01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2024-11-07
HỢP ĐỒNG HỢP TÁC LÀ GÌ? HỢP ĐỒNG HỢP TÁC KINH DOANH CÓ PHẢI LÀ HÌNH THỨC ĐẦU TƯ HAY KHÔNG?

1. Hợp đồng hợp tác là gì?    Căn cứ Điều 504 Bộ luật Dân sự 2015 quy định hợp đồng hợp tác như sau:    “Hợp đồng hợp tác    1. Hợp đồng hợp tác là sự thỏa thuận giữa các cá nhân, pháp nhân về việc cùng đóng góp tài sản, công sức để thực hiện công việc nhất định, cùng hưởng lợi và cùng chịu trách nhiệm.    2. Hợp đồng hợp tác phải được lập thành văn bản.”    Như vậy, hợp đồng hợp tác là sự thỏa thuận giữa các cá nhân, pháp nhân về việc cùng đóng góp tài sản, công sức để thực hiện công việc nhất định, cùng hưởng lợi và cùng chịu trách nhiệm. Hợp đồng hợp tác phải được lập thành văn bản.2. Hợp đồng hợp tác kinh doanh có phải là hình thức đầu tư hay không?    Căn cứ khoản 14 Điều 3 Luật Đầu tư 2020 quy định như sau:    "Giải thích từ ngữ    Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:    14. Hợp đồng hợp tác kinh doanh (sau đây gọi là hợp đồng BCC) là hợp đồng được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh, phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm theo quy định của pháp luật mà không thành lập tổ chức kinh tế.”    Như vậy, hợp đồng hợp tác kinh doanh chính là hợp đồng BCC, là loại hợp đồng được ký kết giữa các nhà đầu tư với nhau nhằm mục đích hợp tác kinh doanh và phân chia lợi nhuận, sản phẩm kinh tế.    Theo đó, căn cứ Điều 21 Luật Đầu tư 2020 quy định hình thức đầu tư như sau:    “Hình thức đầu tư    1. Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế.    2. Đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp.    3. Thực hiện dự án đầu tư.    4. Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.    5. Các hình thức đầu tư, loại hình tổ chức kinh tế mới theo quy định của Chính phủ.”    Như vậy, thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh chính là một trong những hình thức đầu tư theo quy định trên.3. Rút khỏi hợp đồng hợp tác có được nhận lại tài sản đóng góp không?    Căn cứ Điều 510 Bộ luật Dân sự 2015 quy định rút khỏi hợp đồng hợp tác như sau:    “Rút khỏi hợp đồng hợp tác    1. Thành viên có quyền rút khỏi hợp đồng hợp tác trong trường hợp sau đây:    a) Theo điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng hợp tác;    b) Có lý do chính đáng và được sự đồng ý của hơn một nửa tổng số thành viên hợp tác.    2. Thành viên rút khỏi hợp đồng hợp tác có quyền yêu cầu nhận lại tài sản đã đóng góp, được chia phần tài sản trong khối tài sản chung và phải thanh toán các nghĩa vụ theo thỏa thuận. Trường hợp việc phân chia tài sản bằng hiện vật làm ảnh hưởng đến hoạt động hợp tác thì tài sản được tính giá trị thành tiền để chia.    Việc rút khỏi hợp đồng hợp tác không làm chấm dứt quyền, nghĩa vụ của người này được xác lập, thực hiện trước thời điểm rút khỏi hợp đồng hợp tác.    3. Việc rút khỏi hợp đồng hợp tác không thuộc trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều này thì thành viên rút khỏi hợp đồng được xác định là bên vi phạm hợp đồng và phải thực hiện trách nhiệm dân sự theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan.”    Như vậy, khi rút khỏi hợp đồng hợp tác thành viên có quyền yêu cầu nhận lại tài sản đã đóng góp, được chia phần tài sản trong khối tài sản chung, đồng thời cũng phải thanh toán các nghĩa vụ theo thỏa thuận.    Trường hợp việc phân chia tài sản bằng hiện vật làm ảnh hưởng đến hoạt động hợp tác thì tài sản được tính giá trị thành tiền để chia.4. Hợp đồng hợp tác chấm dứt trong trường hợp nào?    Căn cứ Điều 512 Bộ luật Dân sự 2015 quy định chấm dứt hợp đồng hợp tác như sau:    “Chấm dứt hợp đồng hợp tác    1. Hợp đồng hợp tác chấm dứt trong trường hợp sau đây:    a) Theo thỏa thuận của các thành viên hợp tác;    b) Hết thời hạn ghi trong hợp đồng hợp tác;    c) Mục đích hợp tác đã đạt được;    d) Theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;    đ) Trường hợp khác theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan.    2. Khi chấm dứt hợp đồng hợp tác, các khoản nợ phát sinh từ hợp đồng phải được thanh toán; nếu tài sản chung không đủ để trả nợ thì phải lấy tài sản riêng của các thành viên hợp tác để thanh toán theo quy định tại Điều 509 của Bộ luật này.    Trường hợp các khoản nợ đã được thanh toán xong mà tài sản chung vẫn còn thì được chia cho các thành viên hợp tác theo tỷ lệ tương ứng với phần đóng góp của mỗi người, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”    Theo đó, hợp đồng hợp tác chấm dứt trong trường hợp sau đây:    - Theo thỏa thuận của các thành viên hợp tác;    - Hết thời hạn ghi trong hợp đồng hợp tác;    - Mục đích hợp tác đã đạt được;    - Theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;    - Trường hợp khác theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, luật khác có liên quan.  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2024-11-07
TỔNG HỢP CÁC VĂN BẢN HƯỚNG DẪN LUẬT CHỨNG KHOÁN HIỆN NAY

Ngày 26/11/2019, Quốc hội chính thức thông qua Luật Chứng khoán 2019.Luật Chứng khoán 2019 quy định các hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực chứng khoán; tổ chức thị trường chứng khoán; quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán.Dưới đây là các văn bản hướng dẫn Luật Chứng khoán 2019:Thông tư 68/2024/TT-BTC sửa đổi Thông tư quy định về giao dịch chứng khoán trên hệ thống giao dịch chứng khoán; bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán; hoạt động của công ty chứng khoán và công bố thông tin trên thị trường chứng khoán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hànhThông tư 73/2023/TT-BTC sửa đổi Thông tư 117/2020/TT-BTC quy định về phương pháp tính khoản thu trái pháp luật, số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hànhNghị định 08/2023/NĐ-CP sửa đổi và ngưng hiệu lực thi hành một số điều tại các Nghị định quy định về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại thị trường trong nước và chào bán trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc tếNghị định 65/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 153/2020/NĐ-CP quy định về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại thị trường trong nước và chào bán trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc tếNghị định 128/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 156/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoánThông tư 120/2020/TT-BTC quy định về giao dịch cổ phiếu niêm yết, đăng ký giao dịch và chứng chỉ quỹ, trái phiếu doanh nghiệp, chứng quyền có bảo đảm niêm yết trên hệ thống giao dịch chứng khoán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hànhThông tư 119/2020/TT-BTC quy định về hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hànhThông tư 117/2020/TT-BTC quy định về phương pháp tính khoản thu trái pháp luật, số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hànhThông tư 121/2020/TT-BTC quy định về hoạt động của công ty chứng khoán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hànhThông tư 118/2020/TT-BTC hướng dẫn nội dung về chào bán, phát hành chứng khoán, chào mua công khai, mua lại cổ phiếu, đăng ký công ty đại chúng và hủy tư cách công ty đại chúng do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hànhNghị định 153/2020/NĐ-CP quy định về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại thị trường trong nước và chào bán trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc tếNghị định 155/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Chứng khoánNghị định 158/2020/NĐ-CP về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinhNghị định 156/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoánThông tư 99/2020/TT-BTC hướng dẫn về hoạt động của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hànhThông tư 98/2020/TT-BTC hướng dẫn về hoạt động và quản lý quỹ đầu tư chứng khoán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hànhThông tư 97/2020/TT-BTC về hướng dẫn hoạt động của văn phòng đại diện, chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hànhThông tư 95/2020/TT-BTC hướng dẫn về giám sát giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hànhThông tư 96/2020/TT-BTC hướng dẫn công bố thông tin trên thị trường chứng khoán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2024-11-07
CÁC LOẠI CHỨNG KHOÁN NÀO LÀ THÀNH PHẦN DỰ TRỮ NGOẠI HỐI NHÀ NƯỚC?

1. Các loại chứng khoán nào là thành phần Dự trữ ngoại hối nhà nước?Căn cứ quy định Điều 32 Pháp lệnh ngoại hối năm 2005 được sửa đổi bởi khoản 22 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh ngoại hối năm 2013 quy định về thành phần Dự trữ ngoại hối nhà nước như sau:Thành phần Dự trữ ngoại hối nhà nước1. Ngoại tệ tiền mặt, tiền gửi bằng ngoại tệ ở nước ngoài.2. Chứng khoán và các giấy tờ có giá khác bằng ngoại tệ do Chính phủ, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế phát hành.3. Quyền rút vốn đặc biệt, dự trữ tại Quỹ tiền tệ quốc tế.4. Vàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quản lý5. Các loại ngoại hối khác của Nhà nước.Như vậy, chứng khoán là thành phần Dự trữ ngoại hối nhà nước là những chứng khoán và các giấy tờ có giá khác bằng ngoại tệ do Chính phủ, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế phát hành.2. Nguồn hình thành dự trữ ngoại hối nhà nước gồm những nguồn nào?Căn cứ quy định Điều 5 Nghị định 50/2014/NĐ-CP quy định về nguồn hình thành dự trữ ngoại hối nhà nước như sau:Nguồn hình thành dự trữ ngoại hối nhà nước1. Ngoại hối mua từ ngân sách nhà nước và thị trường ngoại hối.2. Ngoại hối từ các khoản vay ngân hàng và tổ chức tài chính quốc tế.3. Ngoại hối từ tiền gửi ngoại tệ của Kho bạc Nhà nước và các tổ chức tín dụng.4. Ngoại hối mua từ các khoản sinh lời từ đầu tư dự trữ ngoại hối nhà nước.5. Ngoại hối từ các nguồn khác.Như vậy, nguồn hình thành dự trữ ngoại hối nhà nước gồm có:- Ngoại hối mua từ ngân sách nhà nước và thị trường ngoại hối.- Ngoại hối từ các khoản vay ngân hàng và tổ chức tài chính quốc tế.- Ngoại hối từ tiền gửi ngoại tệ của Kho bạc Nhà nước và các tổ chức tín dụng.- Ngoại hối mua từ các khoản sinh lời từ đầu tư dự trữ ngoại hối nhà nước.- Ngoại hối từ các nguồn khác.3. Ngân hàng Nhà nước quản lý dự trữ ngoại hối chính thức thông qua các nghiệp vụ gì?Căn cứ quy định Điều 10 Nghị định 50/2014/NĐ-CP quy định về các nghiệp vụ quản lý dự trữ ngoại hối chính thức như sau:Các nghiệp vụ quản lý dự trữ ngoại hối chính thứcNgân hàng Nhà nước quản lý dự trữ ngoại hối chính thức thông qua các nghiệp vụ sau:1. Đầu tư trên thị trường quốc tế.2. Can thiệp thị trường trong nước.3. Thực hiện các nghiệp vụ ngoại hối phái sinh.4. Thực hiện các thỏa thuận hoán đổi tiền tệ song phương và đa phương với các ngân hàng trung ương và tổ chức tài chính quốc tế.5. Các nghiệp Vụ quản lý dự trữ ngoại hối chính thức khác do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định trong từng thời kỳ.Như vậy, Ngân hàng Nhà nước quản lý dự trữ ngoại hối chính thức thông qua các nghiệp vụ sau đây:- Đầu tư trên thị trường quốc tế.- Can thiệp thị trường trong nước.- Thực hiện các nghiệp vụ ngoại hối phái sinh.- Thực hiện các thỏa thuận hoán đổi tiền tệ song phương và đa phương với các ngân hàng trung ương và tổ chức tài chính quốc tế.- Các nghiệp Vụ quản lý dự trữ ngoại hối chính thức khác do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định trong từng thời kỳ.4. Quỹ dự trữ ngoại hối được sử dụng nhầm mục đích gì?Căn cứ quy định Điều 13 Nghị định 50/2014/NĐ-CP quy định về phạm vi sử dụng Quỹ dự trữ ngoại hối như sau:Phạm vi sử dụng Quỹ dự trữ ngoại hốiQuỹ dự trữ ngoại hối được sử dụng để:1. Đầu tư trên thị trường quốc tế.2. Thực hiện các nghiệp vụ ngoại hối phái sinh.3. Thực hiện các thỏa thuận hoán đổi tiền tệ song phương và đa phương với các ngân hàng trung ương và tổ chức tài chính quốc tế.4. Điều chuyển và hoán đổi ngoại hối với Quỹ bình ổn tỷ giá và quản lý thị trường vàng,5. Sử dụng ngoại hối để đáp ứng nhu cầu ngoại hối đột xuất, cấp bách của Nhà nước.Như vậy, quỹ dự trữ ngoại hối được sử dụng để:- Đầu tư trên thị trường quốc tế.- Thực hiện các nghiệp vụ ngoại hối phái sinh.- Thực hiện các thỏa thuận hoán đổi tiền tệ song phương và đa phương với các ngân hàng trung ương và tổ chức tài chính quốc tế.- Điều chuyển và hoán đổi ngoại hối với Quỹ bình ổn tỷ giá và quản lý thị trường vàng,- Sử dụng ngoại hối để đáp ứng nhu cầu ngoại hối đột xuất, cấp bách của Nhà nước.  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2024-11-07
CHỨNG KHOÁN NIÊM YẾT ĐƯỢC TỔ CHỨC PHÂN BẢNG NHƯ THẾ NÀO

1. Chứng khoán niêm yết được tổ chức phân bảng như thế nào?Căn cứ quy định Điều 108 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định về phân bảng niêm yết chứng khoán như sau:Phân bảng niêm yết chứng khoánChứng khoán niêm yết được tổ chức phân bảng theo các khu vực thị trường riêng biệt như sau:1. Bảng niêm yết cổ phiếu, chứng chỉ quỹ, chứng quyền có bảo đảm, chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết và các sản phẩm tài chính khác;2. Bảng niêm yết công cụ nợ;3. Bảng niêm yết trái phiếu doanh nghiệp;4. Bảng niêm yết chứng khoán phái sinh.Như vậy, theo quy định về phân bảng niêm yết chứng khoán thì chứng khoán niêm yết được tổ chức phân bảng theo các khu vực thị trường riêng biệt.Cụ thể chứng khoán niêm yết được tổ chức phân bảng như sau:- Bảng niêm yết cổ phiếu, chứng chỉ quỹ, chứng quyền có bảo đảm, chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết và các sản phẩm tài chính khác;- Bảng niêm yết công cụ nợ;- Bảng niêm yết trái phiếu doanh nghiệp;- Bảng niêm yết chứng khoán phái sinh.2. Hồ sơ đăng ký niêm yết cổ phiếu của công ty đã giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom tối thiểu 02 năm gồm những gì?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 110 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định về hồ sơ đăng ký niêm yết cổ phiếu, chứng chỉ quỹ như sau:Hồ sơ đăng ký niêm yết cổ phiếu, chứng chỉ quỹ....2. Hồ sơ đăng ký niêm yết cổ phiếu của công ty đã giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom tối thiểu 02 năm, bao gồm:a) Tài liệu quy định tại các điểm a, c, d, đ, g, h khoản 1 Điều này;b) Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua việc niêm yết cổ phiếu;c) Bản cáo bạch niêm yết theo Mẫu số 29 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.Như vậy, hồ sơ đăng ký niêm yết cổ phiếu của công ty đã giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom tối thiểu 02 năm gồm có:- Giấy đăng ký niêm yết cổ phiếu- Sổ đăng ký cổ đông của tổ chức đăng ký niêm yết được lập trong thời hạn 01 tháng trước thời điểm nộp hồ sơ đăng ký niêm yết;Lưu ý: Kèm theo danh sách cổ đông lớn, cổ đông chiến lược, người nội bộ và người có liên quan của người nội bộ (số lượng, tỷ lệ nắm giữ, thời gian bị hạn chế chuyển nhượng (nếu có));- Cam kết của cổ đông là cá nhân, tổ chức có đại diện sở hữu là các chức danh sau:+ Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị,+ Trưởng Ban kiểm soát và thành viên Ban Kiểm soát (Kiểm soát viên),+ Tổng giám đốc (Giám đốc),+ Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc),+ Kế toán trưởng,+ Giám đốc tài chính và các chức danh quản lý tương đương do Đại hội đồng cổ đông bầu hoặc Hội đồng quản trị bổ nhiệm và cam kết của cổ đông lớn là người có liên quan của các đối tượng trên về việc nắm giữ 100% số cổ phiếu do mình sở hữu trong thời gian 06 tháng kể từ ngày giao dịch đầu tiên của cổ phiếu trên Sở giao dịch chứng khoán và 50% số cổ phiếu này trong thời gian 06 tháng tiếp theo;- Hợp đồng tư vấn niêm yết, trừ trường hợp tổ chức đăng ký niêm yết là công ty chứng khoán;- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy tờ pháp lý có giá trị tương đương;- Báo cáo tài chính trong 02 năm liền trước năm đăng ký niêm yết của tổ chức đăng ký niêm yết theo quy định.- Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua việc niêm yết cổ phiếu;- Bản cáo bạch niêm yết 3. Sở giao dịch chứng khoán có quyết định chấp thuận niêm yết trong thời hạn bao lâu?Căn cứ quy định Điều 111 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định về thủ tục đăng ký niêm yết như sau:Thủ tục đăng ký niêm yết1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký niêm yết đầy đủ và hợp lệ, Sở giao dịch chứng khoán có quyết định chấp thuận niêm yết; trường hợp từ chối phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.2. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được chấp thuận niêm yết, tổ chức đăng ký niêm yết phải đưa chứng khoán vào giao dịch.Như vậy, theo quy định thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký niêm yết đầy đủ và hợp lệ, Sở giao dịch chứng khoán có quyết định chấp thuận niêm yết.Lưu ý: Trường hợp từ chối phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-08-14
LĨNH VỰC ĐẦU TƯ THEO PHƯƠNG THỨC ĐỐI TÁC CÔNG TƯ THÌ BÊN CHO VAY LÀ AI? BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHẢ THI DỰ ÁN NÀY CẦN CÓ KẾT QUẢ KHẢO SÁT SỰ QUAN TÂM CỦA BÊN CHO VAY KHÔNG?

1. Trong lĩnh vực đầu tư theo phương thức đối tác công tư thì bên cho vay là ai? Căn cứ theo khoản 5 Điều 3 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 quy định như sau: “Bên cho vay là tổ chức, cá nhân cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP vay vốn để thực hiện hợp đồng dự án PPP.: Theo đó, trong lĩnh vực đầu tư theo phương thức đối tác công tư thì bên cho vay là tổ chức, cá nhân cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư vay vốn để thực hiện hợp đồng dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư. 2. Bên cho vay trong dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư có những quyền gì? Căn cứ theo Điều 53 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 quy định như sau: “Quyền của bên cho vay 1. Trong quá trình thực hiện hợp đồng dự án PPP, quyền của bên cho vay thực hiện theo thỏa thuận của các bên trong hợp đồng cấp tín dụng, hợp đồng dự án PPP và quy định của pháp luật có liên quan. 2. Trường hợp chấm dứt hợp đồng dự án PPP trước thời hạn mà phải lựa chọn nhà đầu tư thay thế, bên cho vay phối hợp với cơ quan ký kết hợp đồng lựa chọn nhà đầu tư thay thế quy định tại điểm b khoản 1 Điều 39 của Luật này. 3. Nội dung quy định tại khoản 2 Điều này phải được thỏa thuận bằng văn bản giữa cơ quan ký kết hợp đồng, bên cho vay và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP.” Như vậy, bên cho vay trong dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư có những quyền sau đây: - Trong quá trình thực hiện hợp đồng dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư, quyền của bên cho vay thực hiện theo thỏa thuận của các bên trong hợp đồng cấp tín dụng, hợp đồng dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư và quy định của pháp luật có liên quan. - Trường hợp chấm dứt hợp đồng dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư trước thời hạn mà phải lựa chọn nhà đầu tư thay thế, bên cho vay phối hợp với cơ quan ký kết hợp đồng lựa chọn nhà đầu tư thay thế quy định tại điểm b khoản 1 Điều 39 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020. - Nội dung quy định tại khoản 2 Điều này phải được thỏa thuận bằng văn bản giữa cơ quan ký kết hợp đồng, bên cho vay và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư. 3. Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư có bắt buộc phải có nội dung kết quả khảo sát sự quan tâm của bên cho vay không? Căn cứ theo điểm h khoản 2 Điều 19 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 quy định như sau: “Nội dung báo cáo nghiên cứu khả thi dự án PPP 1. Đơn vị chuẩn bị dự án PPP lập báo cáo nghiên cứu khả thi căn cứ quyết định chủ trương đầu tư. 2. Báo cáo nghiên cứu khả thi bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây: a) Sự cần thiết đầu tư; lợi thế đầu tư theo phương thức PPP so với các hình thức đầu tư khác; kết quả tiếp thu ý kiến về tác động của việc thực hiện dự án theo phương thức PPP khi có ý kiến của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh nơi thực hiện dự án, hiệp hội nghề nghiệp liên quan đến lĩnh vực đầu tư; b) Sự phù hợp của dự án với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia và quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch; c) Mục tiêu; quy mô; địa điểm; nhu cầu sử dụng đất và tài nguyên khác; d) Tiến độ; thời gian thực hiện dự án bao gồm: thời hạn hợp đồng, thời gian xây dựng công trình đối với dự án có cấu phần xây dựng; đ) Thuyết minh yêu cầu về phương án kỹ thuật, công nghệ, tiêu chuẩn chất lượng của công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng hoặc sản phẩm, dịch vụ công; hồ sơ thiết kế theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật khác có liên quan; liên hệ giữa các dự án thành phần (nếu có); e) Loại hợp đồng dự án PPP; phân tích rủi ro và biện pháp quản lý rủi ro của dự án; g) Các hình thức ưu đãi, bảo đảm đầu tư, cơ chế chia sẻ phần giảm doanh thu; h) Tổng mức đầu tư; phương án tài chính của dự án; dự kiến vốn nhà nước trong dự án và hình thức quản lý, sử dụng tương ứng (nếu có); kết quả khảo sát sự quan tâm của nhà đầu tư và bên cho vay (nếu có); khả năng huy động vốn để thực hiện dự án; phương án tổ chức quản lý, kinh doanh hoặc cung cấp sản phẩm, dịch vụ công; i) Hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án; báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.’ Như vậy, báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư phải có những nội dung trên. Và nội dung của báo cáo này không bắt buộc phải có kết quả khảo sát sự quan tâm của nhà đầu tư và bên cho vay.  Liên hệ với chúng tôi qua các kênh thông tin:  CÔNG TY TNHH TƯ VẤN S&D LAWS Trụ sở chính: Số 31, ngõ 389 Trương Định, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội Website: sd-laws.com Email: congtytnhhsdl@gmail.com Hotline: 0903236618  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-08-14
NHIỆM VỤ VỀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN, ĐẦU TƯ THEO PHƯƠNG THỨC ĐỐI TÁC CÔNG TƯ CỦA SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ THEO QUY ĐỊNH MỚI NHẤT?

1. Nhiệm vụ về quy hoạch, kế hoạch của Sở Kế hoạch và Đầu tư được quy định như thế nào? Căn cứ khoản 4 Điều 2 Thông tư 05/2022/TT-BKHĐT quy định nhiệm vụ về quy hoạch, kế hoạch của Sở Kế hoạch và Đầu tư như sau: - Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về quy hoạch tỉnh; kế hoạch, chính sách, giải pháp, bố trí nguồn lực thực hiện và đánh giá thực hiện quy hoạch tỉnh; tổ chức lấy ý kiến, tổ chức công bố quy hoạch tỉnh; cung cấp dữ liệu có liên quan thuộc phạm vi quản lý của địa phương để cập nhật vào hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch; rà soát, đề xuất chủ trương điều chỉnh quy hoạch tỉnh; báo cáo về hoạt động quy hoạch trên địa bàn tỉnh hằng năm; quản lý và điều hành một số lĩnh vực về thực hiện kế hoạch được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao; - Xây dựng, đánh giá, quản lý, lưu trữ, công bố, cung cấp, khai thác và sử dụng thông tin, cơ sở dữ liệu về quy hoạch; - Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện thuộc tỉnh đề xuất nội dung tích hợp vào quy hoạch tỉnh; giám sát quá trình triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. 2. Nhiệm vụ về đầu tư phát triển, đầu tư theo phương thức đối tác công tư của Sở Kế hoạch và Đầu tư được quy định như thế nào? Căn cứ khoản 5 Điều 2 Thông tư 05/2022/TT-BKHĐT quy định nhiệm vụ về đầu tư phát triển, đầu tư theo phương thức đối tác công tư của Sở Kế hoạch và Đầu tư như sau: - Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch và dự kiến bố trí mức vốn đầu tư công cho từng nhiệm vụ, chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn đầu tư công do tỉnh quản lý; - Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng, tổ chức thực hiện, theo dõi, giám sát việc thực hiện chính sách và quy định của pháp luật về đầu tư công, pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư, việc tuân thủ kế hoạch đầu tư công; - Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan thực hiện giám sát, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công của các chương trình, dự án đầu tư trên địa bàn; - Chủ trì, phối hợp với các cơ quan tổng hợp, đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư thuộc phạm vi quản lý của địa phương; - Làm đầu mối ứng dụng và triển khai Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công trong hoạt động quản lý nhà nước về đầu tư công tại địa phương; - Làm thường trực Hội đồng thẩm định cấp cơ sở dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư; đầu mối tiếp nhận, thẩm định các dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư thuộc phạm vi quản lý của địa phương trong trường hợp được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao và thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư; - Làm đầu mối đăng tải thông tin dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư; thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển, kết quả sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời đàm phán, danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, kết quả lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp các nội dung này được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt; - Chủ trì tham mưu xử lý tình huống trong lựa chọn nhà đầu tư dự án đầu tư theo phương thức đối tác cộng tư; chủ trì tổ chức kiểm tra, giám sát, theo dõi việc thực hiện các quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư đối với các dự án trên địa bàn tỉnh; tham gia Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị cấp địa phương theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư. 2. Nhiệm vụ về quản lý đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài của Sở Kế hoạch và Đầu tư được quy định như thế nào? Căn cứ khoản 6 Điều 2 Thông tư 05/2022/TT-BKHĐT quy định nhiệm vụ về quản lý đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài của Sở Kế hoạch và Đầu tư như sau: - Cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghiệp cao, khu kinh tế và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về đầu tư; - Làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ đề nghị chấp thuận, điều chỉnh chủ trương đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư; làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ về giám sát, đánh giá đầu tư của tỉnh, thành phố; hướng dẫn thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư đối với các cấp, đơn vị trực thuộc, các dự án được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố phân cấp hoặc ủy quyền cho cấp dưới quyết định đầu tư; - Quản lý hoạt động đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài vào địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; Giải quyết theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền giải quyết khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư tại địa phương; làm đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác xúc tiến đầu tư; tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư theo kế hoạch đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt; hướng dẫn thủ tục đầu tư theo thẩm quyền; - Thu thập, lưu trữ, quản lý thông tin về đăng ký đầu tư; thực hiện việc chuẩn hoá dữ liệu, cập nhật dữ liệu về đăng ký đầu tư vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư; hướng dẫn tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư sử dụng Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư; báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tình hình tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, tình hình hoạt động của các dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý; tổ chức, giám sát và đánh giá thực hiện chế độ báo cáo đầu tư tại địa phương. 3. Nhiệm vụ về doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh của Sở Kế hoạch và Đầu tư được quy định như thế nào? Theo khoản 9 Điều 2 Thông tư 05/2022/TT-BKHĐT quy định nhiệm vụ về doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh của Sở Kế hoạch và Đầu tư như sau: - Tổ chức việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp; cấp hoặc từ chối cấp đăng ký doanh nghiệp; hướng dẫn doanh nghiệp và người thành lập doanh nghiệp về hồ sơ, thủ tục, trình tự đăng ký doanh nghiệp; tư vấn, hướng dẫn miễn phí hộ kinh doanh đăng ký chuyển đổi thành doanh nghiệp; - Hướng dẫn, đào tạo, tập huấn cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký hợp tác xã, hộ kinh doanh; kiểm tra giám sát cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về đăng ký hợp tác xã, hộ kinh doanh; - Phối hợp xây dựng, quản lý, vận hành Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong phạm vi địa phương; thu thập, lưu trữ, rà soát và quản lý thông tin về đăng ký doanh nghiệp; thực hiện việc chuẩn hóa dữ liệu, cập nhật dữ liệu đăng ký doanh nghiệp tại địa phương vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp; - Đầu mối theo dõi, tổng hợp tình hình doanh nghiệp; trực tiếp hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, giám sát doanh nghiệp theo nội dung trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp; xử lý các vi phạm về đăng ký doanh nghiệp; phối hợp với các Sở, ngành kiểm tra, theo dõi, giám sát, tổng hợp tình hình và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm sau đăng ký thành lập của các doanh nghiệp tại địa phương; - Cung cấp thông tin về đăng ký doanh nghiệp lưu trữ tại cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong phạm vi địa phương quản lý cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật và theo quy định về phòng chống rửa tiền, tài trợ khủng bố; - Đầu mối theo dõi, tổng hợp tình hình sắp xếp, đổi mới, phát triển doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn góp của nhà nước và tình hình phát triển các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác; chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc thành lập, sắp xếp lại, chuyển đổi sở hữu của doanh nghiệp nhà nước; đầu mối xây dựng nội dung, đề án, chương trình, kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn; đầu mối tổ chức triển khai, theo dõi, tổng hợp tình hình triển khai các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn. 4. Nhiệm vụ về quản lý đấu thầu của Sở Kế hoạch và Đầu tư được quy định như thế nào? Theo khoản 8 Điều 2 Thông tư 05/2022/TT-BKHĐT quy định nhiệm vụ về quản lý đấu thầu của Sở Kế hoạch và Đầu tư như sau: - Đối với hoạt động lựa chọn nhà thầu: Thẩm định về kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với các dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đầu tư; thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu kỹ thuật đối với đấu thầu hai túi hồ sơ, kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu thuộc dự án do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là chủ đầu tư; - Đối với hoạt động lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất: Đăng tải danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất; đánh giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm của các nhà đầu tư nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án; thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, kết quả lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp các nội dung này được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt; - Chủ trì tham mưu xử lý tình huống trong đấu thầu đối với gói thầu, dự án thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; chủ trì tổ chức kiểm tra, giám sát, theo dõi việc thực hiện các quy định của pháp luật về đấu thầu đối với các dự án, dự toán trên địa bàn tỉnh; chủ trì, tổng kết, đánh giá và tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện công tác đấu thầu trên địa bàn tỉnh; thành lập Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị cấp địa phương, đại diện có thẩm quyền của Sở Kế hoạch và Đầu tư là Chủ tịch hội đồng tư vấn và thực hiện các nhiệm vụ khác về đấu thầu được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao.  Liên hệ với chúng tôi qua các kênh thông tin:  CÔNG TY TNHH TƯ VẤN S&D LAWS Trụ sở chính: Số 31, ngõ 389 Trương Định, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội Website: sd-laws.com Email: congtytnhhsdl@gmail.com Hotline: 0903236618  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-08-14
BẢO ĐẢM THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG TRONG LĨNH VỰC ĐẦU TƯ THEO PHƯƠNG THỨC ĐỐI TÁC CÔNG TƯ ĐƯỢC HIỂU NHƯ THẾ NÀO?

1. Bảo đảm thực hiện hợp đồng trong lĩnh vực đầu tư theo phương thức đối tác công tư được hiểu như thế nào? Căn cứ theo khoản 4 Điều 3 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 quy định như sau: “Bảo đảm thực hiện hợp đồng là việc doanh nghiệp dự án PPP thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc bảo lãnh của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động hợp pháp tại Việt Nam để bảo đảm trách nhiệm thực hiện hợp đồng của nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP.” Theo đó, bảo đảm thực hiện hợp đồng là việc doanh nghiệp dự án PPP thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc bảo lãnh của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động hợp pháp tại Việt Nam để bảo đảm trách nhiệm thực hiện hợp đồng của nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP. 2. Doanh nghiệp dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư phải thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng khi nào? Căn cứ theo khoản 1 Điều 48 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 quy định như sau: “Bảo đảm thực hiện hợp đồng dự án PPP 1. Doanh nghiệp dự án PPP phải thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng trước thời điểm hợp đồng có hiệu lực. 2. Căn cứ quy mô, tính chất của dự án, giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng được quy định trong hồ sơ mời thầu theo mức xác định từ 01% đến 03% tổng mức đầu tư của dự án. 3. Thời gian có hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng tính từ ngày hợp đồng có hiệu lực cho đến ngày doanh nghiệp dự án PPP hoàn thành nghĩa vụ trong giai đoạn xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng theo hợp đồng; trường hợp cần kéo dài thời gian xây dựng, nhà đầu tư phải gia hạn tương ứng thời gian có hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng. 4. Doanh nghiệp dự án PPP được hoàn trả hoặc giải tỏa bảo đảm thực hiện hợp đồng sau khi hoàn thành nghĩa vụ xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này; đối với hợp đồng O&M, bảo đảm thực hiện hợp đồng được hoàn trả hoặc giải tỏa sau khi nhà đầu tư hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng. 5. Doanh nghiệp dự án PPP không được hoàn trả hoặc giải tỏa bảo đảm thực hiện hợp đồng trong các trường hợp sau đây: a) Từ chối thực hiện hợp đồng sau khi ký kết hợp đồng; b) Vi phạm thỏa thuận trong hợp đồng dẫn đến chấm dứt hợp đồng trước thời hạn theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 52 của Luật này; c) Không gia hạn hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định tại khoản 3 Điều này. 6. Chính phủ quy định chi tiết tỷ lệ giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng quy định tại khoản 2 Điều này.  Theo đó, doanh nghiệp dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư phải thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng trước thời điểm hợp đồng có hiệu lực. Và thời gian có hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng tính từ ngày hợp đồng có hiệu lực cho đến ngày doanh nghiệp dự án PPP hoàn thành nghĩa vụ trong giai đoạn xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng theo hợp đồng. Trường hợp cần kéo dài thời gian xây dựng, nhà đầu tư phải gia hạn tương ứng thời gian có hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng. 3. Giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư có tỷ lệ là bao nhiêu? Căn cứ theo Điều 35 Nghị định 35/2021/NĐ-CP quy định như sau: “Tỷ lệ giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng dự án PPP 1. Đối với dự án có tổng mức đầu tư đến 300 tỷ đồng, giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng được quy định trong hồ sơ mời thầu theo mức xác định từ 1,5% đến 3% tổng mức đầu tư của dự án. 2. Đối với dự án có tổng mức đầu tư trên 300 tỷ đồng, giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng được quy định trong hồ sơ mời thầu theo mức xác định từ 1% đến 1,5% tổng mức đầu tư của dự án.” Theo đó, giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư có tỷ lệ như sau: - Đối với dự án có tổng mức đầu tư đến 300 tỷ đồng, giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng được quy định trong hồ sơ mời thầu theo mức xác định từ 1,5% đến 3% tổng mức đầu tư của dự án. - Đối với dự án có tổng mức đầu tư trên 300 tỷ đồng, giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng được quy định trong hồ sơ mời thầu theo mức xác định từ 1% đến 1,5% tổng mức đầu tư của dự án.  Liên hệ với chúng tôi qua các kênh thông tin:  CÔNG TY TNHH TƯ VẤN S&D LAWS Trụ sở chính: Số 31, ngõ 389 Trương Định, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội Website: sd-laws.com Email: congtytnhhsdl@gmail.com Hotline: 0903236618  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-08-14
GIÁ TRÚNG THẦU LÀ GÌ? TRƯỜNG HỢP NÀO GIÁ HỢP ĐỒNG VỚI NHÀ THẦU ĐƯỢC LỰA CHỌN ĐƯỢC VƯỢT GIÁ TRÚNG THẦU?

1. Giá trúng thầu là gì? Theo khoản 20 Điều 4 Luật Đấu thầu 2013 quy định như sau: “Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 20. Giá trúng thầu là giá được ghi trong quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.” Theo đó, giá trúng thầu là giá được ghi trong quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu. 2. Trường hợp nào giá hợp đồng với nhà thầu được lựa chọn được vượt giá trúng thầu? Theo khoản 4 Điều 65 Luật Đấu thầu 2013 về hợp đồng với nhà thầu được lựa chọn như sau: “Hợp đồng với nhà thầu được lựa chọn 1. Sau khi lựa chọn được nhà thầu, chủ đầu tư đối với dự án, bên mời thầu đối với mua sắm thường xuyên, đơn vị mua sắm tập trung hoặc đơn vị có nhu cầu mua sắm đối với mua sắm tập trung và nhà thầu được lựa chọn phải tiến hành ký kết hợp đồng thực hiện gói thầu. Đối với nhà thầu liên danh, tất cả thành viên tham gia liên danh phải trực tiếp ký, đóng dấu (nếu có) vào văn bản hợp đồng. Hợp đồng ký kết giữa các bên phải tuân thủ quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. 2. Một gói thầu có thể được thực hiện theo một hoặc nhiều hợp đồng; trong một hợp đồng có thể áp dụng một hoặc nhiều loại hợp đồng quy định tại Điều 62 của Luật này. Trường hợp áp dụng nhiều loại hợp đồng thì phải quy định rõ loại hợp đồng tương ứng với từng nội dung công việc cụ thể. 3. Hợp đồng được ký kết giữa các bên phải phù hợp với nội dung trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, kết quả thương thảo hợp đồng, quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu. 4. Giá hợp đồng không được vượt giá trúng thầu. Trường hợp bổ sung khối lượng công việc ngoài hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu dẫn đến giá hợp đồng vượt giá trúng thầu thì phải bảo đảm giá hợp đồng không được vượt giá gói thầu hoặc dự toán được phê duyệt; nếu dự án, dự toán mua sắm gồm nhiều gói thầu, tổng giá hợp đồng phải bảo đảm không vượt tổng mức đầu tư, dự toán mua sắm được phê duyệt. 5. Chính phủ quy định nội dung hợp đồng liên quan đến đấu thầu.” Căn cứ trên quy định về nguyên tắc thì giá hợp đồng không được vượt giá trúng thầu. Tuy nhiên, đối với trường hợp bổ sung khối lượng công việc ngoài hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu dẫn đến giá hợp đồng vượt giá trúng thầu thì phải bảo đảm giá hợp đồng không được vượt giá gói thầu hoặc dự toán được phê duyệt; nếu dự án, dự toán mua sắm gồm nhiều gói thầu, tổng giá hợp đồng phải bảo đảm không vượt tổng mức đầu tư, dự toán mua sắm được phê duyệt. 3. Giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng theo mức xác định từ bao nhiêu % giá trúng thầu? Theo khoản 3 Điều 66 Luật Đấu thầu 2013 quy định về bảo đảm thực hiện hợp đồng như sau: “Bảo đảm thực hiện hợp đồng 1. Bảo đảm thực hiện hợp đồng được áp dụng đối với nhà thầu được lựa chọn, trừ nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, nhà thầu được lựa chọn theo hình thức tự thực hiện và tham gia thực hiện của cộng đồng. 2. Nhà thầu được lựa chọn phải thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng trước thời điểm hợp đồng có hiệu lực. 3. Căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu, giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo mức xác định từ 2% đến 10% giá trúng thầu. 4. Thời gian có hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng tính từ ngày hợp đồng có hiệu lực cho đến ngày các bên hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc ngày chuyển sang thực hiện nghĩa vụ bảo hành đối với trường hợp có quy định về bảo hành. Trường hợp cần gia hạn thời gian thực hiện hợp đồng, phải yêu cầu nhà thầu gia hạn tương ứng thời gian có hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng. 5. Nhà thầu không được hoàn trả bảo đảm thực hiện hợp đồng trong trường hợp sau đây: a) Từ chối thực hiện hợp đồng khi hợp đồng đã có hiệu lực; b) Vi phạm thỏa thuận trong hợp đồng; c) Thực hiện hợp đồng chậm tiến độ do lỗi của mình nhưng từ chối gia hạn hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng.” Căn cứ trên quy định bảo đảm thực hiện hợp đồng được áp dụng đối với nhà thầu được lựa chọn, trừ nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, nhà thầu được lựa chọn theo hình thức tự thực hiện và tham gia thực hiện của cộng đồng. Căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu, giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo mức xác định từ 2% đến 10% giá trúng thầu.  Liên hệ với chúng tôi qua các kênh thông tin:  CÔNG TY TNHH TƯ VẤN S&D LAWS Trụ sở chính: Số 31, ngõ 389 Trương Định, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội Website: sd-laws.com Email: congtytnhhsdl@gmail.com Hotline: 0903236618  

Chi Tiết