01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2024-11-07
KHI NÀO THÌ BẢN ÁN LY HÔN CÓ HIỆU LỰC?

Tại Khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, có quy định:*Thời hạn kháng cáo    1. Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.    Đối với trường hợp đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện đã tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt khi Tòa án tuyên án mà không có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày tuyên án.    2. Thời hạn kháng cáo đối với quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm là 07 ngày, kể từ ngày đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện nhận được quyết định hoặc kể từ ngày quyết định được niêm yết theo quy định của Bộ luật này.    3. Trường hợp đơn kháng cáo được gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng cáo được xác định căn cứ vào ngày tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi đóng dấu ở phong bì. Trường hợp người kháng cáo đang bị tạm giam thì ngày kháng cáo là ngày đơn kháng cáo được giám thị trại giam xác nhận.    Đồng thời, tại Khoản 1 Điều 280 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, có quy định:*Thời hạn kháng nghị    1. Thời hạn kháng nghị đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm của Viện kiểm sát cùng cấp là 15 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 01 tháng, kể từ ngày tuyên án. Trường hợp Kiểm sát viên không tham gia phiên tòa thì thời hạn kháng nghị tính từ ngày Viện kiểm sát cùng cấp nhận được bản án.    2. Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp đối với quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm là 07 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 10 ngày, kể từ ngày Viện kiểm sát cùng cấp nhận được quyết định.    3. Khi Tòa án nhận được quyết định kháng nghị của Viện kiểm sát mà quyết định kháng nghị đó đã quá thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Tòa án cấp sơ thẩm yêu cầu Viện kiểm sát giải thích bằng văn bản và nêu rõ lý do.    Căn cứ khoản 2 Điều 282 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 có quy định như sau:*Hậu quả của việc kháng cáo, kháng nghị    Bản án sơ thẩm, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm hoặc những phần bản án sơ thẩm, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm thì có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.    Như vậy, sau khi hết thời hạn kháng cáo của các đương sự và hết thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát (sau 30 ngày) mà không có kháng cáo hoặc kháng nghị thì bản án ly hôn sơ thẩm sẽ có hiệu lực pháp luật.  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2024-11-07
THỦ TỤC LY HÔN NĂM 2024 ĐƯỢC THỰC HIỆN NHƯ THẾ NÀO?

1. Ai có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn?    Căn cứ Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định quyền yêu cầu giải quyết ly hôn:    Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn    1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.    2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.    3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.    Theo đó, những người có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn, bao gồm:    - Vợ hoặc chồng hoặc cả hai;    - Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.    Lưu ý: Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.2. Thủ tục ly hôn năm 2024 được thực hiện như thế nào?    Theo quy định của pháp luật hiện hành, có hai hình thức ly hôn, bao gồm:(1) Ly hôn thuận tình    Ly hôn thuận tình là việc hai bên vợ chồng tự nguyện ly hôn, thỏa thuận về việc chia tài sản, quyền nuôi con và các vấn đề khác liên quan đến hôn nhân và gia đình.    Thủ tục ly hôn thuận tình như sau:Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ    Hồ sơ ly hôn thuận tình bao gồm:    - Đơn xin ly hôn thuận tình    - Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kết hôn    - Bản sao chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân của cả hai vợ chồng    - Bản sao giấy khai sinh của con chung (nếu có)    - Bản sao sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận tạm trú của cả hai vợ chồngBước 2: Nộp hồ sơ    Hai bên vợ chồng nộp hồ sơ tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi vợ hoặc chồng có hộ khẩu thường trú hoặc nơi vợ chồng đang cư trú.Bước 3: Tòa án thụ lý hồ sơ    Sau khi đã thụ lý đơn yêu cầu ly hôn, Tòa án tiến hành hòa giải theo quy định của pháp luật    Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn;    Nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.Bước 4: Ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn    Sau khi hòa giải thành, Tòa án sẽ ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn. Quyết định này có hiệu lực thi hành ngay.(2) Ly hôn đơn phương    Ly hôn đơn phương là một bên vợ chồng yêu cầu ly hôn, không được sự đồng ý của bên còn lại.    Thủ tục ly hôn đơn phương như sau:Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ    Hồ sơ ly hôn đơn phương bao gồm:    - Đơn xin ly hôn     - Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kết hôn    - Bản sao chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân của cả hai vợ chồng    - Bản sao giấy khai sinh của con chung (nếu có)    - Bản sao sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận tạm trú của cả hai vợ chồngBước 2: Nộp hồ sơ    Người yêu cầu ly hôn nộp hồ sơ tại Tòa án nhân dân cấp quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi bị đơn cư trú, làm việc.Bước 3: Tòa án thụ lý hồ sơ    Tòa án sẽ thụ lý hồ sơ và tiến hành xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ.Bước 4: Xét xử    Tòa án sẽ xét xử vụ án ly hôn đơn phương. Nếu Tòa án chấp nhận yêu cầu ly hôn của người yêu cầu thì sẽ ra quyết định ly hôn.Bước 5: Thi hành quyết định ly hôn3. Mức án phí ly hôn năm 2024 là bao nhiêu?    Căn cứ Điều 6 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định mức án phí, lệ phí Tòa án:    Mức án phí, lệ phí Tòa án    1. Mức án phí, lệ phí Tòa án được quy định tại Danh mục án phí, lệ phí Tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết này.    2. Đối với vụ án giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động và vụ án hành chính được giải quyết theo thủ tục rút gọn thì mức án phí bằng 50% mức án phí quy định tại mục A Danh mục án phí, lệ phí Tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết này.    Theo đó, mức án phí ly hôn năm 2024 như sau:(1) Án phí dân sự sơ thẩm    - Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động không có giá ngạch: 300.000 đồng    - Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình có giá ngạch:    + Từ 6.000.000 đồng trở xuống: 300.000 đồng    + Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng: 5% giá trị tài sản có tranh chấp    + Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng: 20.000. 000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng    + Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng: 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng    + Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng: 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng    + Từ trên 4.000.000.000 đồng: 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng.(2) Án phí dân sự phúc thẩm    - Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động: 300.000 đồng  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2024-11-07
LỰA CHỌN PHÁP LUẬT NƯỚC NÀO ĐỂ LY HÔN CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI?

Ly hôn là một quan hệ đặc biệt trong quan hệ hôn nhân và gia đình, là cơ sở pháp lý để làm thay đổi hay chấm dứt quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản giữa vợ và chồng. Để thống nhất khi giải quyết việc ly hôn có yếu tố nước ngoài, Điều 104 Luật Hôn nhân và gia đình quy định cụ thể việc lựa chọn áp dụng luật theo từng trường hợp sau:- Việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú tại Việt Nam được giải quyết theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình (theo quy định này thì các bên đương sự hoặc ít nhất một bên đương sự là công dân Việt Nam phải thường trú tại Việt Nam vào thời điểm xin ly hôn. Chỉ khi đó mới áp dụng Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam để giải quyết việc ly hôn).- Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không thường trú tại Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung thì theo pháp luật Việt Nam.- Việc giải quyết tài sản là bất động sản ở nước ngoài khi ly hôn tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó.Như vậy, khi ly hôn có yếu tố nước ngoài, các bên cần phải căn cứ vào các quy định về việc lựa chọn luật áp dụng tùy thuộc vào từng trường hợp nhất định.Đối với nghĩa vụ cấp dưỡng có yếu tố nước ngoài - Nghĩa vụ cấp dưỡng tuân theo pháp luật của nước nơi người yêu cầu cấp dưỡng cư trú. Trường hợp người yêu cầu cấp dưỡng không có nơi cư trú tại Việt Nam thì áp dụng pháp luật của nước nơi người yêu cầu cấp dưỡng là công dân.- Cơ quan có thẩm quyền giải quyết đơn yêu cầu cấp dưỡng của người quy định tại khoản 1 Điều này là cơ quan của nước nơi người yêu cầu cấp dưỡng cư trú.Trình tự, thủ tục giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài– Hồ sơ ly hôn có yếu tố nước ngoài:+ Giấy chứng nhận kết hôn, Nếu không có giấy chứng nhận kết hôn bản gốc thì nộp bản sao do chính cơ quan nhà nước nơi thực hiện việc đăng ký kết hôn cấp;+ Giấy khai sinh của các con;+ Giấy tờ của bên có quốc tịch Việt Nam gồm: Bản sao Chứng minh nhân dân; Bản sao hộ khẩu;+ Giấy tờ của bên có quốc tịch nước ngoài: Bản sao hộ chiếu hoặc visa đã được hợp pháp hóa lãnh sự; Đơn xin được vắng mặt trong toàn bộ quá trình giải quyết ly hôn tại tòa án Việt Nam đã được hợp pháp hóa lãnh sự+ Đơn xin ly hôn: Đơn xin ly hôn do bên không có quốc tịch Việt Nam làm và thực hiện hợp pháp hóa lãnh sự rồi chuyển về cho bên có quốc tịch Việt Nam ký. Về tài sản chung và con chung hai bên có thể tự thỏa thuận giải quyết hay yêu cầu tòa giải quyết và ghi rõ trong đơn xin ly hôn.Nơi nộp hồ sơ: TAND cấp tỉnh, Thành phố trực thuộc trung ương nơi đương sự thường trú hoặc tạm trú.Thời gian giải quyết: theo quy định của Điều 179 Bộ luật Tố tụng dân sự 2004 thì thời gian chuẩn bị xét xử vụ án ly hôn tối đa là 04 tháng, nếu vụ án có tính chất phức tạp hoặc có trở ngại khách quan thì được gia hạn nhưng không quá 02 tháng. Trong thời hạn 01 tháng kế từ ngày ra quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trong trường hợp có lý do chính đáng, thời hạn này là 02 tháng. Trong thực tế, tùy thuộc vào tính chất của từng vụ án mà thời gian giải quyết vụ án ly hôn có thể ngắn hơn hoặc kéo dài hơn thời gian mà luật quy định.

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2024-11-07
CHỒNG MUỐN LY HÔN NHƯNG VỢ ĐI VẮNG MẤT LIÊN LẠC, LÀM THẾ NÀO?

1. Thụ lý vụ ánSau khi bạn nộp đơn yêu cầu ly hôn và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án thì Toà án sẽ tiến hành các bước để ra Thông báo thụ lý vụ án, đồng thời thông báo cho bị đơn về việc Toà án đã thụ lý vụ án. Trong vụ án ly hôn, người bị khởi kiện sẽ có tư cách là bị đơn, có các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 58 và Điều 60  Bộ luật Tố tụng dân sự, trong đó có: Tự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án; tham gia hòa giải do Tòa án tiến hành; Tham gia phiên toà....2. Hòa giải và chuẩn bị xét xửTrong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Toà án tiến hành hoà giải để các đương sự thoả thuận với nhau về việc giải quyết vụ án. Tòa án sẽ gửi thông báo về việc tiến hành hòa giải cho nguyên đơn và bị đơn. Tuy nhiên, nếu bị đơn đã được Toà án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn cố tình vắng mặt thì coi như vụ án ly hôn của vợ chồng không tiến hành hoà giải được (theo khoản 1 Điều 182 Bộ luật Tố tụng dân sự).3. Đưa vụ án ra xét xửKhi vụ án được đưa ra xét xử, bị đơn có quyền và nghĩa vụ tham gia phiên tòa. Trong trường hợp bị đơn không tham gia phiên tòa khi được tòa án triệu tập thì xử lý theo quy định tại Điều 199 Bộ luật Tố tụng dân sự (sửa đổi 2011):- Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt; trường hợp có người vắng mặt thì Hội đồng xét xử hoãn phiên tòa, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.Tòa án thông báo cho đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự biết việc hoãn phiên tòa. - Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa, nếu vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng thì xử lý như sau: Bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ;Theo quy định nêu trên, khi Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà bị đơn vắng mặt tại phiên tòa thì vụ án ly hôn của vợ chồng sẽ được Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn. Căn cứ xác định thời hạn hoãn phiên tòa:Trong trường hợp Hội đồng Xét Xử quyết định hoãn phiên tòa theo quy định tại khoản 2 Điều 51, khoản 2 Điều 72, các điều 199, 204, 205, 206, 207, 215, khoản 4 Điều 230 và các trường hợp khác theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự , thì thời hạn hoãn phiên tòa sơ thẩm là không quá ba mươi ngày, kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên tòa.

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-12-28
HOA LỢI, LỢI TỨC PHÁT SINH TRONG THỜI KỲ HÔN NHÂN

Hoa lợi, lợi tức là gì?Hoa lợi, lợi tức là gì? Hoa lợi chính là những sản vật tự nhiên tài sản của người chủ sở hữu mang lại, ví dụ như trái cây, lúa, gạo. Còn lợi tức chính là những khoản thu lợi từ việc khai thác tài sản như tiền thuê nhà, tiền lời có được khi đầu tư kinh doanh. Hoa lợi và lợi tức điều là hai hình thái hình thành khoản lợi nhuận cho người sở hữu tuy nhiên hoa lợi sinh lời một cách tự nhiên còn lợi tức hình thành một cách nhân tạo, có sự tác động của con người chính vì thế, bạn phải biết sự phân biệt giữa hai loại chủ thể này.Theo quy định tại Điều 109 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hoa lợi, lợi tức như sau:“1. Hoa lợi là sản vật tự nhiên mà tài sản mang lại.2. Lợi tức là khoản lợi thu được từ việc khai thác tài sản.”Hoa lợi lợi tức phát sinh trong thời kỳ hôn nhân gồm những gì?Hoa lợi lợi tức phát sinh trong thời kỳ hôn nhân sẽ bao gồm có hai loại chính một là những hoa lợi, lợi tức hình thành từ tài sản chung của vợ chồng, hai là loại hoa lợi, lợi tức hình thành từ tài sản riêng của vợ chồng. Đối với hoa lợi, lợi tức hình thành từ tài sản chung của vợ chồng thì khi được sinh ra sẽ được mặt định chính là tài sản chung hình thành trong thời kỳ hôn nhân. Còn đối với hoa lợi, lợi tức hình thành từ tài sản riêng của vợ chồng thì không được xem là tài sản chung hình thành trong hôn nhân trừ khi vợ chồng có sự thoả thuận trước sắp nhập tài sản riêng thành tài sản chung thì lúc đó hoa lợi, lợi tức mới được xác định là tài sản được hình thành từ tài sản chung của vợ chồng.Theo quy định tại Điều 224 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về việc xác lập quyền sở hữu đối với hoa lợi, lợi tức như sau:“Chủ sở hữu, người sử dụng tài sản có quyền sở hữu đối với hoa lợi, lợi tức theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật, kể từ thời điểm thu được hoa lợi, lợi tức đó.”Theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.”Theo quy định tại Điều 10  Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định về hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng như sau:“1. Hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là sản vật tự nhiên mà vợ, chồng có được từ tài sản riêng của mình.2. Lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là khoản lợi mà vợ, chồng thu được từ việc khai thác tài sản riêng của mình.”Các loại tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhânTài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân rất đa dạng, bởi trong quá trình sinh sống vợ chồng sẽ hình thành rất nhiều loại tài sản chung từ nhà ở, đất đai, xe cộ, sổ tiết kiệm. Tài sản chung của vợ chồng là loại tài sản được xác nhận hình thành kể từ khi hai vợ chồng chính thức đăng ký kết hôn và được phía cơ quan có thẩm quyền là Uỷ ban nhân dân các cấp chứng nhận vợ chồng hợp pháp tại Việt Nam. Từ khi trở thành vợ chồng thì quá trình hình thành tài sản sẽ bắt đầu. Tuy nhiên loại tài sản này cũng được hình thành bằng cách gọp tài sản riêng thành tài sản chung.Theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”Các loại tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhânKhi kết hôn bất kỳ vợ chồng nào điều sẽ có tài sản riêng của bản thân mình. Các loại tài sản riêng của vợ chồng phổ biến nhất hiện nay chính là xe máy, vàng trang sức hoặc nhà ở, đất đai, tiền cá nhân, sổ tiết kiệm cá nhân. Chính vì thế, nhiều người có nhiều tài sản riêng trước khi kết hôn sẽ thường bàn bạc với người hôn phối của mình biết trước các tài sản riêng của mình và nếu có nguyện vọng gọp tài sản riêng của mình trong hôn nhân thì cả hai sẽ tiến hành việc xác định tài sản chung của vợ chồng sau khi kết hôn.Theo quy định tại Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản riêng của vợ, chồng như sau:“1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”Theo quy định tại Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định về tài sản riêng khác của vợ, chồng theo quy định của pháp luật như sau:“1. Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ.2. Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.3. Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.”

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-12-28
QUYỀN NUÔI CON DƯỚI 3 TUỔI KHI LY HÔN THUỘC VỀ AI

Quyền nuôi con từ đủ 3 tuổi đến dưới 7 tuổiTòa án luôn dựa vào nguyên tắc thỏa thuận của vợ chồng để quyết định ai là người có quyền nuôi con. Như vậy, sau khi ly hôn, hai bên có thể thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, về quyền, nghĩa vụ của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con. Tuy nhiên, không phải cha mẹ nào cũng có tranh chấp về quyền nuôi con. Theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình mới nhất, sau khi ly hôn, cha mẹ luôn có quyền và nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên và con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc đã thành niên. không có khả năng lao động và không có tài sản để nuôi sống bản thân.Tuy nhiên, việc xác định bố mẹ ly hôn con sẽ theo ai thì không hề dễ dàng.Theo Khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn quy định như sau:2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.Như vậy, khác với quyền nuôi con khi ly hôn con dưới 3 tuổi, trường hợp quyền nuôi con trên 3 tuổi khi ly hôn  được giải quyết như sau:Đối với con từ đủ 3 tuổi đến dưới 7 tuổi, về nguyên tắc, cha mẹ ly hôn thì phải thỏa thuận được về người trực tiếp nuôi con và nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn với con.Sau khi thỏa thuận mà không đạt được sự thống nhất giữa hai bên thì lúc này việc xác định khi ly hôn ai được quyền nuôi con sẽ thuộc về Tòa án.Tòa án sẽ dựa quyền lợi mọi mặt của con để đưa ra quyết định ai được quyền nuôi con khi ly hôn.Quyền lợi mọi mặt của con được luật hôn nhân và gia đình quy định bao gồm quyền được cha mẹ thương yêu, tôn trọng, thực hiện các quyền, lợi ích hợp pháp về nhân thân và tài sản theo quy định của pháp luật; được học tập và giáo dục; được phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ và đạo đức.Bên cạnh đó, cha mẹ sẽ phải có nghĩa vụ và quyền giáo dục con, chăm lo và tạo điều kiện cho con học tập.Họ phải tạo điều kiện cho con được sống trong môi trường gia đình đầm ấm, hòa thuận; làm gương tốt cho con về mọi mặt; kết hợp chặt chẽ với nhà trường, cơ quan, tổ chức trong việc giáo dục con.Như vậy, dựa trên tất cả các quyền lợi nêu trên của con, Tòa án xét thấy ai có điều kiện tốt hơn thì sẽ giao con cho người đó nuôi.Quyền nuôi con từ đủ 7 tuổi trở lênLy hôn là một kết quả không mong muốn vì nó kéo theo rất nhiều hậu quả. Một trong số đó là tranh chấp quyền nuôi con trong các vụ án ly hôn. Con cái và tài sản là hai vấn đề tranh chấp thường xuyên trong các vụ án ly hôn. Sau khi ly hôn, ai có quyền nuôi con và việc thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ không nuôi dưỡng như thế nào là những vấn đề thường khó thống nhất khi giải quyết tranh chấp ly hôn. Khi đủ 7 tuổi trở lên, con cái đã có được nhận thức và suy nghĩ nhất định của riêng mình.Cho nên, khi bố mẹ ly hôn mà có giành quyền nuôi con, ngoài việc xem xét quyền lợi về mọi mặt của con thì Tòa án còn phải xem xét nguyện vọng của con.Theo đó, Tòa án sẽ phải hỏi nguyện vọng con sẽ theo ai nếu cha mẹ ly hôn.Việc xem xét nguyện vọng của con là rất quan trọng.Nó tác động rất lớn đến quyết định của Tòa án theo nguyên tắc bảo đảm quyền lợi của trẻ em và thường là Tòa án sẽ giao cho người mà trẻ lựa chọn.Tuy nhiên, vì để đảm bảo cho trẻ có điều kiện về vật chất và tinh thần tốt nhất, ngoài việc xem xét ý kiến của con cái thì Tòa án cũng phải dựa trên hoàn cảnh thực tế của bố mẹ khi ly hôn rồi mới ra quyết định cuối cùng.Quyết định khi ly hôn ai được quyền nuôi con được Tòa án sẽ ghi vào bản án ly hôn của vợ chồng.

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-11-13
Dự toán chi phí xây dựng

Căn cứ pháp lý Luật Xây dựng 2020Dự toán chi phí xây dựng là gì?Chi phí trong những công trình xây dựng luôn là hạng mục mà các doanh nghiệp quan tâm và cần theo dõi sát sao từ khi bắt đầu một công trình xây dựng. Việc quản lý nghiêm ngặt và kỷ luật những chi phí theo đúng dự toán sẽ giúp các công trình đảm bảo tiến độ xây dựng. Hiện nay nhiều công trình vì không đủ chi phí dẫn đến tình trạng đắp chiếu nhiều năm gây cản trở bộ mặt đô thị của nhiều địa phương. Những chi phí đã tính toán sẽ bao gồm cả những khoản rủi ro nếu do yếu tố bất lợi mà công trình cần kéo dài hay những yếu tố tai nạn bất ngờ khiến chi phí đã dự trù cho việc xây dựng công trình xây dựng này có sự tăng lên.Theo khoản 1 Điều 135 Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi, bổ sung 2020), dự toán xây dựng công trình là chi phí cần thiết để xây dựng công trình, thực hiện gói thầu, công việc xây dựng được xác định trên cơ sở khối lượng tính toán từ thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, yêu cầu công việc phải thực hiện và định mức, giá xây dựng.Dự toán Xây dựng là tài liệu xác định tổng mức chi phí cần thiết cho việc đầu tư xây dựng công trình được tính toán cụ thể ở giai đoạn thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kỹ thuật – thi công, bao gồm: giá trị dự toán xây lắp, giá trị dự toán mua sắm trang thiết bị, chi phí khác và các chi phí dự phòng.• Giá trị dự toán xây lắp trong dự toán xây dựng bao gồm: Chi phí phá và tháo dỡ các vật kiến trúc cũ; Chi phí san lấp mặt bằng xây dựng; Chi phí xây dựng công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công (đường thi công, điện nước, nhà xưởng …) nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành (nếu có); Chi phí xây dựng các hạng mục công trình; Chi phí lắp đặt thiết bị (đối với thiết bị cần lắp đặt); Chi phí lắp đặt thiết bị phi tiêu chuẩn (nếu có); Chi phí di chuyển lớn thiết bị thi công và lực lượng xây dựng ( trong trường hợp chỉ định thầu nếu có);• Giá trị dự toán mua sắm trang thiết bị trong dự toán xây dựng bao gồm: Chi phí mua sắm thiết bị công nghệ (gồm cả thiết bị phi tiêu chuẩn cần sản xuất gia công (nếu có) các trang thiết bị phục vụ sản xuất, làm việc, sinh hoạt của công trình (bao gồm thiết bị lắp đặt và không cần lắp đặt); Chi phí vận chuyển từ cảng hoặc nơi mua đến công trình, chi phí lưu kho, lưu bãi, lưu container (nếu có) tại cảng Việt Nam (đối với thiết bị nhập khẩu) chi phí bảo quản, bảo dưỡng tại kho bãi hiện trường; Thuế và phí bảo hiểm thiết bị công trình.• Chi phí khác trong dự toán xây dựng bao gồm: + Chi phí cho công tác đầu tư, khảo sát, thu nhập số liệu… phục vụ cho công tác lập báo cáo tiền khả thi và khả thi đối với các dự án nhóm A hoặc nhóm B (nếu cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư yêu cầu) báo cáo nghiên cứu khả thi nói chung và các dự án chỉ thực hiện lập báo cáo đầu tư.+ Chi phí cho hoạt động tư vấn đầu tư: Lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, khả thi, thẩm tra xét duyệt báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, khả thi.+ Chi phí nghiên cứu khoa học, công nghệ có liên quan đến dự án (đối với các dự án nhóm A và dự án có yêu cầu đặc biệt).+ Chi phí cho công tác tuyên truyền, quảng cáo dự án.+ Chi phí khởi động công trình (nếu có).+ Chi phí đền bù đất đai, hoa màu, nhà cửa, vật kiến trúc, mồ mả… chi phí cho việc tổ chức thực hiện quá trình đền bù, di chuyển dân cư, các công trình trên mặt bằng xây dựng, chi phí cho công tác tái định cư và phục hồi.+ Tiền thuê đất hoặc tiền chuyển quyền sử dụng đất.+ Chi phí phá dỡ vật kiến trúc cũ và thu dọn mặt bằng xây dựng.+ Chi phí khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng.+ Chi phí tư vấn thẩm định thiết kế, dự toán công trình.+ Chi phí lập hồ sơ mời thầu, chi phí cho việc phân tích đánh giá kết quả đấu thầu xây lắp, mua sắm vật tư thiết bị, chi phí giám sát thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị.+ Chi phí ban quản lý dự án.+ Một số chi phí khác như: bảo vệ an toàn, bảo vệ môi trường trong quá trình xây dựng, kiểm định vật liệu đưa vào công trình, chi phí lập, thẩm tra đơn giá dự toán, chi phí quản lý, chi phí xây dựng công trình, chi phí bảo hiểm công trình, lệ phí địa chính.+ Chi phí thực hiện quy đổi vốn, thẩm tra và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư công trình.+ Chi phí tháo dỡ công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công, nhà tạm…(trừ giá trị thu hồi).+ Chi phí thu dọn vệ sinh công trình, tổ chức nghiệm thu, khánh thành và bàn giao công trình.+ Chi phí đào tạo cán bộ quản lý sản xuất và công nhân kỹ thuật (nếu có).+ Chi phí nguyên liệu, năng lượng, nhân lực, thiết bị cho quá trình chạy thử không tải và có tải (trừ giá trị sản phẩm thu hồi được).•    Chi phí dự phòng trong dự toán xây dựng là khoản chí phí để dự trù cho các khối lượng phát sinh do thay đổi thiết kế hợp lý theo yêu cầu của chủ đầu tư được cấp có thẩm quyền chấp nhận, khối lượng phát sinh do các yếu tố không lường trước được, dự phòng do yếu tố trượt giá trong quá trình thực hiện dự án.Nội dung dự toán chi phí công trình xây dựngChi phí dự toán công trình xây dựng sẽ bao gồm rất nhiều các hạng mục. Đầu tiên để xây dựng nên một công trình xây dựng thì chủ đầu tư cần tính toán chi phí nguyên vật liệu. Đối với những công trình lớn kéo dài trong khoảng nhiều năm thì chi phí nguyên vật liệu này sẽ có sự tăng lên và giảm đi rõ rệt chính vì vậy việc dự trù cũng nên sử dụng mức chi phí có thể biến động chứ không nên chỉ sử dụng mức chi phí trong những năm gần đây trước khi công trình được thi công để tính toán. Tiếp đến một khoản chi phí lớn khác mà bạn cần lưu tâm đó là chi phí xây dựng, đây là chi phí được trả cho những người quản lý và thi công công trình xây dựng này.Nội dung dự toán xây dựng công trình được quy định tại Điều 11 Nghị định 10/2021/NĐ-CP, bao gồm:(1) Chi phí xây dựng: chi phí xây dựng các công trình, hạng mục công trình của dự án; công trình, hạng mục công trình xây dựng tạm, phụ trợ phục vụ thi công; chi phí phá dỡ các công trình xây dựng không thuộc phạm vi của công tác phá dỡ giải phóng mặt bằng đã được xác định trong chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.(2) Chi phí thiết bị: chi phí mua sắm thiết bị công trình và thiết bị công nghệ; chi phí quản lý mua sắm thiết bị (nếu có); chi phí mua bản quyền phần mềm sử dụng cho thiết bị công trình, thiết bị công nghệ (nếu có); chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ (nếu có);…(3) Chi phí quản lý dự án là chi phí cần thiết để tổ chức quản lý việc thực hiện và thực hiện các công việc quản lý dự án từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án đến kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng và quyết toán vốn đầu tư xây dựng, được quy định chi tiết tại Điều 30 Nghị định 10/2021/NĐ-CP;(4) Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng là chi phí cần thiết để thực hiện các công việc tư vấn đầu tư xây dựng từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án đến kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng và quyết toán vốn đầu tư xây dựng, được quy định chi tiết tại Điều 31 Nghị định 10/2021/NĐ-CP;(5) Chi phí khác: các chi phí cần thiết để thực hiện dự án đầu tư xây dựng, gồm: chi phí rà phá bom mìn, vật nổ; chi phí di chuyển máy, thiết bị thi công đặc chủng đến và ra khỏi công trường; chi phí đảm bảo an toàn giao thông phục vụ thi công;… nhưng không thuộc quy định tại (1), (2), (3), (4).(6) Chi phí dự phòng: chi phí dự phòng cho khối lượng, công việc phát sinh và chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá trong thời gian thực hiện dự án.(Theo điểm b, c, d, đ, e, g khoản 2 Điều 5 Nghị định 10/2021/NĐ-CP)Đối với dự án có nhiều công trình, chủ đầu tư xác định tổng dự toán để quản lý chi phí đầu tư xây dựng trong trường hợp cần thiết. Tổng dự toán gồm các dự toán xây dựng công trình và chi phí tư vấn, chi phí khác, chi phí dự phòng tính chung cho cả dự án.Phê duyệt dự toán công trình xây dựngKhi chi phí công trình xây dựng được đưa ra thì bảng chi phí này cũng cần có sự thẩm định và phê duyệt của nhiều cấp. Đầu tiên nếu là những công trình xây dựng nhỏ lẻ thì những chi phí xây dựng sẽ do chính những chủ đầu tư thẩm định và phê duyệt trước khi dự án được bắt đâu. Đối với những công trình nhà nước hay những công trình lớn của doanh nghiệp thì chi phí này cũng có sự kiểm tra và phê duyệt của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để đảm bảo những dự toán này phù hợp với quy định của pháp luật và khi thực hiện sẽ không ảnh hưởng gì đến kinh tế và chính trị của đất nước ta hiện nay.Thẩm quyền phê duyệt dự toán xây dựng công trình theo quy định tại Điều 82 Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi, bổ sung 2020), cụt thể như sau:(1) Chủ đầu tư thẩm định các nội dung đối với bước thiết kế sau:– Thiết kế FEED trong trường hợp thực hiện hình thức hợp đồng thiết kế – mua sắm vật tư, thiết bị – thi công xây dựng công trình;– Thiết kế kỹ thuật trong trường hợp thiết kế ba bước;– Thiết kế bản vẽ thi công trong trường hợp thiết kế hai bước;– Bước thiết kế khác ngay sau bước thiết kế cơ sở trong trường hợp thực hiện thiết kế nhiều bước theo thông lệ quốc tế.(2) Công trình xây dựng quy định tại khoản 1 Điều 83a Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi, bổ sung 2020) còn phải được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định thiết kế xây dựng theo nội dung quy định.(3) Công trình xây dựng có yêu cầu về phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường, bảo đảm quốc phòng, an ninh phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho ý kiến hoặc thẩm duyệt theo quy định của pháp luật có liên quan.(4) Đối với công trình xây dựng quy định tại mục (2), (3), cơ quan chuyên môn về xây dựng và cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.(5) Công trình xây dựng ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng phải được tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng thẩm tra thiết kế xây dựng về nội dung an toàn công trình, sự tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật làm cơ sở cho việc thẩm định.(6) Chủ đầu tư phê duyệt bước thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở quy định tại mục (1). Chủ đầu tư được quyết định về việc phê duyệt đối với các bước thiết kế còn lại.(7) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định về thẩm quyền, trình tự thẩm định, điều chỉnh thiết kế dự toán xây dựng phù hợp yêu cầu đặc thù quản lý ngành đối với công trình xây dựng phục vụ quốc phòng, an ninh.(Điều 14 Nghị định 10/2021/NĐ-CP)

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-09-21
TÒA ÁN CÓ XÁC ĐỊNH THIẾU DI SẢN THỪA KẾ HAY KHÔNG?

Nội dung vụ án: Cụ Huỳnh Văn K (chết năm 2004) và cụ Phạm Thị M (chết năm 1980) tạo lập được phần đất có diện tích 1.315,5m2 nhưng hai cụ chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Hai cụ có 4 người con chung là: A, B, C và D; hai cụ chết không để lại di chúc. Năm 2003 ông A được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích đất nêu trên. Tại đơn khởi kiện đề ngày 21/1/2017, ông B yêu cầu ông A chia thừa kế cho ông B diện tích đất 285m2 trong tổng số diện tích đất 1.315,5m2 và yêu cầu hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho ông A. Tại Biên bản hòa giải ngày 09/1/2018 và ngày 09/1/2019, nguyên đơn vẫn giữ nội dung các yêu cầu khởi kiện nêu trên. Bên cạnh đó, các đương sự thống nhất, ngoài phần đất tranh chấp cụ K còn để lại một phần đất ruộng diện tích 11.367m2. Khi còn sống cụ K hứa (bằng lời nói) cho ông C, ông B và ông A, mỗi người được 2,5 công đất ruộng trong tổng số 11.367m2 nhưng trong thực tế, phần đất 11.367m2 vẫn do cụ K đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và hiện do ông A quản lý, sử dụng. Ông A đã cầm cố phần đất này cho ông C với giá 04 lượng vàng 24K. Năm 2015, 04 anh em trong gia đình họp lại thỏa thuận ông C nhận 2,5 công đất trong tổng số 11.367m2, phần còn lại là 8.867m2 thỏa thuận giao cho ông C nhưng ông C phải hoàn trả lại cho ông A 15 lượng vàng 24K (gồm cả 4 lượng vàng cố đất); những người khác không nhận đất. Tại Biên bản hòa giải ngày 09/1/2018, nguyên đơn và bị đơn có nêu nội dung về phần đất diện tích 11.367m2 do cụ K đứng tên, các anh em đã họp thỏa thuận để ông C đứng tên. Về quan điểm đối với vụ án: Quan điểm thứ nhất: Quá trình giải quyết vụ án, mặc dù các đương sự có nêu về phần đất diện tích 11.367m2 do ông C đang quản lý, sử dụng nhưng không ai có yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết phần diện tích đất này. Tại khoản 1 Điều 5 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định: Tòa án chỉ thụ lý giải quyết vụ việc dân sự khi có đơn khởi kiện, đơn yêu cầu của đương sự và chỉ giải quyết trong phạm vi đơn khởi kiện, đơn yêu cầu đó. Do đó, nếu đương sự chỉ nêu thêm tài sản là di sản thừa kế mà không có đơn khởi kiện, đơn yêu cầu Tòa án giải quyết theo đúng quy định của pháp luật thì đó chỉ là ý kiến của đương sự, có thể là căn cứ để giải quyết vụ án. Trong trường hợp này, không đương sự nào có yêu cầu đối với diện tích đất 11.367m2 nên không có cơ sở để xem xét diện tích này là di sản thừa kế để giải quyết trong vụ án. Tòa án chỉ chia thừa kế đối với phần diện tích đất  1.315,5m2 là có căn cứ. Quan điểm thứ hai Di sản thừa kế của cụ Huỳnh Văn K và cụ Phạm Thị M gồm: (1) Diện tích đất 1.315,5m2 do ông A đang quản lý, sử dụng; (2) phần đất ruộng diện tích 11.367m2 do ông C đang quản lý, sử dụng. Ngày 11/12/2015, các đồng thừa kế của cụ K và cụ M đã ký biên bản thống nhất để ông C được sử dụng diện tích 11.367m2 đất ruộng và ông C phải hoàn trả cho ông A 15 lượng vàng, ông A phải chia cho ông B 200m2 đất trong diện tích đất 1.315,5m2, còn lại ông A được quyền quản lý, sử dụng. Như vậy, việc phân chia diện tích đất 1.315,5m2 là có điều kiện và liên quan đến diện tích đất 11.367m2. Tòa án cho rằng di sản thừa kế của cụ K và cụ M trong vụ án này chỉ là phần đất diện tích 1.315,5m2 và tài sản khác gắn liền với đất là xác định thiếu di sản thừa kế. Luật gia Chu Minh Đức Nguồn: Tạp chí Tòa án nhân dân điện tử 

Chi Tiết