01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-08-15
THẾ NÀO LÀ THẾ CHẤP TÀI SẢN? QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁC BÊN TRONG THẾ CHẤP TÀI SẢN

1. Thế chấp tài sản là gì? Theo Điều 317 Bộ luật Dân sự 2015, thế chấp tài sản là việc một bên (gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên kia (gọi là bên nhận thế chấp). Tài sản thế chấp do bên thế chấp giữ. Các bên có thể thỏa thuận giao cho người thứ ba giữ tài sản thế chấp. 2. Nghĩa vụ và quyền của bên thế chấp 2.1. Nghĩa vụ của bên thế chấp Theo Điều 320 Bộ luật Dân sự 2015 thì bên thế chấp có các nghĩa vụ sau: - Giao giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp trong trường hợp các bên có thỏa thuận, trừ trường hợp luật có quy định khác. - Bảo quản, giữ gìn tài sản thế chấp. - Áp dụng các biện pháp cần thiết để khắc phục, kể cả phải ngừng việc khai thác công dụng tài sản thế chấp nếu do việc khai thác đó mà tài sản thế chấp có nguy cơ mất giá trị hoặc giảm sút giá trị. - Khi tài sản thế chấp bị hư hỏng thì trong một thời gian hợp lý bên thế chấp phải sửa chữa hoặc thay thế bằng tài sản khác có giá trị tương đương, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. - Cung cấp thông tin về thực trạng tài sản thế chấp cho bên nhận thế chấp. - Giao tài sản thế chấp cho bên nhận thế chấp để xử lý khi thuộc một trong các trường hợp xử lý tài sản bảo đảm quy định tại Điều 299 Bộ luật Dân sự 2015. - Thông báo cho bên nhận thế chấp về các quyền của người thứ ba đối với tài sản thế chấp, nếu có; trường hợp không thông báo thì bên nhận thế chấp có quyền hủy hợp đồng thế chấp tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại hoặc duy trì hợp đồng và chấp nhận quyền của người thứ ba đối với tài sản thế chấp. - Không được bán, thay thế, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4, 5 Điều 321 Bộ luật Dân sự 2015. 2.2. Quyền của bên thế chấp Bên cạnh các nghĩa vụ, Điều 321 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về các quyền của bên thế chấp như sau: - Khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản thế chấp, trừ trường hợp hoa lợi, lợi tức cũng là tài sản thế chấp theo thỏa thuận. - Đầu tư để làm tăng giá trị của tài sản thế chấp. - Nhận lại tài sản thế chấp do người thứ ba giữ và giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp do bên nhận thế chấp giữ khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng thế chấp chấm dứt hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác. - Được bán, thay thế, trao đổi tài sản thế chấp, nếu tài sản đó là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Trong trường hợp này, quyền yêu cầu bên mua thanh toán tiền, số tiền thu được, tài sản hình thành từ số tiền thu được, tài sản được thay thế hoặc được trao đổi trở thành tài sản thế chấp. Trường hợp tài sản thế chấp là kho hàng thì bên thế chấp được quyền thay thế hàng hóa trong kho, nhưng phải bảo đảm giá trị của hàng hóa trong kho đúng như thỏa thuận. - Được bán, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp không phải là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh, nếu được bên nhận thế chấp đồng ý hoặc theo quy định của luật. - Được cho thuê, cho mượn tài sản thế chấp nhưng phải thông báo cho bên thuê, bên mượn biết về việc tài sản cho thuê, cho mượn đang được dùng để thế chấp và phải thông báo cho bên nhận thế chấp biết. 3. Nghĩa vụ và quyền của bên nhận thế chấp 3.1. Nghĩa vụ của bên nhận thế chấp Theo Điều 322 Bộ luật Dân sự 2015 thì bên nhận thế chấp có các nghĩa vụ sau: - Trả các giấy tờ cho bên thế chấp sau khi chấm dứt thế chấp đối với trường hợp các bên thỏa thuận bên nhận thế chấp giữ giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp. - Thực hiện thủ tục xử lý tài sản thế chấp theo đúng quy định của pháp luật. 3.2. Quyền của bên nhận thế chấp Bên cạnh các nghĩa vụ, Điều 323 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về các quyền của bên nhận thế chấp như sau: - Xem xét, kiểm tra trực tiếp tài sản thế chấp, nhưng không được cản trở hoặc gây khó khăn cho việc hình thành, sử dụng, khai thác tài sản thế chấp. - Yêu cầu bên thế chấp phải cung cấp thông tin về thực trạng tài sản thế chấp. - Yêu cầu bên thế chấp áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo toàn tài sản, giá trị tài sản trong trường hợp có nguy cơ làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị của tài sản do việc khai thác, sử dụng. - Thực hiện việc đăng ký thế chấp theo quy định của pháp luật. - Yêu cầu bên thế chấp hoặc người thứ ba giữ tài sản thế chấp giao tài sản đó cho mình để xử lý khi bên thế chấp không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. - Giữ giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp trong trường hợp các bên có thỏa thuận, trừ trường hợp luật có quy định khác. - Xử lý tài sản thế chấp khi thuộc trường hợp quy định tại Điều 299 Bộ luật Dân sự 2015. 4. Quyền và nghĩa vụ của người thứ ba giữ tài sản thế chấp 4.1. Quyền của người thứ ba giữ tài sản thế chấp Theo khoản 1 Điều 324 Bộ luật Dân sự 2015 thì người thứ ba giữ tài sản thế chấp có các quyền sau: - Được khai thác công dụng tài sản thế chấp, nếu có thỏa thuận; - Được trả thù lao và chi phí bảo quản, giữ gìn tài sản thế chấp, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. 4.2. Nghĩa vụ của người thứ ba giữ tài sản thế chấp Bên cạnh các quyền, khoản 2 Điều 324 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về các nghĩa vụ của người thứ ba giữ tài sản thế chấp như sau: - Bảo quản, giữ gìn tài sản thế chấp; nếu làm mất tài sản thế chấp, làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị của tài sản thế chấp thì phải bồi thường; - Không được tiếp tục khai thác công dụng tài sản thế chấp nếu việc tiếp tục khai thác có nguy cơ làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị của tài sản thế chấp; - Giao lại tài sản thế chấp cho bên nhận thế chấp hoặc bên thế chấp theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.  Liên hệ với chúng tôi qua các kênh thông tin:  CÔNG TY TNHH TƯ VẤN S&D LAWS Trụ sở chính: Số 31, ngõ 389 Trương Định, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội Website: sd-laws.com Email: congtytnhhsdl@gmail.com Hotline: 0903236618  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-08-15
HỢP ĐỒNG VÔ HIỆU DO VI PHẠM VỀ HÌNH THỨC HỢP ĐỒNG

1. Hợp đồng là gì? Theo quy định tại Điều 385 Bộ luật Dân sự 2015 thì hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Và tại Điều 116, Bộ luật Dân sự 2015 quy định hợp đồng là một hình thức giao dịch dân sự.  2. Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng Hợp đồng có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây: - Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập; - Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện; - Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội. - Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định. (Căn cứ Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015) Như vậy, hình thức của hợp đồng là điều kiện có hiệu lực của hợp đồng trong trường hợp luật có quy định. 3. Các hình thức của hợp đồng Theo Điều 119 Bộ luật Dân sự 2015 thì hình thức hợp đồng có thể được thể hiện dưới nhiều dạng khác nhau như bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể. Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản. Trong trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó. Ví dụ về một số loại hợp đồng có quy định điều kiện về hình thức bằng văn bản: - Hợp đồng mua bán nhà ở (căn cứ Điều 430 Bộ luật Dân sự 2015, Điều 122 Luật Nhà ở 2014); - Hợp đồng trao đổi tài sản (căn cứ khoản 2 Điều 455 Bộ luật Dân sự 2015); - Hợp đồng về quyền sử dụng đất (căn cứ khoản 1 Điều 502 Bộ luật Dân sự 2015), … 4.  Hợp đồng vi phạm về hình thức có bị vô hiệu? Theo khoản 1 Điều 407 Bộ luật Dân sự 2015 thì quy định về giao dịch dân sự vô hiệu từ Điều 123 đến Điều 133 của Bộ luật Dân sự 2015 cũng được áp dụng đối với hợp đồng vô hiệu. Theo đó, hợp đồng vi phạm quy định điều kiện có hiệu lực về hình thức thì vô hiệu, trừ các trường hợp dù có vi phạm về hình thức nhưng hợp đồng không bị vô hiệu, bao gồm: - Giao dịch dân sự đã được xác lập theo quy định phải bằng văn bản nhưng văn bản không đúng quy định của luật mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. - Giao dịch dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực. 5. Hậu quả pháp lý khi hợp đồng bị vô hiệu do vi phạm về hình thức Theo Điều 131 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu thì: - Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập. - Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả. - Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó. - Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường. - Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật Dân sự 2015, luật khác có liên quan quy định.  Liên hệ với chúng tôi qua các kênh thông tin:  CÔNG TY TNHH TƯ VẤN S&D LAWS Trụ sở chính: Số 31, ngõ 389 Trương Định, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội Website: sd-laws.com Email: congtytnhhsdl@gmail.com Hotline: 0903236618  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-08-15
QUY ĐỊNH VỀ HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

1. Hợp đồng vay tài sản là gì? Theo Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015 thì hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. 2. Quy định về lãi suất trong hợp đồng vay tài sản Theo Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về lãi suất trong hợp đồng vay tài sản như sau: - Lãi suất vay do các bên thỏa thuận. Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác.  Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất. Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực. - Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% của mức lãi suất 20%/năm tại thời điểm trả nợ. 3. Lãi suất trong hợp đồng vay không có lãi nhưng khi đến hạn không trả Theo khoản 4 Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về lãi suất vay trong trường hợp vay không có lãi nhưng khi đến hạn không trả như sau: Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất bằng 50% của mức lãi suất 20%/năm tại thời điểm trả nợ trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả,  Trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác. 4. Lãi suất trong hợp đồng vay có lãi nhưng khi đến hạn không trả Theo khoản 5 Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về lãi suất vay trong trường hợp vay có lãi nhưng khi đến hạn không trả như sau: - Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất bằng 50% của mức lãi suất 20%/năm tại thời điểm trả nợ; - Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. 5. Quy định về thực hiện hợp đồng vay không kỳ hạn và có kỳ hạn 5.1. Quy định về thực hiện hợp đồng vay không kỳ hạn Theo Điều 469 Bộ luật Dân sự 2015 thực hiện hợp đồng vay không kỳ hạn như sau: - Đối với hợp đồng vay không kỳ hạn và không có lãi thì bên cho vay có quyền đòi lại tài sản và bên vay cũng có quyền trả nợ vào bất cứ lúc nào, nhưng phải báo cho nhau biết trước một thời gian hợp lý, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. - Đối với hợp đồng vay không kỳ hạn và có lãi thì bên cho vay có quyền đòi lại tài sản bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên vay một thời gian hợp lý và được trả lãi đến thời điểm nhận lại tài sản,  Còn bên vay cũng có quyền trả lại tài sản bất cứ lúc nào và chỉ phải trả lãi cho đến thời điểm trả nợ, nhưng cũng phải báo trước cho bên cho vay một thời gian hợp lý. 5.2. Quy định về thực hiện hợp đồng vay có kỳ hạn Theo Điều 470 Bộ luật Dân sự 2015 thực hiện hợp đồng vay có kỳ hạn như sau: - Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn và không có lãi thì bên vay có quyền trả lại tài sản bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên cho vay một thời gian hợp lý, còn bên cho vay chỉ được đòi lại tài sản trước kỳ hạn, nếu được bên vay đồng ý. - Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn và có lãi thì bên vay có quyền trả lại tài sản trước kỳ hạn, nhưng phải trả toàn bộ lãi theo kỳ hạn, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.  Liên hệ với chúng tôi qua các kênh thông tin:  CÔNG TY TNHH TƯ VẤN S&D LAWS Trụ sở chính: Số 31, ngõ 389 Trương Định, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội Website: sd-laws.com Email: congtytnhhsdl@gmail.com Hotline: 0903236618  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-08-15
DI CHÚC ĐƯỢC SỬA ĐỔI TRONG TRƯỜNG HỢP NÀO?

1. Di chúc và người lập di chúc là gì? - Theo Điều 624 Bộ luật dân sự 2015 quy định di chúc như sau: Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. - Theo Điều 625 Bộ luật dân sự 2015 quy định người lập di chúc như sau: + Người thành niên có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình khi đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 630 Bộ luật dân sự 2015 , cụ thể: Người lập di chúc phải minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; đồng thời, không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép; + Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc. 2. Hình thức của di chúc Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng như sau: Theo Điều 628 Bộ luật dân sự 2015 quy định về di chúc bằng văn bản như sau: - Di chúc bằng văn bản bao gồm: + Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng. + Di chúc bằng văn bản có người làm chứng. + Di chúc bằng văn bản có công chứng. Ngoài ra, theo Điều 635 Bộ luật dân sự 2015 thì người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực bản di chúc. Theo Điều 629 Bộ luật dân sự 2015 quy định về di chúc miệng như sau: - Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng. - Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ. 3. Trường hợp được thay đổi di chúc Theo Điều 640 Bộ luật dân sự 2015 quy định về việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc như sau: Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào. Lưu ý: - Trường hợp người lập di chúc bổ sung di chúc thì di chúc đã lập và phần bổ sung có hiệu lực pháp luật như nhau; nếu một phần của di chúc đã lập và phần bổ sung mâu thuẫn nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật. - Trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị hủy bỏ. Như vậy, di chúc hoàn toàn có thể được sửa đổi bất cứ lúc nào tùy theo ý chí, nguyện vọng của người lập.  Liên hệ với chúng tôi qua các kênh thông tin:  CÔNG TY TNHH TƯ VẤN S&D LAWS Trụ sở chính: Số 31, ngõ 389 Trương Định, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội Website: sd-laws.com Email: congtytnhhsdl@gmail.com Hotline: 0903236618  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-08-15
HỢP ĐỒNG CẦM CỐ TÀI SẢN VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT

1. Hợp đồng cầm cố tài sản là gì? Căn cứ theo Điều 309 Bộ luật Dân sự 2015, cầm cố tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ. Ví dụ: A cho B vay tiền, để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả tiền, bên B sẽ cầm cố tài sản cho bên A. Việc cầm cố này được thực hiện thông qua hợp đồng gọi là hợp đồng cầm cố tài sản. 2. Đối tượng của hợp đồng cầm cố tài sản Căn cứ theo Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015, đối tượng của hợp đồng cầm cố gồm các loại  tài sản:  - Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. - Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai. 3. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng cầm cố tài sản 3.1. Quyền và nghĩa vụ của bên cầm cố tài sản * Quyền của bên cầm cố tài sản - Yêu cầu bên nhận cầm cố chấm dứt việc sử dụng tài sản cầm cố trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 314 của Bộ luật Dân sự 2015 nếu do sử dụng mà tài sản cầm cố có nguy cơ bị mất giá trị hoặc giảm sút giá trị. - Yêu cầu bên nhận cầm cố trả lại tài sản cầm cố và giấy tờ liên quan, nếu có khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt. - Yêu cầu bên nhận cầm cố bồi thường thiệt hại xảy ra đối với tài sản cầm cố. - Được bán, thay thế, trao đổi, tặng cho tài sản cầm cố nếu được bên nhận cầm cố đồng ý hoặc theo quy định của luật. Trường hợp bên nhận cầm cố đồng ý hoặc luật khác liên quan có quy định về việc bên cầm cố được bán, được thay thế, được trao đổi hoặc được tặng cho tài sản cầm cố thì biện pháp cầm cố chấm dứt kể từ thời điểm bên mua tài sản, bên nhận thay thế tài sản, bên nhận tặng cho tài sản xác lập quyền sở hữu đối với tài sản cầm cố theo quy định tại Điều 161 của Bộ luật Dân sự 2015. * Nghĩa vụ bên cầm cố tài sản - Giao tài sản cầm cố cho bên nhận cầm cố theo đúng thỏa thuận. Nội dung này được hướng dẫn tại Điều 31 Nghị định 21/2021/NĐ-CP như sau: + Thỏa thuận về giao tài sản cầm cố có thể là việc bên cầm cố giao tài sản cầm cố cho bên nhận cầm cố giữ hoặc giao cho người thứ ba giữ. Bên nhận cầm cố có thể giữ tài sản cầm cố tại nơi có tài sản hoặc tại địa điểm do mình lựa chọn. + Trường hợp tài sản cầm cố là vật có nguy cơ bị mất giá trị hoặc giảm sút giá trị thì bên nhận cầm cố đang giữ tài sản đó phải thông báo cho bên cầm cố và yêu cầu bên cầm cố cho biết cách giải quyết trong thời hạn hợp lý; nếu hết thời hạn đó mà bên cầm cố không trả lời thì bên nhận cầm cố thực hiện biện pháp cần thiết để ngăn chặn. + Trường hợp tài sản cầm cố là vật do người thứ ba giữ mà có nguy cơ bị mất, hư hỏng, mất giá trị hoặc giảm sút giá trị thì quyền và nghĩa vụ giữa người thứ ba và bên nhận cầm cố được thực hiện theo hợp đồng gửi giữ tài sản. + Quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 31 Nghị định 21/2021/NĐ-CP không áp dụng trong trường hợp vật cầm cố bị hao mòn tự nhiên. - Báo cho bên nhận cầm cố về quyền của người thứ ba đối với tài sản cầm cố, nếu có; trường hợp không thông báo thì bên nhận cầm cố có quyền hủy hợp đồng cầm cố tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại hoặc duy trì hợp đồng và chấp nhận quyền của người thứ ba đối với tài sản cầm cố. - Thanh toán cho bên nhận cầm cố chi phí hợp lý để bảo quản tài sản cầm cố, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. 3.2. Quyền và nghĩa vụ của bên nhận cầm cố tài sản * Quyền của bên nhận cầm cố tài sản - Yêu cầu người đang chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật tài sản cầm cố trả lại tài sản đó. - Xử lý tài sản cầm cố theo phương thức đã thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật. - Được cho thuê, cho mượn, khai thác công dụng tài sản cầm cố và hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản cầm cố, nếu có thỏa thuận. - Được thanh toán chi phí hợp lý bảo quản tài sản cầm cố khi trả lại tài sản cho bên cầm cố. * Nghĩa vụ bên cầm cố tài sản - Bảo quản, giữ gìn tài sản cầm cố; nếu làm mất, thất lạc hoặc hư hỏng tài sản cầm cố thì phải bồi thường thiệt hại cho bên cầm cố. - Không được bán, trao đổi, tặng cho, sử dụng tài sản cầm cố để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác. - Không được cho thuê, cho mượn, khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản cầm cố, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. - Trả lại tài sản cầm cố và giấy tờ liên quan, nếu có khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác. 4. Hiệu lực của cầm cố tài sản - Hợp đồng cầm cố tài sản có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác. - Cầm cố tài sản có hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm bên nhận cầm cố nắm giữ tài sản cầm cố. Trường hợp bất động sản là đối tượng của cầm cố theo quy định của luật thì việc cầm cố bất động sản có hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm đăng ký.  Liên hệ với chúng tôi qua các kênh thông tin:  CÔNG TY TNHH TƯ VẤN S&D LAWS Trụ sở chính: Số 31, ngõ 389 Trương Định, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội Website: sd-laws.com Email: congtytnhhsdl@gmail.com Hotline: 0903236618  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-08-15
PHÂN BIỆT HỢP ĐỒNG THUÊ TÀI SẢN VÀ HỢP ĐỒNG THUÊ KHOÁN TÀI SẢN

 Hợp đồng thuê tài sản Hợp đồng thuê khoán sản Khái niệm Là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó, bên cho thuê giao tài sản cho bên thuê sử dụng trong một thời hạn, còn bên thuê phải trả tiền thuê. (Điều 472 Bộ Luật Dân sự 2015) Là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê khoán giao tài sản cho bên thuê khoán để khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức thu được từ tài sản thuê khoán và bên thuê khoán có nghĩa vụ trả tiền thuê. (Điều 483 Bộ Luật Dân sự 2015) Đối tượng Vật đặc định, không tiêu hao. Bao gồm: tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng, quyền sử dụng đất, đất tại các khu công nghiệp, chế xuất và các cơ sở sản xuất kinh doanh khác.   Có thể là đất đai, rừng, mặt nước chưa khai thác, gia súc, cơ sở sản xuất, kinh doanh, tư liệu sản xuất khác cùng trang thiết bị cần thiết để khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác (Điều 484 Bộ luật Dân sự 2015) Mục đích Sử dụng tài sản nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt hoặc khai thác công dụng của tài sản vào mục đích sản xuất Khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức thu để đáp ứng nhu cầu sản xuất, kinh doanh được từ tài sản. Thời hạn thuê   - Thời hạn thuê do các bên thỏa thuận; nếu không có thỏa thuận thì được xác định theo mục đích thuê. - Trường hợp các bên không thỏa thuận về thời hạn thuê và thời hạn thuê không thể xác định được theo mục đích thuê thì mỗi bên có quyền chấm dứt hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải thông báo cho bên kia trước một thời gian hợp lý. (Điều 474 Bộ luật Dân sự 2015) Do các bên thỏa thuận. Trường hợp không có thỏa thuận hoặc có thỏa thuận nhưng không rõ ràng thì thời hạn thuê khoán được xác định theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh phù hợp với tính chất của đối tượng thuê khoán. (Điều 485 Bộ luật Dân sự 2015) Giá thuê - Do các bên thỏa thuận hoặc do người thứ ba xác định theo yêu cầu của các bên, trừ trường hợp luật có quy định khác. - Trường hợp không có thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng thì giá thuê được xác định theo giá thị trường tại địa điểm và thời điểm giao kết hợp đồng thuê. (Điều 473 Bộ luật Dân sự 2015) Giá thuê khoán do các bên thỏa thuận; nếu thuê khoán thông qua đấu thầu thì giá thuê khoán là giá được xác định theo kết quả đấu thầu. (Điều 486 Bộ luật Dân sự 2015) Quyền - Bên cho thuê: + Đơn phương chấm dứt hợp đồng; + Khi bên thuê chậm trả tài sản thuê thì bên cho thuê có quyền yêu cầu bên thuê trả lại tài sản thuê, trả tiền thuê trong thời gian chậm trả và phải bồi thường thiệt hại. - Bên thuê: + Cho thuê lại tài sản mà mình đã thuê, nếu được bên cho thuê đồng ý + Có thể gia hạn giao tài sản hoặc hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại nếu bên cho thuê chậm giao tài sản; + Có thể tu sửa và làm tăng giá trị tài sản thuê, nếu được bên cho thuê đồng ý và có quyền yêu cầu bên cho thuê thanh toán chi phí hợp lý; + Yêu cầu sửa chữa, giảm giá thuê hoặc hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại nếu tài sản thuê không đúng chất lượng như thỏa thuận; + Đơn phương chấm dứt hợp đồng. (Điều 472 - 482 Bộ luật Dân sự 2015) - Bên cho thuê: + Yêu cầu bên thuê phải trả tiền thuê như thỏa thuận và đúng phương thức + Đơn phương chấm dứt hợp đồng  - Bên thuê: + Có thể tự mình sửa chữa, cải tạo tài sản thuê khoán, nếu có thỏa thuận và phải bảo toàn giá trị tài sản thuê khoán. + Được hưởng một nửa số gia súc sinh ra và phải chịu một nửa thiệt hại về gia súc thuê khoán do sự kiện bất khả kháng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. (Điều 490 - 492 Bộ luật Dân sự 2015)   Nghĩa vụ - Bên cho thuê: + Giao tài sản cho bên thuê đúng số lượng, chất lượng, chủng loại, tình trạng, thời điểm, địa điểm đã thỏa thuận và cung cấp thông tin cần thiết về việc sử dụng tài sản đó. + Bảo đảm tài sản thuê trong tình trạng như đã thỏa thuận, phù hợp với mục đích thuê trong suốt thời gian cho thuê; + Phải sửa chữa những hư hỏng, khuyết tật của tài sản thuê; + Bảo đảm quyền sử dụng tài sản ổn định cho bên thuê. - Bên thuê: + Sử dụng tài sản thuê đúng công dụng, mục đích; + Bảo quản tài sản thuê nếu làm mất, hư hỏng thì phải bồi thường; + Trả lại tài sản thuê trong tình trạng như khi nhận; + Trả đủ tiền thuê đúng thời hạn đã thỏa thuận và trả tiền phạt vi phạm do chậm trả tài sản thuê, nếu có thỏa thuận; + Chịu rủi ro xảy ra đối với tài sản thuê trong thời gian chậm trả. (Điều 477 – 482 Bộ luật Dân sự 2015) - Bên cho thuê: + Giao giao đúng thời hạn, tình trạng đã thỏa thuận. + Phải thanh toán cho bên thuê khoán chi phí hợp lý để sửa chữa, cải tạo tài sản thuê khoán theo thỏa thuận. - Bên thuê: + Khai thác tài sản thuê khoán đúng mục đích thỏa thuận và báo cho bên thuê khoán theo định kỳ về tình trạng tài sản và tình hình khai thác tài sản; + Bảo quản, bảo dưỡng tài sản thuê khoán và trang thiết bị kèm theo bằng chi phí của mình; + Trả đủ tiền thuê khoán cho dù không khai thác công dụng tài sản thuê khoán; + Thanh toán vào ngày cuối cùng của mỗi tháng nếu các bên không có thỏa thuận thời hạn trả tiền thuê; + Không được cho thuê khoán lại, trừ trường hợp được bên cho thuê khoán đồng ý; + Trả lại tài sản thuê khoán ở tình trạng phù hợp với mức độ khấu hao đã thỏa thuận; nếu làm mất hoặc giảm sút giá trị của tài sản thuê khoán thì phải bồi thường thiệt hại. (Điều 483, 488 - 493 Bộ luật Dân sự 2015) Giao tài sản   Bên thuê phải trả lại tài sản thuê trong tình trạng như khi nhận, trừ hao mòn tự nhiên hoặc theo đúng như tình trạng đã thỏa thuận; nếu giá trị của tài sản thuê bị giảm sút so với tình trạng khi nhận thì bên cho thuê có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại, trừ hao mòn tự nhiên. (Điều 476 Bộ luật Dân sự 2015) Khi giao tài sản thuê khoán, các bên phải lập biên bản đánh giá tình trạng của tài sản thuê khoán và xác định giá trị tài sản thuê khoán. Trường hợp các bên không xác định được giá trị thì mời người thứ ba xác định giá trị và phải lập thành văn bản. (Điều 487 Bộ luật Dân sự 2015) Đơn phương chấm dứt hợp đồng Bên cho thuê có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng nếu bên thuê sử dụng tài sản không đúng mục đích, không đúng công dụng. (khoản 2 Điều 478 Bộ luật Dân sự 2015) - Trường hợp một bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thì phải báo cho bên kia biết trước một thời gian hợp lý; nếu thuê khoán theo thời vụ hoặc theo chu kỳ khai thác thì thời hạn báo trước phải phù hợp với thời vụ hoặc chu kỳ khai thác. - Trường hợp bên thuê khoán vi phạm nghĩa vụ mà việc khai thác đối tượng thuê khoán là nguồn sống duy nhất của bên thuê khoán và việc tiếp tục thuê khoán không làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của bên cho thuê khoán thì bên cho thuê khoán không được đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng; bên thuê khoán phải cam kết với bên cho thuê khoán không được tiếp tục vi phạm hợp đồng. (Điều 492 Bộ luật Dân sự 2015) 

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-08-14
LƯU Ý KHI XÁC ĐỊNH THỜI HIỆU KHỞI KIỆN TRONG VỤ ÁN DÂN SỰ

1. Thời hiệu khởi kiện là gì? Theo Bộ luật Dân sự năm 2015 thì thời hiệu khởi kiện là “Thời hạn mà chủ thể được quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp”  Theo đó, Thời hiệu là thời gian do luật quy định, mang tính chất bắt buộc phải tuân thủ. Hết thời hiệu khởi kiện chủ thể có quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm sẽ mất quyền khởi kiện theo quy định của pháp luật, không được pháp luật bảo vệ; bên có nghĩa vụ không bị cưỡng chế bắt buộc thực hiện nghĩa vụ. 2. Xác định thời hiệu khởi kiện? 2. 1. Thời hiệu khởi kiện Thời hiệu khởi kiện được quy định tại Bộ luật Dân sự và một số các văn bản luật chuyên ngành khác như Luật Thương mại, Bộ luật Lao động, Luật Trọng tài thương mại, Luật Hàng hải, Luật Hàng không dân dụng Việt Nam,... Tùy vào từng trường hợp cụ thể mà pháp luật quy định từng thời hiệu khởi kiện khác nhau, cụ thể như: Vụ án/Yêu cầu dân sự Thời hiệu Căn cứ pháp lý Khởi kiện về tranh chấp hợp đồng dân sự 03 năm kể từ ngày người yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm Điều 429 Bộ luật Dân sự 2015 Khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại 03 năm kể từ ngày người yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích của mình hợp pháp bị xâm phạm Điều 588 Bộ luật Dân sự 2015 Khởi kiện về thừa kế đối với yêu cầu chia di sản - Đối với động sản: 10 năm - Đối với bất động sản: 30 năm Khoản 1 Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015 Yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác 10 năm Khoản 2 Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015 Yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại 03 năm kể từ thời điểm mở thừa kế Khoản 3 Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015 Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài Xác định theo pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự đó Điều 671 Bộ luật Dân sự 2015 Khởi kiện về hư hỏng, mất mát hàng hóa 01 năm kể từ ngày trả hàng hoặc lẽ ra phải trả hàng cho người nhận hàng Điều 169 Bộ Luật Hàng hải Việt Nam 2015 Khởi kiện về việc thực hiện hợp đồng vận chuyển theo chuyến 02 năm kể từ ngày người khởi kiện biết hoặc phải biết quyền lợi của mình bị xâm phạm Điều 195 Bộ Luật Hàng hải Việt Nam 2015 Yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân 01 năm kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm Điều 190 Bộ luật Lao động 2019 Khởi kiện áp dụng đối với các tranh chấp thương mại 02 năm kể từ thời điểm quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm Điều 319 Luật Thương mại 2005 Thời hiệu khởi kiện theo thủ tục trọng tài 02 năm kể từ thời điểm quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm Điều 33 Luật Trọng tài thương mại 2010 Khởi kiện về trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người vận chuyển đối với thiệt hại xảy ra cho hành khách, hành lý, hàng hóa  02 năm kể từ ngày tàu bay đến địa điểm đến, ngày tàu bay phải đến địa điểm đến hoặc từ ngày việc vận chuyển bị chấm dứt, tùy thuộc vào thời điểm nào muộn nhất Điều 174  Luật Hàng không dân dụng Việt Nam 2006 2.2. Trường hợp không áp dụng thời hiệu khởi kiện Để tính thời hiệu khởi kiện chính xác cần xác định được thời điểm bắt đầu tính thời hiệu. Thời hiệu được tính từ thời điểm bắt đầu ngày đầu tiên của thời hiệu đến thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hiệu.  Tuy nhiên, tại Điều 155 Bộ luật dân sự 2015 quy định các trường hợp không áp dụng thời hiệu khởi kiện bao gồm: - Yêu cầu bảo vệ quyền nhân thân không gắn với tài sản; - Yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; - Tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai 2013; - Trường hợp khác do luật quy định. Đồng thời, theo quy định tại Điều 156 Bộ luật Dân sự 2015, trong một số trường hợp, các mốc thời gian sau đây sẽ không được tính vào thời hiệu khởi kiện, cụ thể:  - Sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan làm cho chủ thể có quyền khởi kiện, quyền yêu cầu không thể khởi kiện, yêu cầu trong phạm vi thời hiệu; Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép; Trở ngại khách quan là những trở ngại do hoàn cảnh khách quan tác động làm cho người có quyền, nghĩa vụ dân sự không thể biết về việc quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm hoặc không thể thực hiện được quyền, nghĩa vụ dân sự của mình. - Chưa có người đại diện trong trường hợp người có quyền khởi kiện, người có quyền yêu cầu là người chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; - Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự chưa có người đại diện khác thay thế trong các trường hợp sau: + Người đại diện chết nếu là cá nhân, chấm dứt tồn tại nếu là pháp nhân; + Người đại diện vì lý do chính đáng mà không thể tiếp tục đại diện được.  Liên hệ với chúng tôi qua các kênh thông tin:  CÔNG TY TNHH TƯ VẤN S&D LAWS Trụ sở chính: Số 31, ngõ 389 Trương Định, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội Website: sd-laws.com Email: congtytnhhsdl@gmail.com Hotline: 0903236618  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-08-14
BẮT ĐẦU LẠI THỜI HIỆU KHỞI KIỆN ĐỐI VỚI TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG DÂN SỰ

1. Cơ sở lý luận và quy định pháp luật 1.1. Khái niệm về thời hiệu Trong đời sống dân sự, một trong những vấn đề phát sinh chủ yếu nhất giữa các bên là các giao dịch dân sự. Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Trong đó, việc xác lập hợp đồng giữa các chủ thể diễn ra một cách thường xuyên. Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Ở một khía cạnh nhất định, đối với các hợp đồng dân sự, không phải lúc nào hợp đồng cũng được thực hiện một cách hoàn hảo mà đôi khi các bên không thống nhất được việc chấm dứt và giải quyết các hậu quả pháp lý có liên quan. Khi mâu thuẫn xảy ra, các bên không tìm kiếm được sự đồng thuận thì vấn đề phát sinh tranh chấp sẽ xảy ra và thông thường việc khởi kiện được các bên lựa chọn. Hợp đồng về bản chất dựa vào ý chí tự nguyện, thỏa thuận của các bên, các bên được tự do thỏa thuận quyền, nghĩa vụ của mình. Tuy nhiên, để đảm bảo sự ổn định của các giao lưu dân sự, pháp luật có sự giới hạn việc thực hiện quyền của các bên trong một thời hạn nhất định, khi hết thời hạn đó sẽ phát sinh những hậu quả tương ứng, một trong số đó là thời hiệu. Thời hiệu là thời hạn do luật quy định mà khi kết thúc thời hạn đó thì phát sinh hậu quả pháp lý đối với chủ thể theo điều kiện do luật quy định. Liên quan đến thời hiệu khởi kiện, khoản 1 Điều 192 BLTTDS năm 2015 không quy định căn cứ trả lại đơn khởi kiện vì lý do thời hiệu khởi kiện đã hết, vì vậy, Tòa án không được lấy lý do thời hiệu khởi kiện đã hết để trả lại đơn khởi kiện. 1.2. Quy định pháp luật về bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện Quyền yêu cầu áp dụng thời hiệu. Theo quy định, Tòa án chỉ áp dụng quy định về thời hiệu theo yêu cầu áp dụng thời hiệu của một bên hoặc các bên với điều kiện yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ việc. Đồng thời, người được hưởng lợi từ việc áp dụng thời hiệu có quyền từ chối áp dụng thời hiệu, trừ trường hợp việc từ chối đó nhằm mục đích trốn tránh thực hiện nghĩa vụ.5 Căn cứ vào quy định này, Tòa án không mặc nhiên áp dụng thời hiệu đối với hợp đồng dân sự giữa các bên mà chỉ xem xét khi có một bên hoặc các bên yêu cầu và yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ việc. Đồng thời, để bảo đảm bình đẳng về quyền và nghĩa vụ giữa các đương sự trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán không giải thích cho đương sự quyền yêu cầu áp dụng thời hiệu. Quy định về thời hiệu đối với tranh chấp hợp đồng dân sự Trước đây, theo quy định tại Điều 427 BLDS năm 2005, thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Toà án giải quyết tranh chấp hợp đồng dân sự là 02 năm, kể từ ngày quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, pháp nhân, các chủ thể khác bị xâm phạm. Tuy nhiên, hiện nay được kéo dài hơn, theo đó, thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm. Cần lưu ý, đối với các hợp đồng được phát sinh trước ngày BLDS năm 2015 có hiệu lực thì theo điểm d khoản 1 Điều 688 BLDS năm 2015, thời hiệu được áp dụng theo quy định của BLDS năm 2015. Các trường hợp bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện Theo quy định của BLDS năm 2015, thời hiệu khởi kiện VADS được tính từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Đồng thời, pháp luật cũng quy định thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện VADS gồm (i) Sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan làm cho chủ thể có quyền khởi kiện không thể khởi kiện phạm vi thời hiệu; (ii) Chưa có người đại diện trong trường hợp người có quyền khởi kiện là người chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; (iii) Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự chưa có người đại diện khác thay thế theo quy định. Việc bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện VADS trong 03 trường hợp sau đây: (i) Bên có nghĩa vụ đã thừa nhận một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện; (ii) Bên có nghĩa vụ thừa nhận hoặc thực hiện xong một phần nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện; (iii) Các bên đã tự hòa giải với nhau. Thời hiệu khởi kiện VADS bắt đầu lại kể từ ngày tiếp theo sau ngày xảy ra sự kiện nêu trên. 2. Thực trạng áp dụng pháp luật về bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện Để đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật về bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện đối với tranh chấp hợp đồng dân sự cần phân tích, làm rõ qua vụ án sau đây: Vụ án: Tranh chấp hợp đồng tiền vay giữa nguyên đơn bà Nguyễn Thị D với bị đơn bà Trần Thị U. Tóm tắt nội dung vụ án như sau: Nguyên đơn bà D trình bày: Theo tờ biên nhận nợ ngày 15/10/2016, bà D có cho bà U vay số tiền 200.000.000 đồng, thỏa thuận lãi suất 2%/tháng, thời hạn vay là 18 tháng. Từ ngày 15/11/2016 đến ngày 15/02/2017, bà U có trả lãi cho bà D được 04 lần với số tiền 12.000.000 đồng. Sau thời gian đó cho đến nay bà U không đóng lãi và trả lại vốn cho bà D như thỏa thuận nên phát sinh tranh chấp. Quá trình cho vay, bà D đã nhiều lần đến gặp bà U để yêu cầu trả nợ, nhưng không có lập văn bản. Ngày 20/8/2021, bà D khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bà U trả số tiền 200.000.000 đồng tiền gốc và 150.000.000 đồng tiền lãi (lãi tạm tính từ ngày bà U vi phạm nghĩa vụ là ngày 16/3/2017 đến 20/8/2021) và lãi phát sinh đến thời điểm xét xử theo mức lãi suất quy định của pháp luật. Theo biên bản ghi lời khai ngày 10/5/2022 của Tòa án (trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ việc), bị đơn U trình bày: Thừa nhận có vay nợ như bà D trình bày. Tuy nhiên, do thời gian đã lâu, bị đơn không có khả năng trả lãi nên yêu cầu Tòa án áp dụng thời hiệu khởi kiện để giải quyết vụ án nêu trên. Đối với vụ án nêu trên, theo quy định khoản 2 Điều 155 của BLDS năm 2015 thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện trong trường hợp “yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác”. Do đó, đối với yêu cầu đòi lại tài sản (nợ gốc) thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện, đối với khoản tiền lãi thì áp dụng thời hiệu khởi kiện.8 Vấn đề pháp lý đặt ra đối với việc giải quyết phần lãi suất Thứ nhất, đối với khoản tiền lãi suất có thuộc trường hợp bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện. Vấn đề này có các quan điểm khác nhau như sau: Quan điểm thứ nhất cho rằng, vụ án nêu trên không thuộc trường hợp bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện. Bởi lẽ, mặc dù ngày 10/5/2022 bị đơn đã thừa nhận nghĩa vụ đối với nguyên đơn, tuy nhiên, sự thừa nhận này của bị đơn ở trong giai đoạn Tòa án đang giải quyết vụ án, tức là sau khi nguyên đơn khởi kiện VADS, nghĩa là thời hiệu khởi kiện chỉ được bắt đầu lại nếu bị đơn thừa nhận nghĩa vụ trước ngày 20/8/2021 (ngày nguyên đơn khởi kiện VADS). Quan điểm thứ hai cho rằng, vụ án nêu trên thuộc trường hợp bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện. Lý do là pháp luật không quy định cụ thể sự thừa nhận nghĩa vụ của bị đơn trước hay sau khi nguyên đơn khởi kiện VADS. Do đó, để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của các bên, cần thiết áp dụng việc bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện đối với phần lãi suất. Quan điểm của tác giả, đối với khoản tiền lãi cần bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện. Một trong những nguyên tắc để giải quyết vụ án là đảm bảo sự công bằng giữa các đương sự. Điều này đồng nghĩa với việc, Tòa án phải hài hòa lợi ích của các bên trong trường hợp pháp luật được hiểu theo những cách khác nhau. Trong trường hợp bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện, pháp luật chỉ dừng lại ở việc liệt kê các trường hợp tương ứng, trong đó có việc bị đơn thừa nhận nghĩa vụ thì thời hiệu khởi kiện được bắt đầu lại. Vấn đề đặt ra là sự thừa nhận của bị đơn được thể hiện trước hay sau khi khởi kiện hiện nay vẫn chưa có hướng dẫn. Theo quan điểm thứ nhất, thì sự thừa nhận phải diễn ra trước khi nguyên đơn khởi kiện, cách hiểu này là thiệt thòi quyền lợi của nguyên đơn và có sự cứng nhắc. Bởi lẽ, trong vụ án nêu trên, cần đánh giá khách quan rằng việc giao dịch vay tiền giữa các bên là sự thật, nếu nguyên đơn am hiểu pháp luật và khởi kiện sớm hơn thì quyền lợi về việc được chấp nhận phần lãi suất là điều hoàn toàn xảy ra. Tuy nhiên, vì nhiều lý do khác nhau, trong đó có sự cảm thông cho bị đơn nhưng không nhận lại được sự phản hồi tích cực từ bị đơn nên đến ngày 20/8/2021 nguyên đơn mới tiến hành khởi kiện. Thêm vào đó, quá trình ghi nhận ý kiến của bị đơn ngày 10/5/2022 cũng đã thể hiện ý chí của bị đơn thừa nhận nghĩa vụ nợ đối với nguyên đơn nên cần vận dụng linh hoạt khoản 2 Điều 156 BLDS năm 2015, thời hiệu khởi kiện VADS bắt đầu lại kể từ ngày 11/5/2022 (tức kể từ ngày tiếp theo sau ngày xảy ra sự kiện thừa nhận nghĩa vụ). Cách vận dụng này cũng mang tính hợp lý trong trường hợp nếu nguyên đơn rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện thì Tòa án sẽ đình chỉ giải quyết vụ án, khi đó nguyên đơn được quyền khởi kiện lại vụ án theo Điều 217 BLTTDS năm 2015. Giả sử nguyên đơn khởi kiện lại vào tháng 7/2022 thì thời hiệu khởi kiện vẫn còn do có biên bản thể hiện ngày 10/5/2022 bị đơn thừa nhận nợ. Chính vì vậy, để giải quyết triệt để yêu cầu của nguyên đơn cũng như vận dụng có hiệu quả quy định pháp luật thì cần bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện đối với phần lãi suất từ ngày 11/5/2022 để đảm bảo quyền lợi của nguyên đơn cũng như căn cứ vào ý chí của các bên thì không thiệt thòi quyền lợi của bị đơn. Thứ hai, Tòa án sẽ xử lý như thế nào đối với khoản lãi suất do hết thời hiệu khởi kiện. Đối với vụ án nêu trên, dù hiểu theo cách nào thì đối với khoản tiền lãi từ ngày vi phạm nghĩa vụ, tức ngày nguyên đơn phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm (ngày 16/3/2017) đến ngày có chứng cứ thể hiện bị đơn thừa nhận nghĩa vụ (ngày 10/5/2022) thì đã hết thời hiệu khởi kiện. Vấn đề đặt ra, nếu nguyên đơn vẫn yêu cầu tính lãi đối với giai đoạn lãi này thì Tòa án giải quyết như thế nào. Có nhiều quan điểm khác nhau như sau: Quan điểm thứ nhất cho rằng, Tòa án sẽ không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Quan điểm này xuất phát từ lập luận khoản tiền lãi gắn liền với yêu cầu khoản tiền gốc. Do đó, không có sự tách bạch về quan hệ tranh chấp và thuộc cùng phạm vi giải quyết vụ án. Thêm vào đó, điểm e khoản 1 Điều 217 BLTTDS năm 2015 thì bắt buộc phải đình chỉ toàn bộ giải quyết vụ án nên không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn đối với số lãi này chứ không áp dụng trường hợp đình chỉ giải quyết. Quan điểm thứ hai cho rằng, Tòa án cần áp dụng linh hoạt điểm e khoản 1 Điều 217 BLTTDS năm 2015 theo hướng đình chỉ giải quyết đối với khoản tiền lãi này. Xét về bản chất, Tòa án không tiếp tục giải quyết do hết thời hiệu khởi kiện chứ thật sự yêu cầu của nguyên đơn không phải là không có căn cứ, do đó, để đảm bảo quyền khởi kiện lại của nguyên đơn nếu chính sách pháp luật trong tương lai có sự thay đổi, điều chỉnh thì cần thiết đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu của nguyên đơn. Quan điểm của tác giả, thống nhất với quan điểm thứ hai. Xét về điều kiện thụ lý vụ án thì điều kiện về thời hiệu khởi kiện không còn là căn cứ để Tòa án trả lại đơn khởi kiện theo Điều 192 BLTTDS năm 2015, nếu quá trình giải quyết vụ án mà thời hiệu khởi kiện đã hết và đương sự có yêu cầu áp dụng thời hiệu trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ án thì Tòa án đình chỉ giải quyết vụ án theo điểm e khoản 1 Điều 217 BLTTDS năm 2015. Trong vụ án nêu trên, cần thiết xác định hai mối quan hệ tranh chấp là đòi lại tài sản (đối với khoản nợ gốc) và vay tài sản (đối với khoản nợ lãi), do đó, để đảm bảo việc xử lý tiền tạm ứng án phí có lợi cho nguyên đơn thì nên đình chỉ để họ được nhận lại, còn nếu không chấp nhận yêu cầu khởi kiện thì nguyên đơn phải chịu án phí. Việc đình chỉ yêu cầu này trong bản án sơ thẩm cũng không ảnh hưởng đến quyền kháng cáo của đương sự cũng như quyền kháng nghị, bởi lẽ, việc đình chỉ này là một phần trong bản án sơ thẩm, do đó các đương sự được quyền kháng cáo, Viện kiểm sát nhân dân được quyền kháng nghị theo quy định pháp luật. Đồng thời, cũng để đảm bảo quyền khởi kiện lại của nguyên đơn nếu chính sách pháp luật trong tương lai có sự thay đổi, điều chỉnh như trường hợp hướng dẫn tại khoản 2 Điều 7 Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐTP “Trường hợp kể từ ngày 01/01/2012, Tòa án trả lại đơn khởi kiện vì lý do thời hiệu khởi kiện đã hết và thời hạn giải quyết khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện đã hết mà đương sự có yêu cầu khởi kiện lại vụ án đó thì Tòa án xem xét thụ lý vụ án theo thủ tục chung”.  Liên hệ với chúng tôi qua các kênh thông tin:  CÔNG TY TNHH TƯ VẤN S&D LAWS Trụ sở chính: Số 31, ngõ 389 Trương Định, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội Website: sd-laws.com Email: congtytnhhsdl@gmail.com Hotline: 0903236618  

Chi Tiết