01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-09-21
CÁC TRƯỜNG HỢP THU HỒI ĐẤT DO VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ ĐẤT ĐAI

Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm các trường hợp nào? Theo Điều 64 Luật Đất đai 2013 quy định: Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai 1. Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm: a) Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm; b) Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất; c) Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền; d) Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho; đ) Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm; e) Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm; g) Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành; h) Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục; i) Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng; trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng. 2. Việc thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai phải căn cứ vào văn bản, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi vi phạm pháp luật về đất đai. 3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm các trường hợp nêu trên theo quy định của pháp luật. Các trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người Theo Điều 65 Luật Đất đai 2013 quy định: Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người 1. Các trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người bao gồm: a) Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất; người sử dụng đất thuê của Nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất; b) Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế; c) Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất; d) Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn; đ) Đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người; e) Đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người. 2. Việc thu hồi đất theo quy định tại khoản 1 Điều này phải dựa trên các căn cứ sau đây: a) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền giải quyết đã có hiệu lực pháp luật đối với trường hợp thu hồi đất quy định tại điểm a khoản 1 Điều này; b) Giấy chứng tử hoặc quyết định tuyên bố một người là đã chết theo quy định của pháp luật và văn bản xác nhận không có người thừa kế của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người để thừa kế đã chết đó đối với trường hợp thu hồi đất quy định tại điểm b khoản 1 Điều này; c) Văn bản trả lại đất của người sử dụng đất đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này; d) Quyết định giao đất, quyết định cho thuê đất đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này; đ) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác định mức độ ô nhiễm môi trường, sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người đối với trường hợp quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều này. 3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật Theo Điều 92 Luật Đất đai 2013 quy định: Trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường tài sản gắn liền với đất 1. Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp thu hồi đất quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, i khoản 1 Điều 64 và điểm b, d khoản 1 Điều 65 của Luật này. 2. Tài sản gắn liền với đất được tạo lập trái quy định của pháp luật hoặc tạo lập từ sau khi có thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 3. Công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và công trình xây dựng khác không còn sử dụng.   

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-09-21
HOẠT ĐỘNG ĐIỀU TRA, ĐÁNH GIÁ ĐẤT ĐAI ĐƯỢC ÁP DỤNG CHO NHỮNG ĐỐI TƯỢNG NÀO THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT ĐẤT ĐAI?

Điều tra, đánh giá đất đai bao gồm những hoạt động gì theo Luật đất đai? Căn cứ theo quy định tại Điều 32 Luật Đất đai 2013 quy định về hoạt động điều tra, đánh giá đất đai như sau: - Điều tra, đánh giá đất đai bao gồm các hoạt động sau đây: + Điều tra, đánh giá về chất lượng đất, tiềm năng đất đai; + Điều tra, đánh giá thoái hóa đất, ô nhiễm đất; + Điều tra, phân hạng đất nông nghiệp; + Thống kê, kiểm kê đất đai; + Điều tra, thống kê giá đất; theo dõi biến động giá đất; + Xây dựng và duy trì hệ thống quan trắc giám sát tài nguyên đất. - Điều tra, đánh giá đất đai bao gồm các nội dung sau đây: + Lấy mẫu, phân tích, thống kê số liệu quan trắc đất đai; + Xây dựng bản đồ về chất lượng đất, tiềm năng đất đai, thoái hóa đất, ô nhiễm đất, phân hạng đất nông nghiệp, giá đất; + Xây dựng báo cáo đánh giá về chất lượng đất, tiềm năng đất đai, thoái hóa đất, ô nhiễm đất, phân hạng đất nông nghiệp, giá đất; + Xây dựng báo cáo thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất, báo cáo về giá đất và biến động giá đất.” Với quy định nêu trên, thì điều tra, đánh giá đất đai bao gồm các hoạt động sau đây: Điều tra, đánh giá về chất lượng đất, tiềm năng đất đai; Điều tra, đánh giá thoái hóa đất, ô nhiễm đất; Điều tra, phân hạng đất nông nghiệp; Thống kê, kiểm kê đất đai; Điều tra, thống kê giá đất; theo dõi biến động giá đất; Và xây dựng và duy trì hệ thống quan trắc giám sát tài nguyên đất. Như vậy, giả sử lý do trên đã được cơ quan có thẩm quyền xác nhận thuộc đối tượng điều tra thì phía cơ qua có thẩm quyền sẽ có nhiệm xác nhận và điều tra đánh giá. Hoạt động điều tra, đánh giá đất đai được áp dụng cho những đối tượng nào theo quy định của Luật đất đai? Căn cứ vào Điều 1; Điều 2 Thông tư 60/2015/TT-BTNMT quy định về đối tượng áp dụng cho việc điều tra, đánh giá đất đai như sau: “Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng 1. Thông tư này quy định chi tiết kỹ thuật điều tra, đánh giá đất đai theo quy định của Luật Đất đai, bao gồm: a) Kỹ thuật điều tra, đánh giá về chất lượng đất, tiềm năng đất đai; b) Kỹ thuật điều tra, đánh giá ô nhiễm đất; c) Kỹ thuật điều tra, phân hạng đất nông nghiệp; d) Kỹ thuật quan trắc giám sát tài nguyên đất. 2. Kỹ thuật điều tra, đánh giá thoái hóa đất; thống kê kiểm kê đất đai; điều tra thống kê giá đất; theo dõi biến động giá đất thực hiện theo Thông tư khác của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường. 3. Điều tra, đánh giá đất đai theo chuyên đề thực hiện theo quy định kỹ thuật điều tra, đánh giá đất đai lần tiếp theo. 4. Đối tượng áp dụng gồm các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến việc điều tra, đánh giá đất đai có sử dụng vốn ngân sách nhà nước. Điều 2. Đối tượng điều tra, đánh giá đất đai 1. Đối tượng điều tra, đánh giá chất lượng đất; tiềm năng đất đai; quan trắc, giám sát tài nguyên đất là toàn bộ diện tích tự nhiên (trừ đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng; đất quốc phòng, an ninh và núi đá không có rừng cây). 2. Đối tượng điều tra, đánh giá ô nhiễm đất là các loại đất thuộc khu vực có nguồn gây ô nhiễm trên địa bàn tỉnh. 3. Đối tượng điều tra, phân hạng đất nông nghiệp là toàn bộ diện tích nhóm đất nông nghiệp trừ đất nông nghiệp khác. 4. Đối tượng điều tra, đánh giá đất đai theo chuyên đề là một hoặc nhiều loại đất cụ thể được xác định theo quyết định phê duyệt nhiệm vụ của cơ quan có thẩm quyền.” Hoạt động điều tra, đánh giá đất đai được áp dụng cho những đối tượng sau đây: - Đối tượng áp dụng về hoạt động đánh giá, điều tra đất đai bao gồm các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến việc điều tra, đánh giá đất đai có sử dụng vốn ngân sách nhà nước. - Đối tượng điều tra, đánh giá đất đai: ·Đối tượng điều tra, đánh giá chất lượng đất; tiềm năng đất đai; quan trắc, giám sát tài nguyên đất là toàn bộ diện tích tự nhiên (trừ đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng; đất quốc phòng, an ninh và núi đá không có rừng cây). ·Đối tượng điều tra, đánh giá ô nhiễm đất là các loại đất thuộc khu vực có nguồn gây ô nhiễm trên địa bàn tỉnh. ·Đối tượng điều tra, phân hạng đất nông nghiệp là toàn bộ diện tích nhóm đất nông nghiệp trừ đất nông nghiệp khác. ·Đối tượng điều tra, đánh giá đất đai theo chuyên đề là một hoặc nhiều loại đất cụ thể được xác định theo quyết định phê duyệt nhiệm vụ của cơ quan có thẩm quyền Hoạt động điều tra, đánh giá đất đai được thực hiện dựa trên nguyên tắc gì? Căn cứ theo Điều 4 Thông tư 60/2015/TT-BTNMT thì hoạt động điều tra, đánh giá đất đai được thực hiện dựa trên nguyên tắc sau: Số liệu kết quả điều tra, đánh giá đất đai được thống kê từ diện tích các khoanh đất; Khi thực hiện các hoạt động điều tra, đánh giá đất đai trong cùng một kỳ (lần đầu hoặc lần tiếp theo), các sản phẩm phải được kế thừa, đảm bảo không lặp lại nội dung công việc trên một địa bàn. 

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-09-21
MUA BÁN ĐẤT ĐAI CÓ ĐƯỢC CẤP SỔ ĐỎ MỚI KHÔNG? TRƯỜNG HỢP ĐÃ ĐƯỢC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT KHI CHUYỂN NHƯỢNG LẠI CÓ CẦN ĐĂNG KÝ BIẾN ĐỘNG ĐẤT ĐAI KHÔNG?

Trường hợp đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi chuyển nhượng lại có cần đăng ký biến động đất đai không? Căn cứ khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai 2013 quy định như sau: - Đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi sau đây: + Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; + Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên; + Có thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất; + Có thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký; + Chuyển mục đích sử dụng đất; + Có thay đổi thời hạn sử dụng đất; + Chuyển từ hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm sang hình thức thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê; từ hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất; từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của Luật này. + Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của vợ hoặc của chồng thành quyền sử dụng đất chung, quyền sở hữu tài sản chung của vợ và chồng; + Chia tách quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của tổ chức hoặc của hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn liền với đất; + Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật; + Xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề; + Có thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất. Như vậy, theo điểm a khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai 2013, khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì phải đăng ký biến động đất đai (bắt buộc phải đăng ký). Tải Mẫu đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mới nhất hiện nay  Tải về Trường hợp mua bán đất có được xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp để trao cho người sử dụng đất khi đăng ký biến động đất đai không? Căn cứ khoản 1 Điều 17 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT (được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 6 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT) quy định như sau: "1. Các trường hợp xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp để trao cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất bao gồm: a) Nhận quyền sử dụng toàn bộ diện tích đất, quyền sở hữu toàn bộ tài sản gắn liền với đất đã cấp Giấy chứng nhận trong các trường hợp chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, góp vốn; hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; văn bản công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với quy định của pháp luật; b) Chuyển quyền sử dụng một phần diện tích thửa đất, một phần tài sản gắn liền với đất đã cấp Giấy chứng nhận cho người khác trong các trường hợp quy định tại Điểm a Khoản này hoặc chuyển quyền sử dụng một hoặc một số thửa đất trong các thửa đất cấp chung một Giấy chứng nhận thì bên chuyển quyền được xác nhận vào Giấy chứng nhận đã cấp; ..." Như vậy, tại khoản 1 Điều 17 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT (được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 6 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT) trường hợp mua bán đất sẽ được xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp khi đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất. Mua bán đất đai có được cấp sổ đỏ mới không? Căn cứ khoản 2 Điều 17 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT (được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT, Khoản 2 Điều 1 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT) quy định về việc cấp sổ đỏ như sau: - Các trường hợp đăng ký biến động được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất bao gồm: + Hợp nhiều thửa đất thành một thửa đất mới; tách một thửa đất thành nhiều thửa đất mới phù hợp với quy định của pháp luật; thửa đất được tách ra để cấp riêng Giấy chứng nhận đối với trường hợp Giấy chứng nhận đã được cấp chung cho nhiều thửa + Chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất được cơ quan có thẩm quyền cho phép; + Người thuê, thuê lại quyền sử dụng đất của nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao; + Trường hợp nhận chuyển quyền sử dụng một phần diện tích đất, tài sản gắn liền với đất trên Giấy chứng nhận đã cấp dưới các hình thức quy định tại Điểm a Khoản này; + Thỏa thuận hợp nhất hoặc phân chia quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, của vợ và chồng hoặc của nhóm người cùng sở hữu, sử dụng; + Chứng nhận bổ sung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trên thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận; + Thay đổi toàn bộ các thông tin thửa đất do đo đạc lập bản đồ địa chính; thay đổi diện tích đất ở trong thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở do xác định lại diện tích đất ở theo quy địnhh) Giấy chứng nhận đã cấp bị hư hỏng hoặc bị mất; + Các trường hợp đăng ký biến động về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà trên trang 4 của Giấy chứng nhận đã cấp không còn dòng trống để xác nhận thay đổi; + Các trường hợp đăng ký biến động về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại các điểm a, b, e, g, h, l, m, n và r Khoản 1 Điều này mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu cấp mới Giấy chứng nhận. Như vậy, theo điểm i khoản 2 Điều 17 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT (được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT, Khoản 2 Điều 1 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT) khi đăng ký biến động về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà trên trang 4 của Giấy chứng nhận đã cấp không còn dòng trống để xác nhận thay đổi thì được cấp Giấy chứng nhận. Như vậy, khi làm thủ tục sang tên sổ đỏ thì cơ quan nhà nước sẽ xác nhận việc chuyển nhượng vào trang 4 của sổ đỏ, trong trường hợp trang 4 của sổ đỏ không còn chỗ trống thì được cấp sổ đỏ mới.  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-09-21
VIỆC NGHIỆM THU CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐẤT ĐAI ĐƯỢC THỰC HIỆN THEO QUY ĐỊNH CỦA CƠ QUAN NÀO? VIỆC PHÂN PHỐI DỮ LIỆU ĐẤT ĐAI ĐƯỢC ÁP DỤNG THEO NGÔN NGỮ NÀO?

Cơ sở dữ liệu đất đai được hiểu như thế nào? Căn cứ khoản 1 Điều 3 Thông tư 75/2015/TT-BTNMT quy định cơ sở dữ liệu đất đai như sau: Cơ sở dữ liệu đất đai là tập hợp các dữ liệu đất đai được sắp xếp, tổ chức để truy cập, khai thác, quản lý và cập nhật thông qua phương tiện điện tử. Theo đó, cơ sở dữ liệu đất đai là tập hợp các dữ liệu đất đai được sắp xếp, tổ chức để truy cập, khai thác, quản lý và cập nhật thông qua phương tiện điện tử. Việc nghiệm thu cơ sở dữ liệu đất đai được thực hiện theo quy định của cơ quan nào? Theo khoản 5 Điều 9 Thông tư 75/2015/TT-BTNMT quy định chất lượng dữ liệu đất đai như sau: Chất lượng dữ liệu đất đai 1. Chất lượng dữ liệu địa chính được xác định cho từng thửa đất và phải đồng nhất thông tin giữa dữ liệu không gian địa chính, dữ liệu thuộc tính địa chính với hồ sơ địa chính. 2. Chất lượng dữ liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải đồng nhất thông tin giữa dữ liệu không gian quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất với dữ liệu thuộc tính quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. 3. Chất lượng dữ liệu giá đất được xác định cho từng thửa đất và phải thống nhất với giá đất theo quy định, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 4. Chất lượng dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai phải đồng nhất thông tin giữa dữ liệu không gian thống kê, kiểm kê đất đai với dữ liệu thuộc tính thống kê, kiểm kê đất đai. 5. Việc thẩm định, kiểm tra và nghiệm thu cơ sở dữ liệu đất đai được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về thẩm định, kiểm tra và nghiệm thu nhiệm vụ, dự án công nghệ thông tin tài nguyên và môi trường áp dụng cho quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai; về công tác giám sát, kiểm tra, thẩm định, nghiệm thu công trình, sản phẩm trong lĩnh vực đất đai. Theo đó, việc nghiệm thu cơ sở dữ liệu đất đai được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về nghiệm thu nhiệm vụ, dự án công nghệ thông tin tài nguyên và môi trường áp dụng cho quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai. Trình bày cơ sở dữ liệu đất đai được quy định như thế nào? Căn cứ Điều 10 Thông tư 75/2015/TT-BTNMT quy định như sau: Trình bày và hiển thị cơ sở dữ liệu đất đai 1. Việc trình bày dữ liệu thuộc tính đất đai được thực hiện theo quy định của pháp luật đất đai về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; hồ sơ địa chính; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; giá đất; thống kê, kiểm kê đất đai. 2. Việc hiển thị dữ liệu không gian đất đai được quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này. Theo đó, việc trình bày dữ liệu thuộc tính đất đai được thực hiện theo quy định của pháp luật đất đai về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; hồ sơ địa chính; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; giá đất; thống kê, kiểm kê đất đai. Việc phân phối dữ liệu đất đai được áp dụng theo ngôn ngữ nào? Căn cứ khoản 1 Điều 11 Thông tư 75/2015/TT-BTNMT quy định như sau: Trao đổi, phân phối dữ liệu đất đai và siêu dữ liệu đất đai 1. Chuẩn định dạng dữ liệu sử dụng trong trao đổi, phân phối dữ liệu đất đai được áp dụng theo ngôn ngữ định dạng địa lý GML. 2. Chuẩn định dạng siêu dữ liệu sử dụng trong trao đổi, phân phối siêu dữ liệu đất đai được áp dụng theo ngôn ngữ định dạng mở rộng XML. 3. Dữ liệu đất đai và siêu dữ liệu đất đai được trao đổi, phân phối dưới dạng tệp dữ liệu thông qua các thiết bị lưu trữ dữ liệu và các dịch vụ truyền dữ liệu. Lược đồ ứng dụng GML, XML áp dụng trong trao đổi, phân phối dữ liệu đất đai và siêu dữ liệu đất đai được quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này. Dẫn chiếu đến, khoản 10 Điều 3 Thông tư 75/2015/TT-BTNMT quy định như sau: GML (Geography Markup Language - ngôn ngữ đánh dấu địa lý) là một dạng mã hóa của ngôn ngữ XML để thể hiện nội dung các thông tin địa lý. Theo đó, chuẩn định dạng dữ liệu sử dụng trong phân phối dữ liệu đất đai được áp dụng theo ngôn ngữ định dạng địa lý GML.  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-09-07
LUẬT ĐẤT ĐAI VÀ VĂN BẢN SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN (ÁP DỤNG TỪ NGÀY 20/5/2023)

I. Luật Đất đai 2013 và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Đất đai 2013 1. Luật Đất đai 2013 (bắt đầu có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2014). 2. Luật số 35/2018/QH14 ngày 20/11/2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch (bắt đầu có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2019).  Toàn văn File Word Luật Đất đai 2013 và các văn bản sửa đổi, hướng dẫn (áp dụng từ ngày 20/5/2023)  Ảnh chụp một phần lược đồ Luật Đất đai 2013 II. Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai 2013 3. Nghị định 43/2014/NĐ-CP [đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 01/2017/NĐ-CP, Nghị định 136/2018/NĐ-CP, Nghị định 62/2019/NĐ-CP, Nghị định 148/2020/NĐ-CP, Nghị định 104/2022/NĐ-CP, Nghị định 10/2023/NĐ-CP (bắt đầu có hiệu lực thi hành từ ngày 20/5/2023)]. 4. Nghị định 44/2014/NĐ-CP [đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 01/2017/NĐ-CP, Nghị định 136/2018/NĐ-CP, Nghị định 10/2023/NĐ-CP (bắt đầu có hiệu lực thi hành từ ngày 20/5/2023)]. 5. Nghị định 45/2014/NĐ-CP [đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 135/2016/NĐ-CP,  Nghị định 123/2017/NĐ-CP, Nghị định 79/2019/NĐ-CP,  Nghị định 126/2020/NĐ-CP]. 6. Nghị định 46/2014/NĐ-CP [đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 135/2016/NĐ-CP, Nghị định 35/2017/NĐ-CP, Nghị định 123/2017/NĐ-CP, Nghị định 126/2020/NĐ-CP, Nghị định 11/2021/NĐ-CP, Nghị định 31/2021/NĐ-CP]. 7. Nghị định 47/2014/NĐ-CP [đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 01/2017/NĐ-CP, Nghị định 06/2020/NĐ-CP, Nghị định 148/2020/NĐ-CP]. 8. Nghị định 35/2015/NĐ-CP [đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 62/2019/NĐ-CP, Nghị định 94/2019/NĐ-CP]. 9. Nghị định 96/2019/NĐ-CP quy định về khung giá đất (bắt đầu có hiệu lực thi hành từ ngày 19/12/2019). III. Thông tư hướng dẫn Luật Đất đai 2013 10. Thông tư 23/2014/TT-BTNMT [đã được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 02/2015/TT-BTNMT, Thông tư 33/2017/TT-BTNMT, Thông tư 09/2021/TT-BTNMT]. 11. Thông tư 24/2014/TT-BTNMT [đã được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 02/2015/TT-BTNMT, Thông tư 33/2017/TT-BTNMT, Thông tư 09/2021/TT-BTNMT]. 12. Thông tư 25/2014/TT-BTNMT [đã được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 02/2015/TT-BTNMT, Thông tư 33/2017/TT-BTNMT, Thông tư 09/2021/TT-BTNMT]. 13. Thông tư 34/2014/TT-BTNMT [đã được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 24/2019/TT-BTNMT]. 14. Thông tư 35/2014/TT-BTNMT quy định việc điều tra, đánh giá đất đai (bắt đầu có hiệu lực thi hành từ ngày 13/8/2014). 15. Thông tư 47/2014/TT-BTNMT quy định kỹ thuật thành lập bản đồ hành chính các cấp (bắt đầu có hiệu lực thi hành từ ngày 08/10/2014). 16. Thông tư 02/2015/TT-BTNMT [đã được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 33/2017/TT-BTNMT, Thông tư 27/2018/TT-BTNMT, Thông tư 13/2019/TT-BTNMT, Thông tư 24/2019/TT-BTNMT, Thông tư 09/2021/TT-BTNMT]. 17. Thông tư 60/2015/TT-BTNMT quy định về kỹ thuật điều tra, đánh giá đất đai (bắt đầu có hiệu lực thi hành từ ngày 01/02/2016). 18. Thông tư 33/2016/TT-BTNMT về định mức kinh tế - kỹ thuật điều tra, đánh giá đất đai (bắt đầu có hiệu lực thi hành từ ngày 22/12/2016). 19. Thông tư 27/2018/TT-BTNMT [đã được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 09/2021/TT-BTNMT]. 20. Thông tư 33/2017/TT-BTNMT [được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 53/2017/TT-BTNMT, Thông tư 24/2019/TT-BTNMT, Thông tư 09/2021/TT-BTNMT]. 21. Thông tư 11/2022/TT-BTNMT sửa đổi, bổ sung một số điều của một số Thông tư liên quan đến hoạt động kinh doanh thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và môi trường (bắt đầu có hiệu lực thi hành từ ngày 10/12/2022). Điều 5. Người sử dụng đất – Luật Đất đai 2013 Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này, bao gồm: 1. Tổ chức trong nước gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật về dân sự (sau đây gọi chung là tổ chức); 2. Hộ gia đình, cá nhân trong nước (sau đây gọi chung là hộ gia đình, cá nhân); 3. Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ; 4. Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và cơ sở khác của tôn giáo; 5. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ; 6. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch; 7. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp luật về đầu tư. 

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-07-20
THẨM QUYỀN GIAO ĐẤT KHÔNG THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỐI VỚI HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN. NHỮNG BẤT CẬP LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC XÁC ĐỊNH GIÁ ĐẤT KHI NHÀ NƯỚC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT

1. Những trường hợp Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất Các trường hợp Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất bao gồm: - Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn mức giao đất nông nghiệp. - Người sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên, đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa không thuộc trường hợp tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng - Tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp; - Tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo dự án của Nhà nước; - Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp; cơ sở tôn giáo sử dụng đất phi nông nghiệp, gồm đất thuộc chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo, các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động. Như vậy, cá nhân, tổ chức thực hiện việc trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn mức giao đất nông nghiệp thì không phải đóng tiền sử dụng đất. Ngoài ra Người sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên, đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa không thuộc trường hợp tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng, tổ chức khác được quy định tại Điều 54 Luật đất đai năm 2013 thì cũng không phải nộp tiền sử dụng đất. 2. Ai có thẩm quyền giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân? Căn cứ theo quy định tại Điều 59 Luật Đất đai 2013 quy định về thẩm quyền giao đất cụ thể như sau: - UBND cấp tỉnh có thẩm quyền giao đất trong các trường hợp: + Giao đất đối với tổ chức; + Giao đất đối với cơ sở tôn giáo; + Giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; - UBND cấp huyện giao đất trong các trường hợp: + Giao đất đối với hộ gia đình, cá nhân. + Giao đất đối với cộng đồng dân cư. 3. Bất cập trong công tác giao đất và cho thuê đất năm 2023 3.1. Những bất cập liên quan đến đấu giá quyền sử dụng đất Theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 118 Luật Đất đai 2013 có quy định về những trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất và những trường hợp không theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, các tỉnh, thành phố khi thực hiện việc giao đất đối với các dự án đầu tư thường áp dụng hình thức giao đất, cho thuê đất theo hình thức chỉ định chứ không áp dụng hình thức đấu giá quyền sử dụng đất đối với các dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, sản xuất phi nông nghiệp. Pháp luật đất đai chỉ quy định việc đấu giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất chứ chưa quy định chặt chẽ, bắt buộc phải đấu giá đối với đất do doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng khi chuyển mục đích sử dụng đất, đồng thời quy định về đối tượng được giao đất, cho thuê đất không qua đấu giá còn khá rộng, chưa cụ thể. Trong khi đó, khó có thể thực hiện được việc thu hồi đất đối với những trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai do vướng mắc trong việc xử lý tài sản, chi phí đầu tư vào đất doanh nghiệp đang sử dụng (chưa quy định thẩm quyền, nội dung, trình tự thủ tục bồi thường về đất, tài sản, giá trị đã đầu tư vào đất) đối với trường hợp phải thu hồi… để thực hiện đấu giá theo quy định. Trên thực tế hiện nay, các dự án đầu tư trên địa bàn ưu đãi đầu tư có hai loại miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước cho cả thời hạn thuê và miễn tiền thuê đất. Việc áp dụng hình thức giao đất và cho thuê đất để thực hiện các dự án đầu tư tại các địa bàn ưu đãi và đầu tư không thông qua việc đấu giá quyền sử dụng đất. Đây được coi là một trong những quy định chưa rõ ràng và thiếu chặt chẽ dẫn đến việc áp dụng pháp luật trên thực tế còn cần nghiên cứu, sửa đổi và bổ sung cho phù hợp và rõ ràng giúp cơ quan nhà nước có thể quản lý đất đai và tránh thất thoát tài sản của nhà nước. 3.2. Những bất cập liên quan đến việc xác định giá đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất Để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất tại thời điểm Nhà nước giao đất, cho thuê đất phải thực hiện xác định giá đất cụ thể và tính khấu trừ tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án đã được phê duyệt vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp nên số tiền thu từ đất không lớn. Tuy nhiên, giá đất của Nhà nước thường thiếu sự tương thích với giá thị trường, thậm chí là thấp hơn nhiều so với giá thị trường, vì thế khi thu hồi đất, công tác giải phóng mặt bằng kéo dài khó khăn do người bị thu hồi đất không chấp nhận giá đền bù. Bên cạnh đó, nhiều dự án được giao đất nhưng việc xác định giá đất bị kéo dài, chậm huy động nguồn thu ngân sách nhà nước, làm chậm trễ việc triển khai thực hiện dự án, gây lãng phí nguồn lực đất đai, làm giảm hiệu quả đầu tư, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Có thể thấy quy định pháp luật về phương pháp định giá đất còn bộc lộ nhiều hạn chế, chưa phù hợp thực tế. Việc hướng dẫn điều chỉnh giá do yếu tố khác biệt của thửa đất so sánh với thửa đất cần định giá không đủ chi tiết rõ ràng để áp dụng, nên việc xác định hệ số điều chỉnh phụ thuộc vào quyết định chủ quan của cá nhân, tổ chức thẩm định giá. Thực tế, việc giao đất, cho thuê đất là phương thức tiếp cận đất đai. Nếu phương thức tiếp cận đất đai của doanh nghiệp, người dân gặp rào cản, cơ chế pháp lý không minh bạch, không đảm bảo sẽ ảnh hưởng rất lớn về kinh tế - xã hội, giảm tính hấp dẫn môi trường đầu tư, tăng chi phí đầu vào, không khuyến khích, thu hút được các nhà đầu tư. Để tránh những trường hợp trên còn tiếp diễn cần thực hiện việc giao đất, cho thuê đất chủ yếu thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất. Quy định cụ thể về đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất; hạn chế và quy định chặt chẽ các trường hợp giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất; bảo đảm công khai, minh bạch, có cơ chế đồng bộ, cụ thể để xử lý vi phạm quy định về giao đất, cho thuê đất, nhất là liên quan tới đấu giá quyền sử dụng đất và đấu thầu dự án có sử dụng đất. Bên cạnh đó, cơ bản thực hiện hình thức cho thuê đất trả tiền hằng năm và quy định cụ thể các trường hợp trả tiền thuê đất một lần, phù hợp với tính chất, mục đích sử dụng đất, bảo đảm nguồn thu ổn định, tránh thất thoát ngân sách Nhà nước.  Liên hệ với chúng tôi qua các kênh thông tin:  CÔNG TY TNHH TƯ VẤN S&D LAWS Trụ sở chính: Số 31, ngõ 389 Trương Định, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội Website: sd-laws.com Email: congtytnhhsdl@gmail.com Hotline: 0903236618   

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-06-26
Điều kiện tách thửa đất ở đô thị

Hiểu như thế nào là tách thửa đất?Tách thửa là quy trình phân chia quyền sử dụng đất từ người đứng tên trong sổ đỏ cho một hoặc nhiều người khác.Theo quy định hiện hành, việc tách thửa hay phân chia đất đai là quy trình phân quyền sở hữu đất từ một người đứng tên, chịu trách nhiệm sang cho một hoặc nhiều đối tượng khác nhau.Điều kiện tách thửa đất ở đô thị như thế nào?Khi người sử dụng đất có nhu cầu chuyển nhượng, tặng cho một phần thửa đất thì phải đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền tách thửa. Tuy nhiên, để được tách thửa ở đất đô thị thì cần phải đáp ứng một số điều kiện nhất định. Các điều kiện này được quy định cụ thể trong các văn bản pháp luật liên quan đến đất đai. Vậy, để bạn đọc nắm rõ hơn về các điều kiện này, Luật sư X xin cung cấp thông tin cho bạn đọc, cụ thể như sau:Căn cứ khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013, Điều 29 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và khoản 11 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, tách thửa cần những điều kiện sau:– Đáp ứng được điều kiện về diện tích và kích thước chiều cạnh tối thiểu.– Có Giấy chứng nhận.– Đất không có tranh chấp.– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.– Trong thời hạn sử dụng đất.Lưu ý:– Diện tích tối thiểu được phép tách thửa là diện tích mà thửa đất mới hình thành và thửa đất còn lại sau khi tách thửa không được nhỏ hơn.– Nếu tách thửa mà tạo thành thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu nhưng xin hợp thửa với thửa đất khác liền kề để tạo thành thửa đất mới có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu thì được phép tách thửa.– Theo quy định của UBND các tỉnh, thành thì một số địa phương chỉ cần đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận sẽ được tách thửa (không bắt buộc có Giấy chứng nhận).Trình tự thủ tục tách thửa đất ở đô thị như thế nào?Bạn đọc chắn hẳn đã nắm rõ nội dung trên về các điều kiện để được tách thửa đất đô thị. Và nếu bạn thuộc trường hợp đã đáp ứng đủ điều kiện trên và muốn tiến hành tách thửa đất thì cần phải tuân theo trình tự thủ tục tách thửa đất được quy định theo pháp luật hiện hành. Luật sư X xin tư vấn, cung cấp thông tin cho bạn đọc về các hồ sơ, giấy tờ cần chuẩn bị và trình tự các bước thực hiện tách thửa đất ở đô thị. Mời bạn đọc theo dõi nhé!Hồ sơ tách thửa đất bao gồm những gì?Căn cứ khoản 11 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ như sau:Giấy chứng nhận đã cấp (Bản gốc Sổ đỏ).Đơn đề nghị tách thửa, hợp thửa đất theo quy định của pháp luật theo Mẫu số 11/ĐK;Chứng minh thư nhân dân hoặc căn cước công dân để xuất trình khi có yêu cầu.Lưu ý: Trong trường hợp có thay đổi số giấy chứng minh nhân dân, số thẻ căn cước công dân hoặc địa chỉ trên Giấy chứng nhận đã cấp thì người sử dụng đất phải nộp thêm các giấy tờ như sau:Các giấy tờ khác chứng minh sự thay đổi nhân thân đối với trường hợp thay đổi thông tin của người có tên trên Giấy chứng nhận đã cấp.Bản photo chứng minh nhân dân mới hoặc căn cước công dân mới, sổ hộ khẩu;Trình tự, thủ tục tách thửa đấtBước 1: Người có nhu cầu tách thửa đất sẽ nộp một bộ hồ sơ đề nghị tách thửa.Các cá nhân, hộ gia đình có nhu cầu tách thửa có thể nộp hồ sơ theo hai cách:– Nộp hồ sơ trực tiếp tại ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất.– Nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai quận, huyện, thị xã, … hoặc trường hợp không có Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai tại địa phương thì nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.Bước 2: Cơ quan tiếp nhận hồ sơTrường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, có sai sót, cơ quan thụ lý có thời hạn tối đa 03 ngày; để thông báo và hướng dẫn người sử dụng đất chỉnh sửa theo quy định của pháp luật. Ngược lại, đối với trường hợp hồ sơ đã hoàn chỉnh; cơ quan tiếp nhận thông tin vào sổ theo dõi; và thông báo thời gian trả kết quả cho người nộp hồ sơ.Bước 3: Văn phòng đăng ký đất đai sẽ tiến hành một số công việc như sau:– Đo đạc địa chính;– Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với thửa đất mới tách thửa;– Cập nhật biến động đất đai vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;– Trao Giấy chứng nhận hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã trao trong trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.Bước 4: Trả kết quảNơi thụ lý hồ sơ phải trả kết quả tách thửa đất thổ cư cho người sử dụng đất trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày có kết quả giải quyết.

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-06-26
Thủ tục tách thửa đất

Tách thửa đất là gì? Tách thửa đất hiểu một cách đơn giản là việc chia một thửa đất thành hai hay nhiều mảnh đất có diện tích nhỏ hơn. Theo quy định của pháp luật, dựa vào quy định của Luật Đất đai 2013 và Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 148/2020/NĐ-CP, ta có thể nhận thức được tách thửa đất là thủ tục phân chia quyền sử dụng đất và quyền sở hữu các tài sản gắn liền với đất từ một thể hợp nhất thành nhiều phần khác nhau. Biểu hiện của thủ tục tách thửa đất chính là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các quyền sở hữu các tài sản gắn liền với đất hình thành hai hay nhiều giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu các tài sản gắn liền với đất.Điều kiện tách thửa đấtĐể tách thửa đất cần phải đáp ứng một số yêu cầu theo Luật định. Mảnh đất muốn tách cần phải được cấp hoặc có đủ các điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Thửa đất phải có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh của địa phương đó. Bên cạnh đó, mảnh đất phải là mảnh đất không có tranh chấp. Điều đó có nghĩa là nếu mảnh đất chưa được xác định về quyền sở hữu thì mảnh đất đó sẽ không được tách theo quy định. Bên cạnh đó, mảnh đất đang không bị kê biên để bảo đảm thi hành án có nghĩa là Tòa án đang không giữ giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu của mảnh đất đảm bảo việc thi hành án. CUối cùng, mảnh đất vẫn đang còn thời hạn sử dụng. Để một mảnh đất có thể phân chia quyền sử dụng đất và quyền sở hữu các tài sản gắn liền với đất thành nhiều phần khác nhau thì cần đáp ứng những điều kiện được quy định tại Điều 188 Luật Đất đai 2013, Điều 29 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Khoản 11 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT. Dưới đây là quy định của pháp luật về điều kiện tách thửa đất theo Điều 188 Luật Đất Đai 2013:Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;b) Đất không có tranh chấp;c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;d) Trong thời hạn sử dụng đất.Tách thửa đất cần những giấy tờ gì?Người sử dụng đất có mong muốn tách thửa đất nộp một bộ hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Hồ sơ xin tách thửa đất bao gồm các tài liệu sau: Đơn đề nghị tách thửa theo mẫu quy định của pháp luật; Bản gốc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hợp pháp. Thủ tục thực hiện tách thửa đất gồm hai bước cơ bản như sau:Bước 1: Người sử dụng đất chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định.Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.Bước 2: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, trao Phiếu tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cho người nộp hồ sơ.– Trong thời hạn 12 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất hoặc Phòng TN&MT có trách nhiệm thực hiện:+ Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất;+ Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất đối với thửa đất mới tách, hợp thửa;+ Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.– Trường hợp tách thửa do chuyển quyền sử dụng một phần thửa đất hoặc do giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, đấu giá đất hoặc do chia tách hộ gia đình, nhóm người sử dụng đất; do xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn, kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất để thi hành án thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc Phòng TN&MTthực hiện các công việc sau:+ Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất;+ Thực hiện thủ tục đăng ký biến động theo quy định đối với phần diện tích chuyển quyền; đồng thời xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với phần diện tích còn lại của thửa đất không chuyển quyền; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.– Trường hợp tách thửa do Nhà nước thu hồi một phần thửa đất thì cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm chỉ đạo Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc Phòng TN&MT căn cứ quyết định thu hồi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện các công việc sau:+ Đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai;+ Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp và trao cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.– Thời gian tiếp nhận và trả kết quả: Trong giờ hành chính các ngày từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần (trừ các ngày nghỉ Lễ, Tết theo quy định). Địa điểm tiếp nhận và trả kết quả: Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện– Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất hoặc Phòng TN&MT trình UBND cấp huyện ký Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Chi Tiết