01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-08-15
TỔNG HỢP MỨC PHẠT HÀNH CHÍNH TRONG HÔN NHÂN GIA ĐÌNH

Nhóm hành vi Hành vi vi phạm Mức xử phạt 1. Xâm hại sức khỏe thành viên gia đình Đánh đập gây thương tích cho thành viên gia đình. 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng Sử dụng các công cụ, phương tiện hoặc các vật dụng khác gây thương tích cho thành viên gia đình. Không kịp thời đưa nạn nhân đi cấp cứu điều trị trong trường hợp nạn nhân cần được cấp cứu kịp thời hoặc không chăm sóc nạn nhân trong thời gian nạn nhân điều trị chấn thương do hành vi bạo lực gia đình, trừ trường hợp nạn nhân từ chối. 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng 2. Hành hạ, ngược đãi thành viên gia đình Đối xử tồi tệ với thành viên gia đình như: bắt nhịn ăn, nhịn uống, bắt chịu rét, mặc rách, không cho hoặc hạn chế vệ sinh cá nhân. Bỏ mặc không chăm sóc thành viên gia đình là người cao tuổi, yếu, khuyết tật, phụ nữ có thai, phụ nữ nuôi con nhỏ. 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng 3. Xúc phạm danh dự, nhân phẩm thành viên trong gia đình Lăng mạ, chì chiết, xúc phạm danh dự, nhân phẩm thành viên gia đình. 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng Tiết lộ hoặc phát tán tư liệu, tài liệu thuộc bí mật đời tư của thành viên gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm. Sử dụng các phương tiện thông tin nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm thành viên gia đình. Phổ biến, phát tán tờ rơi, bài viết, hình ảnh nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm của nạn nhân. 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng 4. Cô lập, xua đuổi, gây áp lực thường xuyên về tâm lý Cấm thành viên gia đình ra khỏi nhà, ngăn cản thành viên gia đình gặp gỡ người thân, bạn bè hoặc có các mối quan hệ xã hội hợp pháp, lành mạnh nhằm mục đích cô lập, gây áp lực thường xuyên về tâm lý đối với thành viên đó. Không cho thành viên gia đình thực hiện quyền làm việc. Không cho thành viên gia đình tham gia các hoạt động xã hội hợp pháp, lành mạnh. 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng Buộc thành viên gia đình phải chứng kiến cảnh bạo lực đối với người, con vật. 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng Cưỡng ép thành viên gia đình thực hiện các hành động khiêu dâm, sử dụng các loại thuốc kích dục; Có hành vi kích động tình dục hoặc lạm dụng thân thể đối với thành viên gia đình. 20 triệu đồng đến 30 triệu đồng 5. Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau    Ngăn cản quyền thăm nom, chăm sóc giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con, trừ trường hợp cha mẹ bị hạn chế quyền thăm nom con theo quyết định của tòa án; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau. 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng 6. Chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng Từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng sau khi ly hôn; từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ nuôi dưỡng giữa anh, chị, em với nhau, giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu theo quy định của pháp luật; Từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, nuôi dưỡng cha, mẹ; nghĩa vụ cấp dưỡng, chăm sóc con sau khi ly hôn theo quy định của pháp luật. 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng 7. Bạo lực về kinh tế Chiếm đoạt tài sản riêng của thành viên gia đình. Ép buộc thành viên gia đình lao động quá sức hoặc làm công việc nặng nhọc, nguy hiểm, tiếp xúc với chất độc hại hoặc làm những công việc khác trái với quy định của pháp luật về lao động. Ép buộc thành viên gia đình đi ăn xin hoặc lang thang kiếm sống. 20 triệu đến 30 triệu đồng 8. Hành vi trái pháp luật buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở hợp pháp của họ Buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở hợp pháp của họ. 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng Đe dọa bằng bạo lực để buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở hợp pháp của họ. 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng 9. Bạo lực đối với người ngăn chặn, phát hiện, báo tin bạo lực gia đình, người giúp đỡ nạn nhân bạo lực gia đình Đe dọa người ngăn chặn, phát hiện, báo tin bạo lực gia đình, người giúp đỡ nạn nhân bạo lực gia đình. Xúc phạm danh dự, nhân phẩm người ngăn chặn, phát hiện, báo tin bạo lực gia đình, người giúp đỡ nạn nhân bạo lực gia đình. 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng Hành hung người ngăn chặn, phát hiện, báo tin bạo lực gia đình, người giúp đỡ nạn nhân bạo lực gia đình. Đập phá, hủy hoại tài sản của người ngăn chặn, phát hiện, báo tin bạo lực gia đình, người giúp đỡ nạn nhân bạo lực gia đình. 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng 10. Cưỡng bức, kích động, xúi giục, giúp sức người khác thực hiện hành vi bạo lực gia đình Kích động, xúi giục, giúp sức người khác thực hiện hành vi bạo lực gia đình. 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng  Cưỡng bức người khác thực hiện hành vi bạo lực gia đình. 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng 

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-07-31
PHÂN BIỆT LY HÔN VỚI HUỶ KẾT HÔN TRÁI PHÁP LUẬT

Tiêu chí Ly hôn Hủy kết hôn trái pháp luật Khái niệm Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án ( quy định tại khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014) Là quyết định của Tòa án về việc hủy kết hôn đối với trường hợp hai bên nam, nữ đã đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng một bên hoặc cả hai bên vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định. Người có quyền yêu cầu - Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. - Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ. - Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. (quy định tại Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014) - Người bị cưỡng ép kết hôn, bị lừa dối kết hôn, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền tự mình yêu cầu hoặc đề nghị cá nhân, tổ chức quy định tại khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 - Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014: + Vợ, chồng của người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác; cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật khác của người kết hôn trái pháp luật; + Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình; + Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em; + Hội liên hiệp phụ nữ. - Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện việc kết hôn trái pháp luật thì có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật. (quy định tại Điều 10 Luật Hôn nhân và gia đình 2014)   Hậu quả pháp lý - Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật. -Tòa án đã giải quyết ly hôn phải gửi bản án, quyết định ly hôn đã có hiệu lực pháp luật cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên ly hôn; cá nhân, cơ quan, tổ chức khác theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự và các luật khác có liên quan. (quy định tại Điều 57 Luật Hôn nhân và gia đình 2014) - Khi việc kết hôn trái pháp luật bị hủy thì hai bên kết hôn phải chấm dứt quan hệ như vợ chồng. - Quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con được giải quyết theo quy định về quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con khi ly hôn. - Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định. (quy định tại Điều 12 Luật Hôn nhân và gia đình 2014)  9 Hành vi cấm trong chế độ hôn nhân và gia đình bao gồm những hành vi nào? Tại khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về 9 hành vi bị cấm trong Hôn nhân và gia đình bao gồm: - Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo; - Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn; - Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ; - Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng; - Yêu sách của cải trong kết hôn; - Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn; - Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính; - Bạo lực gia đình; - Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi. Nhà nước có trách nhiệm gì đối với hôn nhân và gia đình? Tại Điều 4 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về trách nhiệm của Nhà nước và xã hội đối với hôn nhân và gia đình như sau: - Nhà nước có chính sách, biện pháp bảo hộ hôn nhân và gia đình, tạo điều kiện để nam, nữ xác lập hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng; xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc và thực hiện đầy đủ chức năng của mình; tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về hôn nhân và gia đình; vận động nhân dân xóa bỏ phong tục, tập quán lạc hậu về hôn nhân và gia đình, phát huy truyền thống, phong tục, tập quán tốt đẹp thể hiện bản sắc của mỗi dân tộc. - Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hôn nhân và gia đình. Các bộ, cơ quan ngang bộ thực hiện quản lý nhà nước về hôn nhân và gia đình theo sự phân công của Chính phủ. Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan khác thực hiện quản lý nhà nước về hôn nhân và gia đình theo quy định của pháp luật. - Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm giáo dục, vận động cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, các thành viên của mình và mọi công dân xây dựng gia đình văn hóa; kịp thời hòa giải mâu thuẫn trong gia đình, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các thành viên gia đình. Nhà trường phối hợp với gia đình trong việc giáo dục, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hôn nhân và gia đình cho thế hệ trẻ.   Liên hệ với chúng tôi qua các kênh thông tin:  CÔNG TY TNHH TƯ VẤN S&D LAWS Trụ sở chính: Số 31, ngõ 389 Trương Định, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội Website: sd-laws.com Email: congtytnhhsdl@gmail.com Hotline: 0903236618  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-07-21
CÓ ĐƯỢC LẬP DI CHÚC ĐỂ LẠI TÀI SẢN CỦA MÌNH CHO NGƯỜI DƯNG KHÔNG?

1. Có được để lại tài sản của mình qua di chúc? Theo quy định tại Điều 625 của Bộ luật Dân sự 2015, người lập di chúc được phép quyết định về tài sản của mình nếu đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 1 của Điều 630 trong Bộ luật này. Ngoài ra, người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi cũng có thể lập di chúc nếu có sự đồng ý từ cha, mẹ hoặc người giám hộ. Do đó, nếu một người thành niên có đủ minh mẫn và sáng suốt trong quá trình lập di chúc, không bị lừa dối, đe doạ hoặc ép buộc, thì anh ta có quyền lập di chúc để quyết định về tài sản của mình. Theo Điều 626 của Bộ luật Dân sự 2015, người lập di chúc có các quyền sau đây: Quyền chỉ định người thừa kế và có quyền truất quyền hưởng di sản của người thừa kế. Quyền phân định phần di sản cho từng người thừa kế. Quyền dành một phần tài sản trong di sản để di tặng hoặc thờ cúng. Quyền giao nghĩa vụ cho người thừa kế. Quyền chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản và người phân chia di sản. Dựa trên các quy định trên, một người thành niên có đủ minh mẫn và sáng suốt trong quá trình lập di chúc, không bị lừa dối, đe doạ hoặc ép buộc, có quyền lập di chúc để quyết định về tài sản của mình và có thể chọn trao lại tài sản cho bất kỳ ai. 2. Người không được quyền hưởng di sản bao gồm những ai? Theo quy định tại khoản 1 của Điều 621 trong Bộ luật Dân sự 2015, có quy định về những người không được quyền hưởng di sản, bao gồm: Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ hoặc hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó. Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản. Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng. Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, huỷ di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản. Tuy nhiên, theo khoản 2 của Điều này, những người quy định tại khoản 1 vẫn được hưởng di sản nếu người để lại di sản đã biết về hành vi của họ, nhưng vẫn cho phép họ hưởng di sản theo di chúc. Tóm lại, những người thuộc vào quy định trên sẽ không được quyền hưởng di sản thừa kế theo bất kỳ hình thức nào. 3. Những Người thừa kế không phụ thuộc vào di nguyện của người lập di chúc là những ai? Theo quy định tại Điều 644 của Bộ luật Dân sự 2015, có quy định về những trường hợp thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc như sau: Theo khoản 1 của Điều 644, những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ được hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó: Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; Con thành niên mà không có khả năng lao động. Tuy nhiên, quy định tại khoản 1 này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 của Điều 621 trong Bộ luật này. Do đó, để được hưởng phần di sản như đã nêu, người thừa kế không chỉ phụ thuộc vào nội dung của di chúc, mà còn phải đáp ứng các điều kiện sau: Không từ chối nhận di sản. Không thuộc trường hợp không có quyền hưởng di sản. Tóm lại, dù không có tên trong di chúc, những người thuộc trường hợp và thỏa điều kiện trên vẫn có thể được hưởng phần di sản thừa kế theo pháp luật.  Liên hệ với chúng tôi qua các kênh thông tin:  CÔNG TY TNHH TƯ VẤN S&D LAWS Trụ sở chính: Số 31, ngõ 389 Trương Định, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội Website: sd-laws.com Email: congtytnhhsdl@gmail.com Hotline: 0903236618  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-07-20
CÁC TRƯỜNG HỢP HẠN CHẾ QUYỀN CỦA CHA, MẸ ĐỐI VỚI CON CHƯA THÀNH NIÊN

Cha mẹ có quyền yêu thương, tôn trọng ý kiến của con, chăm lo việc học tập, giáo dục để con phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ, đạo đức, trở thành người con hiếu thảo của gia đình, công dân có ích cho đất nước. Cha mẹ có những quyền cơ bản đối với con như: quyền chăm sóc, nuôi dưỡng con; quyền giáo dục con; quyền đại diện cho con; quyền có tài sản riêng của con; quyền quản lý tài sản riêng của con; quyền định đoạt tài sản của con chưa thành niên, con mất năng lực hành vi dân sự,… Mặc dù các quyền này của cha mẹ là quyền đương nhiên nhưng trên thực tế, có một số trường hợp, để bảo vệ con,  cha mẹ bị hạn chế một số quyền đối với con chưa thành niên. 1. Nghĩa vụ và quyền của cha mẹ đối với con Điều 69 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về nghĩa vụ và quyền của cha mẹ như sau: - Thương yêu con, tôn trọng ý kiến của con; chăm lo việc học tập, giáo dục để con phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ, đạo đức, trở thành người con hiếu thảo của gia đình, công dân có ích cho xã hội. - Trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. - Giám hộ hoặc đại diện theo quy định của Bộ luật Dân sự cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự. - Không được phân biệt đối xử với con trên cơ sở giới hoặc theo tình trạng hôn nhân của cha mẹ; không được lạm dụng sức lao động của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động; không được xúi giục, ép buộc con làm việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội. 2. Các trường hợp cha, mẹ bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên Cha, mẹ bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên trong các trường hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 85 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 như sau: - Bị kết án về một trong các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con với lỗi cố ý hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con; - Phá tán tài sản của con; - Có lối sống đồi trụy; - Xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội. Căn cứ vào từng trường hợp cụ thể, Tòa án có thể tự mình hoặc theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức quy định tại mục 3 dưới đây ra quyết định không cho cha, mẹ trông nom, chăm sóc, giáo dục con, quản lý tài sản riêng của con hoặc đại diện theo pháp luật cho con trong thời hạn từ 01 năm đến 05 năm.  Tòa án có thể xem xét việc rút ngắn thời hạn này. (Khoản 2 Điều 85 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014) 3. Thẩm quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên Căn cứ Điều 86 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, người có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên bao gồm: - Cha, mẹ, người giám hộ của con chưa thành niên, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên. - Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên: + Người thân thích; + Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình; + Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em; + Hội liên hiệp phụ nữ. - Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện cha, mẹ có hành vi vi phạm quy định tại mục 2 nêu trên có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức như cơ quan quản lý nhà nước về gia đình; cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em; Hội liên hiệp phụ nữ yêu cầu Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên. 4. Hậu quả pháp lý của việc cha, mẹ bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên Điều 87 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về hậu quả pháp lý của việc cha, mẹ bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên như sau: - Trong trường hợp cha hoặc mẹ bị Tòa án hạn chế quyền đối với con chưa thành niên thì người kia thực hiện quyền trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con, quản lý tài sản riêng của con và đại diện theo pháp luật cho con. - Việc trông nom, chăm sóc, giáo dục con và quản lý tài sản riêng của con chưa thành niên được giao cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật Dân sự và Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 trong các trường hợp sau: + Cha và mẹ đều bị Tòa án hạn chế quyền đối với con chưa thành niên; + Một bên cha, mẹ không bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên nhưng không đủ điều kiện để thực hiện quyền, nghĩa vụ đối với con; + Một bên cha, mẹ bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên và chưa xác định được bên cha, mẹ còn lại của con chưa thành niên. - Cha, mẹ đã bị Tòa án hạn chế quyền đối với con chưa thành niên vẫn phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.  Liên hệ với chúng tôi qua các kênh thông tin:  CÔNG TY TNHH TƯ VẤN S&D LAWS Trụ sở chính: Số 31, ngõ 389 Trương Định, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội Website: sd-laws.com Email: congtytnhhsdl@gmail.com Hotline: 0903236618  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-07-20
KHÔNG CÓ GIẤY CHỨNG SINH CÓ ĐĂNG KÝ KHAI SINH CHO CON ĐƯỢC KHÔNG? NHỮNG NỘI DUNG CHỦ YẾU KHI ĐĂNG KÝ KHAI SINH CHO CON

1. Giấy chứng sinh là gì? Hiện nay, pháp luật chưa có quy định cụ thể định nghĩa về giấy chứng sinh là gì. Tuy nhiên thông qua các quy định ta có thể hiểu được, giấy chứng sinh là một loại giấy tờ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp để chứng thực, xác nhận sự ra đời của một con người nào đó. Giấy chứng sinh được sử dụng là một trong những căn cứ quan trọng để thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ. Theo quy định tại Phụ lục 5 Thông tư 56/2017/TT-BYT thường thì giấy chứng sinh đề cập những thông tin sau đây: - Họ và tên mẹ/Người nuôi dưỡng; - Năm sinh; - Nơi đăng ký thường trú; - Mã số BHXH/Thẻ BHYT số…; - Giấy CMND/Thẻ căn cước/Hộ chiếu số:  - Ngày cấp, Nơi cấp; - Dân tộc; - Họ và tên cha; - Đã sinh con vào lúc giờ/phút/ngày/tháng/năm/tại; - Số con trong lần sinh này; - Giới tính của con và cân nặng; - Dự định đặt tên con; - Ghi chú; - Chữ ký cha, mẹ, người nuôi dưỡng; người đỡ đẻ; người ghi phiếu; Thủ trưởng cơ sở y tế;   2. Trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con Theo Điều 15 Luật Hộ tịch 2014 quy định trách nhiệm đăng ký khai sinh như sau: - Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em. - Công chức tư pháp - hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc đăng ký khai sinh cho trẻ em trên địa bàn trong thời hạn quy định; trường hợp cần thiết thì thực hiện đăng ký khai sinh lưu động. Theo đó, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con. Trường hợp nếu cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em. 3. Không có giấy chứng sinh có đăng ký khai sinh cho con được không? Căn cứ Điều 16 Luật Hộ tịch 2014 quy định thủ tục đăng ký khai sinh như sau: "Điều 16. Thủ tục đăng ký khai sinh 1. Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật. 2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân. Công chức tư pháp - hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh. 3. Chính phủ quy định chi tiết việc đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em chưa xác định được cha, mẹ, trẻ em sinh ra do mang thai hộ; việc xác định quê quán của trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em chưa xác định được cha, mẹ." Đối chiếu quy định trên, trường hợp của bạn nếu không có giấy chứng sinh bạn có thể nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh con. Nếu trường hợp không có người làm chứng thì có giấy cam đoan về việc sinh để nộp cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của chồng bạn hoặc bạn để thực hiện đăng ký khai sinh cho con. 4. Nội dung đăng ký khai sinh cho con bao gồm những nội dung chủ yếu nào? Căn cứ Điều 14 Luật Hộ tịch 2014 quy định nội dung đăng ký khai sinh bao gồm nội dung, cụ thể như nhau: "Điều 14. Nội dung đăng ký khai sinh 1. Nội dung đăng ký khai sinh gồm: a) Thông tin của người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch; b) Thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; c) Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh. 2. Việc xác định quốc tịch, dân tộc, họ của người được khai sinh được thực hiện theo quy định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam và pháp luật dân sự. 3. Nội dung đăng ký khai sinh quy định tại khoản 1 Điều này là thông tin hộ tịch cơ bản của cá nhân, được ghi vào Sổ hộ tịch, Giấy khai sinh, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Hồ sơ, giấy tờ của cá nhân liên quan đến thông tin khai sinh phải phù hợp với nội dung đăng ký khai sinh của người đó. Chính phủ quy định việc cấp số định danh cá nhân cho người được đăng ký khai sinh." Theo đó, nội dung đăng ký khai sinh bao gồm nội dung nêu trên.  Liên hệ với chúng tôi qua các kênh thông tin:  CÔNG TY TNHH TƯ VẤN S&D LAWS Trụ sở chính: Số 31, ngõ 389 Trương Định, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội Website: sd-laws.com Email: congtytnhhsdl@gmail.com Hotline: 0903236618  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-06-26
Không có tên trong di chúc có được chia tài sản không?

Không có tên trong di chúc có được chia tài sản không?Không có tên trong di chúc có được chia tài sản không là một trong những câu hỏi mà nhiều người đặt ra– Theo quy định tại Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 quy định trường hợp xuất hiện tình trạng người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc như sau: Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;Con thành niên mà không có khả năng lao động.Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này.Theo quy định tại Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người không được quyền hưởng di sản như sau:– Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.Lưu ý: Những người quy định tại khoản 1 Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015 vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.=> Do đó, dù không có tên trong di chúc nhưng con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng hoặc con thành niên mà không có khả năng lao động vẫn được hưởng di sản thừa kế.Quy định về hiệu lực của di chúc tại Việt NamTheo quy định tại Điều 643 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hiệu lực của di chúc như sau:– Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế.– Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp sau đây:Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.+ Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực.– Di chúc không có hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.– Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực.– Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực.

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-06-26
Con ngoài giá thú có được mang họ cha không?

Căn cứ pháp lýBộ luật Dân sự 2015Luật Hộ tịch 2014Quyền đăng ký khai sinh cho con mang họ chaTại Việt Nam,hơn 90% con cái sẽ được mang họ cha khi đi đăng ký kết hôn, sở dĩ có quy định này thực chất là do tập tục và truyền thông của người dân Việt Nam muốn hướng con cái theo họ của cha thay vì theo họ của người mẹ. Tuy nhiên pháp luật Việt Nam lại quy định khác, rằng ba mẹ có quyền được thoả thuận con sẽ theo họ của cha hay họ của mẹ.Theo quy định tại Điều 26 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền có họ, tên như sau:– Cá nhân có quyền có họ, tên (bao gồm cả chữ đệm, nếu có). Họ, tên của một người được xác định theo họ, tên khai sinh của người đó.– Họ của cá nhân được xác định là họ của cha đẻ hoặc họ của mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha mẹ; nếu không có thỏa thuận thì họ của con được xác định theo tập quán. Trường hợp chưa xác định được cha đẻ thì họ của con được xác định theo họ của mẹ đẻ.Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và được nhận làm con nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo thỏa thuận của cha mẹ nuôi. Trường hợp chỉ có cha nuôi hoặc mẹ nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo họ của người đó.Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và chưa được nhận làm con nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo đề nghị của người đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng trẻ em đó hoặc theo đề nghị của người có yêu cầu đăng ký khai sinh cho trẻ em, nếu trẻ em đang được người đó tạm thời nuôi dưỡng.Cha đẻ, mẹ đẻ được quy định trong Bộ luật này là cha, mẹ được xác định dựa trên sự kiện sinh đẻ; người nhờ mang thai hộ với người được sinh ra từ việc mang thai hộ theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình.– Việc đặt tên bị hạn chế trong trường hợp xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật này.Tên của công dân Việt Nam phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam; không đặt tên bằng số, bằng một ký tự mà không phải là chữ.– Cá nhân xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự theo họ, tên của mình.– Việc sử dụng bí danh, bút danh không được gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.Con ngoài giá thú có được mang họ cha không?Bởi pháp luật Việt Nam đã có sự quy định con người có quyền có họ của ba và mẹ chính vì thế con ngoài giá thú hoàn toàn có quyền được mang họ của cha. Chính vì thế các bậc làm cha làm mẹ có con ngoài giá thú hoàn toàn yên tâm có thể đăng ký khai sinh cho con và yêu cầu cán bộ hộ tịch ghi nhận việc con ngoài giá thú mang họ của người cha.Theo quy định tại Điều 26 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền có họ, tên như sau:– Họ của cá nhân được xác định là họ của cha đẻ hoặc họ của mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha mẹ; nếu không có thỏa thuận thì họ của con được xác định theo tập quán. Trường hợp chưa xác định được cha đẻ thì họ của con được xác định theo họ của mẹ đẻ.Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và được nhận làm con nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo thỏa thuận của cha mẹ nuôi. Trường hợp chỉ có cha nuôi hoặc mẹ nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo họ của người đó.Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và chưa được nhận làm con nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo đề nghị của người đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng trẻ em đó hoặc theo đề nghị của người có yêu cầu đăng ký khai sinh cho trẻ em, nếu trẻ em đang được người đó tạm thời nuôi dưỡng.Cha đẻ, mẹ đẻ được quy định trong Bộ luật này là cha, mẹ được xác định dựa trên sự kiện sinh đẻ; người nhờ mang thai hộ với người được sinh ra từ việc mang thai hộ theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình.Theo quy định tại Điều 15 Luật Hộ tịch 2014 quy định về trách nhiệm đăng ký khai sinh như sau:– Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.– Công chức tư pháp – hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc đăng ký khai sinh cho trẻ em trên địa bàn trong thời hạn quy định; trường hợp cần thiết thì thực hiện đăng ký khai sinh lưu động.Như vậy người có trách nhiệm khai sinh cho trẻ em tại Việt Nam chính là ba hoặc mẹ của trẻ. Trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.Theo quy định tại Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về việc đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ như sau:– Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ đang cư trú có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ.– Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.– Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 của Luật Hộ tịch thì Ủy ban nhân dân kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh; nội dung đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP.– Trường hợp trẻ chưa xác định được mẹ mà khi đăng ký khai sinh cha yêu cầu làm thủ tục nhận con thì giải quyết theo quy định tại Khoản 3 Điều này; phần khai về mẹ trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ em để trống.– Thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ không thuộc diện bị bỏ rơi, chưa xác định được cha và mẹ được thực hiện như quy định tại Khoản 3 Điều 14 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP; trong Sổ hộ tịch ghi rõ “Trẻ chưa xác định được cha, mẹ.

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-06-26
Con ngoài giá thú có được chia tài sản không?

Căn cứ pháp lýBộ luật Dân sự 2015Quyền xác định con ngoài giá thú tại Việt NamViệc có con ngoài giá thú không phải là một chuyện trái với quy định của pháp luật, chính vì thế hiện nay có rất nhiều người có con ngoài giá thú tại Việt Nam. Hiểu được tâm lý đó, pháp luật Việt Nam đã cho xây dựng và ban hành rất nhiều các quy định liên quan đến quyền xác định con ngoài giá thú tại Việt Nam, để tạo cơ sở thực hiện quyền của công dân.Theo quy định tại Điều 89 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc xác định con như sau:– Người không được nhận là cha, mẹ của một người có thể yêu cầu Tòa án xác định người đó là con mình.– Người được nhận là cha, mẹ của một người có thể yêu cầu Tòa án xác định người đó không phải là con mình.Theo quy định tại Điều 90 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về quyền nhận cha, mẹ như sau:– Con có quyền nhận cha, mẹ của mình, kể cả trong trường hợp cha, mẹ đã chết.– Con đã thành niên nhận cha, không cần phải có sự đồng ý của mẹ; nhận mẹ, không cần phải có sự đồng ý của cha.Theo quy định tại Điều 91 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về quyền nhận con như sau:– Cha, mẹ có quyền nhận con, kể cả trong trường hợp con đã chết.– Trong trường hợp người đang có vợ, chồng mà nhận con thì việc nhận con không cần phải có sự đồng ý của người kia.Con ngoài giá thú có được chia tài sản không?Con ngoài giá thú có thể hiểu đơn giản là việc có con trước khi kết hôn hoặc sau khi kết hôn lại có con với một ai đó mà không trong một mối quan hệ vợ chồng. Việc xác định con ngoài giá thú có được phân chia tài sản sau khi người mất chết có một vai trò hết sức quan trọng. Bởi nhiều người hiện nay vẫn cho rằng con ngoài giá thú không thừa kế được. Đây là quan điểm hoàn toàn sai, nếu con ngoài giá thú chứng minh được mình là con ruột của người đã mất.Theo quy định tại Điều 88 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc xác định cha, mẹ như sau:– Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.– Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định.Theo quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 những người thừa kế theo pháp luật được quy định như sau: Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.Quy định về phân chia tài sản thừa kế cho con ngoài giá thúĐể có thể phân chia thừa kế một cách đúng pháp luật, những người chia thừa kế cần dựa vào quy định tại Điều 659 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về phân chia di sản theo di chúc hoặc Điều 660 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về phân chia di sản theo pháp luật để góp phần tạo sự công bằng và hợp lý trong việc phân chia di sản của người đã mất.Theo quy định tại Điều 659 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về phân chia di sản theo di chúc như sau:– Việc phân chia di sản được thực hiện theo ý chí của người để lại di chúc; nếu di chúc không xác định rõ phần của từng người thừa kế thì di sản được chia đều cho những người được chỉ định trong di chúc, trừ trường hợp có thoả thuận khác.– Trường hợp di chúc xác định phân chia di sản theo hiện vật thì người thừa kế được nhận hiện vật kèm theo hoa lợi, lợi tức thu được từ hiện vật đó hoặc phải chịu phần giá trị của hiện vật bị giảm sút tính đến thời điểm phân chia di sản; nếu hiện vật bị tiêu huỷ do lỗi của người khác thì người thừa kế có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.– Trường hợp di chúc chỉ xác định phân chia di sản theo tỷ lệ đối với tổng giá trị khối di sản thì tỷ lệ này được tính trên giá trị khối di sản đang còn vào thời điểm phân chia di sản.Theo quy định tại Điều 660 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về phân chia di sản theo pháp luật như sau:– Khi phân chia di sản, nếu có người thừa kế cùng hàng đã thành thai nhưng chưa sinh ra thì phải dành lại một phần di sản bằng phần mà người thừa kế khác được hưởng để nếu người thừa kế đó còn sống khi sinh ra được hưởng; nếu chết trước khi sinh ra thì những người thừa kế khác được hưởng.– Những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật; nếu không thể chia đều bằng hiện vật thì những người thừa kế có thể thoả thuận về việc định giá hiện vật và thoả thuận về người nhận hiện vật; nếu không thoả thuận được thì hiện vật được bán để chia.

Chi Tiết