằng Tại Điều 36 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định về thẩm quyền, phạm vi lập vi bằng, giá trị pháp lý của vi bằng như sau: - Thừa phát lại được lập vi bằng ghi nhận các sự kiện, hành vi có thật theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi toàn quốc, trừ các trường hợp quy định tại Điều 37 Nghị định 08/2020/NĐ-CP. - Vi bằng không thay thế văn bản công chứng, văn bản chứng thực, văn bản hành chính khác. - Vi bằng là nguồn chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ việc dân sự và hành chính theo quy định của pháp luật; là căn cứ để thực hiện giao dịch giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật. - Trong quá trình đánh giá, xem xét giá trị chứng cứ của vi bằng, nếu thấy cần thiết, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân có thể triệu tập Thừa phát lại, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác để làm rõ tính xác thực của vi bằng. Thừa phát lại, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác phải có mặt khi được Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân triệu tập. 

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-08-15
CÔNG CHỨC PHẢI KÊ KHAI TÀI SẢN CỦA NGƯỜI THÂN NHƯ THẾ NÀO?

1. Công chức phải kê khai tài sản của người thân như thế nào? Dựa theo quy định tại Điều 33 của Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018, nghĩa vụ kê khai tài sản và thu nhập được quy định như sau: - Phạm vi nghĩa vụ kê khai: Người có nghĩa vụ kê khai phải thực hiện việc kê khai tài sản, thu nhập và biến động liên quan đến tài sản và thu nhập của bản thân, của vợ hoặc chồng và con chưa thành niên theo quy định của Luật phòng, chống tham nhũng năm 2018. - Trung thực và trách nhiệm: Người có nghĩa vụ kê khai phải đảm bảo tính trung thực trong quá trình kê khai tài sản, thu nhập, cũng như giải trình trung thực về nguồn gốc của tài sản và thu nhập tăng thêm. Việc kê khai và giải trình phải tuân theo trình tự và thủ tục quy định tại Luật phòng, chống tham nhũng năm 2018. Việc vi phạm nghĩa vụ kê khai và giải trình có thể khiến người đó chịu trách nhiệm trước pháp luật. Căn cứ theo Điều 34 của Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 (một cụm từ đã bị thay thế bởi khoản 3 Điều 217 Luật Doanh nghiệp năm 2020), danh sách người có nghĩa vụ kê khai tài sản và thu nhập bao gồm: - Các cán bộ và công chức. - Sĩ quan của Công an nhân dân; sĩ quan của Quân đội nhân dân, bao gồm cả quân nhân chuyên nghiệp. - Người đảm nhiệm các chức vụ từ Phó trưởng phòng và tương đương trở lên tại các đơn vị sự nghiệp công lập, cũng như các doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; người được bổ nhiệm làm đại diện phần vốn nhà nước tại các doanh nghiệp. - Những người ứng cử vào vị trí đại biểu Quốc hội hoặc đại biểu Hội đồng nhân dân. Do đó, ngoài việc cán bộ và công chức có nghĩa vụ kê khai tài sản, họ cũng phải thực hiện nghĩa vụ kê khai tài sản và thu nhập của vợ hoặc chồng, cùng như con cái chưa đủ tuổi thành niên theo quy định của Luật. Điều này nhằm tăng cường khả năng theo dõi và đảm bảo tính minh bạch trong việc quản lý tài sản và thu nhập của các thành viên trong gia đình.   2. Những loại tài sản, thu nhập nào của người thân mà công chức phải kê khai? Dựa theo khoản 1 Điều 35 của Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018, các loại tài sản và thu nhập cần phải kê khai được quy định như sau: - Quyền sử dụng đất, nhà ở, công trình xây dựng và tài sản khác gắn liền với đất, nhà ở, công trình xây dựng: Bao gồm quyền sở hữu, quyền sử dụng đất, tài sản nhà ở, công trình xây dựng và bất kỳ tài sản nào khác có liên quan trực tiếp và gắn liền với đất, nhà ở, hoặc công trình xây dựng. - Kim khí quý, đá quý, tiền, giấy tờ có giá và động sản khác từ 50.000.000 đồng trở lên: Bao gồm các tài sản như kim khí quý, đá quý, tiền mặt, giấy tờ có giá trị (như chứng chỉ cổ phần, trái phiếu, hợp đồng, v.v.) và bất kỳ động sản nào khác có giá trị từ 50.000.000 đồng trở lên. - Tài sản, tài khoản ở nước ngoài: Bao gồm mọi loại tài sản, tài khoản tại các quốc gia ngoài Việt Nam. - Tổng thu nhập giữa 02 lần kê khai: Tổng thu nhập mà người kê khai thu được từ mọi nguồn trong khoảng thời gian giữa hai lần kê khai tài sản và thu nhập. Những loại tài sản và thu nhập này cần được kê khai để đảm bảo tính minh bạch và ngăn chặn hành vi tham nhũng. Quy định này giúp tăng cường kiểm soát và theo dõi tình hình tài sản và thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai, đồng thời đảm bảo tuân thủ đúng quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng. 3. Phương thức, thời điểm kê khai tài sản của người thân công chức Căn cứ vào Điều 36 của Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018, việc kê khai tài sản của người thân được quy định như sau với các mốc thời gian cụ thể: - Kê khai lần đầu: + Người đang giữ vị trí công tác quy định tại các khoản 1, 2 và 3 của Điều 34 của Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 tại thời điểm Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 có hiệu lực. Quá trình kê khai phải được hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2019. + Người lần đầu giữ vị trí công tác quy định tại các khoản 1, 2 và 3 của Điều 34 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018. Thời hạn kê khai là chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày được tiếp nhận, tuyển dụng hoặc bố trí vào vị trí công tác. - Kê khai bổ sung: + Khi có biến động về tài sản, thu nhập trong năm có giá trị từ 300.000.000 đồng trở lên, người có nghĩa vụ kê khai phải thực hiện kê khai bổ sung. Quá trình kê khai bổ sung phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 của năm có biến động về tài sản, thu nhập. Trường hợp đã thực hiện kê khai theo quy định tại khoản 3 của Điều 36 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 thì không áp dụng. - Kê khai hằng năm: + Người giữ chức vụ từ Giám đốc sở và tương đương trở lên phải thực hiện kê khai hằng năm và hoàn thành trước ngày 31 tháng 12. + Người không thuộc quy định tại điểm a, nhưng đảm nhiệm công tác tổ chức cán bộ, quản lý tài chính công, tài sản công, đầu tư công hoặc trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác theo quy định của Chính phủ cũng phải kê khai hằng năm và hoàn thành trước ngày 31 tháng 12. - Kê khai phục vụ công tác cán bộ: + Khi dự kiến bầu, phê chuẩn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại hoặc cử giữ chức vụ khác, người có nghĩa vụ kê khai quy định tại các khoản 1, 2 và 3 của Điều 34 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 phải thực hiện kê khai phục vụ công tác cán bộ. Thời hạn kê khai phải hoàn thành chậm nhất là 10 ngày trước ngày dự kiến bầu, phê chuẩn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại hoặc cử giữ chức vụ khác. + Người có nghĩa vụ kê khai quy định tại khoản 4 của Điều 34 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 phải thực hiện kê khai phục vụ công tác cán bộ theo quy định của pháp luật về bầu cử. Thời điểm kê khai được thực hiện theo quy định của pháp luật về bầu cử. Những quy định này giúp đảm bảo rằng việc kê khai tài sản và thu nhập của người thân cũng được thực hiện một cách đầy đủ, trong thời hạn và tuân theo quy định, nhằm tăng cường minh bạch và trách nhiệm trong việc quản lý tài sản và thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai. 4. Công chức kê khai không trung thực tài sản của người thân sẽ bị xử lý thế nào? Căn cứ vào quy định tại Điều 20 của Nghị định 130/2020/NĐ-CP, việc xử lý hành vi vi phạm đối với người kê khai được quy định như sau: - Người có nghĩa vụ kê khai mà thực hiện việc kê khai không trung thực hoặc không giải trình nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm một cách không trung thực, tùy theo tính chất và mức độ của vi phạm, sẽ bị xử lý theo quy định tại Điều 51 của Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 - Người có nghĩa vụ kê khai mà thực hiện việc tẩu tán hoặc che dấu tài sản, thu nhập, cản trở hoạt động kiểm soát tài sản, thu nhập, hoặc không nộp bản kê khai sau hai lần được đôn đốc bằng văn bản, sẽ tùy theo tính chất và mức độ vi phạm mà bị xử lý bằng một trong các hình thức sau: cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng chức, cách chức, bãi nhiệm, buộc thôi việc, giáng cấp bậc quân hàm hoặc giáng cấp bậc hàm. Do đó, tùy thuộc vào mức độ của hành vi vi phạm, trong trường hợp người có nghĩa vụ kê khai thực hiện việc kê khai tài sản của người thân không trung thực, hình phạt nặng nhất có thể áp dụng là buộc thôi việc. Những biện pháp xử lý này nhằm đảm bảo tính minh bạch và trung thực trong quá trình kê khai tài sản và thu nhập của các công chức, đồng thời tạo ra cơ chế giám sát và kiểm soát hiệu quả đối với việc tuân thủ quy định pháp luật về phòng, chống tham nhũng.  Liên hệ với chúng tôi qua các kênh thông tin:  CÔNG TY TNHH TƯ VẤN S&D LAWS Trụ sở chính: Số 31, ngõ 389 Trương Định, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội Website: sd-laws.com Email: congtytnhhsdl@gmail.com Hotline: 0903236618  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-08-15
CÓ ĐƯỢC YÊU CẦU CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC BỒI THƯỜNG KHÔNG?

1. Có được yêu cầu cơ quan hành chính nhà nước bồi thường không? Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017 là một văn bản pháp luật quan trọng, quy định rõ về việc bồi thường cho các cá nhân và tổ chức gặp thiệt hại do người thi hành công vụ gây ra trong phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước. Việc quy định này được thiết lập nhằm đảm bảo tính minh bạch, trung thực và trách nhiệm của Nhà nước trong việc đền bù cho những tổn thất do hoạt động của cán bộ và đơn vị quản lý hành chính gây ra. Phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước là rất đa dạng và rộng lớn, bao gồm nhiều trường hợp trong hoạt động quản lý hành chính. Điều 17 của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017 liệt kê chi tiết những trường hợp mà Nhà nước sẽ chịu trách nhiệm bồi thường, bao gồm: - Khi Nhà nước ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trái pháp luật. - Khi Nhà nước áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm việc xử lý vi phạm hành chính trái pháp luật. - Khi Nhà nước áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm hành chính trái pháp luật, bao gồm buộc tháo dỡ công trình, loại bỏ yếu tố vi phạm trên hàng hóa, bao bì hàng hóa, phương tiện kinh doanh, vật phẩm, và thu hồi sản phẩm, hàng hóa không bảo đảm chất lượng. - Khi Nhà nước áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trái pháp luật. - Khi Nhà nước áp dụng các biện pháp xử lý hành chính sau đây trái pháp luật, bao gồm giáo dục tại xã, phường, thị trấn; đưa vào trường giáo dưỡng; đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc; đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. - Khi Nhà nước không áp dụng hoặc áp dụng không đúng quy định của Luật Tố cáo các biện pháp để bảo vệ người tố cáo khi người đó yêu cầu. - Khi Nhà nước thực hiện hành vi bị nghiêm cấm theo quy định của Luật Tiếp cận thông tin về cố ý cung cấp thông tin sai lệch mà không đính chính và không cung cấp lại thông tin. - Khi Nhà nước cấp, thu hồi, không cấp giấy chứng nhận, giấy phép hoặc các giấy tờ có giá trị trái pháp luật. - Khi Nhà nước áp dụng thuế, phí, lệ phí trái pháp luật; thu thuế, phí, lệ phí trái pháp luật; truy thu thuế, hoàn thuế trái pháp luật; thu tiền sử dụng đất trái pháp luật. - Khi Nhà nước áp dụng thủ tục hải quan trái pháp luật. - Khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trái pháp luật; bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng, tái định cư trái pháp luật; cấp hoặc thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trái pháp luật. - Khi Nhà nước ra quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh trái pháp luật. - Khi Nhà nước cấp văn bằng bảo hộ nhưng không đúng quy định hoặc từ chối cấp văn bằng bảo hộ trái pháp luật. - Khi Nhà nước thực hiện hành vi bị nghiêm cấm đối với công chức từ Tổng Cục trưởng và tương đương trở xuống. 2. Căn cứ xác định trách nhiệm bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính như thế nào? Tại khoản 1 Điều 7 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017 đã quy định rõ về trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi đáp ứng đủ các căn cứ sau đây: Đầu tiên, có một trong các căn cứ xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ gây thiệt hại và yêu cầu bồi thường tương ứng. Cụ thể, căn cứ này bao gồm các điều kiện sau: - Có văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường theo quy định của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017. Điều này đòi hỏi người bị thiệt hại phải có bằng chứng bằng văn bản chính thức đòi hỏi bồi thường từ cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại hoặc từ Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự liên quan đến yêu cầu bồi thường. - Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án hành chính đã xác định có hành vi trái pháp luật của người bị kiện là người thi hành công vụ gây thiệt hại, và vụ án này phải thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước. Tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và đối thoại, Tòa án cũng phải yêu cầu bồi thường trước hoặc trong quá trình giải quyết vụ án hành chính này. - Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án hình sự đã xác định có hành vi trái pháp luật của bị cáo là người thi hành công vụ gây thiệt hại và vụ án này thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong các hoạt động quản lý hành chính, tố tụng dân sự, tố tụng hành chính, thi hành án hình sự, thi hành án dân sự. Tại quá trình giải quyết vụ án hình sự này, Tòa án cũng yêu cầu bồi thường khi cần thiết. Thứ hai, có thiệt hại thực tế của người bị thiệt hại thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước theo quy định Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017. Điều này yêu cầu người bị thiệt hại phải chứng minh và cung cấp bằng chứng về mức độ thiệt hại thực tế mà họ đã gánh chịu do hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ gây ra. Cuối cùng, có mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại thực tế và hành vi gây thiệt hại. Điều này đòi hỏi người bị thiệt hại phải cung cấp bằng chứng và chứng minh rõ rằng hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ đã gây ra thiệt hại mà họ đang gánh chịu. Tóm lại, để được bồi thường theo Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017, người bị thiệt hại cần đáp ứng các điều kiện về căn cứ xác định hành vi trái pháp luật, thiệt hại thực tế và mối quan hệ nhân quả. Chính nhờ sự rõ ràng và minh bạch của quy định này, việc bồi thường cho các trường hợp gặp thiệt hại do người thi hành công vụ gây ra được thực hiện một cách công bằng và hiệu quả. 3. Nhà nước bồi thường thiệt hại dựa trên nguyên tắc nào? Tại Điều 4 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017 quy định về nguyên tắc bồi thường của Nhà nước bao gồm: - Việc bồi thường của Nhà nước được thực hiện theo quy định Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017. - Việc giải quyết yêu cầu bồi thường được thực hiện kịp thời, công khai, bình đẳng, thiện chí, trung thực, đúng pháp luật; được tiến hành trên cơ sở thương lượng giữa cơ quan giải quyết bồi thường và người yêu cầu bồi thường theo quy định Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017. Việc giải quyết yêu cầu bồi thường trong hoạt động tố tụng hình sự được thực hiện tại cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại theo quy định tại Mục 1 Chương V Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017. - Người yêu cầu bồi thường đã yêu cầu một trong các cơ quan giải quyết bồi thường quy định tại khoản 7 Điều 3 Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017 giải quyết yêu cầu bồi thường và đã được cơ quan đó thụ lý giải quyết thì không được yêu cầu cơ quan có thẩm quyền khác giải quyết yêu cầu bồi thường, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều 52 Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017. - Nhà nước giải quyết yêu cầu bồi thường sau khi có văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường hoặc kết hợp giải quyết yêu cầu bồi thường trong quá trình tố tụng hình sự, tố tụng hành chính tại Tòa án đối với yêu cầu bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính, tố tụng dân sự, tố tụng hành chính, thi hành án hình sự, thi hành án dân sự theo quy định Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017. - Trường hợp người bị thiệt hại có một phần lỗi trong việc gây ra thiệt hại thì Nhà nước chỉ bồi thường phần thiệt hại sau khi trừ đi phần thiệt hại tương ứng với phần lỗi của người bị thiệt hại.  Liên hệ với chúng tôi qua các kênh thông tin:  CÔNG TY TNHH TƯ VẤN S&D LAWS Trụ sở chính: Số 31, ngõ 389 Trương Định, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội Website: sd-laws.com Email: congtytnhhsdl@gmail.com Hotline: 0903236618  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-08-15
TRƯỜNG HỢP PHẢI HOÀN TRẢ TIỀN TRỢ CẤP TINH GIẢN BIÊN CHẾ?

1. Quy định mới về tinh giản biên chế Ngày 03/6/2023, Chính phủ ban hành Nghị định số 29/2023/NĐ-CP quy định về tinh giản biên chế (thay thế Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014, Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018, Nghị định số 143/2020/NĐ-CP ngày 10/12/2020) và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/7/2023. Trong đó có những điểm mới như sau: Về đối tượng thực hiện chính sách tinh giản biên chế: Nhằm thể chế hóa chủ trương của Bộ Chính trị tại Thông báo số 20-KL/TW ngày 08/9/2022 của Bộ Chính trị về chủ trương bố trí công tác đối với cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý sau khi bị kỷ luật và của Ủy ban Thường vụ Quốc hội tại Nghị quyết số 595/NQ-UBTVQH15 ngày 12/9/2022 về tiếp tục thực hiện chủ trương, sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã, Nghị định đã bổ sung các đối tượng sau: - Cán bộ, công chức đang trong thời gian bị kỷ luật nhưng chưa đến mức bị bãi hoặc bị buộc thôi việc theo quy định của pháp luật tại thời điểm tinh giản biên chế, cá nhân tự nguyện tinh giản biên chế, được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý (phù hợp với Thông báo số 20-KL/TW). - Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã dôi dư do sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố dôi dư do sắp xếp thôn, tổ dân phố khi sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã nghỉ trong thời gian 12 tháng kể từ khi có quyết định sắp xếp của cấp có thẩm quyền theo yêu cầu của Nghị quyết số 595/NQ-UBTVQH15). Theo đề nghị của các Bộ, ngành, địa phương và để tạo điều kiện cho cơ quan, tổ chức, đơn vị bổ sung người thay thế nhằm nâng cao chất lượng, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, Nghị định đã bổ sung các đối tượng sau: - Cán bộ, công chức, viên chức trong năm trước liền kề được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ, tự nguyện tinh giản biên chế, được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý. - Cán bộ, công chức, viên chức trong năm xét tinh giản biên chế được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ trở xuống, tự nguyện tinh giản biên chế, được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý. - Cán bộ, công chức, viên chức trong năm xét tinh giản biên chế có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định, có xác nhận của cơ quan Bảo hiểm xã hội, cá nhân tự nguyện tinh giản biên chế, được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý. Về thẩm quyền và trách nhiệm trong việc giải quyết chính sách tinh giản biên chế: Thực hiện đẩy mạnh phân cấp, phân quyền theo Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng và chỉ đạo của Chính phủ tại Nghị quyết số 04/NQ-CP ngày 10/01/2022 về đẩy mạnh phân cấp, phân quyền trong quản lý nhà nước, Nghị định đã phân cấp triệt để, đơn giản hóa thủ tục hành chính, giao trách nhiệm cho người đứng đầu các Bộ, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc xem xét, phê duyệt và quyết định thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo quy định của Chính phủ; định kỳ hàng năm tổng hợp kết quả, đánh giá tình hình thực hiện tinh giản biên chế thuộc phạm vi quản lý gửi về Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ. 2. Trường hợp phải hoàn trả tiền trợ cấp tinh giản biên chế Căn cứ theo quy định tại khoản 6 Điều 3 Nghị định 29/2023/NĐ-CP về nguyên tắc tinh giản biên chế, các điều kiện để những người thuộc diện tinh giản biên chế đã được nhận trợ cấp tinh giản biên chế phải hoàn trả lại số tiền trợ cấp đã nhận cho cơ quan, tổ chức, đơn vị đã chi trả trợ cấp: - Người thuộc diện tinh giản biên chế nhưng sau đó đã được bầu cử, tuyển dụng lại vào cơ quan, tổ chức, đơn vị hưởng lương từ ngân sách Nhà nước. - Thời gian được tuyển dụng, bầu cử lại là trong 60 tháng kể từ ngày thực hiện chế độ tinh giản biên chế. Theo quy định này, có hai đối tượng sẽ phải hoàn trả tiền trợ cấp tinh giản biên chế đã nhận là người đã nhận trợ cấp nhưng sau đó, trong 60 tháng kể từ ngày thực hiện chế độ tinh giản biên chế đã được bầu cử hoặc tuyển dụng lại. Trong khi đó, theo quy định cũ tại khoản 3 Điều 12 Nghị định 108/2014/NĐ-CP và khoản 8 Điều 1 Nghị định 113/2018/NĐ-CP hướng dẫn việc hoàn trả lại số tiền trợ cấp tinh giản biên chế đã nhận như sau: - Đối tượng hưởng chính sách tinh giản biên chế nếu được tuyển dụng lại vào cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập hưởng lương từ ngân sách nhà nước/quỹ lương của đơn vị sự nghiệp. - Không áp dụng việc hoàn trả lại tiền phí học nghề. - Nếu người phải hoàn trả đã mất trong thời gian nghỉ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội sẽ không phải trả lại kinh phí đã nhận trước đó. Số tiền này sẽ do cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý trực tiếp người này bổ sung từ kinh phí thường xuyên. - Các đối tượng tinh giản biên chế sau đây nếu được tuyển dụng lại vào khu vực nhà nước/doanh nghiệp Nhà nước đã được cổ phần hoá: + Chủ tịch công ty, thành viên Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng, kiểm soát viên của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu dôi dư. + Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng của các nông, lâm trường quốc doanh dôi dư. Như vậy, so với quy định cũ, Nghị định 29/2023/NĐ-CP đã bổ sung thêm trường hợp phải trả lại trợ cấp là người được bầu cử lại vào cơ quan, tổ chức, đơn vị hưởng lương từ ngân sách Nhà nước. Đồng thời, theo quy định mới, không loại trừ khoản trợ cấp không phải hoàn lại như trước đây mà các khoản trợ cấp tinh giản biên chế đều phải được hoàn trả lại theo quy định. 3. Một số vấn đề về tinh giản biên chế mới nhất Kết quả tinh giản biên chế giai đoạn 2015-2021 cho thấy, tuy đạt về chỉ tiêu số lượng nhưng chưa thực sự gắn với cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Bên cạnh đó, có những trường hợp cán bộ, công chức, viên chức tự nguyện muốn nghỉ hưu, thôi việc nhưng lại không thuộc đối tượng tinh giản biên chế. Theo quy định, đối tượng nghỉ việc theo diện tinh giản biên chế sẽ được hưởng thêm một khoản hỗ trợ đáng kể. Vì vậy, họ lựa chọn làm việc với hiệu quả không cao để “được” đánh giá xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ - một trong những điều kiện để thực hiện tinh giản biên chế. Thực trạng như vậy vừa gây ảnh hưởng đến tính hiệu quả của hoạt động công vụ, vừa gây lãng phí ngân sách nhà nước. Công tác rà soát, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức hàng năm của một số cơ quan, tổ chức, đơn vị vẫn là khâu yếu, chưa thực sự chặt chẽ, khách quan; còn nể nang; do đó, việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế đối với các trường hợp có năng lực hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu của vị trí việc làm hiện đảm nhiệm chưa thực sự hiệu quả. Hiện nay, công tác đánh giá cán bộ, công chức, viên chức, thời gian qua tuy đã có nhiều chuyển biến tích cực nhưng vẫn là khâu yếu, chưa phản ánh đúng thực chất, chưa gắn với kết quả, sản phẩm cụ thể, không ít trường hợp còn cảm tính, nể nang, dễ dãi hoặc định kiến. Do việc đánh giá xếp loại cán bộ, công chức, viên chức chưa đúng thực chất nên việc triển khai áp dụng chính sách tinh giản biên chế ở nhiều nơi chưa đúng mục tiêu đưa ra khỏi đội ngũ những người không đủ tiêu chuẩn, điều kiện và không đáp ứng được yêu cầu công việc nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức. Thậm chí, có nhiều trường hợp còn xin “được” không hoàn thành nhiệm vụ để thực hiện chính sách tinh giản biên chế. Việc xác định vị trí việc làm là cơ sở để tuyển dụng, bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức chưa có quy định, hướng dẫn đồng bộ, dẫn đến khó khăn trong thực hiện. Chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức chậm được đổi mới, chưa khuyến khích họ phát huy hết năng lực, tâm huyết với công việc. Thời gian qua, có một số quy định của Đảng và Ủy ban Thường vụ Quốc hội được ban hành có liên quan đến chính sách tinh giản biên chế, như Kết luận số 08-KL/TW của Bộ Chính trị về tuổi bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử, trong đó đã thống nhất lấy tuổi nghỉ hưu thực tế của cán bộ theo quy định tại Bộ luật Lao động năm 2019 và Nghị định số 135/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về tuổi nghỉ hưu để làm căn cứ xác định điều kiện về tuổi bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử. Thông báo số 20-KL/TW của Bộ Chính trị về chủ trương bố trí công tác đối với cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý sau khi bị kỷ luật, trong đó có nêu, cán bộ sau khi từ chức, miễn nhiệm, nếu xin tự nguyện nghỉ hưu trước tuổi hoặc xin nghỉ công tác thì cấp có thẩm quyền xem xét miễn nhiệm theo nguyện vọng. Nghị quyết số 595/NQ-UBTVQH15 ngày 12/9/2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiếp tục thực hiện chủ trương, sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã đã đánh giá công tác bố trí, sắp xếp, giải quyết chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức dôi dư do sắp xếp đơn vị hành chính còn lúng túng, số lượng người dôi dư cần tiếp tục giải quyết còn nhiều. Một trong những vướng mắc, bất cập nêu trên là do các cơ chế tài chính hiện hành chưa thực sự phù hợp và đủ mạnh để có thể khuyến khích, hỗ trợ một cách thỏa đáng cho cán bộ, công chức, viên chức dôi dư nghỉ việc ổn định đời sống, tạo việc làm mới. Do vậy, để tiếp tục hoàn thiện chính sách, pháp luật phục vụ việc sắp xếp đơn vị hành chính giai đoạn 2022-3030, nhiệm vụ đặt ra là nghiên cứu, ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật khác có liên quan đến việc sắp xếp đơn vị hành chính để tạo thuận lợi cho các địa phương kiện toàn tổ chức bộ máy, sắp xếp, bố trí công tác cán bộ; có chính sách ưu đãi, khuyến khích phù hợp theo hướng khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức dôi dư nghỉ việc ngay.  Liên hệ với chúng tôi qua các kênh thông tin:  CÔNG TY TNHH TƯ VẤN S&D LAWS Trụ sở chính: Số 31, ngõ 389 Trương Định, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội Website: sd-laws.com Email: congtytnhhsdl@gmail.com Hotline: 0903236618  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-08-15
CÓ BẮT BUỘC ÁP DỤNG HÌNH THỨC XỬ PHẠT BỔ SUNG TRONG XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH KHÔNG?

1. Hình thức xử phạt bổ sung trong xử lý vi phạm hành chính được hiểu là như thế nào? Hình thức xử phạt bổ sung trong xử lý vi phạm hành chính là một loạt biện pháp cộng thêm được áp dụng đồng thời với hình thức xử phạt chính. Điều này nhằm đảm bảo tác động mạnh mẽ và hiệu quả trong việc trừng phạt và giáo dục cá nhân hoặc tổ chức vi phạm hành chính. Thay vì chỉ sử dụng một hình thức xử phạt duy nhất, hình thức xử phạt bổ sung cung cấp một tùy chọn linh hoạt hơn để phù hợp với từng trường hợp vi phạm cụ thể. Việc tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn, tịch thu tang vật vi phạm hành chính và trục xuất là những biện pháp có tính chất nghiêm khắc và có thể áp dụng cho các trường hợp vi phạm nghiêm trọng hoặc tái diễn. Hình thức xử phạt bổ sung là một công cụ hữu ích để đảm bảo tuân thủ luật pháp và giữ gìn trật tự xã hội.  - Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn: Đây là một biện pháp nghiêm khắc áp dụng khi cá nhân hoặc tổ chức vi phạm hành chính có liên quan đến việc sử dụng giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề để kinh doanh, hoạt động dịch vụ. Khi bị tước quyền, người vi phạm sẽ không còn được phép tiếp tục hoạt động trong lĩnh vực đó trong một khoảng thời gian nhất định. Hình phạt này nhấn mạnh vào việc đảm bảo tính chất đáng tin cậy và tuân thủ luật pháp trong việc kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ. - Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính: Hành vi vi phạm thường đi kèm với việc sử dụng các tang vật, phương tiện nhất định để thực hiện. Tịch thu có nghĩa là cơ quan chức năng sẽ lấy đi các tang vật, phương tiện này từ cá nhân hoặc tổ chức vi phạm. Điều này nhằm ngăn chặn việc tiếp tục sử dụng chúng để vi phạm hành chính trong tương lai. Các tang vật, phương tiện này có thể bị xử lý theo quy định của pháp luật, ví dụ như tiêu hủy, hủy hoại, bàn giao cho cơ quan có thẩm quyền quản lý, hoặc đưa vào quỹ nhà nước. - Trục xuất: Hình thức xử phạt này áp dụng đối với các trường hợp vi phạm hành chính của người nước ngoài. Trục xuất có nghĩa là đưa người nước ngoài vi phạm ra khỏi lãnh thổ quốc gia. Điều này nhằm tạo ra một cơ chế để loại bỏ các cá nhân không tuân thủ pháp luật và duy trì an ninh, trật tự trong quốc gia. Các hình thức xử phạt bổ sung được cân nhắc và áp dụng tùy thuộc vào tính chất và mức độ của vi phạm hành chính. Mục tiêu chính của việc áp dụng hình phạt bổ sung là cảnh báo, trừng phạt, và đồng thời giáo dục cá nhân hoặc tổ chức vi phạm, từ đó đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật và duy trì trật tự xã hội. 2. Có bắt buộc áp dụng hình thức xử phạt bổ sung trong xử lý vi phạm hành chính không?  Nguyên tắc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính bao gồm: - Cá nhân chỉ bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính nếu thuộc một trong các đối tượng quy định tại các điều 90, 92, 94 và 96 của Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012. Điều này có nghĩa là để cá nhân bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính, hành vi vi phạm của họ phải rơi vào các đối tượng được quy định cụ thể trong Luật, chẳng hạn như vi phạm các quy định về trật tự, an toàn giao thông, môi trường, an ninh trật tự, quy định về kinh doanh và hoạt động có giấy phép, v.v. - Việc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính phải được tiến hành theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 và điều này đòi hỏi việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính phải tuân thủ các quy định, nguyên tắc và thủ tục quy định trong Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 và các văn bản pháp luật liên quan khác. - Việc quyết định thời hạn áp dụng biện pháp xử lý hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, nhân thân người vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng. Điều này đề cao tính công bằng và cân nhắc kỹ lưỡng khi quyết định thời hạn áp dụng biện pháp xử lý hành chính, phải xem xét các yếu tố liên quan để đảm bảo biện pháp xử lý phù hợp với tình huống cụ thể. - Người có thẩm quyền áp dụng biện pháp xử lý hành chính có trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính. Cá nhân bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp chứng minh mình không vi phạm hành chính. Điều này tôn trọng quyền bào chữa của cá nhân bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính, họ có quyền đưa ra lý lẽ và chứng minh rằng mình không vi phạm hành chính, hoặc giảm nhẹ tính chất và mức độ vi phạm của mình. Căn cứ vào quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính, việc áp dụng các biện pháp xử phạt vi phạm hành chính không bắt buộc phải dùng hình thức xử phạt bổ sung. Đối với hình thức xử phạt cảnh cáo và phạt tiền, chúng chỉ được áp dụng làm biện pháp xử phạt chính, không áp dụng thêm biện pháp bổ sung. Trong khi đó, hình thức xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và trục xuất có thể được áp dụng làm biện pháp xử phạt chính hoặc bổ sung. Mỗi vi phạm hành chính sẽ chỉ được áp dụng một hình thức xử phạt chính, và cũng có thể quy định một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung kèm theo. Hình thức xử phạt bổ sung sẽ được áp dụng song song với hình thức xử phạt chính. Tuy nhiên, quyết định áp dụng hình thức xử phạt chính hay bổ sung sẽ căn cứ vào nhiều yếu tố, bao gồm tính chất và mức độ vi phạm, hậu quả của vi phạm, đối tượng vi phạm và các tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng liên quan. Tóm lại, luật không buộc phải sử dụng hình thức xử phạt bổ sung khi xử phạt vi phạm hành chính. Chỉ khi hành vi vi phạm được quy định cụ thể phải áp dụng biện pháp xử phạt bổ sung thì mới bắt buộc phải áp dụng nó 3. Nhưng tình tiết giảm nhẹ khi bị xử phạt hành chính mà người vi phạm cần lưu ý Người vi phạm hành chính đã có hành vi ngăn chặn, làm giảm bớt hậu quả của vi phạm hoặc tự nguyện khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại có nghĩa là điều này ám chỉ người vi phạm đã có tinh thần trách nhiệm và chủ động đối diện với hậu quả của hành vi vi phạm. Việc họ cố gắng giảm thiểu tác động tiêu cực hoặc tự nguyện bồi thường thiệt hại cho bên bị hại sẽ được xem như tình tiết giảm nhẹ. Người vi phạm hành chính đã tự nguyện khai báo, thành thật hối lỗi; tích cực giúp đỡ cơ quan chức năng phát hiện vi phạm hành chính, xử lý vi phạm hành chính và điều này ám chỉ sự chủ động, trung thực của người vi phạm khi đối mặt với vi phạm của mình. Nếu họ tự nguyện thừa nhận và chịu trách nhiệm, hoặc tích cực hỗ trợ cơ quan chức năng trong việc phát hiện và xử lý vi phạm, điều này sẽ được xem là tình tiết giảm nhẹ. Vi phạm hành chính trong tình trạng bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của người khác gây ra; vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết: Tình tiết này ám chỉ rằng việc vi phạm xảy ra trong bối cảnh người vi phạm bị kích động tinh thần do hành vi trái pháp luật của người khác gây ra, hoặc việc vi phạm được thực hiện để phòng vệ chính đáng nhưng đã vượt quá mức cần thiết. Trong những trường hợp này, tùy thuộc vào tình huống cụ thể, việc vi phạm có thể được xem là giảm nhẹ. Vi phạm hành chính do bị ép buộc hoặc bị lệ thuộc về vật chất hoặc tinh thần theo đó điều này ám chỉ việc vi phạm được thực hiện do người vi phạm bị ép buộc hoặc bị lệ thuộc vào vật chất hoặc tinh thần. Việc vi phạm trong hoàn cảnh này có thể được coi là tình tiết giảm nhẹ. Người vi phạm hành chính là phụ nữ mang thai, người già yếu, người có bệnh hoặc khuyết tật làm hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình thì tình tiết này ám chỉ những trường hợp đặc biệt khi người vi phạm là phụ nữ mang thai, người già yếu, có bệnh hoặc khuyết tật dẫn đến giới hạn khả năng nhận thức và điều khiển hành vi của họ. Trong trường hợp này, việc xem xét và xử lý vi phạm có thể được nhẹ nhàng hơn. Vi phạm hành chính vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không do mình gây ra và điều này ám chỉ những trường hợp khi người vi phạm đối mặt với những hoàn cảnh khó khăn không do họ gây ra, dẫn đến việc vi phạm. Trong những trường hợp này, việc xem xét và xử lý vi phạm có thể được xem là giảm nhẹ. Vi phạm hành chính do trình độ lạc hậu được hiểu là ám chỉ những trường hợp khi người vi phạm có trình độ, hiểu biết lạc hậu, không nhận thức rõ luật pháp. Việc vi phạm trong tình huống này có thể được coi là giảm nhẹ. Những tình tiết giảm nhẹ khác do Chính phủ quy định nghĩa là Chính phủ có thể đưa ra những tình tiết khác được coi là giảm nhẹ theo quy định của pháp luật. Tóm lại, những tình tiết giảm nhẹ này sẽ được xem xét khi xử lý vi phạm hành chính và có thể dẫn đến việc giảm nhẹ mức độ và hình thức xử phạt đối với người vi phạm. Tuy nhiên, việc xem xét tùy thuộc vào tính chất và mức độ vi phạm cũng như các tình huống cụ thể liên quan.  Liên hệ với chúng tôi qua các kênh thông tin:  CÔNG TY TNHH TƯ VẤN S&D LAWS Trụ sở chính: Số 31, ngõ 389 Trương Định, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội Website: sd-laws.com Email: congtytnhhsdl@gmail.com Hotline: 0903236618  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-08-01
BAO LÂU THÌ ĐƯỢC GIẢI QUYẾT ĐƠN TỐ CÁO? ĐIỀU KIỆN THỤ LÝ ĐƠN TỐ CÁO LÀ GÌ?

1. Thực hiện nộp đơn tố cáo ra sao? Căn cứ Điều 23 Luật Tố cáo 2018 quy định việc tiếp nhận tố cáo được thực hiện như sau:   - Trường hợp tố cáo được thực hiện bằng đơn thì trong đơn tố cáo phải ghi rõ:    + Ngày, tháng, năm tố cáo.   + Họ tên, địa chỉ của người tố cáo, cách thức liên hệ với người tố cáo.   + Hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo; người bị tố cáo và các thông tin khác có liên quan.   Lưu ý: Trường hợp nhiều người cùng tố cáo về cùng một nội dung thì trong đơn tố cáo còn phải ghi rõ họ tên, địa chỉ, cách thức liên hệ với từng người tố cáo; họ tên của người đại diện cho những người tố cáo. Người tố cáo phải ký tên hoặc điểm chỉ vào đơn tố cáo.  - Trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp tại cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thì:  + Người tiếp nhận hướng dẫn người tố cáo viết đơn tố cáo hoặc ghi lại nội dung tố cáo bằng văn bản và yêu cầu người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản, trong đó ghi rõ nội dung như đã nêu.   + Trường hợp nhiều người cùng tố cáo về cùng một nội dung thì người tiếp nhận hướng dẫn người tố cáo cử đại diện viết đơn tố cáo hoặc ghi lại nội dung tố cáo bằng văn bản và yêu cầu những người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản.  - Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo có trách nhiệm tổ chức việc tiếp nhận tố cáo. Người tố cáo có trách nhiệm tố cáo đến đúng địa chỉ tiếp nhận tố cáo mà cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo đã công bố.  2. Thời hạn thụ lý đơn tố cáo là bao lâu?  Căn cứ Điều 24 Luật Tố cáo 2018 khi cơ quan tiếp nhận xử lý ban đầu thông tin tố cáo của công dân thì thực hiện như sau:  - Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tố cáo, cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm vào sổ, phân loại, xử lý ban đầu thông tin tố cáo, kiểm tra, xác minh thông tin về người tố cáo và điều kiện thụ lý tố cáo.  - Trường hợp phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm hoặc phải ủy quyền cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền kiểm tra, xác minh thì thời hạn này có thể kéo dài hơn nhưng không quá 10 ngày làm việc.  Trường hợp đủ điều kiện thụ lý thì ra quyết định thụ lý tố cáo theo quy định tại Điều 29 Luật Tố cáo 2018. Trường hợp không đủ điều kiện thụ lý thì không thụ lý tố cáo và thông báo ngay cho người tố cáo biết lý do không thụ lý tố cáo.  - Trường hợp tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn tố cáo, phải chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người tố cáo. Trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp thì cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận tố cáo hướng dẫn người tố cáo đến tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết.  - Trường hợp tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình và được gửi đồng thời cho nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân, trong đó có cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết hoặc trường hợp đã hướng dẫn nhưng người tố cáo vẫn gửi tố cáo đến cơ quan, tổ chức, cá nhân không có thẩm quyền giải quyết thì cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận được tố cáo không xử lý.  3. Điều kiện quyết định thụ lý đơn tố cáo là gì?  Căn cứ Điều 29 Luật Tố cáo 2018 quy định cơ quan có thẩm quyền thụ lý đơn tố cáo nếu đáp ứng các điều kiện sau:  - Người giải quyết tố cáo ra quyết định thụ lý tố cáo khi có đủ các điều kiện sau đây:  + Tố cáo được thực hiện theo quy định tại Điều 23 Luật Tố cáo 2018  + Người tố cáo có đủ năng lực hành vi dân sự; trường hợp không có đủ năng lực hành vi dân sự thì phải có người đại diện theo quy định của pháp luật.  + Vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết tố cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận tố cáo.  + Nội dung tố cáo có cơ sở để xác định người vi phạm, hành vi vi phạm pháp luật.  Trường hợp tố cáo xuất phát từ vụ việc khiếu nại đã được giải quyết đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật nhưng người khiếu nại không đồng ý mà chuyển sang tố cáo người đã giải quyết khiếu nại thì chỉ thụ lý tố cáo khi người tố cáo cung cấp được thông tin, tài liệu, chứng cứ để xác định người giải quyết khiếu nại có hành vi vi phạm pháp luật.  - Quyết định thụ lý tố cáo bao gồm các nội dung chính sau đây:  + Ngày, tháng, năm ra quyết định.  + Căn cứ ra quyết định.  + Nội dung tố cáo được thụ lý.  + Thời hạn giải quyết tố cáo.  - Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định thụ lý tố cáo, người giải quyết tố cáo có trách nhiệm thông báo cho người tố cáo và thông báo về nội dung tố cáo cho người bị tố cáo biết.   Như vậy, thông thường nếu gửi đơn tố cáo đúng thẩm quyền xử lý thì chỉ 07 ngày là thụ lý, nếu phức tạp cần xác minh thì cần thêm 10 ngày nữa. Trường hợp nếu không thuộc thẩm quyền xử lý thì cơ quan đó có 5 ngày chuyển đơn cho cơ quan đúng thẩm quyền.  Liên hệ với chúng tôi qua các kênh thông tin:  CÔNG TY TNHH TƯ VẤN S&D LAWS Trụ sở chính: Số 31, ngõ 389 Trương Định, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội Website: sd-laws.com Email: congtytnhhsdl@gmail.com Hotline: 0903236618  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-08-01
VĂN BẢN ĐIỆN TỬ CỦA TỔNG CỤC THUẾ ĐƯỢC GỬI BẰNG HÌNH THỨC NÀO? THỜI GIAN GỬI VĂN BẢN ĐIỆN TỬ GIỮA CÁC HỆ THỐNG QUẢN LÝ VĂN BẢN ĐƯỢC QUY ĐỊNH NHƯ THẾ NÀO?

1. Văn bản điện tử của Tổng cục Thuế được gửi bằng hình thức nào? Căn cứ tại Điều 10 Quy chế tiếp nhận, xử lý, phát hành và quản lý văn bản điện tử của Tổng cục Thuế ban kèm theo Quyết định 1666/QĐ-TCT năm 2020, có quy định về hình thức gửi, nhận văn bản điện tử như sau: - Thực hiện gửi văn bản điện tử thông qua chương trình Quản lý văn bản và điều hành của đơn vị hoặc qua hệ thống thư điện tử (email), dịch vụ trên mạng (webservice) đối với các đơn vị không có hệ thống quản lý văn bản kết nối với cơ quan thuế. - Các đơn vị phải sử dụng chương trình Quản lý văn bản và điều hành với đầy đủ các tính năng, chức năng để trao đổi, luân chuyển văn bản nội bộ và công tác chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo đơn vị. - Trường hợp các văn bản cần phổ biến rộng rãi thì được đăng tải, cập nhật trên Cổng/Trang thông tin điện tử của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế hoặc của các đơn vị. 2. Thời gian gửi văn bản điện tử giữa các hệ thống quản lý văn bản của Tổng cục Thuế được quy định như thế nào? Căn cứ tại khoản 3 Điều 11 Quy chế tiếp nhận, xử lý, phát hành và quản lý văn bản điện tử của Tổng cục Thuế ban kèm theo Quyết định 1666/QĐ-TCT năm 2020, có quy định về thời điểm gửi, nhận văn bản điện tử như sau: “Thời điểm gửi, nhận văn bản điện tử 1. Trừ trường hợp bên gửi và bên nhận đã thỏa thuận từ trước, thời điểm gửi, nhận văn bản điện tử được xác định như sau: a) Thời điểm gửi một văn bản điện tử tới bên nhận là thời điểm văn bản điện tử này nhập vào hệ thống Quản lý văn bản và điều hành của bên nhận và được hệ thống này xác nhận. b) Thời điểm nhận một văn bản điện tử là thời điểm văn bản điện tử được nhập vào hệ thống Quản lý văn bản và điều hành mà bên nhận có thể truy cập và sử dụng văn bản điện tử từ thời điểm đó hoặc được bên nhận xác nhận. 2. Hệ thống Quản lý văn bản và điều hành phải được thiết lập tính năng xác định được thời điểm nhận, gửi đối với văn bản điện tử được gửi, nhận. 3. Thời gian gửi, nhận văn bản điện tử giữa các hệ thống quản lý văn bản bảo đảm thống nhất, đồng bộ theo múi giờ Việt Nam (Tiêu chuẩn ISO 8601) và đồng bộ theo Trục kết nối liên thông văn bản ngành/ quốc gia.” Như vậy, theo quy định trên thì thời gian gửi văn bản điện tử giữa các hệ thống quản lý văn bản của Tổng cục Thuế được bảo đảm thống nhất, đồng bộ theo múi giờ Việt Nam (Tiêu chuẩn ISO 8601) và đồng bộ theo Trục kết nối liên thông văn bản ngành/ quốc gia. 3. Văn bản điện tử của Tổng cục Thuế được kiểm tra tính toàn vẹn dựa trên những thông tin cơ bản nào? Căn cứ tại khoản 2 Điều 12 Quy chế tiếp nhận, xử lý, phát hành và quản lý văn bản điện tử của Tổng cục Thuế ban kèm theo Quyết định 1666/QĐ-TCT năm 2020, có quy định về kiểm tra, bảo đảm tính toàn vẹn của văn bản điện tử như sau: - Thể thức văn bản bao gồm: Tên loại và trích yếu nội dung của văn bản; số, ký hiệu văn bản; - Thông tin bên gửi và bên nhận văn bản điện tử; - Thời gian văn bản điện tử được chính thức phát hành, hoặc thời gian gửi, nhận văn bản điện tử; - Cấu trúc tệp dữ liệu chứa văn bản điện tử; - Chữ ký số của bên gửi trong trường hợp có sử dụng chữ ký số.  Liên hệ với chúng tôi qua các kênh thông tin:  CÔNG TY TNHH TƯ VẤN S&D LAWS Trụ sở chính: Số 31, ngõ 389 Trương Định, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội Website: sd-laws.com Email: congtytnhhsdl@gmail.com Hotline: 0903236618  

Chi Tiết