01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-06-19
CUỘC HỌP ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG THƯỜNG NIÊN

CUỘC HỌP ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG THƯỜNG NIÊNCuộc họp Đại hội đồng cổ đông là một trong những cuộc họp quan trọng nhất trong công ty cổ phần. So với Luật Doanh nghiệp 2005, Luật Doanh nghiệp 2020 có nhiều điểm mới liên quan đến quy định về cuộc họp đại hội đồng cổ đông công ty cổ phần. Điểm mới của Luật Doanh nghiệp 2020 được quy định ở tất cả các giai đoạn bao gồm: điều kiện tiến hành họp đại hội đồng cổ đông, chuẩn bị cuộc họp, triệu tập cuộc họp cuộc họp đại hội đồng cổ đông, mời họp đại hội đồng cổ đông, tiến hành họp đại hội đồng cổ đông và thông qua quyết định đại hội đồng cổ đông. Đối với Công ty đại chúng, việc tổ chức cuộc họp Đại hội đồng cổ đông được thực hiện theo quy định của LDN 2020, ngoài ra có một số điểm đặc biệt đáng chú ý và phải đáp ứng các điều kiện về công bố thông tin về cuộc họp.CUỘC HỌP ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG“Điều 139. Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông1. Đại hội đồng cổ đông họp thường niên mỗi năm một lần. Ngoài cuộc họp thường niên, Đại hội đồng cổ đông có thể họp bất thường. Địa điểm họp Đại hội đồng cổ đông được xác định là nơi chủ tọa tham dự họp và phải ở trên lãnh thổ Việt Nam.2. Đại hội đồng cổ đông phải họp thường niên trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác, Hội đồng quản trị quyết định gia hạn họp Đại hội đồng cổ đông thường niên trong trường hợp cần thiết, nhưng không quá 06 tháng kể từ ngày kết thúc năm tài chính.3. Đại hội đồng cổ đông thường niên thảo luận và thông qua các vấn đề sau đây:a) Kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty;b) Báo cáo tài chính hằng năm;c) Báo cáo của Hội đồng quản trị về quản trị và kết quả hoạt động của Hội đồng quản trị và từng thành viên Hội đồng quản trị;d) Báo cáo của Ban kiểm soát về kết quả kinh doanh của công ty, kết quả hoạt động của Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;đ) Báo cáo tự đánh giá kết quả hoạt động của Ban kiểm soát và Kiểm soát viên;e) Mức cổ tức đối với mỗi cổ phần của từng loại;g) Vấn đề khác thuộc thẩm quyền.”Căn cứ vào quy định pháp luật trên, có thể rút ra các nội dung sau:1.     Điều kiện tổ chức cuộc họpCuộc họp ĐHĐCĐ được tổ chức khi có  số cổ đông dự họp đại diện 50% tổng số phiếu biểu quyết dự họp.Trường hợp không đủ thì thông báo mời họp lần thứ 2 phải được gửi trong vòng 30 ngày từ ngày dự định họp lần thứ 1. Cuộc họp lần thứ 2 sẽ đủ điều kiện tổ chức nếu cổ đông dự họp đại diện từ 33,3% tổng số phiếu biểu quyết.Trường hợp mời họp lần thứ 2 vẫn không đủ điều kiện thì cuộc họp lần thứ 3 sẽ được tổ chức mà không phụ thuộc vào số phiếu biểu quyết (thông báo mời họp lần thứ ba phải được gửi trong vòng 20 ngày)[1].2.     Thời gianCuộc họp thường niên của Đại hội đồng cổ đông phải được tổ chức mỗi năm một lần. Cụ thể Đại hội đồng cổ đông phải được tổ chức trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày kết thúc năm tài chính nhưng có thể được gia hạn tổ chức trong vòng 06 tháng. Hội đồng quản trị sẽ quyết định ngày tổ chức họp Đại hội đồng cổ đông thường niên trong thời hạn theo quy định này hoặc theo thời hạn Điều lệ công ty công ty (nếu có).Theo Khoản 4 Điều 273 Nghị định 155/2020/NĐ-CP, hàng năm Công ty đại chúng cũng phải tổ chức họp Đại hội đồng cổ đông một lần theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Các thành viên của Hội đồng quản trị và ban kiểm soát phải tham dự họp để trả lời các câu hỏi của cổ đông tại cuộc họp; trường hợp không tham dự được phải báo cáo bằng văn bản.3.     Địa điểmĐịa điểm họp Đại hội đồng cổ đông được xác định là nơi chủ tọa tham dự họp và phải ở trên lãnh thổ Việt Nam. Pháp luật không quy định cụ thể địa điểm tổ chức họp Đại hội đồng cổ đông, cuộc họp nên được tổ chức tại một địa điểm thuận lợi nhất cho sự tham gia của cổ đông.3.  Nội dung cuộc họpĐại hội đồng cổ đông thường niên thảo luận và thông qua các vấn đề sau đây:- Kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty.- Báo cáo tài chính hằng năm.- Báo cáo của Hội đồng quản trị về quản trị và kết quả hoạt động của Hội đồng quản trị và từng thành viên Hội đồng quản trị.- Báo cáo của Ban kiểm soát về kết quả kinh doanh của công ty, kết quả hoạt động của Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.- Báo cáo tự đánh giá kết quả hoạt động của Ban kiểm soát và Kiểm soát viên.- Mức cổ tức đối với mỗi cổ phần của từng loại.- Các vấn đề khác thuộc thẩm quyền.4. Thẩm quyền triệu tập họp“Điều 140. Triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông1.     Hội đồng quản trị triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông thường niên và bất thường.”Hội đồng quản trị là người có thẩm quyền triệu tập cuộc hộp Đại hội đồng cổ đông thường niên. Ngoài ra, theo Khoản 5 Điều 140 Luật Doanh nghiệp 2020, người có triệu tập họp phải làm những công việc sau:- Lập danh sách cổ đông có quyền dự họp;- Cung cấp thông tin và giải quyết khiếu nại liên quan đến danh sách cổ đông;- Lập chương trình và nội dung cuộc họp;- Chuẩn bị tài liệu cho cuộc họp;- Dự thảo nghị quyết Đại hội đồng cổ đông theo nội dung dự kiến của cuộc họp; danh sách và thông tin chi tiết của các ứng cử viên trong trường hợp bầu thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên;- Xác định thời gian và địa điểm họp;- Gửi thông báo mời họp đến từng cổ đông có quyền dự họp theo quy định của Luật này;- Công việc khác phục vụ cuộc họp.TRÌNH TỰ TỔ CHỨC CUỘC HỌP ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNGBước 1: Quyết định triệu tập Đại hội đồng cổ đôngTrước khi triệu tập Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị ra quyết định triệu tập Đại hội đồng cổ đông. Trong trường hợp Hội đồng quản trị không triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định thì Ban kiểm soát thay thế Hội đồng quản trị triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp Ban kiểm soát không triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định thì cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu trên 05% (hoặc 1 tỷ lệ theo quy định trong điều lệ Công ty) có quyền thay thế Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông khi Hội đồng quản trị vi phạm nghiêm trọng quyền của cổ đông, nghĩa vụ của người quản lý hoặc ra quyết định vượt quá thẩm quyền được giao; các trường hợp theo quy định tại điều lệ công ty.-  Công ty công bố thông tin về việc chốt danh sách cổ đông có quyền tham dự họp Đại hội đồng cổ đông tối thiếu năm 1-3 ngày trước ngày chốt danh sách.-   Danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông được lập dựa trên sổ đăng ký cổ đông của Công ty.Bước 2: Lập danh sách cổ đông có quyền dự họpTheo Khoản 1 Điều 141 LDN, Danh sách cổ đông có quyền dự họp ĐHĐCĐ được lập dựa trên sổ đăng ký cổ đông của công ty. Danh sách cổ đông có quyền dự họp ĐHĐCĐ được lập không quá 10 ngày trước ngày gửi giấy mời họp ĐHĐCĐ nếu Điều lệ công ty không quy định thời hạn ngắn hơn.Bước 3: Chuẩn bị chương trình, nội dung cuộc họpNgười triệu tập ĐHĐCĐ sẽ chuẩn bị nội dung cuộc họp. Cụ thể những công việc người triệu tập phải thực hiện được quy định tại Khoản 5 Điều 140 LDN như đã được phân tích ở trên.Bước 4: Mời họp ĐHĐCĐĐiều 143 LDN 2020 quy định:Thông báo mời họp: Người triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông phải gửi thông báo mời họp đến tất cả cổ đông trong danh sách cổ đông có quyền dự họp chậm nhất là 21 ngày trước ngày khai mạc nếu Điều lệ công ty không quy định thời hạn dài hơn.Tài liệu gửi kèm:- Chương trình họp, các tài liệu sử dụng trong cuộc họp và dự thảo nghị quyết đối với từng vấn đề trong chương trình họp;-  Phiếu biểu quyết.Đối với công ty Đại chúng:Tại Điểm a Khoản 3 ĐIều 10 Thông tư 96/2020/TT-BTC quy định:Tối thiểu 21 ngày trước ngày khai mạc họp Đại hội đồng cổ đông nếu Điều lệ công ty không quy định thời hạn dài hơn, công ty đại chúng phải công bố trên trang thông tin điện tử của công ty và của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán (trường hợp là tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch) về việc họp Đại hội đồng cổ đông, trong đó nêu rõ đường dẫn đến toàn bộ tài liệu họp Đại hội đồng cổ đông, bao gồm:-       Thông báo mời họp,-       Chương trình họp,-       Phiếu biểu quyết,-       Tài liệu sử dụng trong cuộc họp,-       Dự thảo nghị quyết đối với từng vấn đề trong chương trình họpTài liệu họp Đại hội đồng cổ đông phải được cập nhật các nội dung sửa đổi, bổ sung (nếu có);Bước 5: Đăng ký cổ đông dự họpCổ đông, người đại diện theo ủy quyền của cổ đông là tổ chức có thể trực tiếp tham dự họp, ủy quyền bằng văn bản cho một hoặc một số cá nhân, tổ chức khác dự họp hoặc dự họp thông qua một trong các hình thức sau:- Tham dự và biểu quyết trực tiếp tại cuộc họp;- Ủy quyền cho cá nhân, tổ chức khác tham dự và biểu quyết tại cuộc họp;- Tham dự và biểu quyết thông qua hội nghị trực tuyến, bỏ phiếu điện tử hoặc hình thức điện tử khác;- Gửi phiếu biểu quyết đến cuộc họp thông qua gửi thư, fax, thư điện tử;- Gửi phiếu biểu quyết bằng phương tiện khác theo quy định trong Điều lệ công ty.Bước 6: Cổ đông xác nhận tham dự/Có ý kiến về chương trình họp/Đề cử ứng cử thành viên HĐQT,BKS (nếu có)Cổ đông phải xác nhận tham dự cuộc họp và gửi đơn đề cử, ứng cử trong khoảng thời gian được quy định tại Thông báo mời họp Đại hội đồng cổ đông. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 05% tổng số cổ phần phổ thông trở lên có quyền kiến nghị vấn đề đưa vào chương trình họp ĐHĐCĐ. Kiến nghị phải bằng văn bản và được gửi đến công ty chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày khai mạc, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định thời hạn khác.Đối với Công ty đại chúng: Công ty đại chúng phải công bố thông tin liên quan đến các ứng cử viên tối thiểu là 10 ngày trước ngày khai mạc họp Đại hội đồng cổ đông trên trang thông tin điện tử của công ty để cổ đông có thể tìm hiểu về các ứng cử viên này trước khi bỏ phiếu trong trường hợp công ty đã xác định được ứng cử viên Hội đồng quản trị.[2]Ngoài ra, Công ty đại chúng phải có trách nhiệm công bố thông tin về các công ty mà ứng cử viên đang nắm giữ chức vụ thành viên Hội đồng quản trị, các chức danh quản lý khác và các lợi ích có liên quan tới công ty của ứng cử viên Hội đồng quản trị (nếu có).Bước 7: Tiến hành cuộc họpThể thức tiến hành cuộc họp phải tuân thủ theo quy định tại Điều 146 LDN 2020 như sau:·     Trước khi khai mạc cuộc họp, phải tiến hành đăng ký cổ đông dự họp Đại hội đồng cổ đông và kiểm tra tư cách cổ đông;·     Khai mạc cuộc họp;·     Bầu Chủ tọa, thư ký và ban kiểm phiếu;Việc bầu chủ tọa, thư ký và ban kiểm phiếu được quy định như sau:Chủ toạ:-  Chủ tịch Hội đồng quản trị làm chủ tọa hoặc ủy quyền cho thành viên Hội đồng quản trị khác làm chủ tọa cuộc họp Đại hội đồng cổ đông do Hội đồng quản trị triệu tập;- Trường hợp Chủ tịch vắng mặt hoặc tạm thời mất khả năng làm việc thì các thành viên Hội đồng quản trị còn lại bầu một người trong số họ làm chủ tọa cuộc họp theo nguyên tắc đa số;- Trường hợp không bầu được người làm chủ tọa thì Trưởng Ban kiểm soát điều hành để Đại hội đồng cổ đông bầu chủ tọa cuộc họp và người có số phiếu bầu cao nhất làm chủ tọa cuộc họp;- Trừ các trường hợp nêu trên, người ký tên triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông điều hành để Đại hội đồng cổ đông bầu chủ tọa cuộc họp và người có số phiếu bầu cao nhất làm chủ tọa cuộc họp.Thư ký:  Chủ tọa cử một hoặc một số người làm thư ký cuộc họp;Ban kiểm phiếu:  Đại hội đồng cổ đông bầu một hoặc một số người vào ban kiểm phiếu theo đề nghị của chủ tọa cuộc họp;·     Thông qua chương trình và nội dung họp tại phiên khai mạc;·     Chủ tọa điều khiển trật tự phiên họp;·     Đại hội đồng cổ đông thảo luận và biểu quyết theo từng vấn đề trong nội dung chương trình;·     Việc biểu quyết được tiến hành bằng cách thu thẻ biểu quyết tán thành/không tán thành nghị quyết và không có ý kiến;·     Ban kiểm phiếu tiến hành kiểm phiếu·     Thông qua Nghị quyết và biên bản họp Đại hội đồng cổ đông;Biên bản họp: Tại Biên bản phải thể hiện các nội dung (i) Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp (ii) Thời gian, địa điểm họp (iii) Chương trình, nội dung họp (iv) Họ, tên chủ toạ và thư ký (v) Tóm tắt diễn biến (vi) Số cổ đông và tổng số phiếu biểu quyết (vii) Tổng số biểu quyết với từng vấn đề (viii) Các vấn đề được thông qua và tỷ lệ tương ứng (ix) Chữ ký của chủ toạ và thư kýNghị quyết: Điều kiện thông qua Nghị quyết:-       Biểu quyết về các nội dung tại Khoản 1 Điều 148 LDN: 65% tổng số phiếu biểu quyết tham dự và có quyền biểu quyết.-       Thông qua nghị quyết dưới hình thức lấy ý kiến bằng văn bản: 50% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông có quyền biểu quyết tán thành (Khoản 3 Điều 148).-       Nghị quyết có nội dung làm thay đổi bất lợi quyền và nghĩa vụ của cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi:  số cổ đông ưu đãi cùng loại sở hữu từ 75% tổng số cổ phần ưu đãi loại đó trở lên tán thành (Khoản 6 Điều 148).Riêng việc Bầu thành viên HĐQT được thực hiện như sau:-         Phương thức biểu quyết: Bầu dồn phiếuMỗi cổ đông có tổng số phiếu biểu quyết tương ứng với tổng số cổ phần của mình sở hữu nhân với số thành viên được bầu cửa HĐQT. Sẽ có quyền đồn hết hoặc một phần tổng số phiếu bầu của mình cho một hoặc một số ứng cử viên-         Các chọn ứng viên: Xác định theo số phiếu bầu tính từ cao xuống thấp, bắt đầu tư ứng cử viên có phiếu bầu cao nhất cho đến khi đủ số thành viên HĐQTNếu có 02 ứng viên trở lên đạt cùng số phiếu bầu cho thành viên cuối cùng của HĐQT thì sẽ tiến hành bầu lại trong số các ứng viên đó hoặc lựa chọn tiêu chí quy định tại quy chế bầu cử của công ty hoặc theo Điều lệ.·       Bế mạc cuộc họpBước 8: Hoàn thiện hồ sơ và gửi đến các cổ đông, Sở để thực hiện thay đổiHoàn thiện hồ sơ và gửi đên các cổ đông:Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông, Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông, Biên bản kiểm phiếu phải được gửi đến tất cả cổ đông trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc cuộc họp; việc gửi biên bản kiểm phiếu và nghị quyết có thể thay thế bằng việc đăng tải lên trang thông tin điện tử của công ty.[3]Đối với Công ty đại chúng: Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông, Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông và tài liệu kèm theo trong biên bản phải được công bố trong thời hạn 24 giờ kể từ ngày thông qua.[4]Công ty lưu giữ các hồ sơ sau khi kết thúc cuộc họp: Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông; Phụ lục danh sách cổ đông đăng ký dự họp; nghị quyết đã được thông qua và tài liệu có liên quan gửi kèm thông báo mời họp phải được lưu giữ tại trụ sở chính của Công ty.Hoàn thiện hồ sơ và gửi đến Sở để thực hiện thay đổi:Khi Công ty cổ phần có những thay đổi một trong các nội dung:- Ngành, nghề kinh doanh;- Cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần, trừ trường hợp đôi với công ty niêm yết;- Nội dung khác trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.Nêu có một trong các thay đổi này, Công ty cổ phần có trách nhiệm thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp tới Sở kế hoạch và đầu tư trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi.   [1] Điều 145 LDN 2020[2] Điểm c Khoản 3 Điều 41 Luật Chứng khoán 2019[3] Khoản 6 Điều 149, Khoản 5 Điều 150 LDN 2020[4] Điểm b Khoản 3 Điều 10, Điểm c Khoản 1 ĐIều 11 Thông tư 96/2020/TT-BTC

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Thùy Dương 2023-06-01
Điều kiện tuyên bố một người đã chết theo Bộ luật Dân sự 2015

Xin hỏi theo quy định tại Bộ luật Dân sự thì điều kiện tuyên bố một người đã chết về mặt pháp lý là gì? Điều kiện tuyên bố một người đã chết theo Bộ luật Dân sựCăn cứ quy định tại Điều 71 Bộ luật Dân sự 2015 thì Tòa án xem xét ra quyết định tuyên bố một người là đã chết nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây khi có yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan:(1) Sau 03 năm, kể từ ngày quyết định tuyên bố mất tích của Tòa án có hiệu lực pháp luật mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống;(2) Biệt tích trong chiến tranh sau 05 năm, kể từ ngày chiến tranh kết thúc mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống;(3) Bị tai nạn hoặc thảm họa, thiên tai mà sau 02 năm, kể từ ngày tai nạn hoặc thảm hoạ, thiên tai đó chấm dứt vẫn không có tin tức xác thực là còn sống, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;(4) Biệt tích 05 năm liền trở lên và không có tin tức xác thực là còn sống; thời hạn này được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó; nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.Căn cứ vào các trường hợp nêu trên, Tòa án xác định ngày chết của người bị tuyên bố là đã chết. Quyết định của Tòa án tuyên bố một người là đã chết phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người bị tuyên bố là đã chết để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.Quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản của người bị Tòa án tuyên bố là đã chết được giải quyết thế nào?Căn cứ Điều 72 Bộ luật Dân sự 2015 thì quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản của người bị Tòa án tuyên bố là đã chết được giải quyết như sau:- Khi quyết định của Tòa án tuyên bố một người là đã chết có hiệu lực pháp luật thì quan hệ về hôn nhân, gia đình và các quan hệ nhân thân khác của người đó được giải quyết như đối với người đã chết.- Quan hệ tài sản của người bị Tòa án tuyên bố là đã chết được giải quyết như đối với người đã chết; tài sản của người đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về thừa kế.Có thể hủy bỏ quyết định tuyên bố chết hay không?Căn cứ Điều 73 Bộ luật Dân sự 2015 thì khi một người bị tuyên bố là đã chết trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống thì theo yêu cầu của người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố người đó là đã chết.Quan hệ nhân thân của người bị tuyên bố là đã chết được khôi phục khi Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố người đó là đã chết, trừ trường hợp sau đây:- Vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố là đã chết đã được Tòa án cho ly hôn thì quyết định cho ly hôn vẫn có hiệu lực pháp luật;- Vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố là đã chết đã kết hôn với người khác thì việc kết hôn đó vẫn có hiệu lực pháp luật.Người bị tuyên bố là đã chết mà còn sống có quyền yêu cầu những người đã nhận tài sản thừa kế trả lại tài sản, giá trị tài sản hiện còn. Trường hợp người thừa kế của người bị tuyên bố là đã chết biết người này còn sống mà cố tình giấu giếm nhằm hưởng thừa kế thì người đó phải hoàn trả toàn bộ tài sản đã nhận, kể cả hoa lợi, lợi tức; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.Quan hệ tài sản giữa vợ và chồng được giải quyết theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, Luật hôn nhân và gia đình.Quyết định của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người bị tuyên bố là đã chết để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Thùy Dương 2023-06-01
Các trường hợp di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần

Cho tôi hỏi theo quy định các trường hợp nào thì di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần? 1. Các trường hợp di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phầnCác trường hợp di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần theo khoản 2 Điều 643 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:- Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;- Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực.2. Quy định về di chúc hợp phápQuy định về di chúc hợp pháp theo Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:- Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:+ Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép;+ Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.- Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.- Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.- Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015.- Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.3. Nội dung của di chúcNội dung của di chúc theo Điều 631 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:- Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau:+ Ngày, tháng, năm lập di chúc;+ Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;+ Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;+ Di sản để lại và nơi có di sản.- Ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 631 Bộ luật Dân sự 2015, di chúc có thể có các nội dung khác.- Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.4. Hiệu lực của di chúcHiệu lực của di chúc theo Điều 643 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:- Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế.- Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp sau đây:+ Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;+ Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực.- Di chúc không có hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.- Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực.- Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực.

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Thùy Dương 2023-06-01
Mẫu đơn yêu cầu Tòa án ra quyết định định giá tài sản trong vụ án dân sự

1. Khi nào Tòa án ra quyết định định giá tài sản trong vụ án dân sự?Theo khoản 3 Điều 104 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định Tòa án ra quyết định định giá tài sản và thành lập Hội đồng định giá khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:- Theo yêu cầu của một hoặc các bên đương sự;- Các đương sự không thỏa thuận lựa chọn tổ chức thẩm định giá tài sản hoặc đưa ra giá tài sản khác nhau hoặc không thỏa thuận được giá tài sản;- Các bên thỏa thuận với nhau hoặc với tổ chức thẩm định giá tài sản theo mức giá thấp so với giá thị trường nơi có tài sản định giá tại thời điểm định giá nhằm trốn tránh nghĩa vụ với Nhà nước hoặc người thứ ba hoặc có căn cứ cho thấy tổ chức thẩm định giá tài sản đã vi phạm pháp luật khi thẩm định giá.2. Mẫu đơn yêu cầu Tòa án ra quyết định định giá tài sản trong vụ án dân sựMẫu đơn yêu cầu Tòa án ra quyết định định giá tài sản trong vụ án dân sự theo Mẫu số 07-DS ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP như sau:(1) Ghi tên Toà án nhân dân ra quyết định định giá; nếu là Toà án nhân dân cấp huyện thì cần ghi rõ Toà án nhân dân huyện đó thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ: Toà án nhân dân huyện X, tỉnh H);Nếu là Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì ghi rõ Toà án nhân dân tỉnh (thành phố) đó (ví dụ: Toà án nhân dân thành phố Hà Nội), nếu là Toà án nhân dân cấp cao thì ghi rõ Toà án nhân dân cấp cao tại (Hà Nội, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh).(2) Nếu người yêu cầu là cá nhân thì ghi họ tên; nếu người yêu cầu là cơ quan, tổ chức thì ghi tên cơ quan, tổ chức và ghi họ, tên của người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức yêu cầu đó.(3) Nếu người yêu cầu là cá nhân, thì ghi đầy đủ địa chỉ nơi cư trú theo đúng như trong đơn khởi kiện, đơn yêu cầu. Nếu là cơ quan, tổ chức, thì ghi địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó.(4) Ghi tư cách tố tụng của người yêu cầu trong vụ việc cụ thể mà Tòa án đang giải quyết.(5) Ghi rõ số ký hiệu và ngày, tháng, năm thụ lý vụ việc và từng loại việc cụ thể Tòa án đang giải quyết (ví dụ: số 50/2017/TLST-HNGĐ về Ly hôn, tranh chấp nuôi con, chia tài sản khi ly hôn) theo đúng như trong Thông báo về việc thụ lý vụ án của Tòa án đang giải quyết vụ việc. (6) Ghi rõ, cụ thể loại tài sản và số lượng tài sản cần định giá.(7) Nếu người yêu cầu là cá nhân thì phải có chữ ký hoặc điểm chỉ của tùng người yêu cầu; nếu cơ quan, tổ chức yêu cầu thì người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức ký tên, ghi rõ họ, tên, chức vụ của mình và đóng dấu của cơ quan, tổ chức đó.3. Trình tự thành lập Hội đồng định giá, định giá tài sản trong vụ án dân sựTrình tự thành lập Hội đồng định giá, định giá tài sản trong vụ án dân sự theo khoản 4 Điều 104 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 như sau:- Hội đồng định giá do Tòa án thành lập gồm Chủ tịch Hội đồng định giá là đại diện cơ quan tài chính và thành viên là đại diện các cơ quan chuyên môn có liên quan. Người đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó, người quy định tại Điều 52 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 không được tham gia Hội đồng định giá.Hội đồng định giá chỉ tiến hành định giá khi có mặt đầy đủ các thành viên của Hội đồng. Trong trường hợp cần thiết, đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có tài sản định giá được mời chứng kiến việc định giá. Các đương sự được thông báo trước về thời gian, địa điểm tiến hành định giá, có quyền tham dự và phát biểu ý kiến về việc định giá. Quyền quyết định về giá đối với tài sản định giá thuộc Hội đồng định giá;- Cơ quan tài chính và các cơ quan chuyên môn có liên quan có trách nhiệm cử người tham gia Hội đồng định giá và tạo điều kiện để họ làm nhiệm vụ. Người được cử làm thành viên Hội đồng định giá có trách nhiệm tham gia đầy đủ vào việc định giá. Trường hợp cơ quan tài chính, các cơ quan chuyên môn không cử người tham gia Hội đồng định giá thì Tòa án yêu cầu cơ quan quản lý có thẩm quyền trực tiếp chỉ đạo cơ quan tài chính, cơ quan chuyên môn thực hiện yêu cầu của Tòa án. Người được cử tham gia Hội đồng định giá không tham gia mà không có lý do chính đáng thì Tòa án yêu cầu lãnh đạo cơ quan đã cử người tham gia Hội đồng định giá xem xét trách nhiệm, cử người khác thay thế và thông báo cho Tòa án biết để tiếp tục tiến hành định giá;- Việc định giá phải được lập biên bản, trong đó ghi rõ ý kiến của từng thành viên, đương sự nếu họ tham dự. Quyết định của Hội đồng định giá phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành. Các thành viên Hội đồng định giá, đương sự, người chứng kiến ký tên hoặc điểm chỉ vào biên bản.

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-05-31
CÁC HÀNG THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT HIỆN NAY? CÁC TRƯỜNG HỢP THỪA KẾ ÁP DỤNG HÀNG THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT?

1. Quy định của pháp luật về các hàng thừa kế  Hàng thừa kế là quy định nhằm xác định thứ tự phân chia di sản thừa kế của những người thừa kế theo pháp luật, hàng thừa kế bao gồm hàng thừa kế thứ nhất, hàng thừa kế thứ 2 và hàng thừa kế thứ ba. Điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định. Căn cứ Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về các hàng thừa kế sau đây: - Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; - Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; - Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. - Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. - Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. 2. Các trường hợp thừa kế áp dụng các hàng thừa kế theo pháp luật Căn cứ Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 quy định các trường hợp thừa kế theo pháp luật như sau: "Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật 1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây: a) Không có di chúc; b) Di chúc không hợp pháp; c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế; d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. 2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây: a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc; b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật; c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế." Theo đó, hàng thừa kế theo pháp luật sẽ được áp dụng để chia thừa kế trong các trường hợp trên. 3. Quy trình chia thừa kế theo pháp luật hiện nay *Chia thừa kế theo hàng thừa kế theo pháp luật Theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, tài sản, quyền và nghĩa vụ của người mất để lại sẽ được chia như sau: - Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. - Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. - Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; Nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống. *Chia thừa kế giữa con nuôi và cha, mẹ nuôi và cha, mẹ đẻ; con riêng và bố dượng, mẹ kế - Con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi được thừa kế di sản của nhau và thuộc hàng thừa kế thứ nhất theo quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015; Thừa kế giữa con nuôi và cha, mẹ nuôi cũng được áp dụng quy định về thừa kế thế vị theo Điều 652 Bộ luật Dân sự 2015. - Con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau và thuộc hàng thừa kế thứ nhất theo quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015; được áp dụng quy định về thừa kế thế vị theo Điều 652 Bộ luật Dân sự 2015. *Chia thừa kế trong trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung; vợ, chồng đang xin ly hôn hoặc đã kết hôn với người khác Căn cứ Điều 655 Bộ luật Dân sự 2015 quy định chia thừa kế trong trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung; vợ, chồng đang xin ly hôn hoặc đã kết hôn với người khác như sau: "Điều 655. Việc thừa kế trong trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung; vợ, chồng đang xin ly hôn hoặc đã kết hôn với người khác 1. Trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung khi hôn nhân còn tồn tại mà sau đó một người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản. 2. Trường hợp vợ, chồng xin ly hôn mà chưa được hoặc đã được Tòa án cho ly hôn bằng bản án hoặc quyết định chưa có hiệu lực pháp luật, nếu một người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản. 3. Người đang là vợ hoặc chồng của một người tại thời điểm người đó chết thì dù sau đó đã kết hôn với người khác vẫn được thừa kế di sản."    Liên hệ với chúng tôi qua các kênh thông tin:  CÔNG TY TNHH TƯ VẤN S&D LAWS Trụ sở chính: Số 31, ngõ 389 Trương Định, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội Website: sd-laws.com Email: congtytnhhsdl@gmail.com Hotline: 0903236618   

Chi Tiết