Nguyễn Thùy Dương
2023-05-31
Trường hợp 1, cấp lại giấy
đăng ký kết hônXin cấp
lại giấy đăng ký kết hôn có được không?Khoản
1 Điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định như sau: Việc khai
sinh, kết hôn, khai tử đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam
trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch
đều bị mất thì được đăng ký lại.Như vậy, muốn cấp lại giấy
đăng ký kết hôn phải thỏa mãn hai điều kiện của đăng ký lại kết hôn quy định
tại Điều
24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP:Thứ nhất, đã đăng ký kết
hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01/01/2016.Thứ hai, Sổ đăng ký kết
hôn tại cơ quan đăng ký hộ tịch và giấy đăng ký kết hôn của người yêu cầu cấp
lại giấy đăng ký kết hôn đều bị mất.Như vậy, vợ chồng anh chị xem mình đã thỏa mãn 2 điều kiện
trên hay không. Nếu không thỏa mãn thì UBND cấp xã sẽ từ chối cấp lại giấy đăng
ký kết hôn mà chỉ có thể xin cấp bản sao trích lục kết hôn.Thẩm quyền cấp lại giấy đăng ký kết hônCăn cứ khoản
1 Điều 25 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định:”1.
Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh, kết hôn trước đây hoặc Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi người yêu cầu thường trú, thực hiện đăng ký lại khai sinh,
kết hôn.”Vì vậy, Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi đăng ký kết hôn trước đây hoặc nơi thường trú sẽ thực hiện việc đăng
ký lại kết hôn và cấp lại giấy đăng ký kết hôn.Trình
tự thủ tục cấp lại giấy đăng ký kết hôn như thế nào?(1) Hồ sơTờ khai theo mẫu quy định;Bên cạnh đó, khoản
1 Điều 27 Nghị định 123/2015/NĐ-CP cũng quy định:“Bản
sao giấy đăng ký kết hôn được cấp trước đây. Nếu không có bản sao giấy đăng ký
kết hôn thì nộp bản sao hồ sơ, giấy tờ cá nhân có các thông tin liên quan đến nội
dung đăng ký kết hôn.”Giấy tờ phải xuất trình:Khoản
2 Điều 9 Luật hộ tịch 2014 quy định:“2.
Khi làm thủ tục đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch từ Cơ sở dữ liệu
hộ tịch, cá nhân xuất trình giấy tờ chứng minh nhân thân cho cơ quan đăng ký hộ
tịch. Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao
có chứng thực giấy tờ chứng minh nhân thân.”Đồng thời, khoản
1 Điều 2 Nghị định 123/2015/NĐ-CP cũng quy định:“1.
Người yêu cầu đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch xuất trình bản
chính một trong các giấy tờ là hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công
dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền
cấp, còn giá trị sử dụng (sau đây gọi là giấy tờ tùy thân) để chứng minh về
nhân thân.Trong
giai đoạn chuyển tiếp, người yêu cầu đăng ký hộ tịch phải xuất trình giấy tờ chứng
minh nơi cư trú.”(2)Trình tự thủ tục
giải quyếtTheo quy định tại Điều
27 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác
minh hồ sơ. Nếu thấy hồ sơ cấp lại giấy đăng ký kết hôn là đầy đủ, chính xác,
đúng quy định pháp luật thì công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện cấp lại giấy
đăng ký kết hôn như trình tự quy định tại Khoản 2 Điều 18 của Luật Hộ tịch.Nếu việc cấp lại giấy đăng
ký kết hôn thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải là nơi đã đăng ký
kết hôn trước đây thì công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân
dân có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân nơi đăng ký kết hôn trước đây kiểm tra,
xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương.- Trong thời hạn 05 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký
kết hôn trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc
còn lưu giữ hoặc không lưu giữ được sổ hộ tịch.- Trong thời hạn 03 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh về việc không còn lưu giữ được
sổ hộ tịch tại nơi đã đăng ký kết hôn, nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác, đúng
quy định pháp luật công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện việc cấp lại giấy đăng
ký kết hôn như quy định tại Khoản 2 Điều này.- Quan hệ hôn nhân được
công nhận kể từ ngày đăng ký kết hôn trước đây và được ghi rõ trong Giấy chứng
nhận kết hôn, Sổ hộ tịch. Trường hợp không xác định được ngày, tháng đăng ký
kết hôn trước đây thì quan hệ hôn nhân được công nhận từ ngày 01 tháng 01 của
năm đăng ký kết hôn trước đây.(3) Lệ phíLệ phí quy định tại Điều
11 Luật Hộ tịch 2014 như sau:“1.
Miễn lệ phí đăng ký hộ tịch trong những trường hợp sau:a)
Đăng ký hộ tịch cho người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ
nghèo; người khuyết tật;b)
Đăng ký khai sinh, khai tử đúng hạn, giám hộ, kết hôn của công dân Việt Nam cư
trú ở trong nước.2.
Cá nhân yêu cầu đăng ký sự kiện hộ tịch khác ngoài quy định tại khoản 1 Điều
này, yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch phải nộp lệ phí.”Và quy định tại điểm
c khoản 2 Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung
bởi điểm
e khoản 3 Điều 1 Thông tư 106/2021/TT-BTC như sau:“Lệ
phí hộ tịch đối với việc đăng ký hộ tịch tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn,
gồm: Khai sinh (bao gồm: đăng ký khai sinh không đúng hạn, đăng ký lại khai
sinh, đăng ký khai sinh cho người đã có hồ sơ, giấy tờ cá nhân); khai tử (bao gồm:
đăng ký khai tử không đúng hạn, đăng ký lại khai tử); kết hôn (cấp lại giấy
đăng ký kết hôn); nhận cha, mẹ, con; thay đổi, cải chính hộ tịch cho người chưa
đủ 14 tuổi cư trú ở trong nước; bổ sung hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở
trong nước; cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; xác nhận hoặc ghi vào Sổ hộ
tịch các việc hộ tịch khác; đăng ký hộ tịch khác.…Căn
cứ điều kiện thực tế của địa phương để quy định mức thu lệ phí phù hợp.”Trường hợp 2, Cấp bản
sao trích lục kết hôn khi không đủ điều kiện cấp lại giấy đăng ký kết hônThẩm quyền cấp bản sao trích lục kết hônĐiều
63 Luật Hộ tịch 2014 quy định: Cá nhân không phụ thuộc vào nơi cư
trú có quyền yêu cầu Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch cấp bản sao trích
lục hộ tịch về sự kiện hộ tịch của mình đã được đăng ký.Đồng thời, khoản
1 Điều 13 Nghị định 87/2020/NĐ-CP cũng hướng dẫn về việc cấp
bản sao trích lục hộ tịch như sau: Cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại
khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 8 của Nghị định này cấp bản sao trích
lục hộ tịch theo yêu cầu của cá nhân, không phụ thuộc vào nơi đã đăng ký việc
hộ tịch và nơi cư trú của người có yêu cầu.Như vậy, cá nhân có thể
đến bất kỳ Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch để yêu cầu cấp bản sao trích
lục kết hôn.Hồ sơ
và trình tự thủ tục yêu cầu cấp bản sao trích lục kết hôn(1) Hồ sơ- Giấy tờ phải nộp:Người yêu cầu cấp bản sao
trích lục hộ tịch trực tiếp hoặc thông qua người đại diện gửi tờ khai theo mẫu
quy định cho Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch.Trường hợp cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền đề nghị cấp bản sao trích lục hộ tịch của cá nhân thì gửi
văn bản yêu cầu nêu rõ lý do cho Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch (Điều
64 Luật hộ tịch 2014)- Giấy tờ phải xuất trình:Khoản
2 Điều 9 Luật Hộ tịch 2014 quy định:“2.
Khi làm thủ tục đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch từ Cơ sở dữ liệu
hộ tịch, cá nhân xuất trình giấy tờ chứng minh nhân thân cho cơ quan đăng ký hộ
tịch. Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao
có chứng thực giấy tờ chứng minh nhân thân.”Đồng thời khoản
1 Điều 2 Nghị định 123/2015/NĐ-CP cũng quy định:“1.
Người yêu cầu đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch xuất trình bản
chính một trong các giấy tờ là hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công
dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền
cấp, còn giá trị sử dụng (sau đây gọi là giấy tờ tùy thân) để chứng minh về
nhân thân.Trong
giai đoạn chuyển tiếp, người yêu cầu đăng ký hộ tịch phải xuất trình giấy tờ chứng
minh nơi cư trú.”(2) Trình tự thủ tụcNgay sau khi nhận được yêu
cầu, nếu đủ điều kiện thì Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch cấp bản sao
trích lục kết hôn cho người yêu cầu (khoản
2 Điều 64 Luật hộ tịch 2014).Đồng thời khoản
3 Điều 5 Luật hộ tịch 2014 quy định: “3. Đối với những việc hộ
tịch mà Luật này không quy định thời hạn giải quyết thì được giải quyết ngay
trong ngày; trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ mà không giải quyết được ngay thì
trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo.”(3) Lệ phíCăn cứ Điều
11 Luật hộ tịch 2014 quy định về lệ phí như sau:“1.
Miễn lệ phí đăng ký hộ tịch trong những trường hợp sau:a)
Đăng ký hộ tịch cho người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ
nghèo; người khuyết tật;b)
Đăng ký khai sinh, khai tử đúng hạn, giám hộ, kết hôn của công dân Việt Nam cư
trú ở trong nước.2.
Cá nhân yêu cầu đăng ký sự kiện hộ tịch khác ngoài quy định tại khoản 1 Điều
này, yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch phải nộp lệ phí.Bộ
Tài chính quy định chi tiết thẩm quyền thu, mức thu, nộp, chế độ quản lý và sử
dụng lệ phí hộ tịch.”Đồng thời, Điều
4 Thông tư 281/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp,
quản lý và sử dụng phí khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ
tịch, phí xác nhận có quốc tịch việt nam, phí xác nhận là người gốc việt nam,
lệ phí quốc tịch quy định về việc cấp bản sao trích lục có phí là 8.000đ/bản.Do đó, trường hợp của
anh/chị nếu thỏa mãn điều kiện cấp lại giấy đăng ký kết hôn thì thực hiện thủ
tục cấp lại giấy đăng ký kết hôn theo quy định.Còn không thỏa mãn điều
kiện cấp lại giấy đăng ký kết hôn thì UBND sẽ từ chối cấp lại giấy đăng ký kết
hôn và anh/chị phải thực hiện thủ tục yêu cầu cấp bản sao trích lục kết hôn để
hoàn tất hồ sơ mua đất.
Chi Tiết