01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-07-20
CƠ QUAN NHÀ NƯỚC KÝ HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG TRƯỜNG HỢP NÀO? ĐIỀU KIỆN ĐỂ NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐƯỢC KÝ HỢP ĐỒNG

1. Các trường hợp Cơ quan nhà nước ký hợp đồng lao động với người lao động Căn cứ khoản 2 Điều 6 Nghị định 68/2000/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 4 Điều 3 Nghị định 161/2018/NĐ-CP) quy định về điều kiện ký hợp đồng lao động của cơ quan nhà nước như sau: Điều kiện đối với bên ký hợp đồng với cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp ... 2. Điều kiện, thẩm quyền ký hợp đồng lao động của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập: a) Điều kiện ký hợp đồng lao động Phải có nhu cầu về các công việc quy định tại Điều 1 Nghị định này phù hợp với vị trí việc làm của cơ quan, đơn vị đã được phê duyệt. b) Thẩm quyền ký hợp đồng lao động Đối với các cơ quan hành chính: Người đứng đầu cơ quan hành chính mà cơ quan hành chính này được xác định là đầu mối được giao biên chế và kinh phí quản lý hành chính từ ngân sách nhà nước là người có thẩm quyền ký hợp đồng lao động. Trường hợp người có thẩm quyền này không thực hiện trực tiếp ký hợp đồng lao động thì có thể ủy quyền bằng văn bản cho người đứng đầu cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc thực hiện. Dẫn chiếu Điều 1 Nghị định 68/2000/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 1 Điều 3 Nghị định 161/2018/NĐ-CP) quy định về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc sau đây trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp như sau: Thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc sau đây trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp: 1. Sửa chữa, bảo trì đối với hệ thống cấp điện, cấp, thoát nước ở công sở, xe ô tô và các máy móc, thiết bị khác đang được sử dụng trong cơ quan, đơn vị sự nghiệp; 2. Lái xe; 3. Bảo vệ; 4. Vệ sinh; 5. Trông giữ phương tiện đi lại của cán bộ, công chức và khách đến làm việc với cơ quan, đơn vị sự nghiệp; Đối với đơn vị sự nghiệp công lập: Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng lao động hợp đồng là người có thẩm quyền ký hợp đồng lao động. 6. Công việc thừa hành, phục vụ khác có yêu cầu trình độ đào tạo từ trung cấp trở xuống. Theo đó, cơ quan nhà nước chỉ có ký hợp đồng lao động với người lao động khi có nhu cầu về các công việc như - Sửa chữa, bảo trì đối với hệ thống cấp điện, cấp, thoát nước ở công sở, xe ô tô và các máy móc, thiết bị khác đang được sử dụng trong cơ quan, đơn vị sự nghiệp; - Lái xe; - Bảo vệ; - Vệ sinh; - Trông giữ phương tiện đi lại của cán bộ, công chức và khách đến làm việc với cơ quan, đơn vị sự nghiệp; - Công việc thừa hành, phục vụ khác có yêu cầu trình độ đào tạo từ trung cấp trở xuống. * Về thẩm quyền ký hợp đồng lao động tại các cơ quan nhà nước: Người đứng đầu cơ quan nhà nước mà cơ quan nhà nước này được xác định là đầu mối được giao biên chế và kinh phí quản lý hành chính từ ngân sách nhà nước là người có thẩm quyền ký hợp đồng lao động. Trường hợp người có thẩm quyền này không thực hiện trực tiếp ký hợp đồng lao động thì có thể ủy quyền bằng văn bản cho người đứng đầu cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc thực hiện. 2. Người lao động để ký hợp đồng lao động với cơ quan nhà nước cần phải đáp ứng được những điều kiện gì? Theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 68/2000/NĐ-CP quy định về điều kiện đối với người lao động như sau: Điều kiện đối với bên ký hợp đồng với cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp 1. Điều kiện đối với bên ký hợp đồng với cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp: a) Cá nhân: Có đủ sức khoẻ theo yêu cầu của công việc do cơ quan y tế cấp huyện trở lên xác nhận; Có lý lịch rõ ràng; Có năng lực và trình độ để hoàn thành công việc; Không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hình sự, quản chế hành chính, đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào các cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục và trong thời gian cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề, hoặc làm công việc nhất định có liên quan đến công việc ký hợp đồng. b) Cá nhân, tổ chức kinh doanh dịch vụ phải có khả năng thực hiện công việc nêu tại Điều 1 của Nghị định này và có đủ điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật. Bên cạnh đó, tại khoản 1 Mục III Thông tư 15/2011/TT-BTCCBCP (sửa đổi bởi khoản 3 Điều 4 Thông tư 03/2019/TT-BNV) cũng quy định như sau: Điều kiện đối với bên ký hợp đồng với cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp và điều kiện đối với cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp ký hợp đồng 1. Điều kiện đối với bên ký hợp đồng với cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập: a) Đối với cá nhân: Có đủ sức khỏe để làm việc được cơ sở khám sức khỏe chứng nhận theo hướng dẫn của Bộ Y tế; có lý lịch rõ ràng được cơ quan có thẩm quyền xác nhận; có khả năng đáp ứng yêu cầu của vị trí việc làm; không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chấp hành án phạt tù cải tạo không giam giữ hoặc đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại địa phương hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh; không trong thời gian bị cấm hành nghề hoặc cấm làm công việc liên quan đến công việc ký kết hợp đồng. b) Đối với cá nhân hoặc tổ chức kinh doanh dịch vụ: Phải có đủ điều kiện thực hiện kinh doanh dịch vụ theo quy định của pháp luật. Như vậy, để ký hợp đồng lao động với cơ quan nhà nước thì người lao động cần đáp ứng các điều kiện sau: - Có đủ sức khoẻ theo yêu cầu của công việc do cơ quan y tế cấp huyện trở lên xác nhận; - Có lý lịch rõ ràng, năng lực và trình độ để hoàn thành công việc; - Không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hình sự, quản chế hành chính, đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào các cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục và trong thời gian cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề, hoặc làm công việc nhất định có liên quan đến công việc ký hợp đồng. 3. Kinh phí để chi trả cho người lao động làm việc theo hợp đồng lao động được cơ quan nhà nước lấy từ nguồn thu nào? Căn cứ Điều 7 Nghị định 68/2000/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 5 Điều 3 Nghị định 161/2018/NĐ-CP) quy định về kinh phí thực hiện như sau: Kinh phí thực hiện 1. Đối với cơ quan hành chính thì kinh phí thực hiện hợp đồng các công việc quy định tại Điều 1 Nghị định này do ngân sách nhà nước bảo đảm và được bố trí trong dự toán chi thường xuyên ngoài quỹ tiền lương hàng năm của cơ quan theo quy định của pháp luật. 2. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập thì kinh phí thực hiện hợp đồng các công việc quy định tại Điều 1 Nghị định này được lấy từ nguồn tài chính ngoài quỹ tiền lương hàng năm của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật Theo đó, đối với cơ quan nhà nước thì kinh phí thực hiện hợp đồng lao động sẽ do ngân sách nhà nước bảo đảm và được bố trí trong dự toán chi thường xuyên ngoài quỹ tiền lương hàng năm của cơ quan theo quy định của pháp luật.  Liên hệ với chúng tôi qua các kênh thông tin:  CÔNG TY TNHH TƯ VẤN S&D LAWS Trụ sở chính: Số 31, ngõ 389 Trương Định, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội Website: sd-laws.com Email: congtytnhhsdl@gmail.com Hotline: 0903236618  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-06-26
ĐIỀU KIỆN ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG VỚI NGƯỜI ĐANG MANG THAI VÀ NGƯỜI ĐANG NGHỈ THAI SẢN

1. Có được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với thai sản không? Theo khoản 3 Điều 137 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau: “Bảo vệ thai sản ... 3. Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật. Trường hợp hợp đồng lao động hết hạn trong thời gian lao động nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì được ưu tiên giao kết hợp đồng lao động mới.” Bên cạnh đó, khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 quy định về Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động. Như vậy, người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động vì lý do mang thai hoặc nghỉ thai sản. 2. Người lao động mang thai có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng không? Căn cứ điểm đ khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau: “Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động 2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây: ... đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;…” Và theo quy định tại khoản 1 Điều 138 Bộ luật Lao động 2019 như sau: “Quyền đơn phương chấm dứt, tạm hoãn hợp đồng lao động của lao động nữ mang thai 1. Lao động nữ mang thai nếu có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi thì có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động. Trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động thì phải thông báo cho người sử dụng lao động kèm theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi.” Như vậy, người lao động nữ nếu có xác nhận của cơ sở y tế về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi thì có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần tuân thủ các quy định về thời hạn báo trước, nhưng người lao động phải gửi giấy xác nhận trên cho người sử dụng lao động biết. 3. Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với thai sản thì bị xử phạt như thế nào? Căn cứ khoản 2 Điều 28 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau: “Vi phạm quy định về lao động nữ và bảo đảm bình đẳng giới 2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây: ... i) Sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; ... 3. Biện pháp khắc phục hậu quả ... c) Buộc người sử dụng lao động nhận người lao động trở lại làm việc khi có hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 2 Điều này.” *Lưu ý: Theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, mức phạt quy định trên đây là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Theo quy định, khi người sử dụng lao động có hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động vì lý do mang thai hoặc nghỉ thai sản thì bị xử phạt từ 10 - 20 triệu đồng (cá nhân) và từ 20 - 40 triệu đồng (tổ chức). Ngoài ra, buộc người sử dụng lao động nhận người lao động trở lại làm việc.   Liên hệ với chúng tôi qua các kênh thông tin:  CÔNG TY TNHH TƯ VẤN S&D LAWS Trụ sở chính: Số 31, ngõ 389 Trương Định, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội Website: sd-laws.com Email: congtytnhhsdl@gmail.com Hotline: 0903236618  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-06-20
NGHỈ VIỆC TRONG THỜI GIAN THỬ VIỆC CÓ ĐƯỢC TRẢ LƯƠNG KHÔNG?

1. Thời gian thử việc được hiểu như thế nào? Thời gian thử việc là thỏa thuận quan trọng giữa người lao động và nhà tuyển dụng, nhằm thực hiện công việc thử trong một khoảng thời gian nhất định được quy định bởi pháp luật. Thời gian thử việc không chỉ đơn thuần là một hình thức thỏa thuận pháp lý, mà nó còn là một giai đoạn quan trọng trong quá trình tuyển dụng và xác định phù hợp của người lao động với công việc. Thông qua thời gian thử việc, người lao động có cơ hội trải nghiệm công việc thực tế và điều chỉnh đáp ứng theo yêu cầu công việc. Điều 26 Bộ luật Lao động 2019 quy định về Tiền lương thử việc như sau: “Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.” Khoản 2 Điều 27 Bộ luật Lao động 2019 quy định về Kết thúc thời gian thử việc như sau: “Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường.” Điều 25 Bộ luật Lao động 2019 quy định về Thời gian thử việc như sau: “Thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau đây: 1. Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp; 2. Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên; 3. Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ; 4. Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác.” 2. Không trả lương khi nghỉ việc trong thời gian thử việc có vi phạm pháp luật? Theo Điều 40 Bộ luật Lao động năm 2019, nghĩa vụ của người lao động khi họ đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật được quy định: - Khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, họ không được hưởng trợ cấp thôi việc từ người sử dụng lao động. Trợ cấp thôi việc thường là một khoản tiền được trả cho người lao động khi họ bị sa thải hoặc hợp đồng lao động kết thúc một cách hợp pháp. Tuy nhiên, khi vi phạm pháp luật, người lao động sẽ không được nhận trợ cấp này. - Người lao động phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước. Điều này đảm bảo rằng người sử dụng lao động không mất mát tài chính do việc đơn phương chấm dứt hợp đồng. - Phải hoàn trả chi phí đào tạo: Nếu hợp đồng lao động có quy định về chi phí đào tạo tại Điều 62 của Bộ luật lao động (hoặc quy định tương tự), người lao động sẽ phải hoàn trả cho người sử dụng lao động các chi phí đào tạo đã được họ hỗ trợ. Điều này đảm bảo rằng người sử dụng lao động không chịu thiệt hại tài chính do việc đơn phương chấm dứt hợp đồng. Như vậy, khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, họ phải tuân thủ các nghĩa vụ như không nhận trợ cấp thôi việc, bồi thường tài chính cho người sử dụng lao động và hoàn trả chi phí đào tạo theo quy định. Các nghĩa vụ này nhằm đảm bảo sự công bằng và bảo vệ quyền lợi của người sử dụng lao động trong trường hợp vi phạm pháp luật. Bên cạnh đó, theo quy định tại Điều 41 Bộ luật Lao động năm 2019 thì nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi họ đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. Hãy đi vào từng điểm một: - Phải nhận người lao động trở lại làm việc: Người sử dụng lao động phải chấp nhận và đưa người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết trước đó. Điều này đảm bảo quyền của người lao động được tiếp tục công việc và tránh tình trạng bị sa thải trái pháp luật. - Trả tiền lương và đóng bảo hiểm: Trong những ngày người lao động không được làm việc do đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật, người sử dụng lao động phải trả tiền lương cho người lao động và đóng các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động. Đồng thời, họ cũng phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động. Điều này đảm bảo rằng người lao động không gặp thiệt hại về tài chính sau khi bị đơn phương chấm dứt hợp đồng. - Hoàn trả các khoản trợ cấp: Nếu người lao động đã nhận các khoản trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm từ người sử dụng lao động trước đó, khi được nhận lại làm việc, người lao động phải hoàn trả lại các khoản tiền này cho người sử dụng lao động. Điều này đảm bảo sự công bằng và đồng nhất trong việc trợ cấp giữa hai bên. - Thỏa thuận sửa đổi hợp đồng lao động: Trong trường hợp công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động không còn vị trí hoặc công việc tương ứng, nhưng người lao động vẫn muốn tiếp tục làm việc, hai bên có thể thỏa thuận để sửa đổi hoặc bổ sung hợp đồng lao động. Điều này giúp đảm bảo quyền lợi và mong muốn của cả người lao động và người sử dụng lao động được đáp ứng. - Trả tiền lương không báo trước: Nếu người sử dụng lao động vi phạm quy định về thời hạn báo trước trong hợp đồng lao động, họ phải trả cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không được báo trước. Điều này đảm bảo rằng người lao động không gặp thiệt hại về tài chính khi bị chấm dứt hợp đồng mà không có thông báo trước. - Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc: Nếu người lao động không muốn tiếp tục làm việc sau khi hợp đồng lao động bị đơn phương chấm dứt trái pháp luật, người sử dụng lao động phải trả khoản tiền đã được quy định tại khoản 1 (được đề cập trước đó) và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này để chấm dứt hợp đồng lao động. Điều này đảm bảo rằng người lao động không gặp thiệt hại về tài chính khi họ không muốn tiếp tục làm việc. - Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động: Nếu người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, ngoài khoản tiền đã được quy định tại khoản 1 và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này, hai bên sẽ thỏa thuận về một khoản tiền bồi thường bổ sung cho người lao động. Khoản tiền này ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động. Điều này nhằm đảm bảo rằng người lao động không gặp thiệt hại về tài chính khi họ không được nhận lại công việc từ người sử dụng lao động. Từ quy định trên, có thể khẳng định rằng, trong thời gian thử việc, người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật sẽ không được trả lương, còn nếu người sử dụng lao động chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật sẽ phải hoàn trả lương đầy đủ và bồi thường cho người lao động. Tiền lương thử việc do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó. Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường. Như vậy, thử việc có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc mà không cần báo trước (nghỉ ngang) và vẫn được nhận lương trong quá trình đã làm, mức lương do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.     Liên hệ với chúng tôi qua các kênh thông tin:  CÔNG TY TNHH TƯ VẤN S&D LAWS Trụ sở chính: Số 31, ngõ 389 Trương Định, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội Website: sd-laws.com Email: congtytnhhsdl@gmail.com Hotline: 0903236618  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Thùy Dương 2023-06-14
Hồ sơ, thủ tục vay vốn tại NHCSXH để ký quỹ đi làm việc tại Hàn Quốc

Hồ sơ, thủ tục vay vốn tại NHCSXH để ký quỹ đi làm việc tại Hàn QuốcTheo đó, để được vay vốn tại NHCSXH, người lao động phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:(1) Thuộc đối tượng chính sách được vay vốn tại NHCSXH để đi làm việc ở nước ngoài theo quy định hiện hành.(2) Đã ký hợp đồng đi làm việc tại Hàn Quốc theo Chương trình EPS với Trung tâm Lao động ngoài nước.(3) Có đăng ký thường trú trên địa bàn nơi Ngân hàng Chính sách xã hội giải quyết thủ tục cho người lao động vay vốn.Hồ sơ vay vốn tại NHCSXH để ký quỹ đi làm việc tại Hàn Quốc gồm có:(1) Bản chính Giấy đề nghị vay vốn có xác nhận của UBND cấp xã nơi người lao động đăng ký thường trú theo mẫu ban hành kèm theo Quyết định 16/2023/QĐ-TTg .(2) Bản sao Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc theo Chương trình EPS giữa Trung tâm lao động ngoài nước và người lao động, xuất trình kèm bản chính để đối chiếu.(3) Bản sao Căn cước công dân hoặc bản sao Chứng minh nhân dân hoặc bản sao hộ chiếu còn hiệu lực, xuất trình kèm bản chính để đối chiếu.Ngoài các tài liệu nêu trên, trường hợp người lao động thuộc đối tượng thân nhân của người có công với cách mạng bổ sung bản sao Giấy xác nhận thân nhân người có công với cách mạng theo Mẫu số 4 ban hành kèm theo Nghị định 74/2019/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 61/2015/NĐ-CP ;- Trường hợp người lao động thuộc đối tượng bị thu hồi đất nộp bổ sung bản sao Quyết định thu hồi đất của cấp có thẩm quyền.Thủ tục vay vốn như sau:- Sau khi ký Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc theo Chương trình EPS với Trung tâm Lao động ngoài nước, người lao động đề nghị UBND cấp xã nơi người lao động đăng ký thường trú xác nhận về đối tượng thụ hưởng trên Giấy đề nghị vay vốn.- Trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định trên, NHCSXH thực hiện phê duyệt cho vay theo quy định.

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Thùy Dương 2023-06-14
Nghỉ ốm đau, thai sản mà vẫn nhận lương thì không hưởng chế độ ốm đau, thai sản

Nghỉ ốm đau, thai sản mà vẫn nhận lương thì không hưởng chế độ ốm đau, thai sảnBHXH TPHCM có Công văn 2252/BHXH-CĐ ngày 22/5/2023 về giải quyết chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe.Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội 2014:“Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội”.Như vậy, đối với các trường hợp người lao động trong khoảng thời gian nghỉ việc do: ốm đau, thai sản hoặc nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khỏe mà có hưởng lương thì đề nghị đơn vị không lập danh sách chuyển cơ quan BHXH để thanh toán các chế độ ốm đau, thai sản, nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khỏe.Cơ quan BHXH sẽ thu hồi tiền đã chi trả nếu thuộc trường hợp trên. Đơn vị sử dụng lao động chịu trách nhiệm thu hồi đầy đủ tiền từ người lao động và chuyển trả về quỹ BHXH.Như vậy, nếu người lao động nghỉ ốm đau, thai sản mà vẫn nhận lương thì không làm hồ sơ hưởng chế độ ốm đau, thai sản.Những chế độ được hưởng khi đóng BHXH bắt buộcNgười lao động đóng BHXH bắt buộc sẽ được hưởng các chế độ sau đây:1. Chế độ ốm đauHiện nay, điều kiện hưởng chế độ ốm đau như sau:- Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau.- Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.2. Chế độ thai sảnHiện hành, điều kiện hưởng chế độ thai sản được quy định như sau:- Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:+ Lao động nữ mang thai;+ Lao động nữ sinh con;+ Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;+ Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;+ Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;+ Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.- Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 31 Luật BHXH phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.- Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều 31 Luật BHXH đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.- Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 31 Luật BHXH mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 Luật BHXH.3. Chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệpNgười lao động được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:- Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:+ Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc;+ Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động;+ Trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý.- Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn quy định tại khoản 1 Điều 43 Luật BHXH.4. Chế độ hưu tríXem chi tiết: Điều kiện hưởng lương hưu năm 2023 đối với NLĐ Việt Nam5. Chế độ tử tuấtXem chi tiết: Chế độ tử tuất của người hưởng lương hưu tham gia BHXH bắt buộc

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Thùy Dương 2023-06-14
Chế độ tử tuất của người hưởng lương hưu tham gia BHXH bắt buộc

1. Chế độ tử tuất là gì?Chế độ tử tuất là một trong những chế độ của BHXH, bao gồm có trợ cấp mai táng, trợ cấp tuất hằng tháng, trợ cấp tuất một lần theo Điều 4 và Mục 5 Chương III Luật Bảo hiểm xã hội 2014.2. Chế độ tử tuất của người hưởng lương hưu tham gia BHXH bắt buộc2.1. Trợ cấp mai táng trong chế độ tử tuất của người hưởng lương hưu tham gia BHXH bắt buộcTheo Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về đối tượng hưởng trợ cấp mai táng như sau:(1) Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng:- Người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên như sau:+ Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, Kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;+ Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;+ Cán bộ, công chức, viên chức;+ Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;+ Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;+ Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;+ Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;+ Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;+ Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.- Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;- Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.(2) Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người được hưởng trợ cấp mai táng mất.(3) Người được hưởng trợ cấp mai táng mất bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở.2.2. Trợ cấp tuất hằng tháng trong chế độ tử tuất của người hưởng lương hưu tham gia BHXH bắt buộc* Trợ cấp tuất hằng tháng trong chế độ tử tuất của người hưởng lương hưu tham gia BHXH bắt buộc theo Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:- Những người tại (1) và (3) của mục 2.1 thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:+ Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;+ Đang hưởng lương hưu;+ Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;+ Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61 % trở lên.- Thân nhân của những người được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:+ Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;+ Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;+ Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;+ Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.- Thân nhân phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở bao gồm:+ Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;+ Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;+ Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.Thu nhập không bao gồm khoản trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.- Thời hạn đề nghị khám giám định mức suy giảm khả năng lao động để hưởng trợ cấp tuất hằng tháng như sau:+ Trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày người tham gia bảo hiểm xã hội chết thì thân nhân có nguyện vọng phải nộp đơn đề nghị;+ Trong thời hạn 04 tháng trước hoặc sau thời điểm thân nhân là con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai hết thời hạn hưởng trợ cấp theo quy định thì thân nhân có nguyện vọng phải nộp đơn đề nghị.* Mức trợ cấp tuất hằng tháng trong chế độ tử tuất của người hưởng lương hưu tham gia BHXH bắt buộc theo Điều 68 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:- Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.- Trường hợp một người chết thuộc đối tượng được hưởng tiền tuất hằng tháng thì số thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng không quá 04 người; trường hợp có từ 02 người chết trở lên thì thân nhân của những người này được hưởng 02 lần mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 140% mức lương cơ sở .- Thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện kể từ tháng liền kề sau tháng mà đối tượng tại (1) và (3) mục 2.1. Trường hợp khi bố chết mà người mẹ đang mang thai thì thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng của con tính từ tháng con được sinh.2.3. Trợ cấp tuất một lần trong chế độ tử tuất của người hưởng lương hưu tham gia BHXH bắt buộc* Trợ cấp tuất một lần trong chế độ tử tuất của người hưởng lương hưu tham gia BHXH bắt buộc theo Điều 69 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:Những người quy định tại mục (1) và (3) của mục 2.1 thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần:- Người lao động chết không thuộc các trường hợp  hưởng chế độ trợ cấp tuất hằng tháng;- Người lao động chết thuộc một trong các trường hợp hưởng chế độ trợ cấp tuất hằng tháng nhưng không có thân nhân hưởng tiền tuất hằng tháng quy định;- Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng mà có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần, trừ trường hợp con dưới 06 tuổi, con hoặc vợ hoặc chồng mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;- Trường hợp người lao động chết mà không có thân nhân thì trợ cấp tuất một lần được thực hiện theo quy định của pháp luật về thừa kế bao gồm:Con đẻ, con nuôi, vợ hoặc chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, cha vợ hoặc cha chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng của người tham gia bảo hiểm xã hội hoặc thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Thùy Dương 2023-06-14
Điều kiện hưởng lương hưu năm 2023 đối với NLĐ Việt Nam

A. Điều kiện hưởng lương hưu năm 2023 đối với NLĐ Việt Nam tham gia BHXH bắt buộc1. Đối tượng tham gia BHXH bắt buộcTheo khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:(1) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;(2) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;(3) Cán bộ, công chức, viên chức;(4) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;(5) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;(6) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;(7) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;(8) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;(9) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.2. Điều kiện hưởng lương hưu năm 2023 đối với NLĐ Việt Nam2.1. Điều kiện hưởng lương hưu năm 2023 đối với NLĐ thuộc nhóm (1), (2), (3), (4), (7), (8), (9)Người lao động thuộc nhóm (1), (2), (3), (4), (7), (8), (9) được hưởng lương hưu năm 2023 nếu đáp ứng đủ các điều kiện của từng trường hợp như sau:Trường hợp 1:Đủ các điều kiện sau:- Nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.- Đủ 60 tuổi 9 tháng đối với nam, đủ 56 tuổi đối với nữ. Độ tuổi hưu năm 2023 đối với người lao động sẽ tương ứng với tháng, năm sinh như sau:Lao động namLao động nữThời điểm sinhTuổi nghỉ hưuThời điểm hưởng lương hưuThời điểm sinhTuổi nghỉ hưuThời điểm hưởng lương hưu7196260 tuổi 9 tháng520235196756 tuổi 62023819626202361967720239196272023719678202310196282023819679202311196292023919671020231219621020231019671120231196311202311196712202321963122023121967120243196312024    Trường hợp 2:Đủ các điều kiện sau:- Nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.- Có tuổi thoã mãn điều kiện thấp nhất phải là đủ 55 tuổi 9 tháng đối với nam và đủ 51 tháng đối với nữ; độ tuổi thấp nhất tương ứng với tháng, năm sinh như sau:Lao động namLao động nữThời điểm sinhTuổi nghỉ hưuThời điểm hưởng lương hưuThời điểm sinhTuổi nghỉ hưuThời điểm hưởng lương hưu7196755 tuổi 9 tháng520235197251 tuổi 62023819676202361972720239196772023719728202310196782023819729202311196792023919721020231219671020231019721120231196811202311197212202321968122023121972120243196812024    - Có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ LĐ-TB&XH ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021.Trường hợp 3:- Nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.- Có tuổi thoã mãn điều kiện thấp nhất phải là đủ 50 tuổi 9 tháng đối với nam và đủ 46 tuổi đối với nữ; độ tuổi thấp nhất tương ứng với tháng, năm sinh như sau:Lao động namLao động nữThời điểm sinhTuổi nghỉ hưuThời điểm hưởng lương hưuThời điểm sinhTuổi nghỉ hưuThời điểm hưởng lương hưu7197250 tuổi 9 tháng520235197746 tuổi 62023819726202361977720239197272023719778202310197282023819779202311197292023919771020231219721020231019771120231197311202311197712202321973122023121977120243197312024    - Có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò.Trường hợp 4:Đủ các điều kiện sau:- Nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên- Bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.Trường hợp 5:Trường hợp lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ 56 tuổi thì được hưởng lương hưu.2.2. Điều kiện hưởng lương hưu năm 2023 đối với NLĐ thuộc nhóm (5), (6)Người lao động thuộc nhóm (5), (6) được hưởng lương hưu năm 2023 nếu đáp ứng đủ các điều kiện của từng trường hợp như sau:Trường hợp 1:Đủ các điều kiện sau:- Nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên;- Có tuổi thoã mãn điều kiện thấp nhất phải là đủ 55 tuổi 9 tháng đối với nam và đủ 51 tuổi đối với nữ, trừ trường hợp Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Công an nhân dân, Luật Cơ yếu, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có quy định khác.Trường hợp 2:Đủ các điều kiện sau:- Nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên;- Có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ LĐ-TB&XH ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021.- Có tuổi thoã mãn điều kiện thấp nhất phải là đủ 50 tuổi 9 tháng đối với nam và đủ 46 tuổi đối với nữ.Trường hợp 3:Đủ các điều kiện sau:- Nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên- Bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.B. Điều kiện hưởng lương hưu năm 2023 đối với NLĐ Việt Nam tham gia BHXH tự nguyệnNgười lao động Việt Nam tham gia BHXH tự nguyện được hưởng lương hưu năm 2023 nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:- Đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.- Đủ 60 tuổi 9 tháng đối với nam, đủ 56 tuổi đối với nữ.Độ tuổi hưu năm 2023 đối với người lao động sẽ tương ứng với tháng, năm sinh như sau:Lao động namLao động nữThời điểm sinhTuổi nghỉ hưuThời điểm hưởng lương hưuThời điểm sinhTuổi nghỉ hưuThời điểm hưởng lương hưu7196260 tuổi 9 tháng520235196756 tuổi 62023819626202361967720239196272023719678202310196282023819679202311196292023919671020231219621020231019671120231196311202311196712202321963122023121967120243196312024    

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Thùy Dương 2023-06-01
Mức lương đóng BHXH bắt buộc có được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng?

Cho tôi hỏi mức lương đóng BHXH bắt buộc có được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng không? 1. Mức lương đóng BHXH bắt buộc có được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng?Theo khoản 2 Điều 6 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 thì mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc quy định với người lao động do đơn vị quyết định không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng đối với người lao động làm công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường:- Người lao động làm công việc hoặc chức danh đòi hỏi lao động qua đào tạo, học nghề (kể cả lao động do doanh nghiệp tự dạy nghề) phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng;- Người lao động làm công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 5%; Công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương của công việc hoặc chức danh có độ phức tạp tương đương, làm việc trong điều kiện lao động bình thường.Như vậy, thì mức lương đóng BHXH bắt buộc với người lao động không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng theo quy định.2. Quy định về tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộcQuy định về tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc theo Điều 89 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:- Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có).Người lao động quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương cơ sở.- Đối với người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương và phụ cấp lương theo quy định của pháp luật về lao động.Từ ngày 01/01/2018 trở đi, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật về lao động.- Trường hợp tiền lương tháng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 89 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 cao hơn 20 lần mức lương cơ sở thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bằng 20 lần mức lương cơ sở.3. Quy định về mức lương tối thiểuQuy định về mức lương tối thiểu theo Điều 91 Bộ luật Lao động 2019 như sau:- Mức lương tối thiểu là mức lương thấp nhất được trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội.- Mức lương tối thiểu được xác lập theo vùng, ấn định theo tháng, giờ.- Mức lương tối thiểu được điều chỉnh dựa trên mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ; tương quan giữa mức lương tối thiểu và mức lương trên thị trường; chỉ số giá tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng kinh tế; quan hệ cung, cầu lao động; việc làm và thất nghiệp; năng suất lao động; khả năng chi trả của doanh nghiệp.4. Mức đóng và phương thức đóng của người lao động tham gia BHXH bắt buộcMức đóng và phương thức đóng của người lao động tham gia BHXH bắt buộc theo Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:- Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, hằng tháng đóng bằng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất.Người lao động quy định điểm i khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, hằng tháng đóng bằng 8% mức lương cơ sở vào quỹ hưu trí và tử tuất.- Người lao động quy định tại điểm g khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, mức đóng và phương thức đóng được quy định như sau:+ Mức đóng hằng tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất bằng 22% mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài, đối với người lao động đã có quá trình tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc; Bằng 22% của 02 lần mức lương cơ sở đối với người lao động chưa tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc đã tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng đã hưởng bảo hiểm xã hội một lần;+ Phương thức đóng được thực hiện 3 tháng, 06 tháng, 12 tháng một lần hoặc đóng trước một lần theo thời hạn ghi trong hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài. Người lao động đóng trực tiếp cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cư trú của người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài hoặc đóng qua doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.Trường hợp đóng qua doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài thì doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp thu, nộp bảo hiểm xã hội cho người lao động và đăng ký phương thức đóng cho cơ quan bảo hiểm xã hội.Trường hợp người lao động được gia hạn hợp đồng hoặc ký hợp đồng lao động mới ngay tại nước tiếp nhận lao động thì thực hiện đóng bảo hiểm xã hội theo phương thức quy định hoặc truy nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội sau khi về nước.- Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng bảo hiểm xã hội tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.- Người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 mà giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động thì chỉ đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 đối với hợp đồng lao động giao kết đầu tiên.- Người lao động hưởng tiền lương theo sản phẩm, theo khoán tại các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thì:Mức đóng bảo hiểm xã hội hằng tháng theo quy định tại khoản 1 Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội 2014; phương thức đóng được thực hiện hằng tháng, 03 tháng hoặc 06 tháng một lần.- Việc xác định thời gian đóng bảo hiểm xã hội để tính hưởng lương hưu và trợ cấp tuất hằng tháng thì một năm phải tính đủ 12 tháng; trường hợp người lao động đủ điều kiện về tuổi hưởng lương hưu mà thời gian đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu tối đa 06 tháng thì:Người lao động được đóng tiếp một lần cho số tháng còn thiếu với mức đóng hằng tháng bằng tổng mức đóng của người lao động và người sử dụng lao động theo mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ việc vào quỹ hưu trí và tử tuất.- Việc tính hưởng chế độ hưu trí và tử tuất trong trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ được tính như sau:+ Từ 01 tháng đến 06 tháng được tính là nửa năm;+ Từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là một năm.

Chi Tiết