01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-07-31
KHÁNG CÁO LÀ GÌ? THỦ TỤC KHÁNG CÁO THẾ NÀO?

1. Kháng cáo là gì? Pháp luật không có quy định cụ thể kháng cáo là gì mà chỉ quy định người có quyền kháng cáo, tuy nhiên trên thực tế chúng ta có thể hiểu kháng cáo là quyền cơ bản của công dân khi cho rằng bản án, quyết định của tòa án không đúng quy định pháp luật. Người có quyền kháng cáo thể hiện sự không đồng tình của mình về các quyết định của Tòa án trong bản án hoặc quyết định sơ thẩm và đề nghị Tòa án cấp phúc thẩm xem xét lại bản án hoặc quyết định đó. 2. Người có quyền kháng cáo? Do đối tượng điều chỉnh và phạm vi điều chỉnh khác nhau nên chủ thể có quyền kháng cáo trong lĩnh vực hành chính, dân sự và hình sự cũng khác nhau. 2.1 Người có quyền kháng cáo trong lĩnh vực dân sự Theo Điều 271 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định người khởi kiện có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm, quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm bao gồm: - Đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự; - Cơ quan, tổ chức; - Cá nhân. 2.2 Người có quyền kháng cáo trong lĩnh vực hành chính Theo quy định tại Điều 204 Luật tố tụng hành chính 2015 thì người có quyền kháng cáo bản án, quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ việc giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm cụ thể: - Đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của đương sự. 2.3 Người có quyền kháng cáo trong lĩnh vực hình sự Theo quy định tại Điều 331 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 thì người có quyền kháng cáo trong lĩnh vực hình sự bao gồm: - Bị cáo, bị hại, người đại diện của họ có quyền kháng cáo bản án hoặc quyết định sơ thẩm. - Người bào chữa có quyền kháng cáo để bảo vệ lợi ích của người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà mình bào chữa. - Nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người đại diện của họ có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến việc bồi thường thiệt hại. - Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người đại diện của họ có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ. - Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự là người dưới 18 tuổi hoặc người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của người mà mình bảo vệ. - Người được Tòa án tuyên không có tội có quyền kháng cáo về các căn cứ mà bản án sơ thẩm đã xác định là họ không có tội. Như vậy, Luật tố tụng hành chính, Bộ luật Tố tụng dân sự có quy định về đương sự, người đại diện theo pháp luật của đương sự, cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân trực tiếp khởi kiện thì sẽ có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm. Còn trong Bộ luật Tố tụng hình sự thì chủ thể có quyền kháng cáo rộng hơn. 3. Thời hạn kháng cáo Theo quy định tại Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Điều 333 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 và Điều 206 Luật tố tụng hành chính 2015 thì thời hạn kháng cáo tương đối giống nhau cụ thể: - Quyền kháng cáo chỉ được thực hiện đối với trường hợp các bản án, quyết định chưa có hiệu lực thi hành, thường thì trong 15 ngày kể từ ngày tòa án cấp sơ thẩm ra bản án thì đương sự hoặc những chủ thể khác theo quy định có quyền kháng cáo. - Đối với trường hợp kháng cáo quyết định tạm định chỉ hoặc đình chỉ vụ án cấp sơ thẩm thì thời hạn kháng cáo rút ngắn còn 07 ngày kể từ ngày chủ thể nhận được quyết định của Tòa án. - Nếu đơn kháng cáo được gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng cáo sẽ bắt đầu được xác định từ ngày bưu chính nơi gửi đóng dấu trên phong bì. - Trường hợp người kháng cáo đang bị tạm giữ hoặc bị tạm giam thì ngày kháng cáo là ngày làm đơn kháng cáo theo xác nhận của người có thẩm quyền của nhà tạm giữ, trại tạm giam. - Tuy nhiên trong một số trường hợp quá thời hạn kháng cáo mà vì lý do chính đáng thì đơn kháng cáo vẫn sẽ được chấp nhận.(Được quy định cụ thể tại Điều 335 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, Điều 275 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 và Điều 208 Luật tố tụng hành chính 2015 về kháng cáo quá hạn). 4. Thủ tục kháng cáo 4.1 Thủ tục kháng cáo trong lĩnh vự hành chính, dân sự Thủ tục kháng cáo trong lĩnh vực hành chính, dân sự tương đối giống nhau được quy định cụ thể tại Điều 272, 274 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 và Điều 205, 207 Luật tố tụng hành chính 2015 về trình tự, thủ tục kháng cáo như sau: * Hồ sơ - Đơn kháng cáo: + Ngày, tháng, năm làm đơn kháng cáo; + Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người kháng cáo; + Kháng cáo toàn bộ hoặc phần của bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật; + Lý do của việc kháng cáo và yêu cầu của người kháng cáo; + Chữ ký hoặc điểm chỉ của người kháng cáo.    * Trình tự kháng cáo Bước 1: Gửi đơn kháng cáo: Đơn kháng cáo phải được gửi cho Tòa án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo. Bước 2: Tiếp nhận và xử lý đơn kháng cáo - Sau khi nhận được đơn kháng cáo, Tòa án cấp sơ thẩm phải kiểm tra tính hợp lệ của đơn kháng cáo theo quy định tại Điều 272 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 và Điều 205 Luật tố tụng hành chính 2015. - Trường hợp đơn kháng cáo được gửi cho Tòa án cấp phúc thẩm thì Tòa án đó phải chuyển cho Tòa án cấp sơ thẩm để tiến hành các thủ tục cần thiết theo quy định của Luật tố tụng hành chính 2015 và Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 . - Trường hợp đơn kháng cáo chưa đúng quy định thì Tòa án cấp sơ thẩm yêu cầu người kháng cáo làm lại hoặc sửa đổi, bổ sung đơn kháng cáo. - Trường hợp tòa án trả lại đơn kháng cáo: + Người kháng cáo không có quyền kháng cáo; + Người kháng cáo không làm lại đơn kháng cáo hoặc không sửa đổi, bổ sung đơn kháng cáo theo yêu cầu của Tòa án. +Trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 209 Luật tố tụng hành chính 2015 và khoản 2 Điều 276 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. - Sau khi chấp nhận đơn kháng cáo hợp lệ: + Tòa án cấp sơ thẩm phải thông báo cho người kháng cáo biết để họ nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm theo quy định. + Tòa án sơ thẩm thông báo ngay bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp và đương sự có liên quan biết về việc kháng cáo. Bước 3: Tòa án thụ lý vụ án và tiến hành xét xử theo thủ tục phúc thẩm - Tòa án ra thông báo thụ lý vụ án và tiến hành các bước chuẩn bị xét xử và xét xử theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 và Luật tố tụng hành chính 2015. 4.2 Thủ tục kháng cáo lĩnh vực hình sự Theo Điều 332 và Điều 334 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định trình tự, thủ tục kháng cáo như sau: * Hồ sơ - Đơn kháng cáo + Ngày, tháng, năm làm đơn kháng cáo; + Họ tên, địa chỉ của người kháng cáo; + Lý do và yêu cầu của người kháng cáo; + Chữ ký hoặc điểm chỉ của người kháng cáo. - Chứng cứ, tài liệu; đồ vật bổ sung (nếu có) để chứng minh tính có căn cứ của kháng cáo. * Trình tự kháng cáo Bước 1: Gửi đơn kháng cáo hoặc kháng cáo trực tiếp - Gửi đơn kháng cáo: Người kháng cáo phải gửi đơn kháng cáo đến Tòa án đã xét xử sơ thẩm hoặc Tòa án cấp phúc thẩm. Trường hợp bị cáo đang bị tạm giam, Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ phải bảo đảm cho bị cáo thực hiện quyền kháng cáo, nhận đơn kháng cáo và chuyển cho Tòa án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết định bị kháng cáo. - Kháng cáo trực tiếp: Người kháng cáo có thể trình bày trực tiếp với Tòa án đã xét xử sơ thẩm hoặc Tòa án cấp phúc thẩm về việc kháng cáo. Tòa án phải lập biên bản về việc kháng cáo theo quy định tại Điều 133 của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015. Bước 2: Tiếp nhận và xử lý đơn kháng cáo Tòa án cấp phúc thẩm đã lập biên bản về việc kháng cáo hoặc nhận được đơn kháng cáo thì phải gửi biên bản hoặc đơn kháng cáo cho Tòa án cấp sơ thẩm để thực hiện theo quy định chung. Sau khi nhận được đơn kháng cáo hoặc biên bản về việc kháng cáo, Tòa án cấp sơ thẩm phải vào sổ tiếp nhận và kiểm tra tính hợp lệ của đơn kháng cáo theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự. - Đơn kháng cáo hợp lệ: Tòa án cấp sơ thẩm thông báo về việc kháng cáo theo quy định tại Điều 338 của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015. - Đơn kháng cáo hợp lệ nhưng nội dung chưa rõ: Tòa án cấp sơ thẩm phải thông báo ngay cho người kháng cáo để làm rõ. - Đơn kháng cáo đúng quy định nhưng quá thời hạn kháng cáo: Tòa án cấp sơ thẩm yêu cầu người kháng cáo trình bày lý do và xuất trình chứng cứ, tài liệu, đồ vật (nếu có) để chứng minh lý do nộp đơn kháng cáo quá hạn là chính đáng. - Trường hợp người làm đơn kháng cáo không có quyền kháng cáo: trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận đơn, Tòa án trả lại đơn và thông báo bằng văn bản cho người làm đơn, Viện kiểm sát cùng cấp. Văn bản thông báo phải ghi rõ lý do của việc trả lại đơn. Việc trả lại đơn có thể bị khiếu nại trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được thông báo. Bước 3: Tòa án thụ lý vụ án và tiến hành xét xử theo thủ tục phúc thẩm Tòa án ra thông báo thụ lý vụ án và tiến hành các bước chuẩn bị xét xử và xét xử theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.   Liên hệ với chúng tôi qua các kênh thông tin:  CÔNG TY TNHH TƯ VẤN S&D LAWS Trụ sở chính: Số 31, ngõ 389 Trương Định, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội Website: sd-laws.com Email: congtytnhhsdl@gmail.com Hotline: 0903236618  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-07-31
AI ĐƯỢC RA QUYẾT ĐỊNH ĐÌNH CHỈ VỤ ÁN KHI NGƯỜI KHỞI KIỆN RÚT ĐƠN TẠI PHIÊN TÒA SƠ THẨM?

1. Ai được ra quyết định đình chỉ vụ án khi người khởi kiện rút đơn tại phiên tòa sơ thẩm? Căn cứ theo Điều 219 Bộ luật Tố tụng dân sự, thẩm quyền ra quyết định đình chỉ vụ án khi người khởi kiện rút đơn tại phiên tòa sơ thẩm được quy định như sau: Điều 219. Thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự  1. Trước khi mở phiên tòa, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án dân sự có thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự.  2. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử có thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự. Đồng thời, theo quy định tại Công văn 64/TANDTC-PC năm 2019, có quy định như sau: Điều 219 của Bộ luật Tố tụng dân sự quy định về Thẩm quyền ra Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự là: “1. Trước khi mở phiên tòa, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án dân sự có thẩm quyền ra quyết định... Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử có thẩm quyền ra quyết định...” Vậy đến ngày mở phiên tòa đã được coi là “tại phiên tòa” hay chưa? Mục 2 Chương XIV Bộ luật Tố tụng dân sự quy định về thủ tục bắt đầu phiên tòa. Theo quy định tại Mục này thì phiên tòa bắt đầu bằng thủ tục “Khai mạc phiên tòa” (Điều 239). Do đó, đến ngày mở phiên tòa (được triệu tập) nhưng chưa khai mạc phiên tòa thì chưa coi là “bắt đầu phiên tòa”, chưa coi là “tại phiên tòa”. Nếu nguyên đơn nộp đơn xin rút yêu cầu khởi kiện trước khi khai mạc phiên tòa thì Thẩm phán vẫn có thẩm quyền ra quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ án chứ không phải là Hội đồng xét xử. Theo đó: - Nếu nguyên đơn nộp đơn xin rút yêu cầu khởi kiện trước khi khai mạc phiên tòa, thì Thẩm phán có thẩm quyền ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án. - Nếu nguyên đơn nộp đơn xin rút yêu cầu khởi kiện sau khi khai mạc phiên tòa, thì Hội đồng xét xử có thẩm quyền ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án. 2. Nguời khởi kiện rút đơn khởi kiện thì có phải chịu án phí không? Theo Công văn 64/TANDTC-PC năm 2019, quy định về việc chịu án phí như sau: Quy định tại khoản 3 Điều 218 của Bộ luật Tố tụng dân sự và khoản 3 Điều 18 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 không chỉ rõ là áp dụng cho giai đoạn chuẩn bị xét xử hay tại phiên tòa thì phải được hiểu bao gồm cả giai đoạn tại phiên tòa. Không thể áp dụng tương tự quy định của giai đoạn xét xử phúc thẩm cho phiên tòa sơ thẩm vì sẽ là việc đặt ra một quy định mới về trách nhiệm pháp lý nặng hơn của đương sự. Do đó, trường hợp đình chỉ xét xử sơ thẩm do nguyên đơn rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện, dù là trước khi mở phiên tòa hay tại phiên tòa sơ thẩm thì nguyên đơn vẫn được trả lại tiền tạm ứng án phí; các đương sự không phải chịu án phí sơ thẩm. Như vậy, trong vụ án dân sự sơ thẩm, người khởi kiện có thể rút đơn khởi kiện và sẽ không bị mất án phí trong các giai đoạn của vụ án. Tuy nhiên, nếu rút đơn khởi kiện khi xét xử phúc thẩm thì đương sự vẫn phải chịu án phí sơ thẩm và một nửa án phí phúc thẩm.   Liên hệ với chúng tôi qua các kênh thông tin:  CÔNG TY TNHH TƯ VẤN S&D LAWS Trụ sở chính: Số 31, ngõ 389 Trương Định, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội Website: sd-laws.com Email: congtytnhhsdl@gmail.com Hotline: 0903236618  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-07-31
TỔNG HỢP CÁC LOẠI HỢP ĐỒNG BẮT BUỘC PHẢI LẬP THÀNH VĂN BẢN

Hợp đồng theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2015 là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Hợp đồng có thể được lập thành văn bản, được xác lập bằng lời nói hoặc hành vi cụ thể. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, pháp luật quy định các bên bắt buộc phải lập hợp đồng thành văn bản, nếu không có thể gánh chịu rủi ro pháp lý là hợp đồng vi phạm về mặt hình thức dẫn đến bị vô hiệu. Do đó, PHÁP LUẬT DOANH NGHIỆP đã tổng hợp các loại hợp đồng mà các bên bắt buộc phải lập thành văn bản sau đây: 1. Hợp đồng lao động Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản, trừ trường hợp hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng thì hai bên có thể giao kết bằng lời nói. Tuy nhiên, các hợp đồng lao động sau đây dù có thời hạn dưới 01 tháng nhưng vẫn bắt buộc phải lập thành văn bản: - Hợp đồng lao động đối với công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà một bên trong hợp đồng là nhóm người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên (có thể ủy quyền cho một người lao động trong nhóm để giao kết hợp đồng lao động). - Hợp đồng lao động với người chưa đủ 15 tuổi. - Hợp đồng lao động đối với lao động là người giúp việc gia đình Lưu ý: Hợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản (Căn cứ Điều 14 Bộ luật Lao động 2019). 2. Hợp đồng xây dựng Hợp đồng xây dựng là hợp đồng dân sự được thỏa thuận bằng văn bản giữa bên giao thầu và bên nhận thầu để thực hiện một phần hay toàn bộ công việc trong hoạt động đầu tư xây dựng. Từ khái niệm trên có thể thấy, hợp đồng xây dựng giữa bên giao thầu và bên nhận thầu phải được lập thành văn bản (Căn cứ khoản 1 Điều 138 Luật Xây dựng 2014). 3. Hợp đồng tín dụng Hợp đồng tín dụng là sự thỏa thuận giữa tổ chức tín dụng (bên cho vay) và các tổ chức, cá nhân (bên vay) về việc chuyển giao một khoản tiền cho bên vay sử dụng trong một thời gian nhất định dựa trên nguyên tắc hoàn trả. Xét về bản chất, hợp đồng tín dụng là thỏa thuận cho vay tài sản mà bên cho vay là tổ chức tín dụng. Theo đó, Điều 23 của Thông tư 39/2016/TT-NHNN về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng quy định: Thỏa thuận cho vay phải được lập thành văn bản. Như vậy, khi giao kết hợp đồng tín dụng, các bên buộc phải lập thành văn bản. 4. Hợp đồng giao dịch về bất động sản (trừ trường hợp kinh doanh bất động sản) Theo quy định tại khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013, các loại hợp đồng giao dịch về bất động sản phải lập thành văn bản bao gồm: - Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được lập thành văn bản và phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản. - Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp phải được lập thành văn bản nhưng không bắt buộc phải công chứng, chứng thực mà việc công chứng, chứng thực được thực hiện theo yêu cầu của các bên. 5. Hợp đồng dịch vụ quá cảnh Dịch vụ quá cảnh hàng hóa là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân thực hiện việc quá cảnh cho hàng hóa thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài qua lãnh thổ Việt Nam để hưởng thù lao. Hợp đồng dịch vụ quá cảnh phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương (Căn cứ Điều 249 và Điều 251 Luật Thương mại 2005). 6. Hợp đồng dịch vụ tổ chức đấu giá hàng hoá Đấu giá hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó người bán hàng tự mình hoặc thuê người tổ chức đấu giá thực hiện việc bán hàng hoá công khai để chọn người mua trả giá cao nhất. Hợp đồng dịch vụ tổ chức đấu giá hàng hoá phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương (Căn cứ khoản 1 Điều 185 và khoản 1 Điều 193 Luật Thương mại 2005).  Liên hệ với chúng tôi qua các kênh thông tin:  CÔNG TY TNHH TƯ VẤN S&D LAWS Trụ sở chính: Số 31, ngõ 389 Trương Định, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội Website: sd-laws.com Email: congtytnhhsdl@gmail.com Hotline: 0903236618  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-07-31
PHÂN BIỆT VĂN BẢN CÔNG CHỨNG VÀ VI BẰNG

Tiêu chí Văn bản công chứng Vi bằng Khái niệm Là hợp đồng, giao dịch, bản dịch đã được công chứng viên chứng nhận theo quy định của Luật Công chứng 2014 Vi bằng là văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi có thật do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến, lập theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định của Nghị định 08/2020/NĐ-CP Chủ thể lập Công chứng viên Thừa phát lại Nội dung Văn bản công chứng bao gồm các nội dung sau đây: - Hợp đồng, giao dịch, bản dịch; - Lời chứng của công chứng viên. Vi bằng được lập bằng văn bản tiếng Việt, có nội dung chủ yếu sau đây: - Tên, địa chỉ Văn phòng Thừa phát lại; họ, tên Thừa phát lại lập vi bằng; - Địa điểm, thời gian lập vi bằng; - Họ, tên, địa chỉ người yêu cầu lập vi bằng; - Họ, tên người tham gia khác (nếu có); - Nội dung yêu cầu lập vi bằng; nội dung cụ thể của sự kiện, hành vi được ghi nhận; - Lời cam đoan của Thừa phát lại về tính trung thực và khách quan trong việc lập vi bằng; - Chữ ký của Thừa phát lại, dấu Văn phòng Thừa phát lại, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của người yêu cầu, người tham gia khác (nếu có) và người có hành vi bị lập vi bằng (nếu họ có yêu cầu). Giá trị pháp lý - Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng. - Hợp đồng, giao dịch được công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan; trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên tham gia hợp đồng, giao dịch có thỏa thuận khác. - Hợp đồng, giao dịch được công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng, giao dịch được công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu. - Bản dịch được công chứng có giá trị sử dụng như giấy tờ, văn bản được dịch. Vi bằng là nguồn chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ việc dân sự và hành chính theo quy định của pháp luật; là căn cứ để thực hiện giao dịch giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật. Chế độ lưu trữ Bản chính văn bản công chứng và các giấy tờ khác trong hồ sơ công chứng phải được lưu trữ ít nhất là 20 năm tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng; trường hợp lưu trữ ngoài trụ sở thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của Sở Tư pháp. Vi bằng phải được gửi cho người yêu cầu và được lưu trữ tại Văn phòng Thừa phát lại theo quy định của pháp luật về lưu trữ như đối với văn bản công chứng. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc lập vi bằng, Văn phòng Thừa phát lại phải gửi vi bằng, tài liệu chứng minh (nếu có) đến Sở Tư pháp nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở để vào sổ đăng ký. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được vi bằng, Sở Tư pháp phải vào sổ đăng ký vi bằng. Sở Tư pháp xây dựng cơ sở dữ liệu về vi bằng; thực hiện đăng ký và quản lý cơ sở dữ liệu về vi bằng theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp. (Xem thêm hướng dẫn tại Thông tư 05/2020/TT-BTP). Căn cứ pháp lý Luật Công chứng 2014 Nghị định 08/2020/NĐ-CP 

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-07-31
PHÂN BIỆT HỢP ĐỒNG DÂN SỰ VÀ HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI?

1. Hợp đồng dân sự là gì? Căn cứ theo quy định tại Điều 385 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau: “Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.” Theo đó, Hợp đồng dân sự là một giao dịch dân sự mà trong đó các bên tự trao đổi ý chí với nhau nhằm đi đến sự thỏa thuận cùng nhau làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ nhất định được điều chỉnh bởi Bộ luật Dân sự. 2. Hợp đồng thương mại là gì? Hợp đồng thương mại là hợp đồng phát sinh trong hoạt động thương mại. Đó là các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác do thương nhân thực hiện và được điều chỉnh bởi Luật Thương mại năm 2005. 3. Phân biệt hợp đồng dân sự và hợp đồng thương mại Mặc dù cả 2 loại hợp đồng đều có bản chất là giao dịch dân sự. Cả 2 loại đều được thiết lập dựa trên sự bình đẳng, thỏa thuận và sự tự nguyện của các bên tham gia giao kết hợp đồng. Đều hướng tới các lợi ích chung, hợp pháp của các bên tham gia. Tuy nhiên giữa hai khái niệm có sự khác nhau cụ thể như sau: - Chủ thể giao kết hợp đồng: + Hợp đồng dân sự: Chủ thể là các cá nhân, tổ chức bất kỳ (có thể là thương nhân hoặc không). + Hợp đồng thương mại: Ít nhất một bên chủ thể phải là cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh là thương nhân. - Mục đích của hợp đồng: + Hợp đồng dân sự: Nhằm mục tiêu chủ yếu là sinh hoạt tiêu dùng có thể sinh lời hoặc không. + Hợp đồng thương mại: Nhằm mục đích sinh lời, tìm kiếm sự lợi nhuận. - Hình thức của hợp đồng: + Hợp đồng dân sự: Có thể là bằng văn bản, lời nói hoặc hành vi cụ thể khác. Tuy nhiên cũng có một số giao dịch dân sự yêu cầu bắt buộc phải bằng văn bản và có công chứng như hợp đồng mua bán nhà đất, xe cộ... + Hợp đồng thương mại:Bằng văn bản, các hình thức có giá trị tương đương văn bản bao gồm điện báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu và các hình thức khác theo quy định của pháp luật. - Cơ quan giải quyết tranh chấp: + Hợp đồng dân sự: Tòa án + Hợp đồng thương mại: Có thể lựa chọn tòa án hoặc trung tâm trọng tài thương mại. - Phạt vi phạm hợp đồng: + Hợp đồng dân sự: Mức phạt không bị giới hạn tối đa, do các bên tự thỏa thuận về mức phạt. + Hợp đồng thương mại: Bên vi phạm hợp đồng chỉ phải chịu phạt vi phạm nếu các bên có thỏa thuận về phạt vi phạm hợp đồng. Luật Thương mại 2005 quy định tổng mức phạt vi phạm cho hợp đồng thương mại không được vượt quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, trừ trường hợp vi phạm hợp đồng dịch vụ giám định. - Pháp luật điều chỉnh: + Hợp đồng dân sự: Bộ luật dân sự điều chỉnh. + Hợp đồng thương mại: Bộ luật Dân sự, Luật Thương mại, Luật Đầu tư, Luật doanh nghiệp.  Liên hệ với chúng tôi qua các kênh thông tin:  CÔNG TY TNHH TƯ VẤN S&D LAWS Trụ sở chính: Số 31, ngõ 389 Trương Định, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội Website: sd-laws.com Email: congtytnhhsdl@gmail.com Hotline: 0903236618  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-07-31
HỢP ĐỒNG DÂN SỰ LÀ GÌ? 06 LOẠI HỢP ĐỒNG DÂN SỰ CHỦ YẾU

1. Hợp đồng dân sự là gì? Căn cứ Điều 385 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về khái niệm hợp đồng như sau: Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. 2. Có các loại hợp đồng dân sự chủ yếu nào? Căn cứ theo quy định tại Điều 402 Bộ luật Dân sự 2015, quy định như sau: Các loại hợp đồng chủ yếu Hợp đồng gồm các loại chủ yếu sau đây: 1. Hợp đồng song vụ là hợp đồng mà mỗi bên đều có nghĩa vụ đối với nhau. 2. Hợp đồng đơn vụ là hợp đồng mà chỉ một bên có nghĩa vụ. 3. Hợp đồng chính là hợp đồng mà hiệu lực không phụ thuộc vào hợp đồng phụ. 4. Hợp đồng phụ là hợp đồng mà hiệu lực phụ thuộc vào hợp đồng chính. 5. Hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba là hợp đồng mà các bên giao kết hợp đồng đều phải thực hiện nghĩa vụ và người thứ ba được hưởng lợi ích từ việc thực hiện nghĩa vụ đó. 6. Hợp đồng có điều kiện là hợp đồng mà việc thực hiện phụ thuộc vào việc phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt một sự kiện nhất định. Theo đó có 6 loại hợp đồng dân sự chủ yếu như sau: - Hợp đồng song vụ; - Hợp đồng đơn vụ; - Hợp đồng chính; - Hợp đồng phụ; - Hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba; - Hợp đồng có điều kiện. 3. Nội dung của hợp đồng dân sự gồm có gì? Căn cứ theo quy định tại Điều 398 Bộ luật Dân sự 2015, quy định như sau: Nội dung của hợp đồng 1. Các bên trong hợp đồng có quyền thỏa thuận về nội dung trong hợp đồng. 2. Hợp đồng có thể có các nội dung sau đây: a) Đối tượng của hợp đồng; b) Số lượng, chất lượng; c) Giá, phương thức thanh toán; d) Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng; đ) Quyền, nghĩa vụ của các bên; e) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng; g) Phương thức giải quyết tranh chấp. Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì hợp đồng dân sự có thể có các nội dung như sau: - Đối tượng của hợp đồng; - Số lượng, chất lượng; - Giá, phương thức thanh toán; - Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng; - Quyền, nghĩa vụ của các bên; - Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng; - Phương thức giải quyết tranh chấp. 4. Địa điểm giao kết hợp đồng dân sự Điều 399 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về địa điểm giao kết hợp đồng như sau: Địa điểm giao kết hợp đồng do các bên thỏa thuận; nếu không có thỏa thuận thì địa điểm giao kết hợp đồng là nơi cư trú của cá nhân hoặc trụ sở của pháp nhân đã đưa ra đề nghị giao kết hợp đồng. 5. Thời điểm giao kết hợp đồng dân sự Điều 400 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thời điểm giao kết hợp đồng như sau: - Hợp đồng được giao kết vào thời điểm bên đề nghị nhận được chấp nhận giao kết. - Trường hợp các bên có thỏa thuận im lặng là sự trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng trong một thời hạn thì thời điểm giao kết hợp đồng là thời điểm cuối cùng của thời hạn đó. - Thời điểm giao kết hợp đồng bằng lời nói là thời điểm các bên đã thỏa thuận về nội dung của hợp đồng. - Thời điểm giao kết hợp đồng bằng văn bản là thời điểm bên sau cùng ký vào văn bản hay bằng hình thức chấp nhận khác được thể hiện trên văn bản. Trường hợp hợp đồng giao kết bằng lời nói và sau đó được xác lập bằng văn bản thì thời điểm giao kết hợp đồng được xác định theo khoản 3 Điều 400 Bộ luật Dân sự 2015. 6. Hiệu lực của hợp đồng dân sự Căn cứ Điều 401 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hiệu lực của hợp đồng như sau: - Hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác. - Từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực, các bên phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo cam kết. Hợp đồng chỉ có thể bị sửa đổi hoặc hủy bỏ theo thỏa thuận của các bên hoặc theo quy định của pháp luật. 7. Phụ lục hợp đồng dân sự Điều 403 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về phụ lục hợp đồng dân sự như sau: - Hợp đồng có thể có phụ lục kèm theo để quy định chi tiết một số điều khoản của hợp đồng. Phụ lục hợp đồng có hiệu lực như hợp đồng. Nội dung của phụ lục hợp đồng không được trái với nội dung của hợp đồng. - Trường hợp phụ lục hợp đồng có điều khoản trái với nội dung của điều khoản trong hợp đồng thì điều khoản này không có hiệu lực, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trường hợp các bên chấp nhận phụ lục hợp đồng có điều khoản trái với điều khoản trong hợp đồng thì coi như điều khoản đó trong hợp đồng đã được sửa đổi. 8. Quy định giải thích hợp đồng Giải thích hợp đồng được quy định tại Điều 404 Bộ luật Dân sự 2015 như sau: - Khi hợp đồng có điều khoản không rõ ràng thì việc giải thích điều khoản đó không chỉ dựa vào ngôn từ của hợp đồng mà còn phải căn cứ vào ý chí của các bên được thể hiện trong toàn bộ quá trình trước, tại thời điểm xác lập, thực hiện hợp đồng. - Khi hợp đồng có điều khoản hoặc ngôn từ có thể hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau thì phải giải thích theo nghĩa phù hợp nhất với mục đích, tính chất của hợp đồng. - Khi hợp đồng có điều khoản hoặc ngôn từ khó hiểu thì phải được giải thích theo tập quán tại địa điểm giao kết hợp đồng. - Các điều khoản trong hợp đồng phải được giải thích trong mối liên hệ với nhau, sao cho ý nghĩa của các điều khoản đó phù hợp với toàn bộ nội dung hợp đồng. - Trường hợp có sự mâu thuẫn giữa ý chí chung của các bên với ngôn từ sử dụng trong hợp đồng thì ý chí chung của các bên được dùng để giải thích hợp đồng. - Trường hợp bên soạn thảo đưa vào hợp đồng nội dung bất lợi cho bên kia thì khi giải thích hợp đồng phải theo hướng có lợi cho bên kia.   Liên hệ với chúng tôi qua các kênh thông tin:  CÔNG TY TNHH TƯ VẤN S&D LAWS Trụ sở chính: Số 31, ngõ 389 Trương Định, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội Website: sd-laws.com Email: congtytnhhsdl@gmail.com Hotline: 0903236618  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-07-31
SỰ KHÁC NHAU GIỮA HỢP ĐỒNG BỊ HỦY BỎ VÀ HỢP ĐỒNG BỊ VÔ HIỆU

 Hợp đồng bị vô hiệu Hợp đồng bị hủy bỏ 1. Căn cứ phát sinh Hợp đồng không có một trong các điều kiện có hiệu lực sau đây thì bị vô hiệu: - Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với hợp đồng được xác lập. - Chủ thể tham gia hợp đồng hoàn toàn tự nguyện. - Mục đích và nội dung của hợp đồng không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội. - Hình thức của hợp đồng tuân thủ theo quy định của luật (trong trường hợp luật có quy định). (Căn cứ Điều 122 Bộ luật Dân sự 2015) Một bên có quyền hủy bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp sau đây: - Bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa thuận. - Bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng. - Trường hợp khác do luật quy định. (Căn cứ khoản 1 Điều 423 Bộ luật Dân sự 2015) 2. Trường hợp áp dụng cụ thể Hợp đồng bị vô hiệu trong các trường hợp cụ thể sau: - Hợp đồng vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội. - Hợp đồng giả tạo. - Hợp đồng vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện. - Hợp đồng vô hiệu do bị nhầm lẫn, bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép. - Hợp đồng vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình. - Hợp đồng vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức. - Hợp đồng vô hiệu do có đối tượng không thể thực hiện được. (Căn cứ khoản 1 Điều 407, Điều 408 Bộ luật Dân sự 2015) Hủy bỏ hợp đồng trong các trường hợp cụ thể sau: - Hủy bỏ hợp đồng do chậm thực hiện nghĩa vụ. - Hủy bỏ hợp đồng do không có khả năng thực hiện. - Hủy bỏ hợp đồng trong trường hợp tài sản bị mất, bị hư hỏng. (Căn cứ Điều 424, Điều 425 và Điều 426 Bộ luật Dân sự 2015) 3. Tính hiệu lực của hợp đồng Hợp đồng vô hiệu là do vi phạm một trong các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng, tức là từ ban đầu, hợp đồng đã không có hiệu lực pháp luật, chưa bao giờ làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các bên. Hủy bỏ hợp đồng được hiểu là hợp đồng đã có hiệu lực pháp luật từ thời điểm giao kết nhưng thuộc một trong các trường hợp phải hủy bỏ hợp đồng nên hiệu lực này không được công nhận. 4. Trách nhiệm thông báo Không phát sinh trách nhiệm thông báo đối với các bên tham gia hợp đồng bị vô hiệu. Bên hủy bỏ hợp đồng có trách nhiệm phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc hủy bỏ, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường. (Căn cứ khoản 3 Điều 423 Bộ luật Dân sự 2015) 5. Hậu quả pháp lý - Hợp đồng vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập. - Khi hợp đồng vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. - Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó. - Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường. (Căn cứ Điều 131 Bộ luật Dân sự 2015) - Hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết, các bên không phải thực hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp. - Các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận sau khi trừ chi phí hợp lý trong thực hiện hợp đồng và chi phí bảo quản, phát triển tài sản. -  Bên bị thiệt hại do hành vi vi phạm nghĩa vụ của bên kia được bồi thường. - Trường hợp việc hủy bỏ hợp đồng không có căn cứ theo quy định thì bên hủy bỏ hợp đồng được xác định là bên vi phạm nghĩa vụ và phải thực hiện trách nhiệm dân sự do không thực hiện đúng nghĩa vụ theo quy định. (Căn cứ khoản 3 Điều 427 Bộ luật Dân sự 2015) 6. Thời hiệu yêu cầu Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu là 02 năm, trừ trường hợp hợp đồng vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội và hợp đồng giả tạo thì không bị hạn chế về thời hiệu yêu cầu. (Căn cứ Điều 132 Bộ luật Dân sự 2015) Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án tuyên hủy bỏ hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm. (Căn cứ Điều 429 Bộ luật Dân sự 2015)     Liên hệ với chúng tôi qua các kênh thông tin:  CÔNG TY TNHH TƯ VẤN S&D LAWS Trụ sở chính: Số 31, ngõ 389 Trương Định, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội Website: sd-laws.com Email: congtytnhhsdl@gmail.com Hotline: 0903236618  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-07-20
TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN CÓ ĐƯỢC LỰA CHỌN TRỌNG TÀI THƯƠNG MẠI KHÔNG?

1. Quy định về hợp đồng vay tài sản như thế nào? Theo quy định tại Điều 463 của Bộ luật dân sự năm 2015, hợp đồng vay tài sản được hiểu là một thỏa thuận giữa các bên, trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên vay. Khi đến hạn trả, bên vay phải trả lại cho bên cho vay tài sản cùng loại, với số lượng và chất lượng tương đương. Bên vay chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận trong hợp đồng hoặc theo quy định của pháp luật. Theo quy định này, có thể thấy rằng đối tượng của hợp đồng vay tài sản phải là động sản. Tuy nhiên, không phải tất cả các động sản đều có thể trở thành đối tượng của hợp đồng vay tài sản. Thay vào đó, chỉ các khoản tiền hoặc tài sản cùng loại mới có thể được sử dụng như đối tượng cho hợp đồng vay tài sản.  2. Tranh chấp hợp đồng vay tài sản được hiểu là như thế nào? Tranh chấp trong hợp đồng vay tài sản là một tình huống mâu thuẫn, khi mà một hoặc cả hai bên tham gia trong hợp đồng có ý kiến không đồng nhất về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo thỏa thuận trong hợp đồng vay. Tranh chấp có thể phát sinh về quyền và nghĩa vụ giữa các bên tham gia trong hợp đồng, tập trung chủ yếu vào việc thực hiện hoặc không thực hiện quyền và nghĩa vụ đã được thỏa thuận. Ngoài ra, cũng có thể có tranh chấp phát sinh từ nội dung của hợp đồng, sự hiểu sai từ ngữ trong hợp đồng, thực hiện hợp đồng không đúng, hoặc từ việc sửa đổi, bổ sung hoặc chấm dứt hợp đồng. Trong trường hợp xảy ra tranh chấp, các bên tham gia trong hợp đồng vay tài sản có thể cố gắng giải quyết tranh chấp bằng cách đàm phán, thương lượng hoặc thông qua các phương thức giải quyết tranh chấp khác như trọng tài hoặc án lệnh. Mục đích cuối cùng là tìm ra giải pháp hợp lý để giải quyết tranh chấp và bảo vệ quyền lợi của các bên trong hợp đồng.  3. Tranh chấp hợp đồng vay tài sản có được lựa chọn trọng tài thương mại không? Giải quyết tranh chấp thương mại bằng Trọng tài thương mại là một phương thức giải quyết tranh chấp thông qua hoạt động của Trọng tài viên, người đóng vai trò là bên thứ ba độc lập, nhằm chấm dứt các xung đột bằng việc đưa ra phán quyết trọng tài mà các bên phải tôn trọng và thực hiện. Trọng tài thương mại là một hình thức giải quyết tranh chấp có tính chất tài phán phi chính phủ, được các bên tham gia tranh chấp thỏa thuận lựa chọn nhằm giải quyết tranh chấp thương mại. Trọng tài viên được chọn một cách đồng thuận và có kiến thức chuyên môn sâu về lĩnh vực thương mại liên quan đến tranh chấp. Các bên có quyền tự do thỏa thuận về qui trình giải quyết, ngôn ngữ và văn bản áp dụng trong quá trình trọng tài. Theo quy định tại Điều 5 Luật Trọng tài thương mại 2010, để áp dụng trọng tài thương mại, cần tuân thủ các điều kiện sau: - Thỏa thuận trọng tài: Tranh chấp chỉ được giải quyết bằng trọng tài nếu các bên đồng ý thỏa thuận về việc áp dụng trọng tài. Thỏa thuận trọng tài có thể được lập trước khi xảy ra tranh chấp hoặc sau khi tranh chấp đã xảy ra. - Người tham gia là cá nhân chết hoặc mất năng lực hành vi: Trường hợp một bên tham gia thỏa thuận trọng tài là cá nhân chết hoặc mất năng lực hành vi, thỏa thuận trọng tài vẫn có hiệu lực đối với người thừa kế hoặc người đại diện theo pháp luật của cá nhân đó, trừ khi có thoả thuận khác. - Người tham gia là tổ chức: Trường hợp một bên tham gia thỏa thuận trọng tài là tổ chức và tổ chức đó bị chấm dứt hoạt động, phá sản, giải thể, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách hoặc chuyển đổi hình thức tổ chức, thỏa thuận trọng tài vẫn có hiệu lực đối với tổ chức tiếp nhận quyền và nghĩa vụ của tổ chức đó, trừ khi có thoả thuận khác. Bên cạnh đó, tại Điều 2 Luật Trọng Tài thương mại năm 2010 quy định về thẩm quyền giải quyết các tranh chấp của trọng tài như sau:  - Tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại - Tranh chấp phát sinh giữa các bên trong đó ít nhất một bên có hoạt động thương mại - Tranh chấp khác giữa các bên mà pháp luật quy định được giải quyết bằng trọng tài Từ đó, có thể thấy rằng được áp dụng trọng tài thương mại khi tranh chấp giữa các bên đó phát sinh từ hoạt động thương mại, tranh chấp phát sinh giữa các bên trong đó ít nhất một bên có hoạt động thương mại hoặc đó là tranh chấp khác giữa các bên mà pháp luật quy định được giải quyết bằng trọng tài. Trong khi đó, đối với tranh chấp hợp đồng cho vay tài sản, các bên tham gia trong hợp đồng vay tài sản có thể cố gắng giải quyết tranh chấp bằng cách đàm phán, thương lượng hoặc thông qua các phương thức giải quyết tranh chấp khác như trọng tài hoặc án lệnh. Theo đó, khi tranh chấp hợp đồng vay tài sản các bên có thể lựa chọn trọng tài thương mại để giải quyết tranh chấp đó.  4. Hình thức thỏa thuận trọng tài thương mại giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tài sản Theo quy định tại Điều 16 Luật Trọng tài thương mại 2010, thoả thuận trọng tài có thể được xác lập dưới hình thức điều khoản trọng tài trong hợp đồng hoặc dưới hình thức thỏa thuận riêng. Tuy nhiên, để có hiệu lực pháp lý, thoả thuận trọng tài phải được xác lập dưới dạng văn bản. Ngoài việc xác lập trong hợp đồng, các hình thức sau đây cũng được coi là xác lập dưới dạng văn bản: - Thoả thuận qua trao đổi giữa các bên bằng telegram, fax, telex, thư điện tử và các hình thức khác theo quy định của pháp luật. - Thoả thuận thông qua trao đổi thông tin bằng văn bản giữa các bên. - Thoả thuận được ghi chép lại bằng văn bản do luật sư, công chứng viên hoặc tổ chức có thẩm quyền thực hiện, theo yêu cầu của các bên. - Trong giao dịch, khi các bên tham khảo đến một văn bản như hợp đồng, chứng từ, điều lệ công ty và các tài liệu tương tự khác, mà trong đó có thể hiện thỏa thuận trọng tài. - Qua trao đổi về đơn kiện và bản tự bảo vệ mà trong đó thể hiện sự tồn tại của thoả thuận do một bên đưa ra và bên kia không phủ nhận. Tất cả những hình thức trên đều có tính chất văn bản và được công nhận để chứng minh sự tồn tại và hiệu lực của thoả thuận trọng tài. Điều này đảm bảo tính rõ ràng và đáng tin cậy trong việc áp dụng quy trình trọng tài giải quyết tranh chấp.  5. Trường hợp nào không thể giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại? Theo Điều 18 Luật Trọng tài thương mại 2010, có quy định về trường hợp thoả thuận trọng tài vô hiệu như sau: - Tranh chấp phát sinh trong các lĩnh vực không thuộc thẩm quyền của Trọng tài quy định tại Điều 2 của Luật Trọng tài thương mại 2010. - Người xác lập thoả thuận trọng tài không có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. - Người xác lập thoả thuận trọng tài không có năng lực hành vi dân sự theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 - Hình thức của thoả thuận trọng tài không phù hợp với quy định tại Điều 16 của Luật Trọng tài thương mại 2010. - Một trong các bên bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép trong quá trình xác lập thoả thuận trọng tài và có yêu cầu tuyên bố thoả thuận trọng tài đó là vô hiệu. - Thỏa thuận trọng tài vi phạm điều cấm của pháp luật. Vì vậy, nếu tranh chấp thuộc vào các trường hợp nêu trên, thì sẽ không thể áp dụng trọng tài thương mại để giải quyết tranh chấp. Tuyệt đối tuân thủ và áp dụng quy định của Luật Trọng tài thương mại 2010 là cần thiết để đảm bảo tính hợp pháp và hiệu quả của quá trình giải quyết tranh chấp thương mại.  Liên hệ với chúng tôi qua các kênh thông tin:  CÔNG TY TNHH TƯ VẤN S&D LAWS Trụ sở chính: Số 31, ngõ 389 Trương Định, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội Website: sd-laws.com Email: congtytnhhsdl@gmail.com Hotline: 0903236618  

Chi Tiết