01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-12-28
HOA LỢI, LỢI TỨC PHÁT SINH TRONG THỜI KỲ HÔN NHÂN

Hoa lợi, lợi tức là gì?Hoa lợi, lợi tức là gì? Hoa lợi chính là những sản vật tự nhiên tài sản của người chủ sở hữu mang lại, ví dụ như trái cây, lúa, gạo. Còn lợi tức chính là những khoản thu lợi từ việc khai thác tài sản như tiền thuê nhà, tiền lời có được khi đầu tư kinh doanh. Hoa lợi và lợi tức điều là hai hình thái hình thành khoản lợi nhuận cho người sở hữu tuy nhiên hoa lợi sinh lời một cách tự nhiên còn lợi tức hình thành một cách nhân tạo, có sự tác động của con người chính vì thế, bạn phải biết sự phân biệt giữa hai loại chủ thể này.Theo quy định tại Điều 109 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hoa lợi, lợi tức như sau:“1. Hoa lợi là sản vật tự nhiên mà tài sản mang lại.2. Lợi tức là khoản lợi thu được từ việc khai thác tài sản.”Hoa lợi lợi tức phát sinh trong thời kỳ hôn nhân gồm những gì?Hoa lợi lợi tức phát sinh trong thời kỳ hôn nhân sẽ bao gồm có hai loại chính một là những hoa lợi, lợi tức hình thành từ tài sản chung của vợ chồng, hai là loại hoa lợi, lợi tức hình thành từ tài sản riêng của vợ chồng. Đối với hoa lợi, lợi tức hình thành từ tài sản chung của vợ chồng thì khi được sinh ra sẽ được mặt định chính là tài sản chung hình thành trong thời kỳ hôn nhân. Còn đối với hoa lợi, lợi tức hình thành từ tài sản riêng của vợ chồng thì không được xem là tài sản chung hình thành trong hôn nhân trừ khi vợ chồng có sự thoả thuận trước sắp nhập tài sản riêng thành tài sản chung thì lúc đó hoa lợi, lợi tức mới được xác định là tài sản được hình thành từ tài sản chung của vợ chồng.Theo quy định tại Điều 224 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về việc xác lập quyền sở hữu đối với hoa lợi, lợi tức như sau:“Chủ sở hữu, người sử dụng tài sản có quyền sở hữu đối với hoa lợi, lợi tức theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật, kể từ thời điểm thu được hoa lợi, lợi tức đó.”Theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.”Theo quy định tại Điều 10  Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định về hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng như sau:“1. Hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là sản vật tự nhiên mà vợ, chồng có được từ tài sản riêng của mình.2. Lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là khoản lợi mà vợ, chồng thu được từ việc khai thác tài sản riêng của mình.”Các loại tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhânTài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân rất đa dạng, bởi trong quá trình sinh sống vợ chồng sẽ hình thành rất nhiều loại tài sản chung từ nhà ở, đất đai, xe cộ, sổ tiết kiệm. Tài sản chung của vợ chồng là loại tài sản được xác nhận hình thành kể từ khi hai vợ chồng chính thức đăng ký kết hôn và được phía cơ quan có thẩm quyền là Uỷ ban nhân dân các cấp chứng nhận vợ chồng hợp pháp tại Việt Nam. Từ khi trở thành vợ chồng thì quá trình hình thành tài sản sẽ bắt đầu. Tuy nhiên loại tài sản này cũng được hình thành bằng cách gọp tài sản riêng thành tài sản chung.Theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”Các loại tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhânKhi kết hôn bất kỳ vợ chồng nào điều sẽ có tài sản riêng của bản thân mình. Các loại tài sản riêng của vợ chồng phổ biến nhất hiện nay chính là xe máy, vàng trang sức hoặc nhà ở, đất đai, tiền cá nhân, sổ tiết kiệm cá nhân. Chính vì thế, nhiều người có nhiều tài sản riêng trước khi kết hôn sẽ thường bàn bạc với người hôn phối của mình biết trước các tài sản riêng của mình và nếu có nguyện vọng gọp tài sản riêng của mình trong hôn nhân thì cả hai sẽ tiến hành việc xác định tài sản chung của vợ chồng sau khi kết hôn.Theo quy định tại Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản riêng của vợ, chồng như sau:“1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”Theo quy định tại Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định về tài sản riêng khác của vợ, chồng theo quy định của pháp luật như sau:“1. Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ.2. Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.3. Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.”

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-12-28
QUYỀN NUÔI CON DƯỚI 3 TUỔI KHI LY HÔN THUỘC VỀ AI

Quyền nuôi con từ đủ 3 tuổi đến dưới 7 tuổiTòa án luôn dựa vào nguyên tắc thỏa thuận của vợ chồng để quyết định ai là người có quyền nuôi con. Như vậy, sau khi ly hôn, hai bên có thể thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, về quyền, nghĩa vụ của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con. Tuy nhiên, không phải cha mẹ nào cũng có tranh chấp về quyền nuôi con. Theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình mới nhất, sau khi ly hôn, cha mẹ luôn có quyền và nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên và con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc đã thành niên. không có khả năng lao động và không có tài sản để nuôi sống bản thân.Tuy nhiên, việc xác định bố mẹ ly hôn con sẽ theo ai thì không hề dễ dàng.Theo Khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn quy định như sau:2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.Như vậy, khác với quyền nuôi con khi ly hôn con dưới 3 tuổi, trường hợp quyền nuôi con trên 3 tuổi khi ly hôn  được giải quyết như sau:Đối với con từ đủ 3 tuổi đến dưới 7 tuổi, về nguyên tắc, cha mẹ ly hôn thì phải thỏa thuận được về người trực tiếp nuôi con và nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn với con.Sau khi thỏa thuận mà không đạt được sự thống nhất giữa hai bên thì lúc này việc xác định khi ly hôn ai được quyền nuôi con sẽ thuộc về Tòa án.Tòa án sẽ dựa quyền lợi mọi mặt của con để đưa ra quyết định ai được quyền nuôi con khi ly hôn.Quyền lợi mọi mặt của con được luật hôn nhân và gia đình quy định bao gồm quyền được cha mẹ thương yêu, tôn trọng, thực hiện các quyền, lợi ích hợp pháp về nhân thân và tài sản theo quy định của pháp luật; được học tập và giáo dục; được phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ và đạo đức.Bên cạnh đó, cha mẹ sẽ phải có nghĩa vụ và quyền giáo dục con, chăm lo và tạo điều kiện cho con học tập.Họ phải tạo điều kiện cho con được sống trong môi trường gia đình đầm ấm, hòa thuận; làm gương tốt cho con về mọi mặt; kết hợp chặt chẽ với nhà trường, cơ quan, tổ chức trong việc giáo dục con.Như vậy, dựa trên tất cả các quyền lợi nêu trên của con, Tòa án xét thấy ai có điều kiện tốt hơn thì sẽ giao con cho người đó nuôi.Quyền nuôi con từ đủ 7 tuổi trở lênLy hôn là một kết quả không mong muốn vì nó kéo theo rất nhiều hậu quả. Một trong số đó là tranh chấp quyền nuôi con trong các vụ án ly hôn. Con cái và tài sản là hai vấn đề tranh chấp thường xuyên trong các vụ án ly hôn. Sau khi ly hôn, ai có quyền nuôi con và việc thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ không nuôi dưỡng như thế nào là những vấn đề thường khó thống nhất khi giải quyết tranh chấp ly hôn. Khi đủ 7 tuổi trở lên, con cái đã có được nhận thức và suy nghĩ nhất định của riêng mình.Cho nên, khi bố mẹ ly hôn mà có giành quyền nuôi con, ngoài việc xem xét quyền lợi về mọi mặt của con thì Tòa án còn phải xem xét nguyện vọng của con.Theo đó, Tòa án sẽ phải hỏi nguyện vọng con sẽ theo ai nếu cha mẹ ly hôn.Việc xem xét nguyện vọng của con là rất quan trọng.Nó tác động rất lớn đến quyết định của Tòa án theo nguyên tắc bảo đảm quyền lợi của trẻ em và thường là Tòa án sẽ giao cho người mà trẻ lựa chọn.Tuy nhiên, vì để đảm bảo cho trẻ có điều kiện về vật chất và tinh thần tốt nhất, ngoài việc xem xét ý kiến của con cái thì Tòa án cũng phải dựa trên hoàn cảnh thực tế của bố mẹ khi ly hôn rồi mới ra quyết định cuối cùng.Quyết định khi ly hôn ai được quyền nuôi con được Tòa án sẽ ghi vào bản án ly hôn của vợ chồng.

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-11-13
Dự toán chi phí xây dựng

Căn cứ pháp lý Luật Xây dựng 2020Dự toán chi phí xây dựng là gì?Chi phí trong những công trình xây dựng luôn là hạng mục mà các doanh nghiệp quan tâm và cần theo dõi sát sao từ khi bắt đầu một công trình xây dựng. Việc quản lý nghiêm ngặt và kỷ luật những chi phí theo đúng dự toán sẽ giúp các công trình đảm bảo tiến độ xây dựng. Hiện nay nhiều công trình vì không đủ chi phí dẫn đến tình trạng đắp chiếu nhiều năm gây cản trở bộ mặt đô thị của nhiều địa phương. Những chi phí đã tính toán sẽ bao gồm cả những khoản rủi ro nếu do yếu tố bất lợi mà công trình cần kéo dài hay những yếu tố tai nạn bất ngờ khiến chi phí đã dự trù cho việc xây dựng công trình xây dựng này có sự tăng lên.Theo khoản 1 Điều 135 Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi, bổ sung 2020), dự toán xây dựng công trình là chi phí cần thiết để xây dựng công trình, thực hiện gói thầu, công việc xây dựng được xác định trên cơ sở khối lượng tính toán từ thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, yêu cầu công việc phải thực hiện và định mức, giá xây dựng.Dự toán Xây dựng là tài liệu xác định tổng mức chi phí cần thiết cho việc đầu tư xây dựng công trình được tính toán cụ thể ở giai đoạn thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kỹ thuật – thi công, bao gồm: giá trị dự toán xây lắp, giá trị dự toán mua sắm trang thiết bị, chi phí khác và các chi phí dự phòng.• Giá trị dự toán xây lắp trong dự toán xây dựng bao gồm: Chi phí phá và tháo dỡ các vật kiến trúc cũ; Chi phí san lấp mặt bằng xây dựng; Chi phí xây dựng công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công (đường thi công, điện nước, nhà xưởng …) nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành (nếu có); Chi phí xây dựng các hạng mục công trình; Chi phí lắp đặt thiết bị (đối với thiết bị cần lắp đặt); Chi phí lắp đặt thiết bị phi tiêu chuẩn (nếu có); Chi phí di chuyển lớn thiết bị thi công và lực lượng xây dựng ( trong trường hợp chỉ định thầu nếu có);• Giá trị dự toán mua sắm trang thiết bị trong dự toán xây dựng bao gồm: Chi phí mua sắm thiết bị công nghệ (gồm cả thiết bị phi tiêu chuẩn cần sản xuất gia công (nếu có) các trang thiết bị phục vụ sản xuất, làm việc, sinh hoạt của công trình (bao gồm thiết bị lắp đặt và không cần lắp đặt); Chi phí vận chuyển từ cảng hoặc nơi mua đến công trình, chi phí lưu kho, lưu bãi, lưu container (nếu có) tại cảng Việt Nam (đối với thiết bị nhập khẩu) chi phí bảo quản, bảo dưỡng tại kho bãi hiện trường; Thuế và phí bảo hiểm thiết bị công trình.• Chi phí khác trong dự toán xây dựng bao gồm: + Chi phí cho công tác đầu tư, khảo sát, thu nhập số liệu… phục vụ cho công tác lập báo cáo tiền khả thi và khả thi đối với các dự án nhóm A hoặc nhóm B (nếu cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư yêu cầu) báo cáo nghiên cứu khả thi nói chung và các dự án chỉ thực hiện lập báo cáo đầu tư.+ Chi phí cho hoạt động tư vấn đầu tư: Lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, khả thi, thẩm tra xét duyệt báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, khả thi.+ Chi phí nghiên cứu khoa học, công nghệ có liên quan đến dự án (đối với các dự án nhóm A và dự án có yêu cầu đặc biệt).+ Chi phí cho công tác tuyên truyền, quảng cáo dự án.+ Chi phí khởi động công trình (nếu có).+ Chi phí đền bù đất đai, hoa màu, nhà cửa, vật kiến trúc, mồ mả… chi phí cho việc tổ chức thực hiện quá trình đền bù, di chuyển dân cư, các công trình trên mặt bằng xây dựng, chi phí cho công tác tái định cư và phục hồi.+ Tiền thuê đất hoặc tiền chuyển quyền sử dụng đất.+ Chi phí phá dỡ vật kiến trúc cũ và thu dọn mặt bằng xây dựng.+ Chi phí khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng.+ Chi phí tư vấn thẩm định thiết kế, dự toán công trình.+ Chi phí lập hồ sơ mời thầu, chi phí cho việc phân tích đánh giá kết quả đấu thầu xây lắp, mua sắm vật tư thiết bị, chi phí giám sát thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị.+ Chi phí ban quản lý dự án.+ Một số chi phí khác như: bảo vệ an toàn, bảo vệ môi trường trong quá trình xây dựng, kiểm định vật liệu đưa vào công trình, chi phí lập, thẩm tra đơn giá dự toán, chi phí quản lý, chi phí xây dựng công trình, chi phí bảo hiểm công trình, lệ phí địa chính.+ Chi phí thực hiện quy đổi vốn, thẩm tra và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư công trình.+ Chi phí tháo dỡ công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công, nhà tạm…(trừ giá trị thu hồi).+ Chi phí thu dọn vệ sinh công trình, tổ chức nghiệm thu, khánh thành và bàn giao công trình.+ Chi phí đào tạo cán bộ quản lý sản xuất và công nhân kỹ thuật (nếu có).+ Chi phí nguyên liệu, năng lượng, nhân lực, thiết bị cho quá trình chạy thử không tải và có tải (trừ giá trị sản phẩm thu hồi được).•    Chi phí dự phòng trong dự toán xây dựng là khoản chí phí để dự trù cho các khối lượng phát sinh do thay đổi thiết kế hợp lý theo yêu cầu của chủ đầu tư được cấp có thẩm quyền chấp nhận, khối lượng phát sinh do các yếu tố không lường trước được, dự phòng do yếu tố trượt giá trong quá trình thực hiện dự án.Nội dung dự toán chi phí công trình xây dựngChi phí dự toán công trình xây dựng sẽ bao gồm rất nhiều các hạng mục. Đầu tiên để xây dựng nên một công trình xây dựng thì chủ đầu tư cần tính toán chi phí nguyên vật liệu. Đối với những công trình lớn kéo dài trong khoảng nhiều năm thì chi phí nguyên vật liệu này sẽ có sự tăng lên và giảm đi rõ rệt chính vì vậy việc dự trù cũng nên sử dụng mức chi phí có thể biến động chứ không nên chỉ sử dụng mức chi phí trong những năm gần đây trước khi công trình được thi công để tính toán. Tiếp đến một khoản chi phí lớn khác mà bạn cần lưu tâm đó là chi phí xây dựng, đây là chi phí được trả cho những người quản lý và thi công công trình xây dựng này.Nội dung dự toán xây dựng công trình được quy định tại Điều 11 Nghị định 10/2021/NĐ-CP, bao gồm:(1) Chi phí xây dựng: chi phí xây dựng các công trình, hạng mục công trình của dự án; công trình, hạng mục công trình xây dựng tạm, phụ trợ phục vụ thi công; chi phí phá dỡ các công trình xây dựng không thuộc phạm vi của công tác phá dỡ giải phóng mặt bằng đã được xác định trong chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.(2) Chi phí thiết bị: chi phí mua sắm thiết bị công trình và thiết bị công nghệ; chi phí quản lý mua sắm thiết bị (nếu có); chi phí mua bản quyền phần mềm sử dụng cho thiết bị công trình, thiết bị công nghệ (nếu có); chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ (nếu có);…(3) Chi phí quản lý dự án là chi phí cần thiết để tổ chức quản lý việc thực hiện và thực hiện các công việc quản lý dự án từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án đến kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng và quyết toán vốn đầu tư xây dựng, được quy định chi tiết tại Điều 30 Nghị định 10/2021/NĐ-CP;(4) Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng là chi phí cần thiết để thực hiện các công việc tư vấn đầu tư xây dựng từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án đến kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng và quyết toán vốn đầu tư xây dựng, được quy định chi tiết tại Điều 31 Nghị định 10/2021/NĐ-CP;(5) Chi phí khác: các chi phí cần thiết để thực hiện dự án đầu tư xây dựng, gồm: chi phí rà phá bom mìn, vật nổ; chi phí di chuyển máy, thiết bị thi công đặc chủng đến và ra khỏi công trường; chi phí đảm bảo an toàn giao thông phục vụ thi công;… nhưng không thuộc quy định tại (1), (2), (3), (4).(6) Chi phí dự phòng: chi phí dự phòng cho khối lượng, công việc phát sinh và chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá trong thời gian thực hiện dự án.(Theo điểm b, c, d, đ, e, g khoản 2 Điều 5 Nghị định 10/2021/NĐ-CP)Đối với dự án có nhiều công trình, chủ đầu tư xác định tổng dự toán để quản lý chi phí đầu tư xây dựng trong trường hợp cần thiết. Tổng dự toán gồm các dự toán xây dựng công trình và chi phí tư vấn, chi phí khác, chi phí dự phòng tính chung cho cả dự án.Phê duyệt dự toán công trình xây dựngKhi chi phí công trình xây dựng được đưa ra thì bảng chi phí này cũng cần có sự thẩm định và phê duyệt của nhiều cấp. Đầu tiên nếu là những công trình xây dựng nhỏ lẻ thì những chi phí xây dựng sẽ do chính những chủ đầu tư thẩm định và phê duyệt trước khi dự án được bắt đâu. Đối với những công trình nhà nước hay những công trình lớn của doanh nghiệp thì chi phí này cũng có sự kiểm tra và phê duyệt của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để đảm bảo những dự toán này phù hợp với quy định của pháp luật và khi thực hiện sẽ không ảnh hưởng gì đến kinh tế và chính trị của đất nước ta hiện nay.Thẩm quyền phê duyệt dự toán xây dựng công trình theo quy định tại Điều 82 Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi, bổ sung 2020), cụt thể như sau:(1) Chủ đầu tư thẩm định các nội dung đối với bước thiết kế sau:– Thiết kế FEED trong trường hợp thực hiện hình thức hợp đồng thiết kế – mua sắm vật tư, thiết bị – thi công xây dựng công trình;– Thiết kế kỹ thuật trong trường hợp thiết kế ba bước;– Thiết kế bản vẽ thi công trong trường hợp thiết kế hai bước;– Bước thiết kế khác ngay sau bước thiết kế cơ sở trong trường hợp thực hiện thiết kế nhiều bước theo thông lệ quốc tế.(2) Công trình xây dựng quy định tại khoản 1 Điều 83a Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi, bổ sung 2020) còn phải được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định thiết kế xây dựng theo nội dung quy định.(3) Công trình xây dựng có yêu cầu về phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường, bảo đảm quốc phòng, an ninh phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho ý kiến hoặc thẩm duyệt theo quy định của pháp luật có liên quan.(4) Đối với công trình xây dựng quy định tại mục (2), (3), cơ quan chuyên môn về xây dựng và cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.(5) Công trình xây dựng ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng phải được tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng thẩm tra thiết kế xây dựng về nội dung an toàn công trình, sự tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật làm cơ sở cho việc thẩm định.(6) Chủ đầu tư phê duyệt bước thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở quy định tại mục (1). Chủ đầu tư được quyết định về việc phê duyệt đối với các bước thiết kế còn lại.(7) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định về thẩm quyền, trình tự thẩm định, điều chỉnh thiết kế dự toán xây dựng phù hợp yêu cầu đặc thù quản lý ngành đối với công trình xây dựng phục vụ quốc phòng, an ninh.(Điều 14 Nghị định 10/2021/NĐ-CP)

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-09-21
TÒA ÁN CÓ XÁC ĐỊNH THIẾU DI SẢN THỪA KẾ HAY KHÔNG?

Nội dung vụ án: Cụ Huỳnh Văn K (chết năm 2004) và cụ Phạm Thị M (chết năm 1980) tạo lập được phần đất có diện tích 1.315,5m2 nhưng hai cụ chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Hai cụ có 4 người con chung là: A, B, C và D; hai cụ chết không để lại di chúc. Năm 2003 ông A được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích đất nêu trên. Tại đơn khởi kiện đề ngày 21/1/2017, ông B yêu cầu ông A chia thừa kế cho ông B diện tích đất 285m2 trong tổng số diện tích đất 1.315,5m2 và yêu cầu hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho ông A. Tại Biên bản hòa giải ngày 09/1/2018 và ngày 09/1/2019, nguyên đơn vẫn giữ nội dung các yêu cầu khởi kiện nêu trên. Bên cạnh đó, các đương sự thống nhất, ngoài phần đất tranh chấp cụ K còn để lại một phần đất ruộng diện tích 11.367m2. Khi còn sống cụ K hứa (bằng lời nói) cho ông C, ông B và ông A, mỗi người được 2,5 công đất ruộng trong tổng số 11.367m2 nhưng trong thực tế, phần đất 11.367m2 vẫn do cụ K đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và hiện do ông A quản lý, sử dụng. Ông A đã cầm cố phần đất này cho ông C với giá 04 lượng vàng 24K. Năm 2015, 04 anh em trong gia đình họp lại thỏa thuận ông C nhận 2,5 công đất trong tổng số 11.367m2, phần còn lại là 8.867m2 thỏa thuận giao cho ông C nhưng ông C phải hoàn trả lại cho ông A 15 lượng vàng 24K (gồm cả 4 lượng vàng cố đất); những người khác không nhận đất. Tại Biên bản hòa giải ngày 09/1/2018, nguyên đơn và bị đơn có nêu nội dung về phần đất diện tích 11.367m2 do cụ K đứng tên, các anh em đã họp thỏa thuận để ông C đứng tên. Về quan điểm đối với vụ án: Quan điểm thứ nhất: Quá trình giải quyết vụ án, mặc dù các đương sự có nêu về phần đất diện tích 11.367m2 do ông C đang quản lý, sử dụng nhưng không ai có yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết phần diện tích đất này. Tại khoản 1 Điều 5 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định: Tòa án chỉ thụ lý giải quyết vụ việc dân sự khi có đơn khởi kiện, đơn yêu cầu của đương sự và chỉ giải quyết trong phạm vi đơn khởi kiện, đơn yêu cầu đó. Do đó, nếu đương sự chỉ nêu thêm tài sản là di sản thừa kế mà không có đơn khởi kiện, đơn yêu cầu Tòa án giải quyết theo đúng quy định của pháp luật thì đó chỉ là ý kiến của đương sự, có thể là căn cứ để giải quyết vụ án. Trong trường hợp này, không đương sự nào có yêu cầu đối với diện tích đất 11.367m2 nên không có cơ sở để xem xét diện tích này là di sản thừa kế để giải quyết trong vụ án. Tòa án chỉ chia thừa kế đối với phần diện tích đất  1.315,5m2 là có căn cứ. Quan điểm thứ hai Di sản thừa kế của cụ Huỳnh Văn K và cụ Phạm Thị M gồm: (1) Diện tích đất 1.315,5m2 do ông A đang quản lý, sử dụng; (2) phần đất ruộng diện tích 11.367m2 do ông C đang quản lý, sử dụng. Ngày 11/12/2015, các đồng thừa kế của cụ K và cụ M đã ký biên bản thống nhất để ông C được sử dụng diện tích 11.367m2 đất ruộng và ông C phải hoàn trả cho ông A 15 lượng vàng, ông A phải chia cho ông B 200m2 đất trong diện tích đất 1.315,5m2, còn lại ông A được quyền quản lý, sử dụng. Như vậy, việc phân chia diện tích đất 1.315,5m2 là có điều kiện và liên quan đến diện tích đất 11.367m2. Tòa án cho rằng di sản thừa kế của cụ K và cụ M trong vụ án này chỉ là phần đất diện tích 1.315,5m2 và tài sản khác gắn liền với đất là xác định thiếu di sản thừa kế. Luật gia Chu Minh Đức Nguồn: Tạp chí Tòa án nhân dân điện tử 

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-09-21
NHỮNG NGƯỜI CÓ HỌ TRONG PHẠM VI BA ĐỜI GỒM NHỮNG AI THEO LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH?

1. Những người có họ trong phạm vi ba đời gồm những ai theo Luật Hôn nhân và gia đình? Theo khoản 18 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì những người có họ trong phạm vi ba đời là những người cùng một gốc sinh ra gồm cha mẹ là đời thứ nhất; anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì là đời thứ ba. 2. Quy định về bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình Quy định về bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình theo Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau: - Quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập, thực hiện theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ. - Cấm các hành vi sau đây: + Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo; + Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn; + Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ; + Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng; + Yêu sách của cải trong kết hôn; + Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn; + Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính; + Bạo lực gia đình; + Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi. - Mọi hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình phải được xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan khác có thẩm quyền áp dụng biện pháp kịp thời ngăn chặn và xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình. - Danh dự, nhân phẩm, uy tín, bí mật đời tư và các quyền riêng tư khác của các bên được tôn trọng, bảo vệ trong quá trình giải quyết vụ việc về hôn nhân và gia đình. 3. Trách nhiệm của Nhà nước và xã hội với hôn nhân và gia đình Trách nhiệm của Nhà nước và xã hội với hôn nhân và gia đình theo Điều 4 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau: - Nhà nước có chính sách, biện pháp bảo hộ hôn nhân và gia đình, tạo điều kiện để nam, nữ xác lập hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng; xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc và thực hiện đầy đủ chức năng của mình; tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về hôn nhân và gia đình; vận động nhân dân xóa bỏ phong tục, tập quán lạc hậu về hôn nhân và gia đình, phát huy truyền thống, phong tục, tập quán tốt đẹp thể hiện bản sắc của mỗi dân tộc. - Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hôn nhân và gia đình. Các bộ, cơ quan ngang bộ thực hiện quản lý nhà nước về hôn nhân và gia đình theo sự phân công của Chính phủ. Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan khác thực hiện quản lý nhà nước về hôn nhân và gia đình theo quy định của pháp luật. - Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm giáo dục, vận động cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, các thành viên của mình và mọi công dân xây dựng gia đình văn hóa; kịp thời hòa giải mâu thuẫn trong gia đình, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các thành viên gia đình. Nhà trường phối hợp với gia đình trong việc giáo dục, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hôn nhân và gia đình cho thế hệ trẻ. 

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-09-13
CĂN CỨ HỦY VIỆC KẾT HÔN TRÁI PHÁP LUẬT

1. Kết hôn trái pháp luật là gì?Theo khoản 6 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì kết hôn trái pháp luật là việc nam, nữ đã đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng một bên hoặc cả hai bên vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.Theo đó, tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về điều kiện kết hôn như sau:* Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:- Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;- Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;- Không bị mất năng lực hành vi dân sự;- Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:+ Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;+ Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;+ Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;+ Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.* Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.2. Căn cứ hủy việc kết hôn trái pháp luậtTheo Điều 2 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP thì Khi giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật, Tòa án phải căn cứ vào điều kiện kết hôn quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 để xem xét, quyết định xử lý việc kết hôn trái pháp luật và lưu ý một số điểm như sau:(1)  “Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên” là trường hợp nam đã đủ hai mươi tuổi, nữ đã đủ mười tám tuổi trở lên và được xác định theo ngày, tháng, năm sinh.Trường hợp không xác định được ngày sinh, tháng sinh thì thực hiện như sau:- Nếu xác định được năm sinh nhưng không xác định được tháng sinh thì tháng sinh được xác định là tháng một của năm sinh;- Nếu xác định được năm sinh, tháng sinh nhưng không xác định được ngày sinh thì ngày sinh được xác định là ngày mùng một của tháng sinh.(2) “Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định” là trường hợp nam nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau hoàn toàn tự do theo ý chí của họ.(3) “Lừa dối kết hôn” là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch và dẫn đến việc đồng ý kết hôn; nếu không có hành vi này thì bên bị lừa dối đã không đồng ý kết hôn.(4) “Người đang có vợ hoặc có chồng” là người thuộc một trong các trường hợp sau đây:- Người đã kết hôn với người khác theo đúng quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nhưng chưa ly hôn hoặc không có sự kiện vợ (chồng) của họ chết hoặc vợ (chồng) của họ không bị tuyên bố là đã chết;- Người xác lập quan hệ vợ chồng với người khác trước ngày 03-01-1987 mà chưa đăng ký kết hôn và chưa ly hôn hoặc không có sự kiện vợ (chồng) của họ chết hoặc vợ (chồng) của họ không bị tuyên bố là đã chết;- Người đã kết hôn với người khác vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình nhưng đã được Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân bằng bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật và chưa ly hôn hoặc không có sự kiện vợ (chồng) của họ chết hoặc vợ (chồng) của họ không bị tuyên bố là đã chết.(5) Việc xác định thời điểm “cả hai bên kết hôn đã có đủ các điều kiện kết hôn” quy định tại khoản 2 Điều 11 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 phải căn cứ vào các quy định của pháp luật. Tòa án yêu cầu đương sự xác định và cung cấp các tài liệu, chứng cứ để xác định thời điểm cả hai bên kết hôn đã có đủ các điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.   

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-09-07
THUẬN TÌNH LY HÔN CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT

1.Thuận tình ly hôn là gì? Theo khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014(Luật HN&GĐ) nêu rõ: “Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.” Cũng theo Luật HN&GĐ, vợ/chồng hoặc cả hai người đều có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn: - Nếu chỉ vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn thì thực hiện theo thủ tục ly hôn theo yêu cầu của một bên (ly hôn đơn phương). - Nếu cả hai vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn thì thực hiện theo thủ tục thuận tình ly hôn. Do đó, có thể hiểu thuận tình ly hôn là ly hôn khi có sự đồng ý, thỏa thuận của cả hai vợ chồng. Theo Điều 55 Luật HN&GĐ quy định về điều kiện để Tòa án công nhận việc thuận tình ly hôn của hai vợ chồng, cụ thể: “Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.” Có thể nói, sự tự nguyện thực sự của vợ chồng là điều kiện để Tòa án công nhận thuận tình ly hôn. 2. Thuận tình có yếu tố nước ngoài Theo quy định tại Điều 127 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 về việc ly hôn có yếu tố nước ngoài như sau: “Điều 127. Ly hôn có yếu tố nước ngoài Việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam theo quy định của Luật này. Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không thường trú ở Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung thì giải quyết theo pháp luật Việt Nam. Việc giải quyết tài sản là bất động sản ở nước ngoài khi ly hôn tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó.” Như vậy, trường hợp được xem là ly hôn có yếu tố nước ngoài khi thỏa các điều kiện nêu trên. Theo đó khi hai vợ chồng đều tự nguyện ký vào đơn ly hôn; đã có những thỏa thuận về tài sản; con cái và các vấn đề liên quan thì khi đó có thể tiến hành thủ tục xin ly hôn. Các trường hợp được xác định là thuận tình ly hôn có yếu tố nước ngoài: - Theo quy định tại Khoản 25 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì các trường hợp được xác định là quan hệ hôn nhân và gia đình yếu tố nước ngoài như sau: “Quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài là quan hệ hôn nhân và gia đình mà ít nhất một bên tham gia là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; quan hệ hôn nhân và gia đình giữa các bên tham gia là công dân Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập; thay đổi; chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài; phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài.” - Theo đó để được xác định là ly hôn thuận tình có yếu tố nước ngoài khi đáp ứng được yêu cầu về mặt chủ thể hoặc quan hệ pháp luật và theo quy định của pháp luật Việt Nam còn thỏa mãn được ba yêu cầu như sau: + Cả hai đều mong muốn ly hôn và cùng ký vào đơn ly hôn. + Thỏa thuận được vấn đề con cái và đảm bảo quyền lợi cho con cái. + Thỏa thuận được vấn đề tài sản khi ly hôn. Nếu không đáp ứng được chỉ 1 trong 3 yêu cầu trên thì trường hợp ly hôn được Tòa án xác định là ly hôn đơn phương với người nước ngoài.  Ly hôn có thể được tiến hành do yêu cầu của hai bên hoặc do yêu cầu của một bên. Trường hợp hai vợ chồng đều mong muốn ly hôn và đã thỏa thuận được các vấn đề con cái; tài sản thì sẽ được xác định là ly hôn do yêu cầu của hai bên hay nói cách khác là tiến hành thuận tình ly hôn. 3. Mức đóng án phí ly hôn với người nước ngoài Đối với trường hợp ly hôn thuận tình Trường hợp ly hôn thuận tình có tài sản chung và vợ chồng đã được thoả thuận thì sẽ không phải nộp án phí chia tài sản theo giá ngạch. Như vậy lệ phí ly hôn đồng thuận hai vợ chồng phải nộp là 300.000 đồng theo quy định của Nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH. Đối với ly hôn đơn phương Đối với trường hợp đơn phương ly hôn tiền án phí mà vợ chồng phải nộp khi thực hiện thủ tục ở Tòa án cấp sơ thẩm sẽ được xác định hai trường hợp sau: - Trường hợp 1: Toà án chỉ giải quyết quan hệ hôn nhân Trường hợp này chỉ cần phải đóng án phí ly hôn không có giá ngạch với mức án phí sơ thẩm là 300.000 đồng. - Trường hợp 2: Toà án giải quyết quan hệ hôn nhân, tài sản, con chung Đối với vụ án ly hôn có tranh chấp về tài sản (có ngạch) thì án phí được xác định theo giá trị tài sản như sau: + Tài sản dưới 6.000.000 đồng: 300.000 đồng. + Tài sản từ 6.000.000 đến 400.000.000 đồng: 5% giá trị tài sản có tranh chấp. + Tài sản từ 400.000.000 đến 800.000.000 đồng: 20.000.000 đồng + 4% của phần vượt quá 400.000.000 đồng. + Tài sản từ 800.000.000 đến 2.000.000.000 đồng: 36.000.000 đồng + 3% của phần vượt quá 800.000.000 đồng. + Tài sản từ 2.000.000.000 đến 4.000.000.000 đồng: 72.000.000 đồng + 2% của phần vượt quá 2.000.000.000 đồng. + Tài sản trên 4.000.000.000 đồng: 112.000.000 đồng + 0,1% của phần vượt quá 4.000.000.000 đồng. Ngoài ra còn có Lệ phí ủy thác tư pháp xác minh ra nước ngoài là 200.000 đồng. 4. Trình tự, thủ tục chuẩn bị hồ sơ thuận tình ly hôn với người nước ngoài Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ ly hôn Hồ sơ ly hôn thuận tình có yếu tố nước ngoài được chuẩn bị theo danh mục. Các giấy tờ trong hồ sơ ly hôn nếu được cơ quan nước ngoài cấp cần phải được hợp pháp hóa lãnh sự. Hồ sơ thuận tình ly hôn gồm có: - Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn; - Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (Bản gốc); Trong trường hợp việc đăng ký kết hôn được thực hiện tại nước ngoài thì bạn cần phải thực hiện thủ tục ghi chú kết hôn theo quy định. - Hộ chiếu/CMND/CCCD của vợ và chồng (bản sao chứng thực). - Sổ hộ khẩu của/Sổ tạm trú/Thẻ tạm trú của vợ chồng (bản sao chứng thực). - Bản sao Giấy khai sinh của con (nếu có con). - Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung (nếu có). - Đơn đề nghị vắng mặt của người yêu cầu.(trường hợp đương sự vắng mặt). Bước 2: Nộp hồ sơ ly hôn thuận tình có yếu tố nước ngoài - Tòa án cấp tỉnh nơi bạn có hộ khẩu tại Việt Nam có thẩm quyền giải quyết ly hôn khi cho vợ/chồng người nước ngoài. Có thể nộp đến Tòa án thông qua đường bưu điện hoặc ủy quyền cho Luật sư hoặc người quen nhận hồ sơ và nộp trực tiếp đến Tòa án. Bước 3: Tòa án thụ lý hồ sơ và giải quyết yêu cầu thuận tình ly hôn - Sau khi tiếp nhận hồ sơ; Tòa án xem xét về thẩm quyền và tính hợp lệ của hồ sơ ly hôn trong vòng 8 ngày làm việc. Nếu như hồ sơ hợp lệ; Tòa án ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí/ lệ phí cho người yêu cầu với thời hạn đóng 05 ngày. Sau khi người yêu cầu ly hôn hoàn thành việc đóng phí theo thông báo; vụ việc ly hôn chính thức được Tòa án thụ lý và giải quyết theo quy định. - Trường hợp đương sự không có thời gian thực hiện các thủ tục, thì có thể ủy quyền cho Luật sư để thực hiện việc đóng tạm ứng án phí/ lệ phí Tòa án; thực hiện các thủ tục tại Tòa án để giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài. Việc ủy quyền phải được chứng thực theo quy định của pháp luật. Bước 4: Tòa án mở phiên họp giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn - Thủ tục hòa giải tại Tòa án khi ly hôn tại Việt Nam là bắt buộc. Tuy nhiên, nếu có một hoặc cả hai không có mặt thì Toà án sẽ không tổ chức hoà giải. Bước 5: Tòa án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn - Quyết định công nhận thuận tình ly hôn sẽ có hiệu lực ngay khi ban hành. Khi đó, vợ chồng không thể kháng cáo quyết định này đến Tòa án. Hồ sơ tiến hành thuận tình ly hôn có yếu tố nước ngoài 5. Thẩm quyền giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài Thẩm quyền giải quyết ly hôn được thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 123, Khoản 1 Điều 127 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 và các Điều 28, 35, 37, 40 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Căn cứ theo theo quy định tại Khoản 3 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì những tranh chấp, yêu cầu mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nhân dân cấp Tỉnh. Như vậy, đa số các yêu cầu giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài thường thuộc thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nhân dân cấp Tỉnh. Trong trường hợp đặc biệt ly hôn có yếu tố nước ngoài thuộc Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện như sau: Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam hủy việc kết hôn trái pháp luật, giải quyết việc ly hôn, các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và con, về nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi và giám hộ giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam theo quy định của Bộ luật này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam. 

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-09-07
05 BẢN ÁN VỀ LY HÔN VỚI NGƯỜI NƯỚC NGOÀI

1. Bản án 43/2020/HNGĐ-ST ngày 21/09/2020 về ly hôn - Cấp xét xử: Sơ thẩm - Cơ quan xét xử: Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng - Trích dẫn nội dung: “Bà và Ông Tang Perrie C tự nguyện đăng ký kết hôn theo pháp luật Việt Nam; được Ủy ban nhân dân quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, cấp Giấy chứng nhận kết hôn vào ngày 24-7-2018. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống tại Đà Nẵng được 02 tháng thì ông C trở về Hoa Kỳ còn bà thì vẫn ở Việt Nam; từ đó đến nay ông C chưa trở lại Việt Nam lần nào cũng như bà không thể qua Hoa Kỳ để gặp ông. Sau khi ông C trở về Hoa Kỳ được khoảng 07 tháng thì giữa vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do mỗi người sống mỗi nơi, tình cảm vợ chồng lạnh nhạt dần theo thời gian. Đến nay bà xác định không còn tình cảm vợ chồng với nhau nữa nên nguyện vọng của bà là được ly hôn với Ông Tang Perrie C.” - Quyết định của Tòa án: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của Bà Nguyễn Thị Thanh B đối với Ông Tang Perrie C. 2. Bản án 930/2020/HNGĐ-ST ngày 06/07/2020 về ly hôn - Cấp xét xử: Sơ thẩm - Cơ quan xét xử: Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh - Trích dẫn nội dung: “Bà Nguyễn Thị Mỹ T và ông S Steven kết hôn hợp pháp vào năm 2014, được Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang cấp giấy chứng nhận kết hôn. Sau khi kết hôn ông S Steven trở về nước nên vợ chồng chỉ liên lạc qua mạng xã hội và tin nhắn điện thoại. Thời gian gần đây, ông S Steven thường xuyên ghen tuôn vô cớ, xúc phạm danh dự nhân phầm bà trên tin nhắn và trang mạng xã hội. Mặc khác, nhiều lần về Việt Nam, ông S Steven còn có người phụ nữ khác. Bà đã nhiều lần tạo điều kiện hàn gắn để vợ chồng có thể đoàn tụ nhưng không có kết quả. Nhận thấy mâu thuẫn của hai vợ chồng kéo dài không thể hàn gắn, tình trạng hôn nhân trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà đề nghị Toà án cho bà được ly hôn với ông S Steven.” - Quyết định của Tòa án: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Mỹ T: Bà Nguyễn Thị Mỹ T được ly hôn ông S Steven. 3. Bản án 24/2021/HNGĐ-ST ngày 12/03/2021 về ly hôn - Cấp xét xử: Sơ thẩm - Cơ quan xét xử: Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội - Trích dẫn nội dung: “Bà NTTH quen biết ông SCD thông qua một người bạn giới thiệu từ tháng 2/2008 trong lần ông SCD đến Việt Nam chơi. Trong thời gian 1 tháng ông SCD ở Việt Nam, hai người đến Sở Tư pháp thành phố Hà Nội đăng ký kết hôn vào ngày 18/3/2008. Sau đó ông SCD trở về Mỹ. Bà NTTH vẫn ở lại Việt Nam để làm thủ tục để xin cấp thị thực nhưng bị Đại sứ quán Hoa Kỳ tại Việt Nam từ chối cấp thị thực. Kể từ đó, bà NTTH bắt đầu mất liên lạc không gặp ông SCD. Bà NTTH xác định chưa chung sống với ông SCD từ thời điểm đăng ký kết hôn đến nay. Hai bên không quan tâm đến nhau, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó bà NTTH đề nghị Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội giải quyết cho ly hôn ông SCD.” - Quyết định của Tòa án: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà NTTH. Bà NTTH được ly hôn và chấm dứt quan hệ hôn nhân với ông SCD. 4. Bản án 65/2021/HNGĐ-ST ngày 13/05/2021 về xin ly hôn - Cấp xét xử: Sơ thẩm - Cơ quan xét xử: Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội - Trích dẫn nội dung: “Theo Đơn khởi kiện anh Casteret RH Jean RH trình bày: Tôi và chị Phùng Thị CT tự nguyện tìm hiểu và có đăng ký kết hôn ngày 04/01/2011 tại UBND thành phố Hà Nội. Quá trình chung sống, vì những khác biệt quá lớn về văn hóa, ngôn ngữ, quan điểm, lối sống nên vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn. Cả hai đã cố gắng điều chỉnh cách nghĩ, thói quen sinh hoạt nhưng không thể hòa giải được những bất đồng. Từ năm 2013 đến nay chúng tôi đã sống ly thân, không ai quan tâm đến ai. Tôi thấy cuộc hôn nhân của chúng tôi không có hạnh phúc, mâu thuẫn trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên đề nghị Tòa án giải quyết cho chúng tôi được ly hôn.” - Quyết định của Tòa án: Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa anh Casteret RH Jean RH và chị Phùng Thị CT. Anh Casteret RH Jean RH và chị Phùng Thị CT được chấm dứt hôn nhân. 5. Bản án 433/2020/HNGĐ-ST ngày 31/03/2020 về ly hôn - Cấp xét xử: Sơ thẩm - Cơ quan xét xử: Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh - Trích dẫn nội dung: “Ông Đỗ Ngọc V và bà Le Tatyana T tự nguyện kết hôn vào năm 2016. Sau khi kết hôn ông và bà Le Tatyana T chung sống với nhau được khoảng 02 tháng. Trong thời gian chung sống ông và bà Le Tatyana T thường xuyên xảy ra mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống và tính cách không hợp. Sau đó bà Le Tatyana T quay trở về Hoa Kỳ sinh sống và làm việc bà Le Tatyana T cũng không làm thủ tục bảo lãnh ông sang Hoa Kỳ sống cùng với bà. Từ khi bà Le Tatyana T về Hoa Kỳ ông và bà Le Tatyana T không còn liên lạc với nhau, cũng không còn chung sống với nhau ông và bà Le Tatyana T không có thời gian cùng nhau nói chuyện và hàn gắn tình cảm nên mâu thuẫn ngày càng trầm trọng. Nay ông nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, khả năng đoàn tụ không có, mục đích hôn nhân không đạt được nên ông làm đơn gửi Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh yêu cầu ly hôn với bà Le Tatyana T để có điều kiện ổn định cuộc sống.” - Quyết định của Tòa án: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Đỗ Ngọc V. 

Chi Tiết