01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2024-02-19
BẢNG GIÁ ĐẤT LẦN ĐẦU THEO LUẬT ĐẤT ĐAI 2024 SẼ ĐƯỢC CÔNG BỐ VÀ ÁP DỤNG TỪ 1/1/2026

Bảng giá đất lần đầu theo Luật Đất đai 2024 sẽ được công bố và áp dụng từ 1/1/2026Ngày 18/01/2024, Luật Đất đai 2024 đã được Quốc hội khóa XV thông qua tại Kỳ họp bất thường lần thứ 5. Theo Luật Đất đai 2024 sẽ thay thế Luật Đất đai 2013 (đang áp dụng) và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2025, trừ quy định tại Điều 190 và Điều 248 sẽ có hiệu lực từ ngày 01/04/2024.Trong đó, quy định bảng giá đất hằng năm là một trong những chính sách nổi bật trong Luật Đất đai 2024.Hiện hành tại Luật Đất đai 2013, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ căn cứ vào nguyên tắc, phương pháp định giá đất và khung giá đất do Chính phủ ban hành để xây dựng và trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua bảng giá đất trước khi ban hành. Bảng giá đất sẽ được xây dựng định kỳ 05 năm một lần và công bố công khai vào ngày 01 tháng 01 của năm đầu kỳ.Trong thời gian thực hiện bảng giá đất, khi Chính phủ điều chỉnh khung giá đất hoặc giá đất phổ biến trên thị trường có biến động thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh điều chỉnh bảng giá đất cho phù hợp.Trước khi trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua bảng giá đất ít nhất 60 ngày, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi dự thảo bảng giá đất đến cơ quan có chức năng xây dựng khung giá đất xem xét, trường hợp có chênh lệch lớn về giá đất giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định.Tuy nhiên để thể chế hóa theo đúng tinh thần Nghị quyết 18-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII, phù hợp với Hiến pháp, đồng bộ, thống nhất với hệ thống pháp luật và trên cơ sở thống nhất giữa các cơ quan, Luật Đất đai 2024 sẽ quy định ban hành bảng giá đất hằng năm để bảo đảm bám sát diễn biến thực tế thị trường và mở rộng phạm vi áp dụng bảng giá đất.Theo đó, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ xây dựng, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định Bảng giá đất lần đầu để công bố và áp dụng từ ngày 01/01/2026. Bảng giá đất này sẽ được xây dựng theo khu vực, vị trí. Đối với khu vực có bản đồ địa chính số và cơ sở dữ liệu giá đất thì xây dựng bảng giá đất đến từng thửa đất trên cơ sở vùng giá trị, thửa đất chuẩn.Và hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất để công bố và áp dụng từ ngày 01 tháng 01 của năm tiếp theo.Trường hợp Bảng giá đất cần thiết phải điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung trong năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định.Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức việc xây dựng, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất. Trong quá trình thực hiện, cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh được thuê tổ chức tư vấn xác định giá đất để xây dựng, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất.Khi đó, bảng giá đất này được áp dụng cho các trường hợp sau:- Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân; chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân;- Tính tiền thuê đất khi Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm, trừ trường hợp cho thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất;- Tính thuế sử dụng đất;- Tính thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân;- Tính lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai;- Tính tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;- Tính tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý, sử dụng đất đai;- Làm căn cứ tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi công nhận quyền sử dụng đất có thu tiền sử dụng đất, đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đối với hộ gia đình, cá nhân;- Tính giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp thửa đất, khu đất đã được đầu tư hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch chi tiết xây dựng;- Tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân;- Tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê.  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2024-02-19
HƯỚNG XỬ LÝ CHO ĐẤT ĐÃ CẤP CHO HỘ GIA ĐÌNH TỪ NĂM 2025

Theo quy định mới tại Luật đất đai 2024, thì từ khi Luật này có hiệu lực là 01/01/2025, thì đối tượng người sử dụng đất là "Hộ gia đình" như Luật cũ đã không còn.Khác biệt so với Luật đất đai 2013 hiện hành quy định:Hộ gia đình sử dụng đất theo luật mới là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành.Như vậy dưa trên khái niệm trên ta có thể hiểu hộ gia đình sử dụng đất sẽ chỉ con cha mẹ, vợ/chồng, con, con dâu, con rễ, con nuôiNhư vậy khi Luật đất đai mới có hiệu lực sẽ không còn việc giao đất, cho thuê đất... cho đối tượng hộ gia đình. Như vậy những hộ gia đình đã được giao đất, cho thuê đất trước đây thì quyền sử dụng đất của họ sẽ ra sao?Trong trường hợp này, Luật đất đai 2024 quy định xử lý cho trường hợp trên như sau:- Hộ gia đình sử dụng đất đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được thực hiện các quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của cá nhân sử dụng đất.- Khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện giao đất, cho thuê đất cho hộ gia đình để thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt thì phải ghi cụ thể các cá nhân là thành viên hộ gia đình có quyền sử dụng đất vào quyết định giao đất, cho thuê đất.- Hộ gia đình được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trước ngày 1-1-2025 thì hộ gia đình đó được tiếp tục sử dụng đất trong thời hạn sử dụng đất còn lại. Khi hết thời hạn sử dụng đất thì được gia hạn theo hình thức giao đất, cho thuê đất cho các cá nhân là thành viên hộ gia đình đó theo quy định.  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-11-13
HẠN MỨC GIAO ĐẤT RỪNG SẢN XUẤT CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN

1. Hạn mức giao đất rừng sản xuất mới nhất là bao nhiêu?Đất rừng sản xuất là một trong các loại đất thuộc vào nhóm đất nông nghiệp (căn cứ điểm c khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai 2013). Căn cứ điểm b khoản 3 Điều 129 Luật Đất đai 2013, quy định hạn mức giao đất rừng sản xuất cho mỗi hộ gia đình, cá nhân là không quá 30ha.Ngoài ra, trong trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao thêm đất rừng sản xuất thì hạn mức giao là không quá 25ha căn cứ theo khoản 4 Điều 129 Luật Đất đai 2013.2. Có được giao đất cho người không có hộ khẩu tại địa phương?Theo khoản 2 Điều 135 Luật Đất đai 2013, Nhà nước giao đất rừng sản xuất là rừng trồng theo quy định dưới đây:- Giao đất cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo hạn mức quy định dùng cho mục đích sản xuất lâm nghiệp. Đối với đất rừng sản xuất do hộ gia đình, cá nhân sử dụng vượt hạn mức thì phải chuyển sang hình thức thuê đất.- Cho thuê đất đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, người Việt Nam định cư tại nước ngoài hoặc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài dùng cho mục đích thực hiện dự án đầu tư trồng rừng.- Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân người Việt Nam định cư tại nước ngoài hoặc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất rừng sản xuất theo quy định trên thì được sử dụng diện tích đất chưa có rừng để trồng rừng hoặc trồng các loại cây lâu năm.Đồng thời, tại khoản 2 Điều 136 Luật Đất đai 2013 quy định: Tổ chức quản lý rừng phòng hộ thực hiện giao khoán đất rừng phòng hộ cho hộ gia đình và cá nhân đang sinh sống tại đó để bảo vệ và phát triển rừng; UBND cấp huyện giao đất ở và đất sản xuất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân đó sử dụng.Hiện nay, pháp luật không có quy định hạn chế việc chỉ được giao đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ cho hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại địa phương.Tuy nhiên, tùy thuộc vào chính sách kinh tế - xã hội tại từng địa phương, có thể có những quy định cá biệt cụ thể yêu cầu cá nhân đó phải có hộ khẩu thường trú tại địa phương mới được giao đất rừng. Do vậy, các bạn nên tham khảo quy định tại địa phương đó xem có bị hạn chế hay không.3. Điều kiện để hộ gia đình được giao đất rừng sản xuất là rừng trồng?Theo khoản 3 Điều 3 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT các hộ gia đình để được giao đất rừng sản xuất là rừng trồng phải đáp ứng các điều kiện sau đây:- Hộ gia đình đang sử dụng đất nông nghiệp có nguồn gốc từ Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng; hoặc do nhận chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; hoặc đang sử dụng đất nông nghiệp mà chưa được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất.- Hộ gia đình có ít nhất một thành viên trong hộ không thuộc đối tượng được hưởng lương thường xuyên; đã nghỉ hưu; nghỉ do mất sức lao động; hoặc thôi việc được hưởng trợ cấp xã hội.- Hộ gia đình có nguồn thu nhập thường xuyên từ việc sản xuất nông nghiệp trên diện tích đất đang sử dụng là đất nông nghiệp có nguồn gốc từ Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng; hoặc do nhận chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; hoặc đang sử dụng đất nông nghiệp mà chưa được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất, kể cả không có thu nhập thường xuyên mà vì lý do thiên tai, thảm họa môi trường, dịch bệnh hoặc hoả hoạn.- Nếu thuộc trường hợp giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình theo Điều 54 Luật Đất đai 2013, đăng ký nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất lúa của hộ gia đình thì chỉ cần căn cứ theo quy định: Có ít nhất một thành viên trong hộ không thuộc đối tượng được hưởng lương thường xuyên; đã nghỉ hưu; nghỉ do mất sức lao động; hoặc thôi việc được hưởng trợ cấp xã hội.Như vậy, nếu hộ gia đình đáp ứng các điều kiện trên thì sẽ được Nhà nước giao đất rừng sản xuất là rừng trồng.

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-09-21
PHÂN BIỆT NHÀ NƯỚC GIAO ĐẤT VÀ CHO THUÊ ĐẤT? TRƯỜNG HỢP NÀO ĐƯỢC NHÀ NƯỚC GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT?

Giống nhau: - Đều do nhà nước trao quyền sử dụng đất; - Các chủ thể nhận quyền sử dụng đất đều là các chủ thể có đầy đủ khả năng và nhu cầu sử dụng đất; - Căn cứ trên pháp luật về đất đai và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; - Có quyền và nghĩa vụ chung của người sử dụng đất Khác nhau: Tiêu chí phân biệt Giao đất Cho thuê đất Định nghĩa Nhà nước giao quyền sử dụng đất là việc Nhà nước ban hành quyết định giao đất để trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất (khoản 7 Điều 3 Luật đất đai 2013). Nhà nước cho thuê quyền sử dụng là việc Nhà nước quyết định trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất thông qua hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất (khoản 8 Điều 3 Luật đất đai 2013). Hình thức sử dụng đất Có hai hình thức: +Giao đất không thu tiền sử dụng đất và; +Giao đất có thu tiền sử dụng đất. Tùy theo từng trường hợp cụ thể mà Nhà nước lựa chọn hình thức sử dụng đất phù hợp theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 Luật Đất đai 2013. Có hai hình thức: +Thuê đất trả tiền hằng năm và; +Thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê. Luật đất đai 2013 quy định cụ thể trường hợp thuê đất chung. Người thuê đất được thỏa thuận về hình thức trả tiền khi thuê đất, trừ trường hợp thuộc Khoản 2 Điều 2 Nghị định 46/2014/NĐ-CP thì thuê đất trả tiền hàng năm. Quyền của người sử dụng đất Người được giao đất được chuyển quyền của mình lại cho người khác thông qua các hình thức: chuyển nhượng, tặng cho, chuyển đổi, cho thuê, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất (theo Điều 179 Luật đất đai 2013). Quyền và nghĩa vụ của người thuê đất phụ thuộc vào hình thức trả tiền. + Trường hợp thuê đất trả tiền cho cả thời gian thuê: người thuê đất có các quyền của người sử dụng đất như trường hợp Nhà nước giao đất. + Trường hợp thuê đất trả tiền hàng năm: người sử dụng đất chỉ được thực hiện việc chuyển quyền đối với tài sản trên đất. Chỉ có trường hợp người được Nhà nước cho thuê đất trong khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề thì có quyền cho thuê lại đất đã thuê. Thời hạn sử dụng đất - Thời hạn sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có hai hình thức là: + Sử dụng đất ổn định lâu dài: Nhà nước giao đất sử dụng ổn định lâu dài cho người sử dụng vào các mục đích quy định tại Điều 125 Luật Đất đai 2013. + Sử dụng đất có thời hạn. - Trường hợp Nhà nước giao đất được sử dụng lâu nhất là sử dụng ổn định lâu dài. - Người sử dụng đất thông qua hình thức thuê đất đều có quy định về thời hạn, không có hình thức sử dụng ổn định lâu dài. Thời hạn thuê đất theo từng trường hợp được quy định tối đa là 50 năm, 70 năm và 99 năm. - Thời gian thuê với trường hợp thuê lâu nhất là 99 năm. Hạn mức sử dụng đất Nhà nước quy định về hạn mức giao đất nông nghiệp và hạn mức giao đất ở: + Tùy theo tình hình cụ thể của địa phương thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức cụ thể giao đất ở. + Hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 Luật đất đai 2013. Không có quy định về hạn mức cho thuê đất. Diện tích đất cho thuê phụ thuộc vào hai yếu tố là: + Nhu cầu sử dụng đất và; + Quỹ đất đáp ứng. Diện tích cụ thể cho thuê đất được ghi rõ trong Quyết định cho thuê đất hoặc hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất. Trường hợp nào được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất? Căn cứ theo quy định tại Điều 55 Luật Đất đai 2013, quy định như sau: Giao đất có thu tiền sử dụng đất Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây: 1. Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở; 2. Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê; 3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê; 4. Tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng. Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau: - Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở; - Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê; - Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê; - Tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng. Trường hợp nào được nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm? Căn cứ theo quy định tại Điều 56 Luật Đất đai 2013 thì các trường hợp được nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm gồm có như sau: - Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; - Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao quy định tại Điều 129 của Luật Đất đai 2013. - Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; - Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; - Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; đất để thực hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê; - Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp; - Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc.  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-09-21
CƠ QUAN NÀO CÓ THẨM QUYỀN QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI THEO LUẬT ĐẤT ĐAI? NHÀ NƯỚC CÓ TRÁCH NHIỆM GÌ TRONG VIỆC QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI?

Cơ quan nào có thẩm quyền quản lý đất đai theo Luật đất đai? Căn cứ theo quy định tại Điều 24 Luật Đất đai 2013 như sau: “Điều 24. Cơ quan quản lý đất đai 1. Hệ thống tổ chức cơ quan quản lý đất đai được tổ chức thống nhất từ trung ương đến địa phương. 2. Cơ quan quản lý nhà nước về đất đai ở trung ương là Bộ Tài nguyên và Môi trường. Cơ quan quản lý đất đai ở địa phương được thành lập ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; tổ chức dịch vụ công về đất đai được thành lập và hoạt động theo quy định của Chính phủ.” Căn cứ theo Điều 4 Nghị định 43/2014/NĐ-CP sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP như sau: “Điều 4. Cơ quan quản lý đất đai 1. Cơ quan quản lý đất đai ở địa phương bao gồm: a) Cơ quan quản lý đất đai ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là Sở Tài nguyên và Môi trường; b) Cơ quan quản lý đất đai ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh là Phòng Tài nguyên và Môi trường. 2. Cơ quan tài nguyên và môi trường ở địa phương bao gồm Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường và Văn phòng đăng ký đất đai được giao thực hiện một số nhiệm vụ trong quản lý nhà nước về đất đai.” 3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xây dựng tổ chức bộ máy quản lý đất đai tại địa phương; Ủy ban nhân dân cấp huyện bố trí công chức địa chính xã, phường, thị trấn bảo đảm thực hiện nhiệm vụ. 4. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ quy định cụ thể về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của cơ quan quản lý đất đai ở địa phương và nhiệm vụ của công chức địa chính xã, phường, thị trấn.” Theo quy định tại các Điều trên thì cơ quan có thẩm quyền quản lý đất đai được phân chia là cơ quan quản lý ở cấp trung ương và cơ quan quản lý ở cấp địa phương, cụ thể: - Cơ quan quản lý nhà nước về đất đai ở trung ương là Bộ Tài nguyên và Môi trường. - Cơ quan quản lý đất đai ở địa phương bao gồm: Cơ quan quản lý đất đai ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là Sở Tài nguyên và Môi trường; Cơ quan quản lý đất đai ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh là Phòng Tài nguyên và Môi trường. Trách nhiệm của Nhà nước trong việc quản lý đất đai được quy định như thế nào theo Luật đất đai? Căn cứ Điều 23 Luật Đất đai 2013 quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về đất đai như sau: “Điều 23. Trách nhiệm quản lý nhà nước về đất đai 1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về đất đai trong phạm vi cả nước. 2. Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc thống nhất quản lý nhà nước về đất đai. Bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm giúp Chính phủ trong quản lý nhà nước về đất đai. 3. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm quản lý nhà nước về đất đai tại địa phương theo thẩm quyền quy định tại Luật này.” Như vậy, trách nhiệm quản lý nhà nước về đất đai được quy định như sau: Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về đất đai trong phạm vi cả nước. Tiếp đến Bộ Tài nguyên và Môi trường sẽ chịu trách nhiệm trước Chính phủ và cuối cùng Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm quản lý nhà nước về đất đai tại địa phương theo thẩm quyền. Sự quản lý này đưuọc tổ chức chặt chẽ từ trung ương đến địa phương đảm bảo một hệ th quản lý đồng bộ và phối hợp tốt. Theo Luật đất đại thì quản lý Nhà nước về đất đai được thực hiện thông qua các nội dung nào? Điều 22 Luật Đất đai 2013 quy định về các nội dung quản lý nhà nước về đất đai, cụ thể như sau: - Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện văn bản đó. - Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính. - Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất. - Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. - Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất. - Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất. - Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. - Thống kê, kiểm kê đất đai. - Xây dựng hệ thống thông tin đất đai. - Quản lý tài chính về đất đai và giá đất. - Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. - Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai. - Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai. - Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất đai. - Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai. Trên đây là toàn bộ nội dung chi tiết trong việc quản lý nhà nước về đất đai. 

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-09-21
VAI TRÒ QUẢN LÝ CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẤT ĐAI THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT ĐẤT ĐAI? QUYỀN HẠN CỦA CHỦ SỞ HỮU ĐỐI VỚI ĐẤT ĐAI LÀ GÌ?

Đại diện của chủ sở hữu về đất đai có những quyền hạn gì theo Luật đất đai? Theo quy định tại Điều 13 Luật Đất đai 2013 quy định về quyền của đại diện chủ sở hữu về đất đai như sau: - Quyết định quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất. - Quyết định mục đích sử dụng đất. - Quy định hạn mức sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất. - Quyết định thu hồi đất, trưng dụng đất. - Quyết định giá đất. - Quyết định trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất. - Quyết định chính sách tài chính về đất đai. - Quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. Đất đai ở Việt Nam thuộc sở hữu toàn dân, nhân dân là chủ sở hữu và do Nhà nước đại diện quản lý. Theo quy định đã phân tích thì đại diện của chủ sở hữu về đất đai bao gôm các quyền hạn sau: Quyết định quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất; Quyết định mục đích sử dụng đất; Quy định hạn mức sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất; Quyết định thu hồi đất, trưng dụng đất; Quyết định giá đất; Quyết định trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất; Quyết định chính sách tài chính về đất đai; Quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. Quyền đại diện của chủ sở hữu đất đai được thực hiện như thế nào? Căn cứ Điều 21 Luật Đất đai 2013 (lưu ý: cụm từ cấp quốc gia tại khoản 1 Điều này bị thay thế bởi khoản 3 Điều 6 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018) - Quốc hội ban hành luật, nghị quyết về đất đai; quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc gia; thực hiện quyền giám sát tối cao đối với việc quản lý và sử dụng đất đai trong phạm vi cả nước. - Hội đồng nhân dân các cấp thực hiện quyền thông qua quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương mình trước khi trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; thông qua bảng giá đất, việc thu hồi đất thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng của địa phương theo thẩm quyền quy định tại Luật này; giám sát việc thi hành pháp luật về đất đai tại địa phương. - Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu về đất đai theo thẩm quyền quy định tại Luật này. Với quy định định tại Điều 21 Luật đất đai 2013 thì thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu về đất đai được tiến hành như sau: Quốc hội sẽ thực hiện quyền giám sát tối cao đối với việc quản lý và sử dụng đất đai trong phạm vi cả nước, ban hành các văn bản có giá trị pháp lý cao nhất về đất đai; Hội đồng nhân dân các cấp thông qua các quy hoạch, kế hoạch… của địa phương mình trước khi trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Và cuối cùng Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu về đất đai theo thẩm quyền của mình. Vai trò quản lý của Nhà nước đối với đất đai theo quy định của Luật đất đai? Căn cứ quy định tại các Điều 14; Điều 15; Điều 16; Điều 17; Điều 18; Điều 19; Điều 20 Luật Đất đai 2013 quy định như sau: “Điều 14. Nhà nước quyết định mục đích sử dụng đất Nhà nước quyết định mục đích sử dụng đất thông qua quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Điều 15. Nhà nước quy định hạn mức sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất 1. Nhà nước quy định hạn mức sử dụng đất gồm hạn mức giao đất nông nghiệp, hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận quyền sử dụng đất ở và hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp. 2. Nhà nước quy định thời hạn sử dụng đất bằng các hình thức sau đây: a) Sử dụng đất ổn định lâu dài; b) Sử dụng đất có thời hạn. Điều 16. Nhà nước quyết định thu hồi đất, trưng dụng đất 1. Nhà nước quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây: a) Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng; b) Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai; c) Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người. 2. Nhà nước quyết định trưng dụng đất trong trường hợp thật cần thiết để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai. Điều 17. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất thông qua các hình thức sau đây: 1. Quyết định giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất; 2. Quyết định cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; 3. Công nhận quyền sử dụng đất. Điều 18. Nhà nước quyết định giá đất 1. Nhà nước quy định nguyên tắc, phương pháp định giá đất. 2. Nhà nước ban hành khung giá đất, bảng giá đất và quyết định giá đất cụ thể. Điều 19. Nhà nước quyết định chính sách tài chính về đất đai 1. Nhà nước quyết định chính sách thu, chi tài chính về đất đai. 2. Nhà nước điều tiết phần giá trị tăng thêm từ đất mà không do đầu tư của người sử dụng đất mang lại thông qua chính sách thuế, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, đầu tư cơ sở hạ tầng và chính sách hỗ trợ cho người có đất thu hồi. Điều 20. Nhà nước quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất Nhà nước quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất phù hợp với hình thức giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nguồn gốc sử dụng đất và nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất.” Như đã nêu trước đó, trong lĩnh vực đất đai thì Nhà nước là đại diện chủ sở hữu nên Nhà nước sẽ đứng ra chịu trách nhiệm quản lý cho các hoạt động liên quan đến đất đai thông qua các quyền bao gồm: Quyết định mục đích sử dụng đất; Quy định hạn mức sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất; Quyết định thu hồi đất, trưng dụng đất; Trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất; Quyết định giá đất; Quyết định chính sách tài chính về đất đai.  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-09-21
THEO LUẬT ĐẤT ĐAI HIỆN NAY NƯỚC TA CÓ BAO NHIÊU LOẠI ĐẤT? ĐẤT ĐƯỢC PHÂN THEO TIÊU CHÍ NÀO DỰA THEO LUẬT ĐẤT ĐAI?

Căn cứ vào đâu để xác định tiêu chí phân loại đất theo Luật Đất đai? Theo Điều 11 Luật Đất đai 2013 thì việc xác định các loại đất được quy định như sau: Việc xác định loại đất theo một trong các căn cứ sau đây: - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đã được cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; - Giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật này đối với trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận quy định tại khoản 1 Điều này; - Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận quy định tại khoản 1 Điều này; - Đối với trường hợp không có giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này thì việc xác định loại đất thực hiện theo quy định của Chính phủ.” Việc xác định loại đất được căn cứ vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, vào quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận và căn cứ theo quy định của Chính phủ về việc xác định loại đất. Trường hợp không có giấy tờ xác định đất thì phân loại đất dựa vào tiêu chí nào theo Luật Đất đai? Căn cứ vào quy định tại Điều 3 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP) quy định về xác định loại đất như sau: - Trường hợp đang sử dụng đất không có giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 11 của Luật đất đai thì loại đất được xác định như sau: + Trường hợp đang sử dụng đất ổn định mà không phải do lấn, chiếm, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép thì loại đất được xác định theo hiện trạng đang sử dụng; + Trường hợp đang sử dụng, đất do lấn, chiếm, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép thì căn cứ vào nguồn gốc, quá trình quản lý, sử dụng đất để xác định loại đất. - Trường hợp Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì việc xác định loại đất được căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn, quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và dự án đầu tư. - Đối với thửa đất sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau (không phải là đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất) thì việc xác định loại đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được thực hiện như sau: + Trường hợp xác định được ranh giới sử dụng giữa các mục đích thì tách thửa đất theo từng mục đích và xác định mục đích cho từng thửa đất đó; + Trường hợp không xác định được ranh giới sử dụng giữa các mục đích thì mục đích sử dụng đất chính được xác định theo loại đất có mức giá cao nhất trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) ban hành. Trường hợp nhà chung cư có mục đích hỗn hợp, trong đó có một phần diện tích sàn nhà chung cư được sử dụng làm văn phòng, cơ sở thương mại, dịch vụ thì mục đích sử dụng chính của phần diện tích đất xây dựng nhà chung cư được xác định là đất ở. - Cơ quan xác định loại đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, người Việt Nam định cư ở nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư; là Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở. Trường hợp thu hồi đất thì cơ quan có thẩm quyền xác định loại đất là cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai. Trường hợp thửa đất có cả đối tượng thuộc thẩm quyền xác định loại đất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện thì cơ quan xác định loại đất là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.” Trên đây là một số trường hợp cách phân loại đất khi không có giấy xác định loại đất theo tiêu chí của Luật Đất đai. Theo Luật đất đai thì hiện nay nước ta có bao nhiêu loại đất? Điều 10 Luật Đất đai 2013 quy định như sau: Căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại như sau: - Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây: + Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác; + Đất trồng cây lâu năm; + Đất rừng sản xuất; + Đất rừng phòng hộ; + Đất rừng đặc dụng; + Đất nuôi trồng thủy sản; + Đất làm muối; + Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh; - Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây: + Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị; + Đất xây dựng trụ sở cơ quan; + Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; + Đất xây dựng công trình sự nghiệp gồm đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp; đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác; + Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; + Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông (gồm cảng hàng không, sân bay, cảng đường thủy nội địa, cảng hàng hải, hệ thống đường sắt, hệ thống đường bộ và công trình giao thông khác); thủy lợi; đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng; đất công trình năng lượng; đất công trình bưu chính, viễn thông; đất chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải và đất công trình công cộng khác; + Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng; + Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng; + Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng; + Đất phi nông nghiệp khác gồm đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động trong cơ sở sản xuất; đất xây dựng kho và nhà để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đất xây dựng công trình khác của người sử dụng đất không nhằm mục đích kinh doanh mà công trình đó không gắn liền với đất ở; - Nhóm đất chưa sử dụng gồm các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng.” Căn cứ vào quy định đã phân tích thì Luật đất đai chia đất đai thành 3 nhóm đất bao gồm: Nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp và nhóm đất chưa sử dụng. Mỗi nhóm đất sẽ được phân chia thành các loại đất cụ thể khác như đã nêu và mỗi loại đều có những quy định về việc sử dụng riêng cho từng loại, toàn bộ đều đã được quy định tại Luật đất đai. Như vậy, theo quy định của Luật Đất đai, đất đai có hai lại nhóm chính: đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp. 

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-09-21
AI CÓ THỂ YÊU CẦU CUNG CẤP THÔNG TIN ĐẤT ĐAI? THỰC HIỆN KHAI THÁC THÔNG TIN ĐẤT ĐAI THÔNG QUA MẠNG INTERNET, CỔNG THÔNG TIN ĐẤT ĐAI, DỊCH VỤ TIN NHẮN NHƯ THẾ NÀO?

Ai có thể yêu cầu cung cấp thông tin đất đai? Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 28 Luật Đất đai 2013 quy định như sau: “Điều 28. Trách nhiệm của Nhà nước trong việc xây dựng, cung cấp thông tin đất đai 4. Cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền trong quản lý, sử dụng đất đai có trách nhiệm tạo điều kiện, cung cấp thông tin về đất đai cho tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.” Căn cứ theo quy định tại Điều 13 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT, những trường hợp không được cung cấp dữ liệu đất đai gồm: “Điều 13. Những trường hợp không cung cấp dữ liệu 1. Văn bản, phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu mà nội dung không rõ ràng, cụ thể; yêu cầu cung cấp dữ liệu thuộc phạm vi bí mật nhà nước không đúng quy định. 2. Văn bản yêu cầu không có chữ ký của người có thẩm quyền và đóng dấu xác nhận đối với tổ chức; phiếu yêu cầu không có chữ ký, tên và địa chỉ cụ thể của cá nhân yêu cầu cung cấp dữ liệu. 3. Mục đích sử dụng dữ liệu không phù hợp theo quy định của pháp luật. 4. Không thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.” Pháp luật chỉ quy định ngoại trừ 4 trường hợp nêu trên là không cung cấp dữ liệu, những trường hợp khác sẽ được yêu cầu cung cấp thông tin đất đai. Tải trọn bộ các văn bản về yêu cầu cung cấp thông tin đất đai:  Tải về Có các nguồn cung cấp thông tin đất đai nào? Tại Điều 9 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT (sửa đổi bởi điểm a khoản 3 Điều 1 Thông tư 24/2019/TT-BTNMT) quy định có các hình thức khai thác thông tin đất đai qua các nguồn cung cấp như sau: - Khai thác thông tin đất đai qua mạng internet, cổng thông tin đất đai, dịch vụ tin nhắn SMS. - Khai thác thông tin đất đai thông qua phiếu yêu cầu hoặc văn bản tại cơ quan có thẩm quyền cung cấp dữ liệu đất đai. Các thông tin đất đai được công bố công khai như sau: + Danh mục dữ liệu có trong cơ sở dữ liệu đất đai; + Thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt; + Khung giá đất, bảng giá đất đã công bố; + Thông tin về các thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai; + Các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai. Như vậy có thể khai thác các thông tin được công bố công khai qua các nguồn trên. Thực hiện khai thác thông tin đất đai thông qua mạng internet, cổng thông tin đất đai, dịch vụ tin nhắn SMS như thế nào? Tại Điều 10 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT quy định tổ chức, cá nhân khi khai thác dữ liệu đất đai trên mạng internet, cổng thông tin đất đai phải đăng ký và được cấp quyền truy cập, khai thác dữ liệu từ hệ thống thông tin đất đai. Khi được cấp quyền thì tổ chức, cá nhân có trách nhiệm: - Truy cập đúng địa chỉ, mã khóa; không được làm lộ địa chỉ, mã khóa truy cập đã được cấp; - Khai thác dữ liệu trong phạm vi được cấp, sử dụng dữ liệu đúng mục đích, không xâm nhập trái phép cơ sở dữ liệu đất đai; - Quản lý nội dung các dữ liệu đã khai thác, không được cung cấp cho tổ chức, cá nhân khác trừ trường hợp đã được thỏa thuận, cho phép bằng văn bản của cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai; - Không được thay đổi, xóa, hủy, sao chép, tiết lộ, hiển thị, di chuyển trái phép một phần hoặc toàn bộ dữ liệu; không được tạo ra hoặc phát tán chương trình phần mềm làm rối loạn, thay đổi, phá hoại hệ thống thông tin đất đai; thông báo kịp thời cho cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai về những sai sót của dữ liệu đã cung cấp. Bên cạnh đó các cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai có trách nhiệm như sau: - Bảo đảm cho tổ chức, cá nhân truy cập thuận tiện; có công cụ tìm kiếm dữ liệu dễ sử dụng và cho kết quả đúng nội dung cần tìm kiếm; - Bảo đảm khuôn dạng dữ liệu theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quy định để dễ dàng tải xuống, hiển thị nhanh chóng và in ấn bằng các phương tiện điện tử phổ biến; - Hỗ trợ tổ chức, cá nhân truy cập hệ thống thông tin đất đai; - Bảo đảm tính chính xác, thống nhất về nội dung, cập nhật thường xuyên và kịp thời của dữ liệu trong hệ thống thông tin đất đai; - Quy định rõ thời hạn tồn tại trực tuyến của từng loại thông tin; - Thực hiện quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước. Thực hiện khai thác thông tin đất đai qua hình thức phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu như thế nào? Tại Điều 11 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT quy định các trình tự thực hiện như sau: Bước 1: Tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác dữ liệu đất đai nộp phiếu yêu cầu hoặc gửi văn bản yêu cầu cho các cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai theo Mẫu số 01/PYC được ban hành kèm theo Thông tư này. Bước 2: Khi nhận được phiếu yêu cầu, văn bản yêu cầu hợp lệ của tổ chức, cá nhân, cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai thực hiện việc cung cấp dữ liệu cho tổ chức, cá nhân có yêu cầu khai thác dữ liệu. Trường hợp từ chối cung cấp dữ liệu thì phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.    

Chi Tiết