01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2024-11-07
HỢP ĐỒNG THUÊ NHÀ Ở CÓ CẦN PHẢI CÔNG CHỨNG KHÔNG? TRÌNH TỰ THỦ TỤC THỰC HIỆN GIAO DỊCH VỀ NHÀ Ở NHƯ THẾ NÀO?

1. Hợp đồng thuê nhà ở có cần phải công chứng không?     Căn cứ theo khoản 2 Điều 164 Luật Nhà ở 2023 quy định như sau:     "Công chứng, chứng thực hợp đồng và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng về nhà ở     1. Trường hợp mua bán, thuê mua, tặng cho, đổi, góp vốn, thế chấp nhà ở thì phải thực hiện công chứng hoặc chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. Đối với giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm hoàn thành việc công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực.     2. Trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết; mua bán, thuê mua nhà ở thuộc tài sản công; mua bán, thuê mua nhà ở mà một bên là tổ chức, bao gồm: nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, nhà ở phục vụ tái định cư; góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức; thuê, mượn, ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì không phải thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu.     Đối với giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là do các bên thỏa thuận; trường hợp các bên không có thỏa thuận thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm ký kết hợp đồng."     Như vậy, trường hợp các bên xác lập hợp đồng thuê nhà ở thì không cần phải thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu.     Ngoài ra, đối với hợp đồng thuê nhà ở thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là do các bên thỏa thuận; trường hợp các bên không có thỏa thuận thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm ký kết hợp đồng. 2. Trình tự thủ tục thực hiện giao dịch về nhà ở như thế nào?     Căn cứ theo Điều 162 Luật Nhà ở 2023 quy định về trình tự thủ tục thực hiện giao dịch về nhà ở được thực hiện như sau:     - Các bên tham gia giao dịch nhà ở thỏa thuận lập hợp đồng mua bán, thuê mua, thuê, tặng cho, đổi, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở (sau đây gọi chung là hợp đồng về nhà ở) có các nội dung quy định tại Điều 163 của Luật Nhà ở 2023; trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết thì chỉ cần lập hợp đồng tặng cho.     - Các bên thỏa thuận để một bên thực hiện nộp hồ sơ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó; trường hợp mua, thuê mua nhà ở của chủ đầu tư dự án thì chủ đầu tư có trách nhiệm làm thủ tục để cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho bên mua, bên thuê mua, trừ trường hợp bên mua, bên thuê mua tự nguyện làm thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận.     - Trường hợp bên mua, bên thuê mua, bên nhận tặng cho, nhận đổi, nhận góp vốn, nhận thừa kế nhà ở cùng với nhận chuyển quyền sử dụng đất ở và có quyền nhận quyền sử dụng đất ở có nhà ở đó thì khi thực hiện cấp Giấy chứng nhận, cơ quan nhà nước có thẩm quyền đồng thời công nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở cho bên nhận quyền sở hữu nhà ở. 3. Việc mô tả đặc điểm của nhà ở giao dịch và đặc điểm của thửa đất ở gắn với nhà ở đó có nằm trong nội dung hợp đồng thuê nhà ở không?     Căn cứ theo khoản 2 Điều 163 Luật Nhà ở 2023 quy định như sau:     "Hợp đồng về nhà ở do các bên thỏa thuận và phải được lập thành văn bản bao gồm các nội dung sau đây:     1. Họ và tên của cá nhân, tên của tổ chức và địa chỉ của các bên;     2. Mô tả đặc điểm của nhà ở giao dịch và đặc điểm của thửa đất ở gắn với nhà ở đó. Đối với hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua căn hộ chung cư thì các bên phải ghi rõ phần sở hữu chung, sử dụng chung; thời hạn sử dụng nhà chung cư theo hồ sơ thiết kế; diện tích sử dụng thuộc quyền sở hữu riêng; diện tích sàn căn hộ; mục đích sử dụng của phần sở hữu chung, sử dụng chung trong nhà chung cư theo đúng mục đích thiết kế đã được phê duyệt; giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư trong trường hợp chưa tổ chức Hội nghị nhà chung cư lần đầu; trách nhiệm đóng, mức đóng kinh phí bảo trì và thông tin tài khoản nộp kinh phí bảo trì;     3. Giá trị góp vốn, giá giao dịch nhà ở nếu hợp đồng có thỏa thuận về giá; trường hợp mua bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở mà Nhà nước có quy định về giá thì các bên phải thực hiện theo quy định đó;     4. Thời hạn và phương thức thanh toán tiền nếu là trường hợp mua bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở;"     Theo đó, việc mô tả đặc điểm của nhà ở giao dịch và đặc điểm của thửa đất ở gắn với nhà ở đó sẽ nằm trong nội dung của hợp đồng thuê nhà mà hai bên xác lập.  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2024-11-07
HỢP ĐỒNG THUÊ NHÀ Ở KHÔNG PHẢI TÀI SẢN CÔNG BỊ CHẤM DỨT TRONG NHỮNG TRƯỜNG HỢP NÀO THEO HƯỚNG DẪN TẠI LUẬT NHÀ Ở 2023?

1.    1.  Hợp đồng thuê nhà ở không phải tài sản công bị chấm dứt trong những trường hợp nào theo hướng dẫn tại Luật Nhà ở 2023?    Căn cứ theo quy định tại Điều 171 Luật Nhà ở 2023 có hướng dẫn hợp đồng thuê nhà ở bị chấm dứt trong những trường hợp sau:    - Trường hợp thuê nhà ở thuộc tài sản công thì việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở được thực hiện khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 127 Luật Nhà ở 2023.    - Trường hợp thuê nhà ở không thuộc tài sản công thì việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở được thực hiện khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:    + Hợp đồng thuê nhà ở hết thời hạn; trường hợp trong hợp đồng không xác định thời hạn thì hợp đồng chấm dứt sau 90 ngày, kể từ ngày bên cho thuê nhà ở thông báo cho bên thuê nhà ở biết việc chấm dứt hợp đồng;    + Các bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng;    + Nhà ở cho thuê không còn;    + Bên thuê nhà ở là cá nhân chết hoặc có tuyên bố mất tích của Tòa án mà khi chết, mất tích không có ai đang cùng chung sống;    + Bên thuê nhà ở là tổ chức giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động;    + Nhà ở cho thuê bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ hoặc thuộc khu vực đã có quyết định thu hồi đất, giải tỏa nhà ở hoặc có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nhà ở cho thuê thuộc trường hợp bị Nhà nước trưng mua, trưng dụng để sử dụng vào mục đích khác.    Bên cho thuê phải thông báo bằng văn bản cho bên thuê biết trước ít nhất 30 ngày về việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở quy định tại điểm này, trừ trường hợp bất khả kháng hoặc các bên có thỏa thuận khác;    - Trường hợp quy định tại Điều 172 Luật Nhà ở 2023.2. Hướng dẫn cách lập hợp đồng về nhà ở theo quy định mới nhất tại Luật Nhà ở 2023?    Căn cứ theo quy định tại Điều 163 Luật Nhà ở 2023 thì hợp đồng về nhà ở do các bên thỏa thuận và phải được lập thành văn bản bao gồm các nội dung sau đây:    - Họ và tên của cá nhân, tên của tổ chức và địa chỉ của các bên;    - Mô tả đặc điểm của nhà ở giao dịch và đặc điểm của thửa đất ở gắn với nhà ở đó.    Đối với hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua căn hộ chung cư thì các bên phải ghi rõ phần sở hữu chung, sử dụng chung; thời hạn sử dụng nhà chung cư theo hồ sơ thiết kế; diện tích sử dụng thuộc quyền sở hữu riêng; diện tích sàn căn hộ; mục đích sử dụng của phần sở hữu chung, sử dụng chung trong nhà chung cư theo đúng mục đích thiết kế đã được phê duyệt; giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư trong trường hợp chưa tổ chức Hội nghị nhà chung cư lần đầu; trách nhiệm đóng, mức đóng kinh phí bảo trì và thông tin tài khoản nộp kinh phí bảo trì;    - Giá trị góp vốn, giá giao dịch nhà ở nếu hợp đồng có thỏa thuận về giá; trường hợp mua bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở mà Nhà nước có quy định về giá thì các bên phải thực hiện theo quy định đó;    - Thời hạn và phương thức thanh toán tiền nếu là trường hợp mua bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở;    - Thời gian giao nhận nhà ở; thời gian bảo hành nhà ở nếu là mua, thuê mua nhà ở được đầu tư xây dựng mới; thời hạn cho thuê mua, cho thuê, thế chấp, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở; thời hạn góp vốn; thời hạn sở hữu đối với trường hợp mua bán nhà ở có thời hạn;    - Quyền và nghĩa vụ của các bên.    Trường hợp thuê mua nhà ở thì phải ghi rõ quyền và nghĩa vụ của các bên về việc sửa chữa hư hỏng của nhà ở trong quá trình thuê mua;    - Cam kết của các bên;    - Thỏa thuận khác;    - Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng;    - Ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng;    - Chữ ký và ghi rõ họ, tên của các bên, nếu là tổ chức thì phải đóng dấu (nếu có) và ghi rõ chức vụ của người ký.3. Quyền sở hữu nhà ở được xác lập khi nào?    Căn cứ theo quy định tại Điều 12 Luật Nhà ở 2023 có đề ra các thời điểm xác lập quyền sở hữu nhà ở cụ thể như sau:   (1) Trường hợp trực tiếp đầu tư xây dựng nhà ở thì thời điểm xác lập quyền sở hữu nhà ở là thời điểm đã hoàn thành việc xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật về xây dựng.(2) Trường hợp mua bán, thuê mua nhà ở mà không thuộc trường hợp (4) thì thời điểm xác lập quyền sở hữu nhà ở là thời điểm bên mua, bên thuê mua đã thanh toán đủ tiền mua, tiền thuê mua và đã nhận bàn giao nhà ở, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.(3) Trường hợp góp vốn, tặng cho, đổi nhà ở thì thời điểm xác lập quyền sở hữu nhà ở là thời điểm bên nhận góp vốn, bên nhận tặng cho, bên nhận đổi đã nhận bàn giao nhà ở từ bên góp vốn, bên tặng cho, bên đổi nhà ở, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.(4) Trường hợp mua bán, thuê mua nhà ở giữa chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở với người mua, người thuê mua thì thời điểm xác lập quyền sở hữu nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.Giao dịch về nhà ở thuộc trường hợp (2) (3) (4) phải tuân thủ điều kiện về giao dịch nhà ở và hợp đồng phải có hiệu lực theo quy định Luật Nhà ở 2023.(5) Trường hợp thừa kế nhà ở thì thời điểm xác lập quyền sở hữu nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.(6) Trường hợp khác thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.Luật Nhà ở 2023 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2025.   

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2024-11-07
VIỆC XÁC LẬP QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ DÂN SỰ ĐƯỢC THỰC HIỆN TRÊN CƠ SỞ NÀO? TRÁCH NHIỆM VỀ NGHĨA VỤ DÂN SỰ?

1. Việc xác lập quyền và nghĩa vụ dân sự được thực hiện trên cơ sở nào?Nghĩa vụ dân sự được quy định tại Điều 274 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:Nghĩa vụNghĩa vụ là việc mà theo đó, một hoặc nhiều chủ thể (sau đây gọi chung là bên có nghĩa vụ) phải chuyển giao vật, chuyển giao quyền, trả tiền hoặc giấy tờ có giá, thực hiện công việc hoặc không được thực hiện công việc nhất định vì lợi ích của một hoặc nhiều chủ thể khác (sau đây gọi chung là bên có quyền).Các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự được quy định tại Điều 3 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:Các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự1. Mọi cá nhân, pháp nhân đều bình đẳng, không được lấy bất kỳ lý do nào để phân biệt đối xử; được pháp luật bảo hộ như nhau về các quyền nhân thân và tài sản.2. Cá nhân, pháp nhân xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình trên cơ sở tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận. Mọi cam kết, thỏa thuận không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội có hiệu lực thực hiện đối với các bên và phải được chủ thể khác tôn trọng.3. Cá nhân, pháp nhân phải xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình một cách thiện chí, trung thực.4. Việc xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự không được xâm phạm đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.5. Cá nhân, pháp nhân phải tự chịu trách nhiệm về việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ dân sự.Như vậy, cá nhân, pháp nhân xác lập quyền và nghĩa vụ dân sự của mình trên cơ sở tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận. Mọi cam kết, thỏa thuận không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội có hiệu lực thực hiện đối với các bên và phải được chủ thể khác tôn trọng.Đồng thời, việc xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự không được xâm phạm đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.2. Hành vi pháp lý đơn phương có là căn cứ phát sinh nghĩa vụ dân sự?Căn cứ phát sinh nghĩa vụ được quy định tại Điều 275 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:Căn cứ phát sinh nghĩa vụNghĩa vụ phát sinh từ căn cứ sau đây:1. Hợp đồng.2. Hành vi pháp lý đơn phương.3. Thực hiện công việc không có ủy quyền.4. Chiếm hữu, sử dụng tài sản hoặc được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật.5. Gây thiệt hại do hành vi trái pháp luật.6. Căn cứ khác do pháp luật quy định.Theo đó, nghĩa vụ dân sự phát sinh từ căn cứ sau đây:- Hợp đồng.- Hành vi pháp lý đơn phương.- Thực hiện công việc không có ủy quyền.- Chiếm hữu, sử dụng tài sản hoặc được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật.- Gây thiệt hại do hành vi trái pháp luật.- Căn cứ khác do pháp luật quy định.Như vậy, hành vi pháp lý đơn phương là một trong những căn cứ phát sinh nghĩa vụ dân sự.Lưu ý: Tại Điều 276 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về đối tượng của nghĩa vụ dân sự:- Đối tượng của nghĩa vụ dân sự là tài sản, công việc phải thực hiện hoặc không được thực hiện.- Đối tượng của nghĩa vụ dân sự phải được xác định.3. Trách nhiệm về nghĩa vụ dân sự được quy định như thế nào?Trách nhiệm về nghĩa vụ dân sự được quy định tại Điều 99 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:(1) Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cơ quan nhà nước ở Trung ương, ở địa phương chịu trách nhiệm về nghĩa vụ dân sự của mình bằng tài sản mà mình là đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý, trừ trường hợp tài sản đã được chuyển giao cho pháp nhân theo quy định tại khoản 2 Điều 99 Bộ luật Dân sự 2015.(2) Pháp nhân do Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cơ quan nhà nước ở Trung ương, ở địa phương thành lập không chịu trách nhiệm về nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ dân sự của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cơ quan nhà nước ở Trung ương, ở địa phương.(3) Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cơ quan nhà nước ở Trung ương, ở địa phương không chịu trách nhiệm về nghĩa vụ dân sự của pháp nhân do mình thành lập, bao gồm cả doanh nghiệp nhà nước, trừ trường hợp Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cơ quan nhà nước ở Trung ương, ở địa phương bảo lãnh cho nghĩa vụ dân sự của pháp nhân này theo quy định của pháp luật.(4) Cơ quan nhà nước ở Trung ương, ở địa phương không chịu trách nhiệm về nghĩa vụ dân sự của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cơ quan nhà nước khác ở Trung ương, ở địa phương, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.    

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2024-11-07
KÝ CƯỢC LÀ GÌ? VIỆC XỬ LÝ KHOẢN KÝ CƯỢC ĐƯỢC THỰC HIỆN NHƯ THẾ NÀO? BÊN KÝ CƯỢC CÓ NHỮNG QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ GÌ?

1. Ký cược là gì? Ký cược là biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự đúng không?    Ký cược là việc bên thuê tài sản là động sản giao cho bên cho thuê một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác trong một thời hạn để bảo đảm việc trả lại tài sản thuê (theo khoản 1 Điều 329 Bộ luật Dân sự 2015).    Biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự được quy định tại Điều 292 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể như sau:    “Biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ    Các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bao gồm:    1. Cầm cố tài sản.    2. Thế chấp tài sản.    3. Đặt cọc.    4. Ký cược.    5. Ký quỹ.    6. Bảo lưu quyền sở hữu.    7. Bảo lãnh.    8. Tín chấp.    9. Cầm giữ tài sản.”    Theo quy định này thì Ký cược là một trong 09 biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự.2. Việc xử lý khoản Ký cược được thực hiện như thế nào?    Việc xử lý khoản Ký cược được thực hiện theo quy định tại Điều 329 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể như sau:    “Ký cược    1. Ký cược là việc bên thuê tài sản là động sản giao cho bên cho thuê một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản ký cược) trong một thời hạn để bảo đảm việc trả lại tài sản thuê.    2. Trường hợp tài sản thuê được trả lại thì bên thuê được nhận lại tài sản ký cược sau khi trả tiền thuê; nếu bên thuê không trả lại tài sản thuê thì bên cho thuê có quyền đòi lại tài sản thuê; nếu tài sản thuê không còn để trả lại thì tài sản ký cược thuộc về bên cho thuê.”    Theo quy định này thì việc xử lý khoản Ký cược được thực hiện như sau:    - Trường hợp tài sản thuê được trả lại thì bên thuê được nhận lại tài sản ký cược sau khi trả tiền thuê;    - Nếu bên thuê không trả lại tài sản thuê thì bên cho thuê có quyền đòi lại tài sản thuê;    - Nếu tài sản thuê không còn để trả lại thì tài sản ký cược thuộc về bên cho thuê.3. Bên Ký cược có những quyền và nghĩa vụ nào?    Quyền, nghĩa vụ của các bên trong đặt cọc, ký cược được quy định tại Điều 38 Nghị định 21/2021/NĐ-CP như sau:    “Quyền, nghĩa vụ của các bên trong đặt cọc, ký cược    1. Bên đặt cọc, bên ký cược có quyền, nghĩa vụ:    a) Yêu cầu bên nhận đặt cọc, bên nhận ký cược ngừng việc khai thác, sử dụng hoặc xác lập giao dịch dân sự đối với tài sản đặt cọc, tài sản ký cược; thực hiện việc bảo quản, giữ gìn để tài sản đặt cọc, tài sản ký cược không bị mất giá trị hoặc giảm sút giá trị;    b) Trao đổi, thay thế tài sản đặt cọc, tài sản ký cược hoặc đưa tài sản đặt cọc, tài sản ký cược tham gia giao dịch dân sự khác trong trường hợp được bên nhận đặt cọc, bên nhận ký cược đồng ý;    c) Thanh toán cho bên nhận đặt cọc, bên nhận ký cược chi phí hợp lý để bảo quản, giữ gìn tài sản đặt cọc, tài sản ký cược.Chi phí hợp lý quy định tại điểm này là khoản chi thực tế cần thiết, hợp pháp tại thời điểm chi mà trong điều kiện bình thường bên nhận đặt cọc, bên nhận ký cược phải thanh toán để đảm bảo tài sản đặt cọc, tài sản ký cược không bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng;    d) Thực hiện việc đăng ký quyền sở hữu tài sản hoặc thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật để bên nhận đặt cọc, bên nhận ký cược được sở hữu tài sản đặt cọc, tài sản ký cược quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;    đ) Quyền, nghĩa vụ khác theo thỏa thuận hoặc do Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan quy định.    2. Bên nhận đặt cọc, bên nhận ký cược có quyền, nghĩa vụ:    a) Yêu cầu bên đặt cọc, bên ký cược chấm dứt việc trao đổi, thay thế hoặc xác lập giao dịch dân sự khác đối với tài sản đặt cọc, tài sản ký cược khi chưa có sự đồng ý của bên nhận đặt cọc, bên nhận ký cược;    b) Sở hữu tài sản đặt cọc trong trường hợp bên đặt cọc vi phạm cam kết về giao kết, thực hiện hợp đồng; sở hữu tài sản ký cược trong trường hợp tài sản thuê không còn để trả lại cho bên nhận ký cược;    c) Bảo quản, giữ gìn tài sản đặt cọc, tài sản ký cược;    d) Không xác lập giao dịch dân sự, khai thác, sử dụng tài sản đặt cọc, tài sản ký cược khi chưa có sự đồng ý của bên đặt cọc, bên ký cược;    đ) Quyền, nghĩa vụ khác theo thỏa thuận hoặc do Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan quy định.”    Như vậy, bên Ký cược có những quyền và nghĩa vụ sau:    - Yêu cầu bên nhận đặt cọc, bên nhận ký cược ngừng việc khai thác, sử dụng hoặc xác lập giao dịch dân sự đối với tài sản đặt cọc, tài sản ký cược; thực hiện việc bảo quản, giữ gìn để tài sản đặt cọc, tài sản ký cược không bị mất giá trị hoặc giảm sút giá trị;    - Trao đổi, thay thế tài sản đặt cọc, tài sản ký cược hoặc đưa tài sản đặt cọc, tài sản ký cược tham gia giao dịch dân sự khác trong trường hợp được bên nhận đặt cọc, bên nhận ký cược đồng ý;    - Thanh toán cho bên nhận đặt cọc, bên nhận ký cược chi phí hợp lý để bảo quản, giữ gìn tài sản đặt cọc, tài sản ký cược.Chi phí hợp lý quy định tại điểm này là khoản chi thực tế cần thiết, hợp pháp tại thời điểm chi mà trong điều kiện bình thường bên nhận đặt cọc, bên nhận ký cược phải thanh toán để đảm bảo tài sản đặt cọc, tài sản ký cược không bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng;    - Thực hiện việc đăng ký quyền sở hữu tài sản hoặc thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật để bên nhận đặt cọc, bên nhận ký cược được sở hữu tài sản đặt cọc, tài sản ký cược quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;    - Quyền, nghĩa vụ khác theo thỏa thuận hoặc do Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan quy định.  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2024-11-07
NHẬN CON NUÔI DƯỚI 6 THÁNG TUỔI CÓ ĐƯỢC HƯỞNG CHẾ ĐỘ THAI SẢN KHÔNG?

1. Nhận con nuôi dưới 6 tháng tuổi có được hưởng chế độ thai sản không?Căn cứ khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định điều kiện hưởng chế độ thai sản:Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Lao động nữ mang thai;b) Lao động nữ sinh con;c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.Căn cứ Điều 36 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định thời gian hưởng chế độ khi nhận nuôi con nuôi:Điều 36. Thời gian hưởng chế độ khi nhận nuôi con nuôiNgười lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 2 Điều 31 của Luật này thì chỉ cha hoặc mẹ được nghỉ việc hưởng chế độ.Theo quy định trên, người lao động nhận con nuôi dưới 6 tháng tuổi, đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi nhận nuôi con nuôi thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.Thời gian hưởng chế độ thai sản khi nhận nuôi con nuôi là cho đến khi con đủ 6 tháng tuổi theo các quy định.2. Người nhận con nuôi phải đáp ứng điều kiện gì?Căn cứ Điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định người nhận con nuôi phải đáp ứng điều kiện sau đây:- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ- Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên- Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi- Có tư cách đạo đức tốtLưu ý: Những người sau đây không được nhận con nuôi:- Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên- Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh- Đang chấp hành hình phạt tù- Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác- Ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình- Dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em- Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 14 Luật Luật Nuôi con nuôi 20103. Người nhận con nuôi phải chuẩn bị những hồ sơ gì?Căn cứ Điều 17 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định hồ sơ của người nhận con nuôi:Điều 17. Hồ sơ của người nhận con nuôiHồ sơ của người nhận con nuôi gồm có:1. Đơn xin nhận con nuôi;2. Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;3. Phiếu lý lịch tư pháp;4. Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;5. Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 14 của Luật này.Theo đó, người nhận con nuôi phải chuẩn bị những hồ sơ sau đây:- Đơn xin nhận con nuôi- Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế- Phiếu lý lịch tư pháp- Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân- Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp- Văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010.  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2024-11-07
THỜI GIAN GIẢI QUYẾT CHẾ ĐỘ THAI SẢN ĐỐI VỚI NGƯỜI THAM GIA BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC LÀ BAO LÂU?

1. Thời gian giải quyết chế độ thai sản đối với người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc là bao lâu?Căn cứ theo khoản 3 Điều 62 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định về giải quyết hưởng chế độ thai sản đối với người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:Điều 62. Giải quyết hưởng chế độ thai sản đối với người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc2. Người lao động nộp hồ sơ quy định tại Điều 61 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội trong trường hợp thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận con khi nhờ mang thai hộ, nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi hoặc không còn người sử dụng lao động.3. Cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người sử dụng lao động, 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.Theo quy định nêu trên, thì cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người sử dụng lao động, 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động;Trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.2. Hồ sơ đề nghị hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con gồm những giấy tờ gì?Căn cứ theo khảon 1 Điều 61 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, thì hồ sơ đề nghị hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con là bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con và giấy tờ khác trong các trường hợp sau đây:- Giấy tờ chứng minh quá trình điều trị vô sinh của lao động nữ trong trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội 2024;- Bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của lao động nữ sinh con trong trường hợp chết sau khi sinh con;- Bản chính hoặc bản sao văn bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con- Bản chính hoặc bản sao giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội 20243. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của lao động nữ khi sinh con là bao lâu?Căn cứ theo khoản 1 Điều 53 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định về thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con như sau:Điều 53. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con1. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của lao động nữ khi sinh con được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 139 của Bộ luật Lao động.Trường hợp lao động nữ trở lại làm việc trước khi hết thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con theo quy định tại khoản 4 Điều 139 của Bộ luật Lao động thì được hưởng tiền lương của những ngày làm việc do người sử dụng lao động trả và tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản theo mức quy định tại Điều 59 của Luật này; người sử dụng lao động và người lao động có trách nhiệm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho thời gian người lao động trở lại làm việc.Căn cứ theo khoản 1 Điều 139 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ thai sản như sau:Điều 139. Nghỉ thai sản1. Lao động nữ được nghỉ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng; thời gian nghỉ trước khi sinh không quá 02 tháng.Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.Theo đó, lao động nữ được nghỉ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng; thời gian nghỉ trước khi sinh không quá 02 tháng.Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2024-11-07
NĂM 2024, THỜI GIAN LAO ĐỘNG NỮ HƯỞNG CHẾ ĐỘ THAI SẢN SAU KHI HÚT THAI LÀ BAO NHIÊU NGÀY?

1. Năm 2024, thời gian lao động nữ hưởng chế độ thai sản sau khi hút thai là bao nhiêu ngày?Căn cứ tại khoản 1 Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định thời gian hưởng chế độ khi hút thai như sau:Điều 33. Thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý1. Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:a) 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;b) 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;c) 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;d) 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 1 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.Như vậy, sau khi hút thai thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:- 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;- 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;- 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;- 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.2. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sau khi hút thai gồm tờ nào?Căn cứ tại khoản 2 Điều 101 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định hồ sơ hưởng chế độ thai sản như sau:Điều 101. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản2. Trường hợp lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý, người lao động thực hiện biện pháp tránh thai theo quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật này phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đối với trường hợp điều trị ngoại trú, bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với trường hợp điều trị nội trú.Như vậy, hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sau khi hút thai gồm giấy tờ như sau:- Phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đối với trường hợp điều trị ngoại trú,- Bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với trường hợp điều trị nội trú.3. Nội dung quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội được quy định như thế nào?Căn cứ theo Điều 7 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định nội dung quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội như sau:Điều 7. Nội dung quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội1. Ban hành, tổ chức thực hiện văn bản pháp luật, chiến lược, chính sách bảo hiểm xã hội.2. Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội.3. Thực hiện công tác thống kê, thông tin về bảo hiểm xã hội.4. Tổ chức bộ máy thực hiện bảo hiểm xã hội; đào tạo, tập huấn nguồn nhân lực làm công tác bảo hiểm xã hội.5. Quản lý về thu, chi, bảo toàn, phát triển và cân đối quỹ bảo hiểm xã hội.6. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo hiểm xã hội; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội.7. Hợp tác quốc tế về bảo hiểm xã hội.Như vậy, nội dung quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội được quy định cụ thể như sau:- Ban hành, tổ chức thực hiện văn bản pháp luật, chiến lược, chính sách bảo hiểm xã hội.- Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội.- Thực hiện công tác thống kê, thông tin về bảo hiểm xã hội.- Tổ chức bộ máy thực hiện bảo hiểm xã hội; đào tạo, tập huấn nguồn nhân lực làm công tác bảo hiểm xã hội.-. Quản lý về thu, chi, bảo toàn, phát triển và cân đối quỹ bảo hiểm xã hội.- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo hiểm xã hội; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội.- Hợp tác quốc tế về bảo hiểm xã hội.  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2024-11-07
ĐÓNG BHXH TỰ NGUYỆN BAO LÂU THÌ ĐƯỢC HƯỞNG CHẾ ĐỘ THAI SẢN?

1. Đóng BHXH tự nguyện bao lâu thì được hưởng chế độ thai sản?Căn cứ Điều 94 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định như sau:Điều 94. Đối tượng và điều kiện hưởng trợ cấp thai sản1. Đối tượng có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện hoặc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con được hưởng trợ cấp thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Lao động nữ sinh con;b) Lao động nam có vợ sinh con.2. Trường hợp chỉ có mẹ tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được hưởng trợ cấp thai sản.3. Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội đủ điều kiện hưởng trợ cấp thai sản quy định tại khoản 1 Điều này thì chỉ cha hoặc mẹ được hưởng trợ cấp thai sản.4. Trường hợp người quy định tại khoản 1 Điều này vừa có đủ điều kiện hưởng trợ cấp thai sản trong bảo hiểm xã hội tự nguyện và vừa có đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản trong bảo hiểm xã hội bắt buộc thì chỉ được hưởng chế độ thai sản trong bảo hiểm xã hội bắt buộc.5. Trường hợp mẹ đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản trong bảo hiểm xã hội bắt buộc, cha đủ điều kiện hưởng trợ cấp thai sản trong bảo hiểm xã hội tự nguyện thì mẹ được hưởng chế độ thai sản trong bảo hiểm xã hội bắt buộc và cha được hưởng trợ cấp thai sản trong bảo hiểm xã hội tự nguyện.6. Trường hợp cha đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản trong bảo hiểm xã hội bắt buộc, mẹ đủ điều kiện hưởng trợ cấp thai sản trong bảo hiểm xã hội tự nguyện thì cha được hưởng chế độ thai sản trong bảo hiểm xã hội bắt buộc và mẹ được hưởng trợ cấp thai sản trong bảo hiểm xã hội tự nguyện.Như vậy, từ ngày 01/7/2025, người lao động có thời gian đóng BHXH tự nguyện từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh hoặc trước khi vợ sinh thì sẽ được hưởng trợ cấp thai sản.Hoặc vừa có thời gian đóng BHXH tự nguyện, vừa có thời gian đóng BHXH bắt buộc từ đủ 06 tháng trở lên trong đủ 12 tháng trước khi sinh thì mới được hưởng trợ cấp thai sản.2. Người tham gia BHXH tự nguyện được chọn một trong các phương thức đóng nào?Căn cứ theo khoản 2 Điều 36 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định về mức đóng, phương thức và thời hạn đóng bảo hiểm xã hội của người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện như sau:Điều 36. Mức đóng, phương thức và thời hạn đóng bảo hiểm xã hội của người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện1. Đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 2 của Luật này, hằng tháng đóng bằng 22% mức thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện vào quỹ hưu trí và tử tuất.Căn cứ vào điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, khả năng ngân sách nhà nước từng thời kỳ, Chính phủ quy định mức hỗ trợ, đối tượng hỗ trợ và thời gian thực hiện chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội cho người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.2. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được chọn một trong các phương thức đóng sau đây:a) Hằng tháng;b) 03 tháng một lần;c) 06 tháng một lần;d) 12 tháng một lần;đ) Một lần cho nhiều năm về sau với số tiền đóng thấp hơn số tiền đóng theo mức quy định tại khoản 1 Điều này;e) Một lần cho thời gian đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu để đủ điều kiện hưởng lương hưu với số tiền đóng cao hơn số tiền đóng theo mức quy định tại khoản 1 Điều này.Theo đó, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được chọn một trong các phương thức đóng sau:[1] Hằng tháng;[2] 03 tháng một lần;[3] 06 tháng một lần;[4] 12 tháng một lần;[5] Một lần cho nhiều năm về sau với số tiền đóng thấp hơn 22% mức thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện vào quỹ hưu trí và tử tuất.[6] Một lần cho thời gian đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu để đủ điều kiện hưởng lương hưu với số tiền đóng cao hơn 22% mức thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện vào quỹ hưu trí và tử tuất.3. Mức trợ cấp thai sản của bảo hiểm xã hội tự nguyện là bao nhiêu?Căn cứ tại khoản 1 Điều 95 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định về trợ cấp thai sản như sau:Điều 95. Trợ cấp thai sản1. Mức trợ cấp thai sản là 2.000.000 đồng cho mỗi con được sinh ra và mỗi thai từ 22 tuần tuổi trở lên chết trong tử cung, thai chết trong khi chuyển dạ.Lao động nữ là người dân tộc thiểu số hoặc lao động nữ là người dân tộc Kinh có chồng là người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo khi sinh con còn được hưởng chính sách hỗ trợ khác theo quy định của Chính phủ.2. Ngân sách nhà nước bảo đảm thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này. Chính phủ quyết định điều chỉnh mức trợ cấp thai sản phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và khả năng của ngân sách nhà nước từng thời kỳ.Theo đó, mức trợ cấp thai sản khi tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là 2.000.000 đồng cho mỗi con được sinh ra và mỗi thai từ 22 tuần tuổi trở lên chết trong tử cung, thai chết trong khi chuyển dạ.Đồng thời, lao động nữ là người dân tộc thiểu số hoặc lao động nữ là người dân tộc Kinh có chồng là người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo khi sinh con còn được hưởng chính sách hỗ trợ khác theo quy định của Chính phủ.Lưu ý: Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2025.  

Chi Tiết