01 Admin Post
Nguyễn Thùy Dương 2023-06-14
Nghỉ ốm đau, thai sản mà vẫn nhận lương thì không hưởng chế độ ốm đau, thai sản

Nghỉ ốm đau, thai sản mà vẫn nhận lương thì không hưởng chế độ ốm đau, thai sảnBHXH TPHCM có Công văn 2252/BHXH-CĐ ngày 22/5/2023 về giải quyết chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe.Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội 2014:“Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội”.Như vậy, đối với các trường hợp người lao động trong khoảng thời gian nghỉ việc do: ốm đau, thai sản hoặc nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khỏe mà có hưởng lương thì đề nghị đơn vị không lập danh sách chuyển cơ quan BHXH để thanh toán các chế độ ốm đau, thai sản, nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khỏe.Cơ quan BHXH sẽ thu hồi tiền đã chi trả nếu thuộc trường hợp trên. Đơn vị sử dụng lao động chịu trách nhiệm thu hồi đầy đủ tiền từ người lao động và chuyển trả về quỹ BHXH.Như vậy, nếu người lao động nghỉ ốm đau, thai sản mà vẫn nhận lương thì không làm hồ sơ hưởng chế độ ốm đau, thai sản.Những chế độ được hưởng khi đóng BHXH bắt buộcNgười lao động đóng BHXH bắt buộc sẽ được hưởng các chế độ sau đây:1. Chế độ ốm đauHiện nay, điều kiện hưởng chế độ ốm đau như sau:- Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau.- Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.2. Chế độ thai sảnHiện hành, điều kiện hưởng chế độ thai sản được quy định như sau:- Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:+ Lao động nữ mang thai;+ Lao động nữ sinh con;+ Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;+ Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;+ Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;+ Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.- Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 31 Luật BHXH phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.- Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều 31 Luật BHXH đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.- Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 31 Luật BHXH mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 Luật BHXH.3. Chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệpNgười lao động được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:- Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:+ Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc;+ Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động;+ Trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý.- Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn quy định tại khoản 1 Điều 43 Luật BHXH.4. Chế độ hưu tríXem chi tiết: Điều kiện hưởng lương hưu năm 2023 đối với NLĐ Việt Nam5. Chế độ tử tuấtXem chi tiết: Chế độ tử tuất của người hưởng lương hưu tham gia BHXH bắt buộc

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Thùy Dương 2023-06-14
Chế độ tử tuất của người hưởng lương hưu tham gia BHXH bắt buộc

1. Chế độ tử tuất là gì?Chế độ tử tuất là một trong những chế độ của BHXH, bao gồm có trợ cấp mai táng, trợ cấp tuất hằng tháng, trợ cấp tuất một lần theo Điều 4 và Mục 5 Chương III Luật Bảo hiểm xã hội 2014.2. Chế độ tử tuất của người hưởng lương hưu tham gia BHXH bắt buộc2.1. Trợ cấp mai táng trong chế độ tử tuất của người hưởng lương hưu tham gia BHXH bắt buộcTheo Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về đối tượng hưởng trợ cấp mai táng như sau:(1) Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng:- Người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên như sau:+ Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, Kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;+ Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;+ Cán bộ, công chức, viên chức;+ Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;+ Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;+ Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;+ Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;+ Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;+ Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.- Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;- Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.(2) Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người được hưởng trợ cấp mai táng mất.(3) Người được hưởng trợ cấp mai táng mất bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở.2.2. Trợ cấp tuất hằng tháng trong chế độ tử tuất của người hưởng lương hưu tham gia BHXH bắt buộc* Trợ cấp tuất hằng tháng trong chế độ tử tuất của người hưởng lương hưu tham gia BHXH bắt buộc theo Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:- Những người tại (1) và (3) của mục 2.1 thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:+ Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;+ Đang hưởng lương hưu;+ Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;+ Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61 % trở lên.- Thân nhân của những người được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:+ Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;+ Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;+ Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;+ Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.- Thân nhân phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở bao gồm:+ Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;+ Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;+ Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.Thu nhập không bao gồm khoản trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.- Thời hạn đề nghị khám giám định mức suy giảm khả năng lao động để hưởng trợ cấp tuất hằng tháng như sau:+ Trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày người tham gia bảo hiểm xã hội chết thì thân nhân có nguyện vọng phải nộp đơn đề nghị;+ Trong thời hạn 04 tháng trước hoặc sau thời điểm thân nhân là con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai hết thời hạn hưởng trợ cấp theo quy định thì thân nhân có nguyện vọng phải nộp đơn đề nghị.* Mức trợ cấp tuất hằng tháng trong chế độ tử tuất của người hưởng lương hưu tham gia BHXH bắt buộc theo Điều 68 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:- Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.- Trường hợp một người chết thuộc đối tượng được hưởng tiền tuất hằng tháng thì số thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng không quá 04 người; trường hợp có từ 02 người chết trở lên thì thân nhân của những người này được hưởng 02 lần mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 140% mức lương cơ sở .- Thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện kể từ tháng liền kề sau tháng mà đối tượng tại (1) và (3) mục 2.1. Trường hợp khi bố chết mà người mẹ đang mang thai thì thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng của con tính từ tháng con được sinh.2.3. Trợ cấp tuất một lần trong chế độ tử tuất của người hưởng lương hưu tham gia BHXH bắt buộc* Trợ cấp tuất một lần trong chế độ tử tuất của người hưởng lương hưu tham gia BHXH bắt buộc theo Điều 69 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:Những người quy định tại mục (1) và (3) của mục 2.1 thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần:- Người lao động chết không thuộc các trường hợp  hưởng chế độ trợ cấp tuất hằng tháng;- Người lao động chết thuộc một trong các trường hợp hưởng chế độ trợ cấp tuất hằng tháng nhưng không có thân nhân hưởng tiền tuất hằng tháng quy định;- Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng mà có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần, trừ trường hợp con dưới 06 tuổi, con hoặc vợ hoặc chồng mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;- Trường hợp người lao động chết mà không có thân nhân thì trợ cấp tuất một lần được thực hiện theo quy định của pháp luật về thừa kế bao gồm:Con đẻ, con nuôi, vợ hoặc chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, cha vợ hoặc cha chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng của người tham gia bảo hiểm xã hội hoặc thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Thùy Dương 2023-06-14
Điều kiện hưởng lương hưu năm 2023 đối với NLĐ Việt Nam

A. Điều kiện hưởng lương hưu năm 2023 đối với NLĐ Việt Nam tham gia BHXH bắt buộc1. Đối tượng tham gia BHXH bắt buộcTheo khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:(1) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;(2) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;(3) Cán bộ, công chức, viên chức;(4) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;(5) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;(6) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;(7) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;(8) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;(9) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.2. Điều kiện hưởng lương hưu năm 2023 đối với NLĐ Việt Nam2.1. Điều kiện hưởng lương hưu năm 2023 đối với NLĐ thuộc nhóm (1), (2), (3), (4), (7), (8), (9)Người lao động thuộc nhóm (1), (2), (3), (4), (7), (8), (9) được hưởng lương hưu năm 2023 nếu đáp ứng đủ các điều kiện của từng trường hợp như sau:Trường hợp 1:Đủ các điều kiện sau:- Nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.- Đủ 60 tuổi 9 tháng đối với nam, đủ 56 tuổi đối với nữ. Độ tuổi hưu năm 2023 đối với người lao động sẽ tương ứng với tháng, năm sinh như sau:Lao động namLao động nữThời điểm sinhTuổi nghỉ hưuThời điểm hưởng lương hưuThời điểm sinhTuổi nghỉ hưuThời điểm hưởng lương hưu7196260 tuổi 9 tháng520235196756 tuổi 62023819626202361967720239196272023719678202310196282023819679202311196292023919671020231219621020231019671120231196311202311196712202321963122023121967120243196312024    Trường hợp 2:Đủ các điều kiện sau:- Nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.- Có tuổi thoã mãn điều kiện thấp nhất phải là đủ 55 tuổi 9 tháng đối với nam và đủ 51 tháng đối với nữ; độ tuổi thấp nhất tương ứng với tháng, năm sinh như sau:Lao động namLao động nữThời điểm sinhTuổi nghỉ hưuThời điểm hưởng lương hưuThời điểm sinhTuổi nghỉ hưuThời điểm hưởng lương hưu7196755 tuổi 9 tháng520235197251 tuổi 62023819676202361972720239196772023719728202310196782023819729202311196792023919721020231219671020231019721120231196811202311197212202321968122023121972120243196812024    - Có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ LĐ-TB&XH ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021.Trường hợp 3:- Nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.- Có tuổi thoã mãn điều kiện thấp nhất phải là đủ 50 tuổi 9 tháng đối với nam và đủ 46 tuổi đối với nữ; độ tuổi thấp nhất tương ứng với tháng, năm sinh như sau:Lao động namLao động nữThời điểm sinhTuổi nghỉ hưuThời điểm hưởng lương hưuThời điểm sinhTuổi nghỉ hưuThời điểm hưởng lương hưu7197250 tuổi 9 tháng520235197746 tuổi 62023819726202361977720239197272023719778202310197282023819779202311197292023919771020231219721020231019771120231197311202311197712202321973122023121977120243197312024    - Có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò.Trường hợp 4:Đủ các điều kiện sau:- Nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên- Bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.Trường hợp 5:Trường hợp lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ 56 tuổi thì được hưởng lương hưu.2.2. Điều kiện hưởng lương hưu năm 2023 đối với NLĐ thuộc nhóm (5), (6)Người lao động thuộc nhóm (5), (6) được hưởng lương hưu năm 2023 nếu đáp ứng đủ các điều kiện của từng trường hợp như sau:Trường hợp 1:Đủ các điều kiện sau:- Nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên;- Có tuổi thoã mãn điều kiện thấp nhất phải là đủ 55 tuổi 9 tháng đối với nam và đủ 51 tuổi đối với nữ, trừ trường hợp Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Công an nhân dân, Luật Cơ yếu, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có quy định khác.Trường hợp 2:Đủ các điều kiện sau:- Nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên;- Có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ LĐ-TB&XH ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021.- Có tuổi thoã mãn điều kiện thấp nhất phải là đủ 50 tuổi 9 tháng đối với nam và đủ 46 tuổi đối với nữ.Trường hợp 3:Đủ các điều kiện sau:- Nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên- Bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.B. Điều kiện hưởng lương hưu năm 2023 đối với NLĐ Việt Nam tham gia BHXH tự nguyệnNgười lao động Việt Nam tham gia BHXH tự nguyện được hưởng lương hưu năm 2023 nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:- Đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.- Đủ 60 tuổi 9 tháng đối với nam, đủ 56 tuổi đối với nữ.Độ tuổi hưu năm 2023 đối với người lao động sẽ tương ứng với tháng, năm sinh như sau:Lao động namLao động nữThời điểm sinhTuổi nghỉ hưuThời điểm hưởng lương hưuThời điểm sinhTuổi nghỉ hưuThời điểm hưởng lương hưu7196260 tuổi 9 tháng520235196756 tuổi 62023819626202361967720239196272023719678202310196282023819679202311196292023919671020231219621020231019671120231196311202311196712202321963122023121967120243196312024    

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Thùy Dương 2023-06-01
Mức lương đóng BHXH bắt buộc có được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng?

Cho tôi hỏi mức lương đóng BHXH bắt buộc có được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng không? 1. Mức lương đóng BHXH bắt buộc có được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng?Theo khoản 2 Điều 6 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 thì mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc quy định với người lao động do đơn vị quyết định không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng đối với người lao động làm công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường:- Người lao động làm công việc hoặc chức danh đòi hỏi lao động qua đào tạo, học nghề (kể cả lao động do doanh nghiệp tự dạy nghề) phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng;- Người lao động làm công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 5%; Công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương của công việc hoặc chức danh có độ phức tạp tương đương, làm việc trong điều kiện lao động bình thường.Như vậy, thì mức lương đóng BHXH bắt buộc với người lao động không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng theo quy định.2. Quy định về tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộcQuy định về tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc theo Điều 89 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:- Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có).Người lao động quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương cơ sở.- Đối với người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương và phụ cấp lương theo quy định của pháp luật về lao động.Từ ngày 01/01/2018 trở đi, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật về lao động.- Trường hợp tiền lương tháng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 89 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 cao hơn 20 lần mức lương cơ sở thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bằng 20 lần mức lương cơ sở.3. Quy định về mức lương tối thiểuQuy định về mức lương tối thiểu theo Điều 91 Bộ luật Lao động 2019 như sau:- Mức lương tối thiểu là mức lương thấp nhất được trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội.- Mức lương tối thiểu được xác lập theo vùng, ấn định theo tháng, giờ.- Mức lương tối thiểu được điều chỉnh dựa trên mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ; tương quan giữa mức lương tối thiểu và mức lương trên thị trường; chỉ số giá tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng kinh tế; quan hệ cung, cầu lao động; việc làm và thất nghiệp; năng suất lao động; khả năng chi trả của doanh nghiệp.4. Mức đóng và phương thức đóng của người lao động tham gia BHXH bắt buộcMức đóng và phương thức đóng của người lao động tham gia BHXH bắt buộc theo Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:- Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, hằng tháng đóng bằng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất.Người lao động quy định điểm i khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, hằng tháng đóng bằng 8% mức lương cơ sở vào quỹ hưu trí và tử tuất.- Người lao động quy định tại điểm g khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, mức đóng và phương thức đóng được quy định như sau:+ Mức đóng hằng tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất bằng 22% mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài, đối với người lao động đã có quá trình tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc; Bằng 22% của 02 lần mức lương cơ sở đối với người lao động chưa tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc đã tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng đã hưởng bảo hiểm xã hội một lần;+ Phương thức đóng được thực hiện 3 tháng, 06 tháng, 12 tháng một lần hoặc đóng trước một lần theo thời hạn ghi trong hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài. Người lao động đóng trực tiếp cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cư trú của người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài hoặc đóng qua doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.Trường hợp đóng qua doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài thì doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp thu, nộp bảo hiểm xã hội cho người lao động và đăng ký phương thức đóng cho cơ quan bảo hiểm xã hội.Trường hợp người lao động được gia hạn hợp đồng hoặc ký hợp đồng lao động mới ngay tại nước tiếp nhận lao động thì thực hiện đóng bảo hiểm xã hội theo phương thức quy định hoặc truy nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội sau khi về nước.- Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng bảo hiểm xã hội tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.- Người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 mà giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động thì chỉ đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 đối với hợp đồng lao động giao kết đầu tiên.- Người lao động hưởng tiền lương theo sản phẩm, theo khoán tại các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thì:Mức đóng bảo hiểm xã hội hằng tháng theo quy định tại khoản 1 Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội 2014; phương thức đóng được thực hiện hằng tháng, 03 tháng hoặc 06 tháng một lần.- Việc xác định thời gian đóng bảo hiểm xã hội để tính hưởng lương hưu và trợ cấp tuất hằng tháng thì một năm phải tính đủ 12 tháng; trường hợp người lao động đủ điều kiện về tuổi hưởng lương hưu mà thời gian đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu tối đa 06 tháng thì:Người lao động được đóng tiếp một lần cho số tháng còn thiếu với mức đóng hằng tháng bằng tổng mức đóng của người lao động và người sử dụng lao động theo mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ việc vào quỹ hưu trí và tử tuất.- Việc tính hưởng chế độ hưu trí và tử tuất trong trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ được tính như sau:+ Từ 01 tháng đến 06 tháng được tính là nửa năm;+ Từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là một năm.

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Thùy Dương 2023-06-01
Doanh nghiệp không được ép người lao động làm việc cho mình để trả nợ đúng hay sai?

Xin hỏi theo quy định của pháp luật thì doanh nghiệp có được ép NLĐ làm việc cho mình để trả nợ hay không? Doanh nghiệp không được ép NLĐ làm việc cho mình để trả nợĐiều 17 Bộ luật lao động 2019 quy định về các hành vi người sử dụng lao động không được làm khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động (HĐLĐ) gồm:- Giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của NLĐ.- Yêu cầu NLĐ phải thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện HĐLĐ.- Buộc NLĐ thực hiện HĐLĐ để trả nợ cho người sử dụng lao động.Căn cứ quy định nêu trên thì có thể thất pháp luật nghiêm cấm người sử dụng lao động buộc NLĐ thực hiện hợp đồng để trả nợ cho người sử dụng lao động. Đồng nghĩa, doanh nghiệp không được ép NLĐ làm việc cho mình để trả nợ.Doanh nghiệp và NLĐ phải cung cấp thông tin gì khi giao kết HĐLĐ?Căn cứ quy định tại Điều 16 Bộ luật lao động 2019 thì doanh nghiệp và NLĐ cần cung cấp các thông tin tương ứng sau đây khi giao kết HĐLĐ:- Người sử dụng lao động phải cung cấp thông tin trung thực cho NLĐ về công việc, địa điểm làm việc, điều kiện làm việc, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, an toàn, vệ sinh lao động, tiền lương, hình thức trả lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, quy định về bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết HĐLĐ mà NLĐ yêu cầu.- NLĐ phải cung cấp thông tin trung thực cho người sử dụng lao động về họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, trình độ học vấn, trình độ kỹ năng nghề, xác nhận tình trạng sức khỏe và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết HĐLĐ mà người sử dụng lao động yêu cầu.Ai có thẩm quyền giao kết HĐLĐ?Căn cứ quy định tại Điều 18 Bộ luật lao động 2019 thì thẩm quyền giao kết HĐLĐ bên phía NLĐ và doanh nghiệp cụ thể như sau:- Người lao động trực tiếp giao kết hợp đồng lao động, trừ trường hợp đối với công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng thì nhóm người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên có thể ủy quyền cho một người lao động trong nhóm để giao kết hợp đồng lao động; trong trường hợp này, hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và có hiệu lực như giao kết với từng người lao động.Hợp đồng lao động do người được ủy quyền ký kết phải kèm theo danh sách ghi rõ họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú và chữ ký của từng người lao động.- Người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động là người thuộc một trong các trường hợp sau đây:+ Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật;+ Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật;+ Người đại diện của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật;+ Cá nhân trực tiếp sử dụng lao động.- Người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động là người thuộc một trong các trường hợp sau đây:+ Người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên;+ Người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi khi có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật của người đó;+ Người chưa đủ 15 tuổi và người đại diện theo pháp luật của người đó;+ Người lao động được những người lao động trong nhóm ủy quyền hợp pháp giao kết hợp đồng lao động.- Người được ủy quyền giao kết hợp đồng lao động không được ủy quyền lại cho người khác giao kết hợp đồng lao động.

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Thùy Dương 2023-06-01
Giấy phép lao động có thời hạn bao lâu?

Xin hỏi pháp luật quy định giấy phép lao động của người lao động nước ngoài tại Việt Nam có thời hạn bao lâu? Điều kiện người lao động nước ngoài làm việc tại Việt NamCăn cứ quy định tại Điều 151 Bộ luật lao động 2019 thì người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam là người có quốc tịch nước ngoài và phải đáp ứng các điều kiện sau đây:- Đủ 18 tuổi trở lên và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;- Có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, tay nghề, kinh nghiệm làm việc; có đủ sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;- Không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc pháp luật Việt Nam;- Có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp, trừ trường hợp không thuộc diện cấp giấy phép lao động quy định tại Điều 154 Bộ luật lao động 2019.Thời hạn của hợp đồng lao động đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không được vượt quá thời hạn của Giấy phép lao động. Khi sử dụng người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, hai bên có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn.Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải tuân theo pháp luật lao động Việt Nam và được pháp luật Việt Nam bảo vệ, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.Như vậy, giấy phép lao động là một trong những điều kiện bắt buộc khi người lao động nước ngoài đến và làm việc tại Việt Nam (trừ trường hợp không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định).Giấy phép lao động có thời hạn bao lâu?Căn cứ quy định tại Điều 10 Nghị định 152/2020/NĐ-CP thì thời hạn của giấy phép lao động được cấp theo thời hạn của một trong các trường hợp sau đây nhưng không quá 02 năm:- Thời hạn của hợp đồng lao động dự kiến sẽ ký kết.- Thời hạn của bên nước ngoài cử người lao động nước ngoài sang làm việc tại Việt Nam.- Thời hạn hợp đồng hoặc thỏa thuận ký kết giữa đối tác Việt Nam và nước ngoài.- Thời hạn hợp đồng hoặc thỏa thuận cung cấp dịch vụ ký kết giữa đối tác Việt Nam và nước ngoài.- Thời hạn nêu trong văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để đàm phán cung cấp dịch vụ.- Thời hạn đã được xác định trong giấy phép hoạt động của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.- Thời hạn trong văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để thành lập hiện diện thương mại của nhà cung cấp dịch vụ đó.- Thời hạn trong văn bản chứng minh người lao động nước ngoài được tham gia vào hoạt động của một doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại tại Việt Nam.- Thời hạn trong văn bản chấp thuận sử dụng người lao động nước ngoài trừ trường hợp không phải thực hiện báo cáo giải trình nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 4 Nghị định 152/2020/NĐ-CP.Các trường hợp giấy phép lao động hết hiệu lựcCăn cứ Điều 156 Bộ luật lao động 2019 thì giấy phép lao động hết hiệu lực trong các trường hợp sau đây:- Giấy phép lao động hết thời hạn.- Chấm dứt hợp đồng lao động.- Nội dung của hợp đồng lao động không đúng với nội dung của giấy phép lao động đã được cấp.- Làm việc không đúng với nội dung trong giấy phép lao động đã được cấp.- Hợp đồng trong các lĩnh vực là cơ sở phát sinh giấy phép lao động hết thời hạn hoặc chấm dứt.- Có văn bản thông báo của phía nước ngoài thôi cử lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.- Doanh nghiệp, tổ chức, đối tác phía Việt Nam hoặc tổ chức nước ngoài tại Việt Nam sử dụng lao động là người nước ngoài chấm dứt hoạt động.- Giấy phép lao động bị thu hồi.

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-05-31
CÁC TRƯỜNG HỢP CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG MỚI NHẤT 2023

Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về công việc, tiền lương, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên, và các điều kiện liên quan khác. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho khách hàng những trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động theo pháp luật và các trường hợp người sử dụng lao động, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. 1. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động Căn cứ theo quy định tại Điều 34 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động, cụ thể: - Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp khi người lao động là cán bộ công đoàn không chuyên trách đang trong nhiệm kỳ công đoàn mà hết hạn hợp đồng lao động thì được gia hạn hợp đồng lao động đã giao kết đến hết nhiệm kỳ. - Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động. - Người sử dụng lao động và người lao động thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động. - Người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và tuổi hưởng lương hưu theo quy định. - Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án. - Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết. - Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động. - Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải. - Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. - Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhật, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã. 2. Các trường hợp người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây: – Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động; – Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động; – Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động; – Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động; – Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước; – Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền; – Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục. 3.Các trường hợp người sử dụng lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động – Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động – Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục. Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động. – Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc; – Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng lao động.    Liên hệ với chúng tôi qua các kênh thông tin:  CÔNG TY TNHH TƯ VẤN S&D LAWS Trụ sở chính: Số 31, ngõ 389 Trương Định, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội Website: sd-laws.com Email: congtytnhhsdl@gmail.com Hotline: 0903236618  

Chi Tiết