01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2024-11-07
MỨC TRỢ CẤP THÔI VIỆC ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC LÀ BAO NHIÊU? NGUỒN KINH PHÍ CHI TRẢ TRỢ CẤP THÔI VIỆC ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC ĐƯỢC QUY ĐỊNH NHƯ THẾ NÀO?

1. Mức trợ cấp thôi việc đối với công chức là bao nhiêu?Căn cứ theo Điều 5 Nghị định 46/2010/NĐ-CP quy định về trợ cấp thôi việc như sau:“Điều 5. Trợ cấp thôi việcCông chức thôi việc được hưởng trợ cấp thôi việc như sau: cứ mỗi năm làm việc được tính bằng 1/2 (một phần hai) tháng lương hiện hưởng, gồm: mức lương theo ngạch, bậc, phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có). Mức trợ cấp thấp nhất bằng 01 (một) tháng lương hiện hưởng.Theo đó, công chức thôi việc được hưởng trợ cấp thôi việc như sau:- Cứ mỗi năm làm việc được tính bằng 1/2 tháng lương hiện hưởng, gồm:+ Mức lương theo ngạch, bậc, phụ cấp chức vụ lãnh đạo+ Phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có).- Mức trợ cấp thấp nhất bằng 01 tháng lương hiện hưởng.2. Thời gian làm việc tính trợ cấp thôi việc đối với công chức được xác định thế nào?Căn cứ theo Điều 6 Nghị định 46/2010/NĐ-CP, thì thời gian làm việc được tính trợ cấp thôi việc đối với công chức là tổng thời gian tính theo năm có đóng bảo hiểm xã hội (nếu đứt quãng thì được cộng dồn) chưa nhận trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp phục viên, bao gồm:Căn cứ điều 6 nghị định thiwf thờigian làm việc được tính trợ cấp thôi việc- Thời gian làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội;- Thời gian làm việc trong quân đội nhân dân và công an nhân dân;- Thời gian làm việc trong công ty nhà nước theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020;- Thời gian làm việc theo chỉ tiêu biên chế được cơ quan có thẩm quyền giao trong tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp;- Thời gian được cơ quan, tổ chức, đơn vị cử đi đào tạo, bồi dưỡng;- Thời gian nghỉ được hưởng lương theo pháp luật về lao động;- Thời gian nghỉ được hưởng chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, dưỡng sức phục hồi sức khỏe theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;- Thời gian bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự mà đã được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền kết luận là oan, sai;- Thời gian bị tạm đình chỉ công tác theo quy định tại Điều 81 của Luật Cán bộ, công chức;- Thời gian được bố trí làm việc khi hưởng án treo, cải tạo không giam giữ theo bản án hoặc quyết định của Tòa án.Lưu ý, thời gian làm việc nếu có tháng lẻ thì được tính như sau:- Dưới 03 tháng thì không tính;- Từ đủ 03 tháng đến đủ 06 tháng thì được tính bằng 1/2 năm làm việc;- Từ trên 06 tháng đến 12 tháng thì được tính bằng 01 năm làm việc.3. Nguồn kinh phí chi trả trợ cấp thôi việc đối với công chức được quy định như thế nào?Căn cứ theo Điều 7 Nghị định 46/2010/NĐ-CP, thì nguồn kinh phí chi trả trợ cấp thôi việc đối với công chức được quy định như sau:- Đối với công chức trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; trong cơ quan, đơn vị thuộc quân đội nhân dân và công an nhân dân thì nguồn kinh phí chi trả trợ cấp thôi việc được bố trí trong dự toán chi hoạt động thường xuyên được cơ quan có thẩm quyền giao hàng năm.- Đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì nguồn kinh phí chi trả trợ cấp thôi việc được thực hiện như sau:+ Trường hợp thuộc đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên hoặc đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên: nguồn kinh phí chi trả trợ cấp thôi việc lấy từ kinh phí bảo đảm hoạt động thường xuyên được cấp có thẩm quyền giao hàng năm và từ nguồn thu hoạt động sự nghiệp của đơn vị theo quy định của pháp luật;+ Trường hợp thuộc đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên: nguồn kinh phí chi trả trợ cấp thôi việc lấy từ nguồn thu hoạt động sự nghiệp của đơn vị theo quy định của pháp luật.  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2024-11-07
CHƯA ĐỦ ĐIỀU KIỆN HƯỞNG LƯƠNG HƯU CÓ ĐƯỢC HƯỞNG TRỢ CẤP THÔI VIỆC KHÔNG?

1. Chưa đủ điều kiện hưởng lương hưu có được hưởng trợ cấp thôi việc không?Tại Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 có quy định trợ cấp thôi việc như sau:Trợ cấp thôi việc1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.Như vậy, nếu chưa đủ điều kiện hưởng lương hưu thì người lao động vẫn có thể được hưởng trợ cấp thôi việc nếu đáp ứng đủ các điều kiện còn lại theo quy định.Người lao động đã làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên thì mỗi năm làm việc sẽ được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.2. Thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản có tính vào trợ cấp thôi việc không?Tại khoản 3 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP có quy định trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm như sau:Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm3. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trong đó:a) Tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm: thời gian người lao động đã trực tiếp làm việc; thời gian thử việc; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà được người sử dụng lao động trả lương theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; thời gian nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật mà được người sử dụng lao động trả lương; thời gian ngừng việc không do lỗi của người lao động; thời gian nghỉ hằng tuần theo Điều 111, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo Điều 112, Điều 113, Điều 114, khoản 1 Điều 115; thời gian thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 176 và thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo Điều 128 của Bộ luật Lao động.Như vậy, thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản vẫn được tính vào thời gian người lao động đã làm việc thực tế. Do đó. thời gian này vẫn được tính vào thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc.3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc được xác định như thế nào?Tại khoản 5 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP có quy định về tiền lương để tính trợ cấp thôi việc được xác định như sau:- Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc, mất việc làm.- Trường hợp người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo nhiều hợp đồng lao động kế tiếp nhau theo quy định tại khoản 2 Điều 20 Bộ luật Lao động 2019 thì tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi chấm dứt hợp đồng lao động cuối cùng.Trường hợp hợp đồng lao động cuối cùng bị tuyên bố vô hiệu vì có nội dung tiền lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố hoặc mức lương ghi trong thỏa ước lao động tập thể thì tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp thôi việc do hai bên thỏa thuận nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng hoặc mức lương ghi trong thỏa ước lao động tập thể.  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2024-11-07
NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐƯỢC HƯỞNG TRỢ CẤP THÔI VIỆC KHI TẠM HOÃN HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG KHÔNG?

1. Người lao động được hưởng lương khi tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động không?Căn cứ tại Điều 30 Bộ luật Lao động 2019 quy định về việc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động cụ thể như sau:Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động1. Các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động bao gồm:a) Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;b) Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự;c) Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc cơ sở giáo dục bắt buộc;d) Lao động nữ mang thai theo quy định tại Điều 138 của Bộ luật này;đ) Người lao động được bổ nhiệm làm người quản lý doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;e) Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;g) Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác;h) Trường hợp khác do hai bên thỏa thuận.2. Trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động không được hưởng lương và quyền, lợi ích đã giao kết trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.Như vậy, đối với các trường hợp được nếu trên thì người lao động sẽ không được hưởng lương khi tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động. Căn bản trong trường hợp này lỗi không phải nằm ở người sử dụng lao động.Người lao động chỉ được trả lương khi tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động trong trường hợp khi xác lập giao kết hợp đồng thì hai bên có thỏa thuận trong hợp đồng lao động.2. Người lao động được hưởng trợ cấp thôi việc khi tạm hoãn hợp đồng lao động không?Tại Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 có quy định:Trợ cấp thôi việc1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.Theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm như sau:Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm3. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trong đó:a) Tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm: thời gian người lao động đã trực tiếp làm việc; thời gian thử việc; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà được người sử dụng lao động trả lương theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; thời gian nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật mà được người sử dụng lao động trả lương; thời gian ngừng việc không do lỗi của người lao động; thời gian nghỉ hằng tuần theo Điều 111, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo Điều 112, Điều 113, Điều 114, khoản 1 Điều 115; thời gian thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 176 và thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo Điều 128 của Bộ luật Lao động.b) Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian người lao động thuộc diện không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật nhưng được người sử dụng lao động chi trả cùng với tiền lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật về lao động, bảo hiểm thất nghiệp.c) Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng); trường hợp có tháng lẻ ít hơn hoặc bằng 06 tháng được tính bằng 1/2 năm, trên 06 tháng được tính bằng 01 năm làm việc.Như vậy, việc hưởng trợ cấp thôi việc chỉ áp dụng đối với các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động được quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 Bộ luật Lao động 2019.Chính vì vậy, trường hợp người lao động bị tạm hoãn hợp đồng lao động sẽ không được hưởng trợ cấp thôi việc.3. Người lao động nữ mang thai được tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động trong bao lâu?Theo Khoản 2 Điều 138 Bộ luật Lao động 2019 quy định về quyền đơn phương chấm dứt, tạm hoãn hợp đồng lao động của lao động nữ mang thai như sau:Quyền đơn phương chấm dứt, tạm hoãn hợp đồng lao động của lao động nữ mang thai2. Trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, thời gian tạm hoãn do người lao động thỏa thuận với người sử dụng lao động nhưng tối thiểu phải bằng thời gian do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chỉ định tạm nghỉ. Trường hợp không có chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về thời gian tạm nghỉ thì hai bên thỏa thuận về thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.Như vậy, người lao động nữ mang thai được tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động trong thời hạn tối đa khi thỏa thuận với người sử dụng lao động và được đồng ý.  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2024-11-07
HƯỚNG DẪN THỦ TỤC GỘP SỔ BẢO HIỂM XÃ HỘI MỚI NHẤT NĂM 2024?

1. Hồ sơ đề nghị gộp sổ bảo hiểm xã hội gồm những giấy tờ gì?Căn cứ khoản 1 Điều 27 Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 được sửa đổi bởi khoản 31 Điều 1 Quyết định 505/QĐ-BHXH năm 2020 quy định về cấp lại, đổi, điều chỉnh nội dung trên sổ BHXH, thẻ BHYT như sau:Cấp lại, đổi, điều chỉnh nội dung trên sổ BHXH, thẻ BHYT1. Cấp lại sổ BHXH do mất, hỏng, gộp sổ BHXH1.1. Thành phần hồ sơ:a) Cấp lại sổ BHXH do mất, hỏng: Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS).b) Gộp sổ BHXH:- Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS).- Các sổ BHXH đề nghị gộp (nếu có).1.2. Số lượng hồ sơ: 01 bộ.2. Cấp lại sổ BHXH do thay đổi họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; giới tính, dân tộc; quốc tịch; điều chỉnh nội dung đã ghi trên sổ BHXH2.1. Thành phần hồ sơa) Người tham gia- Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS).- Hồ sơ kèm theo (Mục 3,4 Phụ lục 01).2.2. Số lượng hồ sơ: 01 bộ.Như vậy, hồ sơ đề nghị gộp sổ bảo hiểm xã hội gồm có:- Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT - Các sổ BHXH đề nghị gộp (nếu có).2. Thời hạn giải quyết thủ tục gộp sổ bảo hiểm xã hội là bao lâu?Tại Điều 29 Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 có quy định về cấp sổ BHXH như sauCấp sổ BHXH1. Cấp mới: Đối với người tham gia BHXH bắt buộc, BHXH tự nguyện: không quá 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.2. Cấp lại sổ BHXH do thay đổi họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; giới tính, dân tộc; quốc tịch; sổ BHXH do mất, hỏng; cộng nối thời gian nhưng không phải đóng BHXH hoặc gộp sổ BHXH: không quá 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định. Trường hợp cần phải xác minh quá trình đóng BHXH ở tỉnh khác hoặc nhiều đơn vị nơi người lao động có thời gian làm việc thì không quá 45 ngày nhưng phải có văn bản thông báo cho người lao động biết.3. Điều chỉnh nội dung đã ghi trên sổ BHXH: không quá 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.4. Xác nhận sổ BHXH: không quá 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.Như vậy, cơ quan bảo hiểm xã hội phải thực hiện thủ tục gộp sổ bảo hiểm xã hội và cấp lại sổ bảo hiểm xã hội sau khi đã gộp sổ cho người lao động trong thời hạn không quá 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.Trường hợp cần phải xác minh quá trình đóng BHXH ở tỉnh khác hoặc nhiều đơn vị nơi người lao động có thời gian làm việc thì không quá 45 ngày nhưng phải có văn bản thông báo cho người lao động biết.3. Giải quyết thủ tục gộp sổ bảo hiểm xã hội như thế nào?Căn cứ khoản 2 Điều 46 Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 được sửa đổi bởi khoản 72 Điều 1 Quyết định 505/QĐ-BHXH năm 2020 và khoản 4 Điều 1 Quyết định 490/QĐ-BHXH năm 2023 có quy định thủ tục gộp sổ BHXH và hoàn trả thực hiện như sau:Trường hợp một người có từ 2 sổ BHXH trở lên đề nghị gộp sổ BHXH, cán bộ Phòng/Tổ cấp sổ, thẻ thực hiện kiểm tra, đối chiếu nội dung đã ghi trên các sổ BHXH và cơ sở dữ liệu; lập Danh sách đề nghị gộp sổ BHXH (Mẫu C18-TS) chuyển cán bộ Phòng/Tổ quản lý thu thực hiện:- Trường hợp thời gian đóng BHXH trên các sổ BHXH không trùng nhau: Thực hiện gộp quá trình đóng BHXH của các sổ BHXH trên cơ sở dữ liệu; hủy mã số sổ BHXH đã gộp.- Trường hợp thời gian đóng BHXH trên các sổ BHXH trùng nhau: lập Quyết định hoàn trả (Mẫu C16-TS) để hoàn trả cho người lao động theo quy định  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2024-11-07
DOANH NGHIỆP ĐƯỢC GIỮ SỔ BẢO HIỂM XÃ HỘI CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG KHÔNG?

1. Doanh nghiệp được giữ sổ bảo hiểm xã hội của người lao động không?Trước đây, theo quy định, sổ bảo hiểm xã hội do người sử dụng lao động bảo quản. Tuy nhiên, khi Luật Bảo hiểm xã hội 2014 chính thức có hiệu lực, người lao động phải có trách nhiệm giữ và bảo quản sổ bảo hiểm xã hội mình.Nội dung này được ghi nhận cụ thể tại khoản 2 Điều 18 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định người lao động được cấp và quản lý sổ bảo hiểm xã hội của mình.Đồng thời, Điều 19 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về trách nhiệm của người lao động như sau:Trách nhiệm của người lao động1. Đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật này.2. Thực hiện quy định về việc lập hồ sơ bảo hiểm xã hội.3. Bảo quản sổ bảo hiểm xã hội.Như vậy, đến hiện tại, doanh nghiệp không còn được giữ sổ bảo hiểm xã hội của người lao động nữa mà thay vào đó người lao động được trực tiếp cầm sổ bảo hiểm xã hội.Người lao động phải có trách nhiệm bảo quản sổ bảo hiểm xã hội của mình.2. Chốt Sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động nghỉ việc trong bao lâu?Căn cứ tại khoản 3 Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 đã nêu rõ trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động như sau:Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.Đồng thời, tại khoản 5 Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 cũng nhấn mạnh, người sử dụng lao động phải phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật.Theo đó, người sử dụng lao động phải có trách nhiệm phải hoàn thành thủ tục chốt sổ bảo hiểm xã hội và trả lại cho người lao động. Tuy nhiên, hiện nay chưa có quy định cụ thể về thời hạn cụ thể về thời hạn chốt sổ bảo hiểm xã hội.Thông thường, để chốt sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, trước tiên người lao động phải tiến hành thủ tục báo giảm lao động. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nộp đủ hồ sơ, cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ giải quyết thủ tục này cho đơn vị sử dụng lao động.Sau đó, người sử dụng lao động sẽ thực hiện việc chốt sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động và sẽ được giải quyết trong 05 ngày kể từ ngày nộp đủ hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội.3. Có được trả sổ bảo hiểm xã hội khi người lao động nghỉ việc trái pháp luật?Thực tế hiện nay, có nhiều trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật. Nhiều trường hợp người sử dụng lao động đã cố tình gây khó dễ bằng việc không trả sổ BHXH cho người lao động. Điều này là không đúng với quy định của pháp luật.Căn cứ Điều 40 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật như sau:Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật1. Không được trợ cấp thôi việc.2. Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.3. Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.Dẫn chiếu đến Điều 49 Luật Việc làm 2013 cũng có quy định người lao động chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật chỉ bị mất một số quyền lợi và phải thực hiện một số nghĩa vụ bao gồm:- Không được hưởng trợ cấp thôi việc, trợ cấp thất nghiệp;- Phải bồi thường nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động;- Bồi thường một khoản tiền tương ứng với tiền lương trong những ngày không báo trước…Như vậy, ngay cả khi người lao động nghỉ việc trái pháp luật thì họ vẫn được trả sổ bảo hiểm xã hội theo đúng thời hạn như quy định nêu trên.  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2024-11-07
THỦ TỤC ĐIỀU CHỈNH THÔNG TIN SAI TRÊN SỔ BẢO HIỂM XÃ HỘI?

Căn cứ pháp lý:- Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017Theo quy định tại Điều 27, Điều 29 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 được sửa đổi bởi khoản 31 Điều 1 Quyết định 505/QĐ-BHXH năm 2020 thì trường hợp thay đổi họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; giới tính, dân tộc; quốc tịch; điều chỉnh nội dung đã ghi trên sổ BHXH thì sẽ được cấp lại sổ BHXH. Cụ thể:Thành phần hồ sơa) Người tham gia- Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS).- Hồ sơ kèm theo (Mục 3,4 Phụ lục 01).b) Đơn vị: Bảng kê thông tin (Mẫu D01-TS).Số lượng hồ sơ: 01 bộ.Thời hạn: Việc cấp lại sổ BHXH sẽ được thực hiện trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định. Trường hợp cần phải xác minh quá trình đóng BHXH ở tỉnh khác hoặc nhiều đơn vị nơi người lao động có thời gian làm việc thì không quá 45 ngày nhưng phải có văn bản thông báo cho người lao động biết.Trên đây là nội dung tư vấn về việc điều chỉnh thông tin sai trên sổ bảo hiểm xã hội. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn có thể tham khảo thêm tại Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017.  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2024-11-07
THỦ TỤC CHỨNG THỰC SỔ BẢO HIỂM XÃ HỘI MỚI NHẤT NĂM 2023? CÓ CẦN BẢN SAO SỔ BẢO HIỂM XÃ HỘI ĐỂ HƯỞNG BẢO HIỂM XÃ HỘI MỘT LẦN KHÔNG?

1. Chứng thực sổ bảo hiểm xã hội ở đâu?Theo Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch quy định thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực như sau:Thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực1. Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Phòng Tư pháp) có thẩm quyền và trách nhiệm:a) Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam liên kết với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp hoặc chứng nhận;b) Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản;c) Chứng thực chữ ký của người dịch trong các giấy tờ, văn bản từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt, từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài;d) Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản;đ) Chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà di sản là động sản.Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Tư pháp thực hiện chứng thực các việc quy định tại Khoản này, ký chứng thực và đóng dấu của Phòng Tư pháp.2. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) có thẩm quyền và trách nhiệm:a) Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc chứng nhận;b) Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản, trừ việc chứng thực chữ ký người dịch;c) Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản;d) Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai;đ) Chứng thực hợp đồng, giao dịch về nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở;e) Chứng thực di chúc;g) Chứng thực văn bản từ chối nhận di sản;h) Chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà di sản là tài sản quy định tại các Điểm c, d và đ Khoản này.Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện ký chứng thực và đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã.Như vậy, việc chứng thực sổ bảo hiểm xã hội người yêu cầu có thể lựa chọn chứng thực sổ bảo hiểm xã hội tại Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc tại tổ chức hành nghề công chứng thuận tiện nhất cho mình.2. Thủ tục chứng thực sổ bảo hiểm xã hội mới nhất năm 2023 quy định như thế nào?Theo Điều 20 Nghị định 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch quy định về thủ tục chứng thực bản sao từ bản chính như sau:Thủ tục chứng thực bản sao từ bản chính1. Người yêu cầu chứng thực phải xuất trình bản chính giấy tờ, văn bản làm cơ sở để chứng thực bản sao và bản sao cần chứng thực.Trong trường hợp bản chính giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc chứng nhận thì phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật trước khi yêu cầu chứng thực bản sao; trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi, có lại.2. Trường hợp người yêu cầu chứng thực chỉ xuất trình bản chính thì cơ quan, tổ chức tiến hành chụp từ bản chính để thực hiện chứng thực, trừ trường hợp cơ quan, tổ chức không có phương tiện để chụp.Như vậy, thủ tục chứng thực sổ bảo hiểm xã hội cần chuẩn bị một số hồ sơ, bao gồm:- Hồ sơ cần chuẩn bị: Khi đi chứng thực, người yêu cầu cần mang theo bản gốc sổ bảo hiểm xã hội.- Người có thẩm quyền chứng thực ở trên sẽ kiểm tra, đối chiếu bản chính của sổ bảo hiểm xã hội với bản photo.- Chứng thực bản sao từ bản chính sổ bảo hiểm xã hội. Nếu bản sao có từ 02 trang trở lên thì ghi lời chứng vào trang cuối; nếu có từ 02 tờ trở lên thì đóng dấu giáp lai.- Thực hiện ký tên, đóng dấu của cơ quan có thẩm quyền nêu trên vào lời chứng chứng thực bản sao từ bản chính.- Lệ phí cần phải nộp: Mức lệ phí chứng thực bản sao từ bản chính sổ bảo hiểm xã hội là 2.000 đồng/trang; từ trang thứ ba trở đi thì phí chứng thực bản sao từ bản chính là 1.000 đồng/trang nhưng không quá 200.000 đồng/bản (căn cứ Điều 4 Thông tư 226/2016/TT-BTC).3. Có cần bản sao sổ bảo hiểm xã hội để hưởng bảo hiểm xã hội một lần không?Căn cứ Quyết định 222/QĐ-BHXH năm 2021 quy định về hồ sơ để hưởng bảo hiểm xã hội một lần gồm:- Bản chính sổ bảo hiểm xã hội.- Đơn đề nghị (bản chính theo mẫu).- Người ra nước ngoài định cư: Quyết định thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bản dịch tiếng Việt của hộ chiếu nước ngoài, thị thực nước ngoài, giấy tờ xác nhận đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài…- Người mắc bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, hiểm nghèo… thì cần tóm tắt hồ sơ bệnh án thể hiện tình trạng này của người đó hoặc biên bản giám định suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.- Nếu làm việc, phục vụ trong quân đội có hưởng phụ cấp khu vực thì nộp thêm bản chính bản khai cá nhân về thời gian này…Như vậy, đối với Quyết định 222/QĐ-BHXH năm 2021 quy định trong thành phần giấy tờ, hồ sơ cần nộp để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần không có yêu cầu bản sao sổ bảo hiểm xã hội mà cần nộp bản chính sổ này cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cư trú.  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2024-10-31
ĐIỀU CHỈNH TIỀN LƯƠNG THÁNG ĐÓNG BHXH TỪ NĂM 2025 NHƯ THẾ NÀO THEO DỰ THẢO THÔNG TƯ MỚI NHẤT

1. Điều chỉnh tiền lương tháng đóng BHXH từ năm 2025 như thế nào theo dự thảo Thông tư mới nhất?Vừa qua, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội đã công bố bản dự thảo Thông tư quy định mức điều chỉnh tiền lương và thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội sẽ áp dụng từ ngày 01/01/2025 (dự thảo Thông tư điều chỉnh tiền lương tháng đã đóng BHXH năm 2025)Tại Điều 2 dự thảo Thông tư có nêu việc điều chỉnh tiền lương tháng đã đóng BHXH đối với đối tượng điều chỉnh tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 10 Nghị định 115/2015/NĐ-CP bao gồm:- Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01/01/2016 trở đi, hưởng bảo hiểm xã hội một lần hoặc bị chết mà thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần trong thời gian từ ngày 01/01/2025 đến ngày 31/12/2025.- Người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định, hưởng lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, bảo hiểm xã hội một lần hoặc bị chết mà thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần trong thời gian từ ngày 01/01/2025 đến ngày 31/12/2025.Cụ thể, điều chỉnh tiền lương tháng đóng BHXH từ năm 2025 với các đối tượng trên như sau:- Tiền lương tháng đã đóng BHXH đối với đối tượng quy định trên được điều chỉnh theo công thức như sau:Tiền lương tháng đóng BHXH sau điều chỉnh của từng năm = Tổng tiền lương tháng đóng BHXH của từng năm X Mức điều chỉnh tiền lương đã đóng BHXH của năm tương ứngTrong đó, mức điều chỉnh tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội của năm tương ứng được thực hiện theo bảng dưới đây:- Đối với người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 trở đi và tiền lương tháng đã đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định được điều chỉnh theo công thức trên.2. Điều chỉnh thu nhập tháng đã đóng BHXH ra sao?Tại Điều 3 dự thảo Thông tư có nêu việc điều chỉnh thu nhập tháng đã đóng BHXH được thực hiện như sau:Thu nhập tháng đã đóng BHXH đối với đối tượng quy định tại (2) được điều chỉnh theo công thức như sau:Thu nhập tháng đóng BHXH tự nguyện sau điều chỉnh của từng năm = Tổng thu nhập tháng đóng BHXH của từng năm x Mức điều chỉnh thu nhập tháng đã đóng BHXH của năm tương ứngĐối với người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện thì thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được điều chỉnh theo công thức trên; tiền lương tháng đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được điều chỉnh theo quy định tại Điều 10 Nghị định 115/2015/NĐ-CP và quy định về điều chỉnh tiền lương tháng đã đóng bảo hiểm xã hội nêu trên.Mức bình quân tiền lương và thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính hưởng lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, bảo hiểm xã hội một lần và trợ cấp tuất một lần được tính theo quy định tại khoản 4 Điều 11 Nghị định 115/2015/NĐ-CP và khoản 4 Điều 5 Nghị định 134/2015/NĐ-CP.*Lưu ý:Dự kiến dự thảo Thông tư được đề xuất có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2025, trong đó các đề xuất các quy định trên áp dụng kể từ ngày 01/01/2025.Nếu không có gì thay đổi và thông qua Thông tư thì Thông tư quy định mức điều chỉnh tiền lương và thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2025, trong đó các đề xuất các quy định trên áp dụng kể từ ngày 01/01/2025.3. Công thức tính mức đóng BHXH năm 2024Căn cứ theo Điều 89 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, Điều 6, Khoản 1 Điều 15 và Khoản 1 Điều 18 Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 thì công thức tính mức đóng BHXH năm 2024 dựa trên mức tiền lương tháng làm căn cứ đóng các khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc (BHXH bắt buộc), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) cho người lao động.Cụ thể, công thức tính mức đóng BHXH năm 2024 của người lao động được xác định bằng tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc nhân với tỷ lệ % đóng BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN như sau:Mức đóng BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN hàng tháng = Mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc x Tỷ lệ đóng BHXH năm 2024.  

Chi Tiết