01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2024-10-31
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC NGÀNH, LĨNH VỰC LAO ĐỘNG, NGƯỜI CÓ CÔNG VÀ XÃ HỘI ĐƯỢC PHÂN LOẠI NHƯ THẾ NÀO?

1. Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực lao động, người có công và xã hội được phân loại như thế nào?(1) Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực lao động, người có công và xã hội theo chức năng, nhiệm vụ* Đơn vị sự nghiệp công lập phục vụ quản lý nhà nước- Đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện chức năng nghiên cứu phục vụ hoạch định chiến lược và xây dựng, hoàn thiện thể chế, chính sách về ngành, lĩnh vực lao động, người có công và xã hội;- Đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện chức năng tuyên truyền chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, thông tin về ngành, lĩnh vực lao động, người có công và xã hội;- Đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện các chức năng khác phục vụ quản lý nhà nước thuộc ngành, lĩnh vực lao động, người có công và xã hội.* Đơn vị sự nghiệp công lập cung ứng dịch vụ sự nghiệp công- Đơn vị sự nghiệp công lập cung ứng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc ngành, lĩnh vực lao động, người có công và xã hội theo danh mục được cấp có thẩm quyền phê duyệt;- Đơn vị sự nghiệp công lập cung cấp dịch vụ sự nghiệp công khác thuộc ngành, lĩnh vực lao động, người có công và xã hội.* Đơn vị sự nghiệp công lập phục vụ quản lý nhà nước và cung ứng dịch vụ sự nghiệp công là đơn vị thực hiện một hoặc nhiều chức năng, nhiệm vụ của đơn vị sự nghiệp công lập phục vụ quản lý nhà nước và một hoặc nhiều chức năng, nhiệm vụ đơn vị sự nghiệp công lập cung ứng dịch vụ sự nghiệp công.(Theo Điều 4 Thông tư 08/2024/TT-BLĐTBXH)(2) Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực lao động, người có công và xã hội theo theo cơ quan có thẩm quyền thành lập, gồm:- Đơn vị sự nghiệp công lập được thành lập theo thẩm quyền quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.- Đơn vị sự nghiệp công lập được thành lập theo thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, người đứng đầu cơ quan do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập.- Đơn vị sự nghiệp công lập được thành lập theo thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.- Đơn vị sự nghiệp công lập được thành lập theo quyết định của cơ quan khác theo quy định của pháp luật và phân cấp của cấp có thẩm quyền.(Theo Điều 5 Thông tư 08/2024/TT-BLĐTBXH)(3) Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực lao động, người có công và xã hội theo theo mức tự chủ về tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập, gồm- Đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư;- Đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên;- Đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm một phần chi thường xuyên;- Đơn vị sự nghiệp công do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên.(Theo Điều 6 Thông tư 08/2024/TT-BLĐTBXH)2. Điều kiện thành lập đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực lao động, người có công và xã hội là gì?Căn cứ theo Điều 7 Thông tư 08/2024/TT-BLĐTBXH quy định về điều kiện thành lập đơn vị sự nghiệp công lập như sau:“Điều kiện thành lập đơn vị sự nghiệp công lập1. Việc thành lập đơn vị sự nghiệp công lập trong ngành, lĩnh vực lao động, người có công và xã hội phải đáp ứng các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 120/2020/NĐ-CP.2. Ngoài các điều kiện chung quy định tại khoản 1 Điều này, việc thành lập các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực lao động, người có công và xã hội còn phải đáp ứng điều kiện khác theo quy định của pháp luật có liên quan (nếu có).”Dẫn chiếu đến quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 120/2020/NĐ-CP thì việc thành lập đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực lao động, người có công và xã hội phải đáp ứng các điều kiện sau:- Phù hợp với quy hoạch ngành quốc gia hoặc quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập (nếu có) đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;- Đáp ứng đủ tiêu chí thành lập đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật chuyên ngành;- Xác định rõ mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ của đơn vị cung cấp dịch vụ sự nghiệp công, phục vụ quản lý nhà nước;- Đảm bảo số lượng người làm việc tối thiểu là 15 người (trừ các đơn vị sự nghiệp công lập cung ứng dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu được thành lập theo quy định của pháp luật chuyên ngành).Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, khi thành lập các đơn vị này thì số lượng người làm việc là viên chức tối thiểu được xác định theo Đề án thành lập. Đối với các đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, hoạt động theo cơ chế doanh nghiệp thì số lượng người làm việc tối thiểu bao gồm viên chức và người làm chuyên môn, nghiệp vụ theo chế độ hợp đồng lao động.Đối với đơn vị sự nghiệp công lập ở nước ngoài thì số lượng người làm việc do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong Đề án thành lập đơn vị sự nghiệp công lập.- Có trụ sở làm việc hoặc đề án cấp đất xây dựng trụ sở làm việc đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (trường hợp xây dựng trụ sở mới); trang thiết bị cần thiết ban đầu; nguồn nhân sự và kinh phí hoạt động theo quy định của pháp luật.- Đơn vị sự nghiệp công lập ở nước ngoài: Ngoài việc đáp ứng các điều kiện quy định tại các điểm a, b, c, d, đ khoản 1 Điều 5 Nghị định 120/2020/NĐ-CP, cần bảo đảm phù hợp với chính sách đối ngoại của Đảng, Nhà nước và thỏa thuận giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước sở tại về việc thành lập và hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập.3. Có giải thể đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực lao động, người có công và xã hội hoạt động không hiệu quả không?Căn cứ theo Điều 3 Thông tư 08/2024/TT-BLĐTBXH quy định như sau:“Nguyên tắc thành lập, sáp nhập, hợp nhất, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lậpViệc thành lập, sáp nhập, hợp nhất, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực lao động, người có công và xã hội thực hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây gọi là Nghị định số 120/2020/NĐ-CP).”Dẫn chiếu đến Điều 4 Nghị định 120/2020/NĐ-CP như sau:“Nguyên tắc thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập3. Đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động không hiệu quả thì tổ chức lại hoặc giải thể. Việc tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập không được làm tăng thêm số lượng người hưởng lương từ ngân sách nhà nước đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bảo đảm thực hiện đúng quy định về số lượng cấp phó của đơn vị và thực hiện tinh giản biên chế theo quy định.”Như vậy, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực lao động, người có công và xã hội hoạt động không hiệu quả hoạt động không hiệu quả thì tổ chức lại hoặc giải thể đơn vị sự nghiệp.  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2024-10-31
DOANH NGHIỆP CÓ BẮT BUỘC ĐĂNG KÝ THỎA ƯỚC LAO ĐỘNG TẬP THỂ KHÔNG? THỎA ƯỚC LAO ĐỘNG TẬP THỂ CÓ THỜI HẠN BAO LÂU?

1. Doanh nghiệp có bắt buộc đăng ký thỏa ước lao động tập thể không?Căn cứ theo Điều 75 Bộ luật Lao động 2019 quy định về thỏa ước lao động tập thể như sau:Thỏa ước lao động tập thể1. Thỏa ước lao động tập thể là thỏa thuận đạt được thông qua thương lượng tập thể và được các bên ký kết bằng văn bản.Thỏa ước lao động tập thể bao gồm thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp, thỏa ước lao động tập thể ngành, thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp và các thỏa ước lao động tập thể khác.2. Nội dung thỏa ước lao động tập thể không được trái với quy định của pháp luật; khuyến khích có lợi hơn cho người lao động so với quy định của pháp luật.Đồng thời, căn cứ theo Điều 77 Bộ luật Lao động 2019 quy định về gửi thỏa ước lao động tập thể như sau:Gửi thỏa ước lao động tập thểTrong thời hạn 10 ngày kể từ ngày thỏa ước lao động tập thể được ký kết, người sử dụng lao động tham gia thỏa ước phải gửi 01 bản thỏa ước lao động tập thể đến cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở chính.Như vậy, doanh nghiệp không phải đăng ký thỏa ước lao động tập thể.Tuy nhiên, doanh nghiệp phải gửi thỏa ước lao động tập thể (01 bản) đến cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở chính trong vòng 10 ngày kể từ ngày thỏa ước lao động tập thể được ký kết.2. Thỏa ước lao động tập thể có thời hạn bao lâu?Căn cứ theo Điều 78 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:Hiệu lực và thời hạn của thỏa ước lao động tập thể1. Ngày có hiệu lực của thỏa ước lao động tập thể do các bên thỏa thuận và được ghi trong thỏa ước. Trường hợp các bên không thỏa thuận ngày có hiệu lực thì thỏa ước lao động tập thể có hiệu lực kể từ ngày ký kết.Thỏa ước lao động tập thể sau khi có hiệu lực phải được các bên tôn trọng thực hiện.2. Thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp có hiệu lực áp dụng đối với người sử dụng lao động và toàn bộ người lao động của doanh nghiệp. Thỏa ước lao động tập thể ngành và thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp có hiệu lực áp dụng đối với toàn bộ người sử dụng lao động và người lao động của các doanh nghiệp tham gia thỏa ước lao động tập thể.3. Thỏa ước lao động tập thể có thời hạn từ 01 năm đến 03 năm. Thời hạn cụ thể do các bên thỏa thuận và ghi trong thỏa ước lao động tập thể. Các bên có quyền thỏa thuận thời hạn khác nhau đối với các nội dung của thỏa ước lao động tập thể.Như vậy, thỏa ước lao động tập thể có thời hạn từ 01 năm đến 03 năm. Thời hạn cụ thể do các bên thỏa thuận và ghi trong thỏa ước lao động tập thể. Các bên có quyền thỏa thuận thời hạn khác nhau đối với các nội dung của thỏa ước lao động tập thể.Ngày có hiệu lực của thỏa ước lao động tập thể do các bên thỏa thuận và được ghi trong thỏa ước. Trường hợp các bên không thỏa thuận ngày có hiệu lực thì thỏa ước lao động tập thể có hiệu lực kể từ ngày ký kết.Lưu ý: Thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp có hiệu lực áp dụng đối với người sử dụng lao động và toàn bộ người lao động của doanh nghiệp.3. Thỏa ước lao động tập thể tại doanh nghiệp được sửa đổi khi nào?Căn cứ theo Điều 79 Bộ luật Lao động 2019 quy định về việc thực hiện thỏa ước lao động tập thể tại doanh nghiệp như sau:Thực hiện thỏa ước lao động tập thể tại doanh nghiệp1. Người sử dụng lao động, người lao động, bao gồm cả người lao động vào làm việc sau ngày thỏa ước lao động tập thể có hiệu lực, có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ thỏa ước lao động tập thể đang có hiệu lực.2. Trường hợp quyền, nghĩa vụ và lợi ích của các bên trong hợp đồng lao động đã giao kết trước ngày thỏa ước lao động tập thể có hiệu lực thấp hơn quy định tương ứng của thỏa ước lao động tập thể thì phải thực hiện theo thỏa ước lao động tập thể. Quy định của người sử dụng lao động chưa phù hợp với thỏa ước lao động tập thể thì phải được sửa đổi cho phù hợp; trong thời gian chưa sửa đổi thì thực hiện theo nội dung tương ứng của thỏa ước lao động tập thể.3. Khi một bên cho rằng bên kia thực hiện không đầy đủ hoặc vi phạm thỏa ước lao động tập thể thì có quyền yêu cầu thi hành đúng thỏa ước lao động tập thể và các bên có trách nhiệm cùng xem xét giải quyết; nếu không giải quyết được, mỗi bên đều có quyền yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động tập thể theo quy định của pháp luật.Như vậy, khi quy định của người sử dụng lao động chưa phù hợp với thỏa ước lao động tập thể thì phải sửa đổi thỏa ước cho phù hợp; trong thời gian chưa sửa đổi thì thực hiện theo nội dung tương ứng của thỏa ước lao động tập thể.  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2024-10-31
NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐẾN Ở TẬP TRUNG TẠI CÁC KHU NHÀ Ở CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG THÌ CÓ THỂ ĐĂNG KÝ TẠM TRÚ THÔNG QUA ĐÂU?

1. Người lao động đến ở tập trung tại các khu nhà ở của người lao động thì có thể đăng ký tạm trú thông qua đâu?Căn cứ theo khoản 2 Điều 13 Thông tư 55/2021/TT-BCA quy định như sau:Đăng ký tạm trú1. Công dân thay đổi chỗ ở ngoài nơi đã đăng ký tạm trú có trách nhiệm thực hiện đăng ký tạm trú mới. Trường hợp chỗ ở đó trong phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú thì thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này.2. Học sinh, sinh viên, học viên đến ở tập trung trong ký túc xá, khu nhà ở của học sinh, sinh viên, học viên; người lao động đến ở tập trung tại các khu nhà ở của người lao động; trẻ em, người khuyết tật, người không nơi nương tựa được nhận nuôi và sinh sống trong cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo; người được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp tại cơ sở trợ giúp xã hội có thể thực hiện đăng ký tạm trú thông qua cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp chỗ ở đó.Cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp có trách nhiệm lập danh sách người tạm trú, kèm Tờ khai thay đổi thông tin cư trú của từng người, văn bản đề nghị đăng ký tạm trú trong đó ghi rõ thông tin về chỗ ở hợp pháp và được cơ quan đăng ký cư trú cập nhật thông tin về nơi tạm trú vào Cơ sở dữ liệu về cư trú. Danh sách bao gồm những thông tin cơ bản của từng người: họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; số định danh cá nhân và thời hạn tạm trú.Theo đó, người lao động đến ở tập trung tại các khu nhà ở của người lao động thì có thể thực hiện đăng ký tạm trú thông qua cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp chỗ ở đó.Cùng với đó, thì cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp có trách nhiệm lập danh sách người tạm trú, kèm Tờ khai thay đổi thông tin cư trú của từng người, văn bản đề nghị đăng ký tạm trú trong đó ghi rõ thông tin về chỗ ở hợp pháp và được cơ quan đăng ký cư trú cập nhật thông tin về nơi tạm trú vào Cơ sở dữ liệu về cư trú.Do đó, danh sách bao gồm những thông tin cơ bản của từng người: họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; số định danh cá nhân và thời hạn tạm trú.2. Hồ sơ, thủ tục đăng ký tạm trú đối với người lao động đến ở tập trung tại các khu nhà ở của người lao động gồm những gì?Căn cứ theo Điều 28 Luật Cư trú 2020 quy định về hồ sơ, thủ tục đăng ký tạm trú đối với người lao động đến ở tập trung tại các khu nhà ở của người lao động như sau:- Hồ sơ đăng ký tạm trú bao gồm:+ Tờ khai thay đổi thông tin cư trú;  Tải về+ Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp.- Người đăng ký tạm trú nộp hồ sơ đăng ký tạm trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình dự kiến tạm trú.- Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký tạm trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký;- Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ.- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi tạm trú mới, thời hạn tạm trú của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký tạm trú;- Trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.Lưu ý:- Trong thời hạn 15 ngày trước ngày kết thúc thời hạn tạm trú đã đăng ký, công dân phải làm thủ tục gia hạn tạm trú.- Hồ sơ, thủ tục gia hạn tạm trú thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 28 Luật Cư trú 2020.- Sau khi thẩm định hồ sơ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm cập nhật thông tin về thời hạn tạm trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký tạm trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.3. Người lao động khi đăng ký cư trú sẽ có những quyền gì?Căn cứ theo Điều 8 Luật Cư trú 2020 quy định về quyền của người lao động cư trú như sau:- Lựa chọn, quyết định nơi cư trú của mình, đăng ký cư trú phù hợp với quy định của Luật Cư trú 2020 và quy định khác của pháp luật có liên quan.- Được bảo đảm bí mật thông tin cá nhân, thông tin về hộ gia đình trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, trừ trường hợp cung cấp theo quy định của pháp luật.- Được khai thác thông tin về cư trú của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; được cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước không phụ thuộc vào nơi cư trú của mình xác nhận thông tin về cư trú khi có yêu cầu.- Được cơ quan đăng ký cư trú cập nhật, điều chỉnh thông tin về cư trú của mình trong Cơ sở dữ liệu về cư trú khi có thay đổi hoặc khi có yêu cầu.- Được cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc thực hiện quyền tự do cư trú của mình khi có yêu cầu.- Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện biện pháp bảo vệ quyền tự do cư trú.- Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện đối với hành vi vi phạm pháp luật về cư trú theo quy định của pháp luật.  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2024-10-31
DOANH NGHIỆP THẨM ĐỊNH GIÁ KHÔNG PHÁT HÀNH CHỨNG THƯ THẨM ĐỊNH GIÁ THÌ CÓ BỊ THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH DỊCH VỤ THẨM ĐỊNH GIÁ KHÔNG?

1. Doanh nghiệp thẩm định giá không phát hành chứng thư thẩm định giá thì có bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá không?Căn cứ theo khoản 2 Điều 54 Luật Giá 2023 quy định như sau:Đình chỉ kinh doanh dịch vụ thẩm định giá và thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá2. Doanh nghiệp thẩm định giá bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Kê khai không đúng hoặc gian lận, giả mạo hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá;b) Không phát hành chứng thư thẩm định giá, báo cáo thẩm định giá trong 12 tháng liên tục;c) Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ thẩm định giá, doanh nghiệp không khắc phục được vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;d) Tự chấm dứt hoạt động kinh doanh dịch vụ thẩm định giá;đ) Bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.Theo đó, doanh nghiệp thẩm định giá bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá khi không phát hành chứng thư thẩm định giá, báo cáo thẩm định giá trong 12 tháng liên tục.Như vậy, trường hợp doanh nghiệp thẩm định giá không phát hành chứng thư thẩm định giá trong 12 tháng liên tục thì mới bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá.Chú ý:Doanh nghiệp thẩm định giá bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá phải chấm dứt việc kinh doanh dịch vụ thẩm định giá kể từ ngày quyết định thu hồi có hiệu lực thi hành.Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp thẩm định giá tại thời điểm bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ lưu trữ hồ sơ, tài liệu về thẩm định giá của doanh nghiệp thẩm định giá quy định tại điểm i khoản 2 Điều 53 Luật Giá 2023.2. Hướng dẫn thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá như thế nào?Căn cứ theo Điều 8 Nghị định 78/2024/NĐ-CP quy định thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá như sau:- Doanh nghiệp thẩm định giá bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 54 Luật Giá 2023.- Khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm b, d và đ khoản 2 Điều 54 Luật Giá 2023, doanh nghiệp thẩm định giá có trách nhiệm dừng ngay việc kinh doanh dịch vụ thẩm định giá, đồng thời trong thời hạn 03 ngày làm việc, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp thẩm định giá có trách nhiệm gửi văn bản báo cáo về sự việc kèm theo bản gốc giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá đến Bộ Tài chính.- Bộ Tài chính ban hành quyết định thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo Mẫu số 08 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định 78/2024/NĐ-CP; đăng tải công khai danh sách doanh nghiệp thẩm định giá bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá; xóa tên khỏi danh sách doanh nghiệp thẩm định giá đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá trên trang Thông tin điện tử của Bộ Tài chính.- Doanh nghiệp thẩm định giá bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá phải chấm dứt việc kinh doanh dịch vụ thẩm định giá kể từ ngày quyết định thu hồi có hiệu lực thi hành và phải chịu trách nhiệm giải quyết các vấn đề phát sinh liên quan đến các hợp đồng thẩm định giá đã ký với khách hàng, hợp đồng lao động đã ký với thẩm định viên, nhân viên, lưu trữ hồ sơ thẩm định giá và các nghĩa vụ pháp lý khác theo quy định của pháp luật.3. Tổng giám đốc của doanh nghiệp thẩm định giá phải đáp ứng yêu cầu gì?Căn cứ theo khoản 1 Điều 51 Luật Giá 2023 quy định Tổng giám đốc của doanh nghiệp thẩm định giá phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:- Tổng giám đốc được ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;- Là thẩm định viên về giá tại doanh nghiệp đó;- Có từ đủ 36 tháng là thẩm định viên về giá;- Duy trì điều kiện quy định tại các điểm a, b, d và đ khoản 1 Điều 45 Luật Giá 2023;- Không thuộc các trường hợp đã giữ vị trí người đại diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của doanh nghiệp thẩm định giá đã bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá trong thời gian 12 tháng đối với doanh nghiệp thẩm định giá đã bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá lần đầu và 60 tháng đối với doanh nghiệp thẩm định giá đã bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá từ lần 02 trở lên tính tới thời điểm nộp hồ sơ cấp, cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá.  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2024-02-19
BỔ SUNG DANH MỤC NGHỀ NẶNG NHỌC, ĐỘC HẠI TỪ NGÀY 15/02/2024

Ngày 29/12/2023, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư 19/2023/TT-BLĐTBXH ban hành bổ sung Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.Bổ sung Danh mục nghề nặng nhọc, độc hại từ ngày 15/02/2024Theo đó, ban hành kèm theo Thông tư 19/2023/TT-BLĐTBXH bổ sung Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm (điều kiện lao động loại IV) và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm (điều kiện lao động loại VI, V) như sau: - Đối với lĩnh vực xây dựng (xây lắp) Tên nghề Đặc điểm điều kiện lao động     Điều kiện lao động loại V 1 Gia công, lắp dựng cốt thép trong hầm, ngầm Nơi làm việc thiếu ánh sáng, thiếu dưỡng khí, công việc thủ công, nặng nhọc, nguy hiểm. 2 Lắp dựng, tháo dỡ ván khuôn, hệ ván khuôn hoặc hệ khung đỡ ván khuôn công trình hầm, ngầm Nơi làm việc thiếu ánh sáng, thiếu dưỡng khí, công việc thủ công, nặng nhọc, nguy hiểm. 3 Lắp đặt và tháo dỡ các máy, thiết bị nâng chuyển (cần trục tháp, cần trục, vận thăng, sàn treo) phục vụ thi công xây dựng công trình Công việc nguy hiểm, chịu tác động của ồn, rung lắc. 4 Lắp đặt, sửa chữa hệ thống điện trong công trình hầm, ngầm Công việc có nguy cơ điện giật cao, môi trường thiếu ánh sáng, thiếu dưỡng khí. 5 Thi công đổ bê tông công trình hầm, ngầm Công việc nặng nhọc, nguy hiểm, chịu ảnh hưởng bởi ồn, môi trường thiếu dưỡng khí. 6 Xây gạch, đá, trát, ốp, lát trong công trình hầm, ngầm Công việc có tư thế lao động gò bó, chịu tác động của bụi, môi trường thiếu dưỡng khí 7 Gia công, lắp dựng lưới thép, vì thép, gia cố hầm, ngâm Công việc nặng nhọc, nguy hiểm, chịu ảnh hưởng bởi ồn, bụi, tư thế lao động gò bó, môi trường thiếu dưỡng khí. 8 Lắp dựng: thiết bị, cấu kiện, kết cấu thép, bê tông đúc sẵn, hệ thống đường ống công trình hầm, ngầm Công việc nặng nhọc, nguy hiểm, tư thế lao động gò bó, môi trường thiếu dưỡng khí. 9 Khoan tạo lỗ neo, lắp đặt thanh neo thép, lắp dựng lưới thép, gia cố hầm, ngầm Công việc nặng nhọc, nguy hiểm, chịu tác động của ồn, rung và bụi, môi trường thiếu dưỡng khí. 10 Khoan phun vữa xi măng gia cố nền đập và tạo màng chống thấm công trình hoặc khoan phun vữa xi măng trong hầm, ngầm Công việc nặng nhọc, nguy hiểm, chịu tác động của ồn, rung và bụi ban. 11 Phun vẩy vữa bê tông gia cố hầm hoặc phun vẩy vữa bê tông gia cố mái taluy Công việc nặng nhọc, nguy hiểm, chịu tác động của ồn, rung và bụi. 12 Lái máy xúc dung tích gầu từ 4m3 trở lên trong lĩnh vực xây dựng Công việc nặng nhọc, ảnh hưởng của bụi, ồn cao. 13 Vận hành cần trục bánh lốp, bánh xích trong lĩnh vực xây dựng Chịu tác động của rung, ồn, bụi, căng thẳng thần kinh tâm lý. 14 Lái xe vận tải, có trọng tải 20 tấn trở lên trong lĩnh vực xây dựng Công việc nặng nhọc, nguy hiểm, ảnh hưởng của bụi, rung và ồn cao   Điều kiện lao động loại IV 1 Lắp dựng, tháo dỡ ván khuôn, hệ ván khuôn hoặc giàn giáo công trình Thường xuyên làm việc ngoài trời, công việc thủ công, nặng nhọc, nguy hiểm 2 Lắp dựng: thiết bị, cấu kiện, kết cấu thép, bê tông đúc sẵn, tấm tường, tấm sàn, tấm mái công trình Thường xuyên làm việc ngoài trời, công việc nặng nhọc, nguy hiểm 3 Gia công, lắp dựng cốt thép công trình Thường xuyên làm việc ngoài trời, công việc thủ công, nặng nhọc, nguy hiểm 4 Đổ bê tông công trình Thường xuyên làm việc ngoài trời, làm ca đêm, công việc nguy hiểm 5 Vận hành cần trục tháp hoặc vận thăng hoặc sàn treo Thường xuyên làm việc ngoài trời, công việc nguy hiểm, căng thẳng thần kinh tâm lý 6 Thi công đào, xúc: đất, đá, cát công trình hầm, ngầm Nơi làm việc thiếu ánh sáng, thiếu dưỡng khí; công việc nguy hiểm, chịu tác động của ồn, rung, hơi khí độc. 7 Xây gạch, đá, trát, ốp, lát tường công trình cao trên 6m Công việc thủ công, nặng nhọc, nguy cơ ngã cao 8 Thi công sơn, bả, chống thấm bề mặt công trình cao trên 6m Công việc thủ công, nặng nhọc, nguy hiểm, nguy cơ ngã cao 9 Thi công lắp dựng kính công trình cao trên 2m Công việc thủ công, nặng nhọc, nguy hiểm, nguy cơ ngã cao 10 Lắp đặt, sửa chữa các thiết bị điện, hệ thống cơ điện tại công trình Công việc thủ công, nặng nhọc, nguy hiểm, nguy cơ tai nạn điện giật. 11 Sử dụng máy, dụng cụ cầm tay để khoan, cắt, phá, đục tẩy kết cấu bê tông, bề mặt bê tông Công việc nặng nhọc, nguy hiểm, nguy cơ ngã cao, tai nạn điện giật   12 Bốc xếp, vận chuyển vật liệu, thiết bị, cấu kiện tại công trường thi công xây dựng Công việc thủ công, nặng nhọc 13 Thi công đào, xúc đất, đá, cát công trình hở Công việc nặng nhọc. Tiếp xúc với bụi, ồn. 14 Thi công, hoàn thiện trên mái đứng, mái nghiêng công trình Công việc thủ công, nặng nhọc, nguy hiểm, nguy cơ ngã cao. 15 Khoan tạo lỗ neo, lắp đặt thanh neo thép, lắp dựng lưới thép, gia cố mái taluy công trình hoặc mái ta luy đường Công việc nặng nhọc, nguy hiểm, tư thế lao động gò bó, chịu tác động của ồn, rung và bụi. 16 Vận hành máy khoan hoặc máy ép cọc hoặc máy đóng cọc trong thi công xây dựng Công việc nguy hiểm, chịu tác động của ồn, rung. 17 Vận hành, sửa chữa hệ thống dây chuyền nghiền, sàng đá, nghiền cát nhân tạo Công việc nặng nhọc, chịu tác động của ồn, rung, bụi, tiếp xúc với dầu mỡ công nghiệp. 18 Ép, nhổ cừ Larsen bằng búa máy hoặc máy ép thủy lực Công việc nguy hiểm, chịu tác động của ồn, rung. 19 Vận hành trạm trộn bê tông Công việc chịu tác động của rung, ồn và bụi 20 Xây dựng thủ công các công trình xây dựng Công việc thủ công, nặng nhọc, ảnh hưởng của ồn và bụi. 21 Điều khiển máy đầm bê tông, cấu kiện bê tông trong lĩnh vực xây dựng Công việc nặng nhọc, chịu ảnh hưởng của tiếng ồn, rung và bụi. 22 Khoan, phun bê tông bằng máy nén khí cầm tay trong lĩnh vực xây dựng Công việc nặng nhọc, bẩn, chịu tác động của bụi, ồn và rung vượt tiêu chuẩn cho phép nhiều lần 23 Hàn điện, hàn hơi trong lĩnh vực xây dựng Tiếp xúc với nóng và hơi khí độc. 24 Phụ cẩu, móc cáp trong lĩnh vực xây dựng Làm việc ngoài trời, công việc nặng nhọc, nguy hiểm. 25 Lái máy ủi trong lĩnh vực xây dựng Công việc nặng nhọc, ảnh hưởng của ồn, rung và bụi 26 Lái máy xúc dung tích gầu dưới 4m3 trong lĩnh vực xây dựng Chịu tác động của nóng, bụi, ồn và rung. 27 Lái xe cần trục từ 20 tấn trở lên trong lĩnh vực xây dựng Công việc nặng nhọc, nguy hiểm, nóng 28 Sửa chữa xe, máy thi công ở các công trình xây dựng Làm việc ngoài trời, công việc nặng nhọc, tư thể lao động gò bó, tiếp xúc với dầu mỡ. 29 Lái xe vận tải từ 7 tấn đến dưới 20 tấn trong lĩnh vực xây dựng Nặng nhọc, căng thẳng thần kinh tâm lý, ồn, rung, nguy hiểm. - Đối với lĩnh vực vận tải Tên nghề hoặc công việc Đặc điểm điều kiện lao động của nghề, công việc   Điều kiện lao động loại IV 1 Giao nhận hàng hóa đầu cần ở các bến cảng Công việc thủ công, tư thế làm việc kém thoải mái, đứng, di chuyển nhiều; chịu tác động của thời tiết, ồn, bụi 2 Lái xe chở tổng đoạn tàu thủy, có trọng tải từ 50 tấn trở lên Công việc cần sự tập trung quan sát, xử lý tình huống chính xác; chịu tác động của nóng, ồn, bụi, rung 3 Sửa chữa điện trong Nhà máy đóng tàu Tư thế lao động gò bó, làm việc trong môi trường luôn tiềm ẩn nguy hiểm, cháy nổ; chịu tác động của nóng, ồn 4 Vận hành máy cắt CNC trong Nhà máy đóng tàu Làm việc trong môi trường nguy hiểm; chịu tác động của nóng, ổn, bụi - Đối với thương binh xã hội TT Tên nghề hoặc công việc Đặc điểm điều kiện lao động của nghề, công việc   Điều kiện lao động loại VI 1 Trực tiếp rà phá bom, mìn, vật liệu nổ; xử lý bom, mìn sau rà phá Rất nguy hiểm, độc hại, căng thẳng thần kinh tâm lý   Điều kiện lao động loại IV 1 Nhân viên tư vấn Tổng đài điện thoại quốc gia bảo vệ trẻ em 111 Làm việc trong điều kiện tiếp xúc tiếng ồn thường xuyên, liên tục, môi trường làm việc khép kín, ảnh hưởng bởi sóng điện thoại, căng thẳng thần kinh tâm lý 2 Giáo viên trực tiếp can thiệp, dạy văn hóa, dạy nghề, tư vấn việc làm, phục hồi chức năng, trợ giúp pháp lý, huấn luyện viên, bác sĩ khám phân loại thương tật thể thao, hỗ trợ đối với người khuyết tật nặng, đặc biệt nặng Công việc căng thẳng thần kinh tâm lý 3 Sản xuất, lắp ráp dụng cụ chỉnh hình Công việc nặng nhọc, chịu tác động của bụi, ồn 4 Trực tiếp giải quyết chế độ chính sách đối với thương binh, bệnh binh và hỗ trợ trực tiếp người có công về điều dưỡng tại đơn vị Công việc nặng nhọc, căng thẳng thần kinh tâm lý    

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2024-02-19
MỨC TRỢ CẤP MỘT LẦN VÀ TRỢ CẤP HẰNG THÁNG VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG BỊ SUY GIẢM KHẢ NĂNG LAO ĐỘNG MỚI NHẤT

1. Mức trợ cấp một lần với người lao động bị suy giảm khả năng lao động Mức trợ cấp một lần với người lao động bị suy giảm khả năng lao động theo Điều 48 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 như sau:- Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% thì được hưởng trợ cấp một lần.- Mức trợ cấp một lần được quy định như sau:+ Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng năm lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở;+ Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 48 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015, còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, từ một năm trở xuống thì được tính bằng 0,5 tháng, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3 tháng tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động hoặc được xác định mắc bệnh nghề nghiệp; trường hợp bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu tham gia đóng vào quỹ hoặc có thời gian tham gia gián đoạn sau đó trở lại làm việc thì tiền lương làm căn cứ tính khoản trợ cấp này là tiền lương của chính tháng đó.2. Mức trợ cấp hằng tháng với người lao động bị suy giảm khả năng lao động Mức trợ cấp hằng tháng với người lao động bị suy giảm khả năng lao động theo Điều 49 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 như sau:- Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì được hưởng trợ cấp hằng tháng.- Mức trợ cấp hằng tháng được quy định như sau:+ Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở;+ Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, hằng tháng còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, từ một năm trở xuống được tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3% mức tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động hoặc được xác định mắc bệnh nghề nghiệp; trường hợp bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu tham gia đóng vào quỹ hoặc có thời gian tham gia gián đoạn sau đó trở lại làm việc thì tiền lương làm căn cứ tính khoản trợ cấp này là tiền lương của chính tháng đó.- Việc tạm dừng, hưởng tiếp trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng, trợ cấp phục vụ thực hiện theo quy định tại Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội 2014; hồ sơ, trình tự giải quyết hưởng tiếp trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng thực hiện theo quy định tại Điều 113 và Điều 114 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.Trường hợp tạm dừng hưởng theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì cơ quan bảo hiểm xã hội phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do; việc quyết định chấm dứt hưởng phải căn cứ vào kết luận, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.- Người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động hằng tháng khi chuyển đến ở nơi khác trong nước có nguyện vọng hưởng trợ cấp tại nơi cư trú mới thì có đơn gửi cơ quan bảo hiểm xã hội nơi đang hưởng. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được đơn, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.- Người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng khi ra nước ngoài để định cư được giải quyết hưởng trợ cấp một lần; mức trợ cấp một lần bằng 03 tháng mức trợ cấp đang hưởng. Hồ sơ, trình tự giải quyết trợ cấp một lần thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 109 và khoản 4 Điều 110 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.- Mức hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng, trợ cấp phục vụ được điều chỉnh mức hưởng theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014.   

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-11-13
CÁC ĐIỀU KHOẢN CẦN CÓ TRONG HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG

1.Hợp đồng lao động là gì?Theo khoản 1 Điều 13 BLLĐ 2019:Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao độngNhư vậy, có thể hiểu, hợp đồng lao động là văn bản thỏa thuận về mặt pháp lý giữa người lao động và người sử dụng lao động. Trong đó bao gồm những thông tin xác định rõ các nghĩa vụ và quyền lợi của hai bên trong quá trình làm việc, từ đó tạo ra cơ chế giải quyết nếu có vấn đề xảy ra.Hợp đồng lao động có chức năng bảo vệ quyền lợi của người lao động và người sử dụng lao động, đồng thời thể hiện sự chuyên nghiệp của doanh nghiệp, tăng cường sự tin tưởng lẫn nhau giữa hai bên. Thông qua hợp đồng lao động, người lao động yên tâm làm việc, doanh nghiệp yên tâm sử dụng lao động.Theo Điều 7 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định:Quan hệ lao động giữa người lao động hoặc tập thể lao động với người sử dụng lao động được xác lập qua đối thoại, thương lượng, thỏa thuận theo nguyên tắc tự nguyện, thiện chí, bình đẳng, hợp tác, tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của nhau.Như vậy, có thể thấy một hợp đồng giao động ít nhất phải dựa trên theo những nguyên tắc sau đây:Nguyên tắc tự do, tự nguyện: là nguyên tắc cơ bản bao gồm tự do lựa chọn, tự do đàm phán, tự nguyện ký kết và tự do chấm dứt dựa theo quy định của pháp luật.Nguyên tắc bình đẳng, tôn trọng: khẳng định vị trí ngang hàng của 2 bên về mặt pháp lý.2. Có những loại hợp đồng lao động nào?Để có thể tuyển dụng lao động trực tiếp, nhà tuyển dụng phải giao kết với người lao động bằng hợp đồng lao động. Theo Điều 20 của Bộ luật Lao động hiện hành, hiện có hai loại hợp đồng lao động như sau:- Hợp đồng lao động có thời hạn: là hợp đồng hai bên có giao kết về mặt thời gian kết thúc hợp đồng, có hiệu lực tối đa 03 năm. Sau khi ký hợp đồng lao động có thời hạn, nếu người lao động tiếp tục làm việc sẽ ký tiếp hợp đồng lao động không xác định thời gian.Lưu ý: Người lao động chỉ được giao kết thêm một lần hợp đồng lao động có thời hạn nếu tiếp tục làm việc.- Hợp đồng lao động không có thời hạn: Là hợp đồng hai bên không có giao kết về mặt thời gian kết thúc hợp đồng.3. Những nội dung chính của hợp đồng lao độngBên cạnh việc tìm hiểu hợp đồng lao động là gì?, người lao động cũng cần phải nắm rõ nội dung cơ bản của một hợp đồng lao động trước khi ký kết để tránh những rủi ro không mong muốn có thể xảy ra.Căn cứ Điều 21 của Bộ luật Lao động năm 2019, một hợp đồng lao động thường phải có những nội dung cơ bản sau đây:- Thông tin của hai bên: Trong hợp đồng lao động phải có thông tin cơ bản của nhà tuyển dụng và người lao động như họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, số điện thoại, số căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân do cơ quan có thẩm quyền cấp…- Thời hạn của hợp đồng lao động: Hợp đồng lao động đều có thời gian bắt đầu và thời gian hợp đồng hết hiệu lực. Đối với hợp đồng lao động không có thời hạn thì chỉ cần ghi thời gian bắt đầu công việc của người lao động.- Mô tả nội dung công việc và địa điểm làm việc:Mô tả công việc cụ thể mà người lao động phải thực hiệnĐịa điểm người lao động làm việc theo thỏa thuận, trong trường hợp nếu công việc phải thực hiện ở nhiều địa điểm khác nhau thì ghi đầy đủ các địa điểm đó.- Mức lương và những khoản đãi ngộ của người lao động:Mức lương: hợp đồng lao động cần ghi cụ thể mức lương cơ bản và các khoản phụ cấp khác ví dụ như doanh thu, tiền ăn, tiền đi lại, trợ cấp, thưởng…Hợp đồng lao động cũng cần ghi rõ thời gian thanh toán lương, ví dụ như thanh toán theo tháng, theo tuần hoặc theo ngày…Hợp đồng cũng cần ghi rõ các đãi ngộ khác mà người lao động được hưởng như bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, chế độ nghỉ phép, nghỉ lễ…Cần phải có các quy định về chế độ tăng lương, cách tính lương trong trường hợp nghỉ làm và các chế độ lương thưởng khác.-  Quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động và người sử dụng lao động- Điều khoản về chấm dứt hợp đồng: Trong trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động phải thông báo cho người lao động trước một khoảng thời gian nhất định và ngược lại, trừ khi các trường hợp khẩn cấp như bị sa thải vì hành vi vi phạm nghiêm trọng.

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-09-07
HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG VÔ HIỆU DO KÝ SAI THẨM QUYỀN, CÁC BÊN CẦN LÀM GÌ?

1. Hợp đồng lao động ký sai thẩm quyền có bị vô hiệu không? Tại khoản 1 Điều 49 Bộ luật Lao động 2019 quy định về hợp đồng vô hiệu như sau: “Điều 49. Hợp đồng lao động vô hiệu 1. Hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ trong trường hợp sau đây: a) Toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động vi phạm pháp luật; b) Người giao kết hợp đồng lao động không đúng thẩm quyền hoặc vi phạm nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động quy định tại khoản 1 Điều 15 của Bộ luật này; c) Công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động là công việc mà pháp luật cấm.” Như vậy, khi hợp đồng lao động do người không có thẩm quyền ký kết thì sẽ bị vô hiệu toàn bộ. 2. Hợp đồng lao động vô hiệu do ký sai thẩm quyền, các bên cần làm gì? 2.1. Trường hợp hai bên ký kết lại hợp đồng lao động Theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 10 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, khi hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu toàn bộ, người lao động và công ty ký lại hợp đồng lao động theo đúng quy định của pháp luật. Tức là, trong trường hợp này thì người có thẩm quyền bên phía công ty và người lao động tiến hành ký kết lại hợp đồng lao động. Bên cạnh đó, quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao động kể từ khi bắt đầu làm việc theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu cho đến khi hợp đồng lao động được ký lại thực hiện như sau: - Nếu quyền, lợi ích của mỗi bên trong hợp đồng lao động không thấp hơn quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể đang áp dụng thì quyền, nghĩa vụ, lợi ích của người lao động được thực hiện theo nội dung hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu. - Nếu hợp đồng lao động có nội dung về quyền, nghĩa vụ, lợi ích của mỗi bên vi phạm pháp luật nhưng không ảnh hưởng đến phần nội dung khác của hợp đồng lao động thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao động thực hiện theo thỏa ước lao động tập thể đang áp dụng, trường hợp không có thỏa ước lao động tập thể thì thực hiện theo quy định của pháp luật. Trường hợp hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu có tiền lương thấp hơn so với quy định của pháp luật về lao động, thỏa ước lao động tập thể đang áp dụng thì hai bên phải thỏa thuận lại mức lương cho đúng quy định và người sử dụng lao động có trách nhiệm xác định phần chênh lệch giữa tiền lương đã thỏa thuận lại so với tiền lương trong hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu để hoàn trả cho người lao động tương ứng với thời gian làm việc thực tế theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu. - Thời gian người lao động làm việc theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu được tính là thời gian làm việc của người lao động cho công ty để làm căn cứ thực hiện chế độ theo quy định của pháp luật về lao động. 2.2. Trường hợp hai bên không ký lại hợp đồng lao động Trường hợp người lao động và công ty không tiến hành ký lại hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì: - Thực hiện chấm dứt hợp đồng lao động. - Quyền, nghĩa vụ, lợi ích của người lao động kể từ khi bắt đầu làm việc theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu cho đến khi chấm dứt hợp đồng lao động được thực hiện theo Mục 2.1 nêu trên. - Giải quyết chế độ trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP. (Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 10 Nghị định 145/2020/NĐ-CP). Lưu ý: Các vấn đề khác liên quan đến việc xử lý hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ do người giao kết không đúng thẩm quyền thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.  

Chi Tiết