01 Admin Post
Nguyễn Thùy Dương 2023-06-30
Giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá được xác định như thế nào?

Giá khởi điểm là gì?Căn cứ quy định tại Luật đấu giá tài sản 2016 thì có thể hiểu giá khởi điểm là giá ban đầu thấp nhất của tài sản đấu giá trong trường hợp đấu giá theo phương thức trả giá lên; giá ban đầu cao nhất của tài sản đấu giá trong trường hợp đấu giá theo phương thức đặt giá xuống.Giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá được xác định như thế nào? (Hình từ internet)Giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá được xác định như thế nào?Việc xác định giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Luật đấu giá tài sản 2016, cụ thể như sau:(1) Giá khởi điểm của tài sản đấu giá được xác định tại thời điểm:- Trước khi ký kết hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản;- Trước khi thành lập Hội đồng đấu giá tài sản, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;- Trước khi tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng tự đấu giá.(2) Giá khởi điểm của tài sản đấu giá được xác định như sau:- Đối với các tài sản đấu giá sau đây thì giá khởi điểm được xác định theo quy định của pháp luật áp dụng đối với loại tài sản đó:+ Tài sản nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;+ Tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân theo quy định của pháp luật;+ Tài sản là quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;+ Tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm;+ Tài sản thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự;+ Tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ nhà nước, tài sản kê biên để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;+ Tài sản là hàng dự trữ quốc gia theo quy định của pháp luật về dự trữ quốc gia;+ Tài sản cố định của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;+ Tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản theo quy định của pháp luật về phá sản;+ Tài sản hạ tầng đường bộ và quyền thu phí sử dụng tài sản hạ tầng đường bộ theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng và khai thác kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;+ Tài sản là quyền khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản;+ Tài sản là quyền sử dụng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng;+ Tài sản là quyền sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định của pháp luật về tần số vô tuyến điện;+ Tài sản là nợ xấu và tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu của tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật;+ Tài sản khác mà pháp luật quy định phải bán thông qua đấu giá.- Đối với tài sản đấu giá thuộc sở hữu của cá nhân, tổ chức tự nguyện lựa chọn bán thông qua đấu giá theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật đấu giá tài sản 2016 thì giá khởi điểm do người có tài sản đấu giá tự xác định hoặc ủy quyền cho tổ chức đấu giá tài sản hoặc cá nhân, tổ chức khác xác định.

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Thùy Dương 2023-06-30
Xổ số kiến thiết miền Bắc, miền Trung, miền Nam gồm những tỉnh nào?

1. Xổ số kiến thiết miền Bắc, miền Trung, miền Nam gồm những tỉnh nào?1.1. Xổ số kiến thiết miền Bắc gồm những tỉnh nào?Xổ số kiến thiết khu vực miền Bắc, gồm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sau: Bắc Giang, Bắc Kạn, Bắc Ninh, Cao Bằng, Điện Biên, Hà Giang, Hà Nam, Hà Nội, Hà Tĩnh, Hải Dương, Hải Phòng, Hưng Yên, Hoà Bình, Lào Cai, Lạng Sơn, Lai Châu, Nam Định, Nghệ An, Ninh Bình, Phú Thọ, Quảng Ninh, Sơn La, Thái Bình, Thái Nguyên, Thanh Hoá, Tuyên Quang, Vĩnh Phúc và Yên Bái.1.2. Xổ số kiến thiết miền Trung gồm những tỉnh nào?Xổ số kiến thiết khu vực miền Trung, gồm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sau: Bình Định, Đà Nẵng, Đắk Lắk, Đắk Nông, Gia Lai, Khánh Hoà, Kon Tum, Ninh Thuận, Phú Yên, Quảng Bình, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Quảng Trị và Thừa Thiên - Huế.1.3. Xổ số kiến thiết miền Nam gồm những tỉnh nào?Xổ số kiến thiết khu vực miền Nam, gồm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sau: An Giang, Bạc Liêu, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bến Tre, Bình Dương, Bình Phước, Bình Thuận, Cà Mau, Cần Thơ, Đồng Tháp, Đồng Nai, Hậu Giang, Kiên Giang, Lâm Đồng, Long An, Sóc Trăng, Tây Ninh, Thành phố Hồ Chí Minh, Tiền Giang, Trà Vinh và Vĩnh Long.(Điều 4 Thông tư 75/2013/TT-BTC)2. Mệnh giá vé số- Vé xổ số truyền thống có các loại mệnh giá sau:+ 5.000 đồng;+ 10.000 đồng;+ 20.000 đồng.Việc tổ chức phát hành đối với loại vé xổ số truyền thống mệnh giá 20.000 đồng chỉ được phép thực hiện tối đa không quá 04 (bốn) kỳ phát hành vào dịp tết nguyên đán hàng năm trên cơ sở đạt được sự đồng thuận của Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực và có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính.- Vé xổ số lô tô thủ công có các loại mệnh giá sau:+ Các loại hình vé xổ số lô tô thủ công quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư 75/2013/TT-BTC có mệnh giá tối đa là 10.000 đồng;+ Trường hợp, tổ chức phát hành vé xổ số in vé xổ số lô tô thủ công sử dụng cho nhiều lần dự thưởng thì tổng giá trị ghi trên tờ vé tối đa là 50.000 đồng.- Vé xổ số cào biết kết quả ngay có các loại mệnh giá sau:+ 2.000 đồng;+ 5.000 đồng;+ 10.000 đồng.- Vé xổ số bóc biết kết quả ngay có các loại mệnh giá sau:+ 2.000 đồng;+ 5.000 đồng;+ 10.000 đồng.(Điều 7 Thông tư 75/2013/TT-BTC)3. Thể lệ tham gia dự thưởng xổ số- Tổ chức phát hành vé xổ số phải xây dựng và công bố công khai thể lệ tham gia dự thưởng cho từng loại hình và sản phẩm xổ số được phát hành. Thể lệ tham gia dự thưởng phải có các nội dung chủ yếu sau đây:+ Tên loại hình và sản phẩm xổ số;+ Tên tổ chức phát hành vé xổ số;+ Đối tượng tham gia dự thưởng và điều kiện được tham gia dự thưởng;+ Cách thức tham gia dự thưởng;+ Phương thức xác định kết quả trúng thưởng;+ Số lượng giải thưởng, cơ cấu giải thưởng;+ Trách nhiệm, quyền lợi của người tham gia dự thưởng xổ số;+ Trách nhiệm, quyền hạn của công ty xổ số kiến thiết;+ Điều kiện lĩnh thưởng đối với các vé xổ số trúng thưởng;+ Những khuyến cáo đối với người tham gia dự thưởng về việc tham gia dự thưởng xổ số có trách nhiệm, ví dụ như: “Tham gia mua xổ số vừa ích nước, vừa lợi nhà”, “Bạn không thể làm giàu từ mua xổ số”, ...- Việc công bố công khai thể lệ tham gia dự thưởng được thực hiện qua hình thức niêm yết công khai tại trụ sở chính của công ty xổ số kiến thiết, các đại lý xổ số, đăng trên trang thông tin điện tử của công ty xổ số kiến thiết (nếu có), phát tờ rơi cho đại lý và khách hàng hoặc các phương tiện thông tin đại chúng khác theo quy định của pháp luật.(Điều 8 Thông tư 75/2013/TT-BTC)

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Thùy Dương 2023-06-30
Phấn đấu tốc độ tăng trưởng GDP cả nước bình quân đạt 7%/năm

Ngày 16/6/2023, Chính phủ ban hành Nghị quyết 90/NQ-CP ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 81/2023/QH15 về Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Kế hoạch thực hiện Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.Phấn đấu tốc độ tăng trưởng GDP cả nước bình quân đạt khoảng 7,0%/nămTheo đó, về kinh tế, Chính phủ đề ra các mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể như:- Phấn đấu tốc độ tăng trưởng GDP cả nước bình quân đạt khoảng 7,0%/năm giai đoạn 2021-2030.- Đến năm 2030, GDP bình quân đầu người theo giá hiện hành đạt khoảng 7.500 USD.- Tỷ trọng trong GDP của khu vực dịch vụ đạt trên 50%, khu vực công nghiệp - xây dựng trên 40%, khu vực nông, lâm, thủy sản dưới 10%.- Tốc độ tăng năng suất lao động xã hội bình quân đạt trên 6.5%/năm.- Đóng góp của năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng đạt trên 50%.- Phát huy lợi thế của từng vùng kinh tế - xã hội; tập trung phát triển 2 vùng động lực phía Bắc và phía Nam gắn với 2 cực tăng trưởng là Hà Nội và TPHCM- Hành lang kinh tế Bắc - Nam, hành lang kinh tế Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, hành lang kinh tế Mộc Bài - TPHCM - Biên Hoà - Vũng Tàu với kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, đóng góp lớn vào phát triển chung của đất nước.- Phát triển đô thị bền vững theo mạng lưới; tỷ lệ đô thị hóa đạt trên 50%; phấn đấu từ 3 - 5 đô thị ngang tầm khu vực và quốc tế.- Xây dựng nông thôn mới phát triển toàn diện, bền vững và gắn với đô thị hoá; tỷ lệ số xã đạt chuẩn nông thôn mới đạt trên 90%, trong đó 50% số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao.- Phát triển mạnh hạ tầng số, hạ tầng dữ liệu tạo nền tảng chuyển đổi số quốc gia, phát triển chính phủ số, kinh tế số, xã hội số; tỷ trong kinh tế số đạt khoảng 30% GDP.Xem nội dung chi tiết tại Nghị quyết 90/NQ-CP năm 2023 có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Thùy Dương 2023-06-30
Điều kiện làm đại lý vé số

1. Điều kiện làm đại lý vé sốĐiều kiện làm đại lý vé số (đại lý xổ số) được quy định như sau:* Điều kiện làm đại lý vé số đối với cá nhân:- Là công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên, thường trú tại Việt Nam;- Không phải là người đang có tiền án, tiền sự; không phải là người bị hạn chế về năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật;- Không phải là người lao động, viên chức quản lý làm việc tại công ty xổ số kiến thiết đó hoặc công ty xổ số kiến thiết hoạt động trong cùng địa bàn khu vực;- Không phải là vợ, chồng, cha, cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con, con nuôi, anh, chị, em ruột, anh, chị, em nuôi của Chủ tịch, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc, Phó tổng giám đốc hoặc Phó giám đốc, Kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán, Kiểm soát viên và cấp trưởng, cấp phó các phòng, ban nghiệp vụ của công ty xổ số kiến thiết đó hoặc công ty xổ số kiến thiết hoạt động trong cùng địa bàn khu vực;- Đáp ứng được yêu cầu về bảo đảm thanh toán theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ thanh toán đối với công ty xổ số kiến thiết;- Có văn bản cam kết tuân thủ đầy đủ các quy định của công ty xổ số kiến thiết khi trở thành đại lý xổ số.* Điều kiện làm đại lý vé số đối với tổ chức:- Là tổ chức kinh tế được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam;- Không phải là tổ chức kinh tế có vốn góp của Chủ tịch, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc, Phó tổng giám đốc hoặc Phó giám đốc, Kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán, Kiểm soát viên và cấp trưởng, cấp phó các phòng, ban nghiệp vụ của công ty xổ số kiến thiết đó hoặc công ty xổ số kiến thiết hoạt động trong cùng địa bàn khu vực;- Không phải là tổ chức kinh tế có vốn góp của vợ hoặc chồng, cha, cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con, con nuôi, anh, chị, em ruột, anh, chị, em nuôi của Chủ tịch, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc, Phó tổng giám đốc hoặc Phó giám đốc, Kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán, Kiểm soát viên và cấp trưởng, cấp phó các phòng, ban nghiệp vụ của công ty xổ số kiến thiết đó hoặc công ty xổ số kiến thiết hoạt động trong cùng địa bàn khu vực;- Đáp ứng được yêu cầu về bảo đảm thanh toán theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ thanh toán đối với công ty xổ số kiến thiết;- Có văn bản cam kết tuân thủ đầy đủ các quy định của công ty xổ số kiến thiết khi trở thành đại lý xổ số.Căn cứ vào các điều kiện trên, công ty xổ số kiến thiết thực hiện lựa chọn các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện để làm đại lý xổ số. Việc lựa chọn đại lý xổ số phải đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch và khách quan.Trường hợp có nhiều tổ chức, cá nhân cùng đề nghị làm đại lý xổ số vượt quá nhu cầu của công ty xổ số kiến thiết, công ty xổ số kiến thiết tổ chức đấu thầu để lựa chọn các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện, có mạng lưới đáp ứng được yêu cầu phân phối vé và có mức chi phí hoa hồng đại lý thấp để làm đại lý xổ số.Đại lý xổ số có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật.(Điều 16 Thông tư 75/2013/TT-BTC)2. Hợp đồng đại lý vé số- Các tổ chức, cá nhân đủ điều kiện tại mục 1 khi được lựa chọn làm đại lý xổ số phải ký hợp đồng đại lý xổ số với công ty xổ số kiến thiết.- Hợp đồng đại lý xổ số do công ty xổ số kiến thiết xây dựng phải đảm bảo đầy đủ các nội dung chủ yếu sau:+ Tên, địa chỉ, đại diện của các bên ký kết hợp đồng đại lý xổ số;+ Loại vé xổ số nhận bán;+ Phương thức phân phối vé xổ số được phép;+ Phương thức, thủ tục giao nhận vé và trả vé xổ số bán không hết;+ Số lượng vé xổ số nhận bán. Trường hợp số lượng vé xổ số nhận bán được điều chỉnh trong từng thời kỳ thì nội dung số lượng vé xổ số nhận bán được quy định tại phụ lục hợp đồng. Phụ lục hợp đồng là nội dung không thể tách rời của hợp đồng đại lý xổ số;+ Tỷ lệ hoa hồng đại lý; tỷ lệ phí thanh toán vé xổ số trúng thưởng được hưởng (nếu có);+ Phương thức thanh toán tiền bán vé xổ số, thời điểm thanh toán tiền bán vé xổ số, kỳ hạn nợ;+ Hình thức bảo đảm thực hiện nghĩa vụ thanh toán;+ Quyền và nghĩa vụ của các bên ký kết hợp đồng;+ Xử lý vi phạm và các cam kết về bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng;+ Thời hạn hiệu lực của hợp đồng;+ Các nội dung khác phục vụ yêu cầu quản lý của công ty xổ số kiến thiết nhưng không được trái với quy định của pháp luật.(Điều 17 Thông tư 75/2013/TT-BTC) 

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Thùy Dương 2023-06-30
Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp

1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấpHồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp bao gồm:- 01 Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 40/2018/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Nghị định 03/2023/NĐ-CP)- 01 bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương.- 01 bản danh sách kèm theo bản sao giấy tờ chứng thực cá nhân hợp lệ (chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu đối với cá nhân có quốc tịch Việt Nam; hộ chiếu và giấy tờ cư trú hợp pháp do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với người nước ngoài thường trú tại Việt Nam; hộ chiếu đối với người nước ngoài không thường trú tại Việt Nam) của những người nêu tại điểm c khoản 1 Điều 7 Nghị định 40/2018/NĐ-CP.01 bản sao giấy tờ pháp lý về việc thành lập tổ chức trong trường hợp là tổ chức.- 02 (hai) bộ tài liệu liên quan đến hoạt động bán hàng đa cấp của doanh nghiệp, bao gồm: Mẫu hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp; Kế hoạch trả thưởng; Chương trình đào tạo cơ bản; Quy tắc hoạt động.- 01 bản danh mục hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp của doanh nghiệp, bao gồm các thông tin: Tên, chủng loại, xuất xứ, quy cách đóng gói, chế độ bảo hành (nếu có), giá bán và số điểm thưởng quy đổi tương ứng với giá bán, thời điểm áp dụng.- 01 bản chính văn bản xác nhận ký quỹ;- Tài liệu giải trình kỹ thuật về hệ thống công nghệ thông tin quản lý mạng lưới người tham gia bán hàng đa cấp đáp ứng quy định tại Điều 44 Nghị định 40/2018/NĐ-CP, trong đó phải bao gồm các thông tin cơ bản sau:+ Địa chỉ IP máy chủ và địa điểm đặt máy chủ vật lý;+ Cơ chế vận hành của hệ thống, bao gồm thông tin mô tả hệ thống, cách thức nhập và lưu trữ dữ liệu, cách thức quản trị dữ liệu;+ Các thông tin tại Điều 44 Nghị định 40/2018/NĐ-CP.- Tài liệu chứng minh doanh nghiệp có trang thông tin điện tử đáp ứng quy định tại Điều 45 Nghị định 40/2018/NĐ-CP;- Tài liệu chứng minh doanh nghiệp có hệ thống thông tin liên lạc để tiếp nhận, giải quyết thắc mắc, khiếu nại của người tham gia bán hàng đa cấp.- Bản sao báo cáo tài chính có kiểm toán hoặc văn bản xác nhận tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế hoặc tài chính trong ba năm tài chính gần nhất hoặc giấy tờ có giá trị tương đương do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận, chứng minh việc đáp ứng điều kiện quy định tại điểm h khoản 1 Điều 7 Nghị định 40/2018/NĐ-CP trong trường hợp tổ chức đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp là doanh nghiệp có nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là chủ sở hữu hoặc thành viên hoặc cổ đông.- Giấy phép kinh doanh có nội dung cấp phép thực hiện quyền phân phối bán lẻ, bao gồm hoạt động bán lẻ theo phương thức đa cấp, trong trường hợp doanh nghiệp có nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là chủ sở hữu hoặc thành viên hoặc cổ đông.2. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp- Doanh nghiệp đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp nộp 01 bộ hồ sơ kèm theo bản điện tử định dạng “.doc” hoặc “.docx” đối với giấy tờ quy định tại khoản 4 Điều 9 và định dạng “.xls” hoặc “.xlsx” đối với tài liệu quy định tại khoản 5 Điều 9 Nghị định 40/2018/NĐ-CP tới Văn phòng Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia - Bộ Công Thương (tầng 5, số 25 Ngô Quyền - Hoàn Kiếm, Hà Nội);- Tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia tiếp nhận và kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ, hợp lệ, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia thông báo cho doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung hồ sơ trong vòng 30 ngày. Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia tiến hành thẩm định.Trường hợp doanh nghiệp bán hàng đa cấp không sửa đổi, bổ sung hồ sơ theo yêu cầu trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia ban hành văn bản thông báo sửa đổi, bổ sung Hồ sơ, Ủy ban Cạnh tranh quốc gia trả lại hồ sơ cho doanh nghiệp.- Thẩm định hồ sơ: Sau khi nhận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia thông báo cho doanh nghiệp nộp phí thẩm định, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia trả lại hồ sơ nếu doanh nghiệp không nộp phí thẩm định trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ban hành thông báo; Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia thẩm định hồ sơ trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phí thẩm định.Nội dung thẩm định:+ Xác nhận bằng văn bản với ngân hàng nơi doanh nghiệp ký quỹ về tính xác thực của văn bản xác nhận ký quỹ;+ Thẩm định nội dung các tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp đảm bảo phù hợp với các quy định của Nghị định 40/2018/NĐ-CP;- Cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp: Trường hợp hồ sơ đáp ứng yêu cầu, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp.Trường hợp hồ sơ chưa đáp ứng yêu cầu, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia thông báo bằng văn bản đề nghị doanh nghiệp bổ sung hồ sơ 1 lần trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ban hành thông báo. Thời hạn thẩm định hồ sơ sửa đổi, bổ sung là 15 ngày làm việc kể từ ngày Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia nhận được hồ sơ sửa đổi, bổ sung.- Trả lại hồ sơ: Trường hợp doanh nghiệp không sửa đổi, bổ sung đúng thời hạn quy định hoặc hồ sơ của doanh nghiệp không đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Nghị định 40/2018/NĐ-CP sau khi đã sửa đổi, bổ sung, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia trả lại hồ sơ bằng văn bản, nêu rõ lý do;- Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có trách nhiệm công bố trên trang thông tin điện tử của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, thông báo cho ngân hàng nơi doanh nghiệp ký quỹ và cung cấp bản sao giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp kèm theo bản sao các tài liệu quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 9 Nghị định 40/2018/NĐ-CP cho các Sở Công Thương trên toàn quốc bằng một trong các phương thức sau:+ Gửi qua dịch vụ bưu chính;+ Thư điện tử;+ Hệ thống công nghệ thông tin quản lý bán hàng đa cấp của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia.

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Thùy Dương 2023-06-07
Danh mục sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn của Bộ TTTT

Ngày 31/5/2023, Bộ TTTT ban hành Thông tư 04/2023/TT-BTTTT về Danh mục sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ TTTT (Danh mục sản phẩm, hàng hóa nhóm 2).Danh mục sản phẩm, hàng hóa nhóm 2Theo đó, Danh mục sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 và hình thức quản lý được quy định như sau:- Danh mục sản phẩm, hàng hóa chuyên ngành công nghệ thông tin và truyền thông bắt buộc phải chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy, bao gồm:+ Nhóm thiết bị phát, thu-phát sóng vô tuyến điện có băng tần nằm trong khoảng 9 kHz đến 400 GHz;+ Nhóm thiết bị phát, thu-phát vô tuyến cự ly ngắn.- Danh mục sản phẩm, hàng hóa chuyên ngành công nghệ thông tin và truyền thông bắt buộc phải công bố hợp quy, bao gồm:+ Nhóm thiết bị công nghệ thông tin;+ Nhóm thiết bị phát thanh, truyền hình;+ Nhóm thiết bị phát, thu-phát sóng vô tuyến điện có băng tần nằm trong khoảng 9 kHz đến 400 GHz và có công suất phát từ 60 mW trở lên;+ Nhóm thiết bị phát, thu-phát vô tuyến cự ly ngắn;+ Pin Lithium cho thiết bị cầm tay.Nguyên tắc quản lý sản phẩm, hàng hóa nhóm 2Cụ thể, việc quản lý chất lượng các sản phẩm, hàng hóa thuộc Danh mục sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 được thực hiện theo quy định của Bộ TTTT về chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy và kiểm tra chất lượng đối với sản phẩm, hàng hóa chuyên ngành công nghệ TTTT và các quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.Sản phẩm, hàng hóa thuộc Danh mục sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 có tích hợp chức năng của sản phẩm, hàng hóa khác thuộc Danh mục sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 phải thực hiện chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy đầy đủ các quy chuẩn kỹ thuật áp dụng cho sản phẩm, hàng hóa được tích hợp.Sản phẩm, hàng hóa thuộc Danh mục sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 thuộc đối tượng áp dụng của hai hay nhiều quy chuẩn kỹ thuật quốc gia thì phải thực hiện chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy theo quy định của các quy chuẩn kỹ thuật đó.Trong trường hợp có quy chuẩn kỹ thuật đã ban hành trước ngày 15/7/2023 quy định về chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy khác với quy định tại Thông tư 04/2023/TT-BTTTT thì phải thực hiện theo quy định tại Thông tư 04/2023/TT-BTTTT .Trong trường hợp có quy chuẩn kỹ thuật mới sửa đổi, bổ sung, thay thế quy chuẩn kỹ thuật quy định tại Danh mục sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 thì áp dụng quy định tại quy chuẩn kỹ thuật mới.Xem danh mục chi tiết tại Thông tư 04/2023/TT-BTTTT có hiệu lực kể từ ngày 15/7/2023.

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Thùy Dương 2023-06-07
Ban hành Biểu thuế xuất khẩu, nhập khẩu ưu đãi theo Danh mục hàng chịu thuế

Ngày 31/5/2023, Chính phủ ban hành Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan kèm theo Nghị định 26/2023/NĐ-CP .Biểu thuế xuất khẩu theo Danh mục mặt hàng chịu thuếBiểu thuế xuất khẩu theo Danh mục mặt hàng chịu thuế quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 26/2023/NĐ-CP gồm mã số hàng hóa (mã hàng), mô tả hàng hoá, mức thuế suất thuế xuất khẩu quy định cho từng nhóm mặt hàng, mặt hàng chịu thuế xuất khẩu.Trường hợp hàng hóa xuất khẩu không có tên trong Biểu thuế xuất khẩu thì người khai hải quan khai mã hàng của hàng hoá xuất khẩu tương ứng với mã hàng 08 chữ số của hàng hóa đó theo Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi quy định tại Mục I Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 26/2023/NĐ-CP và không phải khai thuế suất trên tờ khai hàng hoá xuất khẩu.Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo Danh mục mặt hàng chịu thuếBiểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo Danh mục mặt hàng chịu thuế (Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi) quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 26/2023/NĐ-CP bao gồm:- Mục I: Quy định mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với 97 chương theo Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam; nội dung gồm:+ Tên các Phần, Chương;+ Chú giải;+ Chú giải phân nhóm;+ Danh mục Biểu thuế nhập khẩu gồm mô tả hàng hoá, mã hàng (08 chữ số) theo Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam, mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi quy định cho mặt hàng chịu thuế.Trường hợp Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam được sửa đổi, bổ sung, người khai hải quan kê khai mô tả, mã hàng theo Danh mục sửa đổi, bổ sung và áp dụng thuế suất của mã hàng sửa đổi, bổ sung.- Mục II: Quy định Danh mục hàng hóa và mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với một số mặt hàng thuộc Chương 98; nội dung gồm:+ Chú giải;+ Cách thức phân loại, điều kiện, thủ tục áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi quy định tại Chương 98, báo cáo kiểm tra quyết toán việc sử dụng hàng hóa được áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi quy định tại Chương 98;+ Danh mục hàng hóa và mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi.Xem nội dung chi tiết tại Nghị định 26/2023/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15/7/2023.

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Thùy Dương 2023-06-07
Mức thù lao của Quản tài viên trong quản lý, thanh lý tài sản

1. Căn cứ và phương thức tính thù lao của Quản tài viên trong quản lý, thanh lý tài sản Căn cứ và phương thức tính thù lao của Quản tài viên trong quản lý, thanh lý tài sản theo khoản 2 và khoản 3 Điều 21 Nghị định 22/2015/NĐ-CP như sau:* Thù lao được tính dựa trên các căn cứ sau đây:- Thời gian Quản tài viên sử dụng để thực hiện nhiệm vụ;- Công sức của Quản tài viên trong việc thực hiện nhiệm vụ;- Kết quả thực hiện nhiệm vụ của Quản tài viên.* Thù lao được tính dựa trên một hoặc các phương thức sau đây:- Giờ làm việc của Quản tài viên;- Mức thù lao trọn gói;- Mức thù lao tính theo tỷ lệ phần trăm tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản thu được sau khi thanh lý.2. Mức thù lao của Quản tài viên trong quản lý, thanh lý tài sản Mức thù lao của Quản tài viên trong quản lý, thanh lý tài sản theo khoản 4 Điều 21 Nghị định 22/2015/NĐ-CP như sau:- Đối với trường hợp Tòa án nhân dân ra quyết định đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản theo quy định tại Điều 86 Luật Phá sản thì mức thù lao do Thẩm phán tiến hành thủ tục phá sản và Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản thỏa thuận trên cơ sở xem xét, áp dụng căn cứ quy định tại mục 1;- Đối với trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản theo quy định tại khoản 3 Điều 80, khoản 4 Điều 83, khoản 7 Điều 91 Luật Phá sản thì mức thù lao được xác định như sau:TTTổng giá trị tài sản thu được sau khi thanh lýMức thù lao1Dưới 100 triệu đồng5% tổng giá trị tài sản thu được sau khi thanh lý2Từ 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng5 tháng lương cơ sở theo quy định của pháp luật về lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang + 4% của phần giá trị tài sản thu được sau khi thanh lý vượt quá 100 triệu đồng3Từ trên 500 triệu đồng đến 1 tỷ đồng20 tháng lương cơ sở theo quy định của pháp luật về lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang + 3% của phần giá trị tài sản thu được sau khi thanh lý vượt quá 500 triệu đồng4Từ trên 1 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng36 tháng lương cơ sở theo quy định của pháp luật về lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang + 2% của phần giá trị tài sản thu được sau khi thanh lý vượt quá 1 tỷ đồng5Từ trên 10 tỷ đến 50 tỷ đồngMức thù lao đối với tổng giá trị tài sản thu được sau khi thanh lý đến 10 tỷ đồng xác định theo mục 4 của Bảng này + 0,5% của phần giá trị tài sản thu được sau khi thanh lý vượt quá 10 tỷ đồng6Từ trên 50 tỷ đồngMức thù lao đối với tổng giá trị tài sản thu được sau khi thanh lý đến 50 tỷ đồng xác định theo mục 5 của Bảng này + 0,3% của phần giá trị tài sản thu được sau khi thanh lý vượt quá 50 tỷ đồng.- Đối với trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản theo quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 1 Điều 95 Luật Phá sản thì thù lao bao gồm mức thù lao được xác định theo từng trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều 21 Nghị định 22/2015/NĐ-CP cộng với thù lao giám sát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong quá trình doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán thực hiện phương án phục hồi kinh doanh. Thù lao giám sát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp do Thẩm phán và Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản thỏa thuận trên cơ sở căn cứ quy định tại mục 1;- Đối với trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã thuộc trường hợp thực hiện xong phương án phục hồi kinh doanh quy định tại điểm a khoản 1 Điều 95 Luật Phá sản thì mức thù lao do Thẩm phán tiến hành thủ tục phá sản và Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản thỏa thuận trên cơ sở căn cứ quy định tại mục 1.

Chi Tiết