01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-09-21
CƠ QUAN NÀO CÓ THẨM QUYỀN QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI THEO LUẬT ĐẤT ĐAI? NHÀ NƯỚC CÓ TRÁCH NHIỆM GÌ TRONG VIỆC QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI?

Cơ quan nào có thẩm quyền quản lý đất đai theo Luật đất đai? Căn cứ theo quy định tại Điều 24 Luật Đất đai 2013 như sau: “Điều 24. Cơ quan quản lý đất đai 1. Hệ thống tổ chức cơ quan quản lý đất đai được tổ chức thống nhất từ trung ương đến địa phương. 2. Cơ quan quản lý nhà nước về đất đai ở trung ương là Bộ Tài nguyên và Môi trường. Cơ quan quản lý đất đai ở địa phương được thành lập ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; tổ chức dịch vụ công về đất đai được thành lập và hoạt động theo quy định của Chính phủ.” Căn cứ theo Điều 4 Nghị định 43/2014/NĐ-CP sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP như sau: “Điều 4. Cơ quan quản lý đất đai 1. Cơ quan quản lý đất đai ở địa phương bao gồm: a) Cơ quan quản lý đất đai ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là Sở Tài nguyên và Môi trường; b) Cơ quan quản lý đất đai ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh là Phòng Tài nguyên và Môi trường. 2. Cơ quan tài nguyên và môi trường ở địa phương bao gồm Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường và Văn phòng đăng ký đất đai được giao thực hiện một số nhiệm vụ trong quản lý nhà nước về đất đai.” 3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xây dựng tổ chức bộ máy quản lý đất đai tại địa phương; Ủy ban nhân dân cấp huyện bố trí công chức địa chính xã, phường, thị trấn bảo đảm thực hiện nhiệm vụ. 4. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ quy định cụ thể về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của cơ quan quản lý đất đai ở địa phương và nhiệm vụ của công chức địa chính xã, phường, thị trấn.” Theo quy định tại các Điều trên thì cơ quan có thẩm quyền quản lý đất đai được phân chia là cơ quan quản lý ở cấp trung ương và cơ quan quản lý ở cấp địa phương, cụ thể: - Cơ quan quản lý nhà nước về đất đai ở trung ương là Bộ Tài nguyên và Môi trường. - Cơ quan quản lý đất đai ở địa phương bao gồm: Cơ quan quản lý đất đai ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là Sở Tài nguyên và Môi trường; Cơ quan quản lý đất đai ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh là Phòng Tài nguyên và Môi trường. Trách nhiệm của Nhà nước trong việc quản lý đất đai được quy định như thế nào theo Luật đất đai? Căn cứ Điều 23 Luật Đất đai 2013 quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về đất đai như sau: “Điều 23. Trách nhiệm quản lý nhà nước về đất đai 1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về đất đai trong phạm vi cả nước. 2. Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc thống nhất quản lý nhà nước về đất đai. Bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm giúp Chính phủ trong quản lý nhà nước về đất đai. 3. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm quản lý nhà nước về đất đai tại địa phương theo thẩm quyền quy định tại Luật này.” Như vậy, trách nhiệm quản lý nhà nước về đất đai được quy định như sau: Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về đất đai trong phạm vi cả nước. Tiếp đến Bộ Tài nguyên và Môi trường sẽ chịu trách nhiệm trước Chính phủ và cuối cùng Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm quản lý nhà nước về đất đai tại địa phương theo thẩm quyền. Sự quản lý này đưuọc tổ chức chặt chẽ từ trung ương đến địa phương đảm bảo một hệ th quản lý đồng bộ và phối hợp tốt. Theo Luật đất đại thì quản lý Nhà nước về đất đai được thực hiện thông qua các nội dung nào? Điều 22 Luật Đất đai 2013 quy định về các nội dung quản lý nhà nước về đất đai, cụ thể như sau: - Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện văn bản đó. - Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính. - Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất. - Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. - Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất. - Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất. - Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. - Thống kê, kiểm kê đất đai. - Xây dựng hệ thống thông tin đất đai. - Quản lý tài chính về đất đai và giá đất. - Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. - Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai. - Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai. - Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất đai. - Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai. Trên đây là toàn bộ nội dung chi tiết trong việc quản lý nhà nước về đất đai. 

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-09-21
VAI TRÒ QUẢN LÝ CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẤT ĐAI THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT ĐẤT ĐAI? QUYỀN HẠN CỦA CHỦ SỞ HỮU ĐỐI VỚI ĐẤT ĐAI LÀ GÌ?

Đại diện của chủ sở hữu về đất đai có những quyền hạn gì theo Luật đất đai? Theo quy định tại Điều 13 Luật Đất đai 2013 quy định về quyền của đại diện chủ sở hữu về đất đai như sau: - Quyết định quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất. - Quyết định mục đích sử dụng đất. - Quy định hạn mức sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất. - Quyết định thu hồi đất, trưng dụng đất. - Quyết định giá đất. - Quyết định trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất. - Quyết định chính sách tài chính về đất đai. - Quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. Đất đai ở Việt Nam thuộc sở hữu toàn dân, nhân dân là chủ sở hữu và do Nhà nước đại diện quản lý. Theo quy định đã phân tích thì đại diện của chủ sở hữu về đất đai bao gôm các quyền hạn sau: Quyết định quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất; Quyết định mục đích sử dụng đất; Quy định hạn mức sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất; Quyết định thu hồi đất, trưng dụng đất; Quyết định giá đất; Quyết định trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất; Quyết định chính sách tài chính về đất đai; Quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. Quyền đại diện của chủ sở hữu đất đai được thực hiện như thế nào? Căn cứ Điều 21 Luật Đất đai 2013 (lưu ý: cụm từ cấp quốc gia tại khoản 1 Điều này bị thay thế bởi khoản 3 Điều 6 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018) - Quốc hội ban hành luật, nghị quyết về đất đai; quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc gia; thực hiện quyền giám sát tối cao đối với việc quản lý và sử dụng đất đai trong phạm vi cả nước. - Hội đồng nhân dân các cấp thực hiện quyền thông qua quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương mình trước khi trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; thông qua bảng giá đất, việc thu hồi đất thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng của địa phương theo thẩm quyền quy định tại Luật này; giám sát việc thi hành pháp luật về đất đai tại địa phương. - Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu về đất đai theo thẩm quyền quy định tại Luật này. Với quy định định tại Điều 21 Luật đất đai 2013 thì thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu về đất đai được tiến hành như sau: Quốc hội sẽ thực hiện quyền giám sát tối cao đối với việc quản lý và sử dụng đất đai trong phạm vi cả nước, ban hành các văn bản có giá trị pháp lý cao nhất về đất đai; Hội đồng nhân dân các cấp thông qua các quy hoạch, kế hoạch… của địa phương mình trước khi trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Và cuối cùng Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu về đất đai theo thẩm quyền của mình. Vai trò quản lý của Nhà nước đối với đất đai theo quy định của Luật đất đai? Căn cứ quy định tại các Điều 14; Điều 15; Điều 16; Điều 17; Điều 18; Điều 19; Điều 20 Luật Đất đai 2013 quy định như sau: “Điều 14. Nhà nước quyết định mục đích sử dụng đất Nhà nước quyết định mục đích sử dụng đất thông qua quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Điều 15. Nhà nước quy định hạn mức sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất 1. Nhà nước quy định hạn mức sử dụng đất gồm hạn mức giao đất nông nghiệp, hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận quyền sử dụng đất ở và hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp. 2. Nhà nước quy định thời hạn sử dụng đất bằng các hình thức sau đây: a) Sử dụng đất ổn định lâu dài; b) Sử dụng đất có thời hạn. Điều 16. Nhà nước quyết định thu hồi đất, trưng dụng đất 1. Nhà nước quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây: a) Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng; b) Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai; c) Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người. 2. Nhà nước quyết định trưng dụng đất trong trường hợp thật cần thiết để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai. Điều 17. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất thông qua các hình thức sau đây: 1. Quyết định giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất; 2. Quyết định cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; 3. Công nhận quyền sử dụng đất. Điều 18. Nhà nước quyết định giá đất 1. Nhà nước quy định nguyên tắc, phương pháp định giá đất. 2. Nhà nước ban hành khung giá đất, bảng giá đất và quyết định giá đất cụ thể. Điều 19. Nhà nước quyết định chính sách tài chính về đất đai 1. Nhà nước quyết định chính sách thu, chi tài chính về đất đai. 2. Nhà nước điều tiết phần giá trị tăng thêm từ đất mà không do đầu tư của người sử dụng đất mang lại thông qua chính sách thuế, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, đầu tư cơ sở hạ tầng và chính sách hỗ trợ cho người có đất thu hồi. Điều 20. Nhà nước quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất Nhà nước quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất phù hợp với hình thức giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nguồn gốc sử dụng đất và nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất.” Như đã nêu trước đó, trong lĩnh vực đất đai thì Nhà nước là đại diện chủ sở hữu nên Nhà nước sẽ đứng ra chịu trách nhiệm quản lý cho các hoạt động liên quan đến đất đai thông qua các quyền bao gồm: Quyết định mục đích sử dụng đất; Quy định hạn mức sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất; Quyết định thu hồi đất, trưng dụng đất; Trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất; Quyết định giá đất; Quyết định chính sách tài chính về đất đai.  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-09-21
THEO LUẬT ĐẤT ĐAI HIỆN NAY NƯỚC TA CÓ BAO NHIÊU LOẠI ĐẤT? ĐẤT ĐƯỢC PHÂN THEO TIÊU CHÍ NÀO DỰA THEO LUẬT ĐẤT ĐAI?

Căn cứ vào đâu để xác định tiêu chí phân loại đất theo Luật Đất đai? Theo Điều 11 Luật Đất đai 2013 thì việc xác định các loại đất được quy định như sau: Việc xác định loại đất theo một trong các căn cứ sau đây: - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đã được cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; - Giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật này đối với trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận quy định tại khoản 1 Điều này; - Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận quy định tại khoản 1 Điều này; - Đối với trường hợp không có giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này thì việc xác định loại đất thực hiện theo quy định của Chính phủ.” Việc xác định loại đất được căn cứ vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, vào quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận và căn cứ theo quy định của Chính phủ về việc xác định loại đất. Trường hợp không có giấy tờ xác định đất thì phân loại đất dựa vào tiêu chí nào theo Luật Đất đai? Căn cứ vào quy định tại Điều 3 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP) quy định về xác định loại đất như sau: - Trường hợp đang sử dụng đất không có giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 11 của Luật đất đai thì loại đất được xác định như sau: + Trường hợp đang sử dụng đất ổn định mà không phải do lấn, chiếm, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép thì loại đất được xác định theo hiện trạng đang sử dụng; + Trường hợp đang sử dụng, đất do lấn, chiếm, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép thì căn cứ vào nguồn gốc, quá trình quản lý, sử dụng đất để xác định loại đất. - Trường hợp Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì việc xác định loại đất được căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn, quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và dự án đầu tư. - Đối với thửa đất sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau (không phải là đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất) thì việc xác định loại đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được thực hiện như sau: + Trường hợp xác định được ranh giới sử dụng giữa các mục đích thì tách thửa đất theo từng mục đích và xác định mục đích cho từng thửa đất đó; + Trường hợp không xác định được ranh giới sử dụng giữa các mục đích thì mục đích sử dụng đất chính được xác định theo loại đất có mức giá cao nhất trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) ban hành. Trường hợp nhà chung cư có mục đích hỗn hợp, trong đó có một phần diện tích sàn nhà chung cư được sử dụng làm văn phòng, cơ sở thương mại, dịch vụ thì mục đích sử dụng chính của phần diện tích đất xây dựng nhà chung cư được xác định là đất ở. - Cơ quan xác định loại đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, người Việt Nam định cư ở nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư; là Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở. Trường hợp thu hồi đất thì cơ quan có thẩm quyền xác định loại đất là cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai. Trường hợp thửa đất có cả đối tượng thuộc thẩm quyền xác định loại đất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện thì cơ quan xác định loại đất là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.” Trên đây là một số trường hợp cách phân loại đất khi không có giấy xác định loại đất theo tiêu chí của Luật Đất đai. Theo Luật đất đai thì hiện nay nước ta có bao nhiêu loại đất? Điều 10 Luật Đất đai 2013 quy định như sau: Căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại như sau: - Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây: + Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác; + Đất trồng cây lâu năm; + Đất rừng sản xuất; + Đất rừng phòng hộ; + Đất rừng đặc dụng; + Đất nuôi trồng thủy sản; + Đất làm muối; + Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh; - Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây: + Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị; + Đất xây dựng trụ sở cơ quan; + Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; + Đất xây dựng công trình sự nghiệp gồm đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp; đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác; + Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; + Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông (gồm cảng hàng không, sân bay, cảng đường thủy nội địa, cảng hàng hải, hệ thống đường sắt, hệ thống đường bộ và công trình giao thông khác); thủy lợi; đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng; đất công trình năng lượng; đất công trình bưu chính, viễn thông; đất chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải và đất công trình công cộng khác; + Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng; + Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng; + Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng; + Đất phi nông nghiệp khác gồm đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động trong cơ sở sản xuất; đất xây dựng kho và nhà để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đất xây dựng công trình khác của người sử dụng đất không nhằm mục đích kinh doanh mà công trình đó không gắn liền với đất ở; - Nhóm đất chưa sử dụng gồm các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng.” Căn cứ vào quy định đã phân tích thì Luật đất đai chia đất đai thành 3 nhóm đất bao gồm: Nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp và nhóm đất chưa sử dụng. Mỗi nhóm đất sẽ được phân chia thành các loại đất cụ thể khác như đã nêu và mỗi loại đều có những quy định về việc sử dụng riêng cho từng loại, toàn bộ đều đã được quy định tại Luật đất đai. Như vậy, theo quy định của Luật Đất đai, đất đai có hai lại nhóm chính: đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp. 

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-09-21
AI CÓ THỂ YÊU CẦU CUNG CẤP THÔNG TIN ĐẤT ĐAI? THỰC HIỆN KHAI THÁC THÔNG TIN ĐẤT ĐAI THÔNG QUA MẠNG INTERNET, CỔNG THÔNG TIN ĐẤT ĐAI, DỊCH VỤ TIN NHẮN NHƯ THẾ NÀO?

Ai có thể yêu cầu cung cấp thông tin đất đai? Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 28 Luật Đất đai 2013 quy định như sau: “Điều 28. Trách nhiệm của Nhà nước trong việc xây dựng, cung cấp thông tin đất đai 4. Cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền trong quản lý, sử dụng đất đai có trách nhiệm tạo điều kiện, cung cấp thông tin về đất đai cho tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.” Căn cứ theo quy định tại Điều 13 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT, những trường hợp không được cung cấp dữ liệu đất đai gồm: “Điều 13. Những trường hợp không cung cấp dữ liệu 1. Văn bản, phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu mà nội dung không rõ ràng, cụ thể; yêu cầu cung cấp dữ liệu thuộc phạm vi bí mật nhà nước không đúng quy định. 2. Văn bản yêu cầu không có chữ ký của người có thẩm quyền và đóng dấu xác nhận đối với tổ chức; phiếu yêu cầu không có chữ ký, tên và địa chỉ cụ thể của cá nhân yêu cầu cung cấp dữ liệu. 3. Mục đích sử dụng dữ liệu không phù hợp theo quy định của pháp luật. 4. Không thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.” Pháp luật chỉ quy định ngoại trừ 4 trường hợp nêu trên là không cung cấp dữ liệu, những trường hợp khác sẽ được yêu cầu cung cấp thông tin đất đai. Tải trọn bộ các văn bản về yêu cầu cung cấp thông tin đất đai:  Tải về Có các nguồn cung cấp thông tin đất đai nào? Tại Điều 9 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT (sửa đổi bởi điểm a khoản 3 Điều 1 Thông tư 24/2019/TT-BTNMT) quy định có các hình thức khai thác thông tin đất đai qua các nguồn cung cấp như sau: - Khai thác thông tin đất đai qua mạng internet, cổng thông tin đất đai, dịch vụ tin nhắn SMS. - Khai thác thông tin đất đai thông qua phiếu yêu cầu hoặc văn bản tại cơ quan có thẩm quyền cung cấp dữ liệu đất đai. Các thông tin đất đai được công bố công khai như sau: + Danh mục dữ liệu có trong cơ sở dữ liệu đất đai; + Thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt; + Khung giá đất, bảng giá đất đã công bố; + Thông tin về các thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai; + Các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai. Như vậy có thể khai thác các thông tin được công bố công khai qua các nguồn trên. Thực hiện khai thác thông tin đất đai thông qua mạng internet, cổng thông tin đất đai, dịch vụ tin nhắn SMS như thế nào? Tại Điều 10 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT quy định tổ chức, cá nhân khi khai thác dữ liệu đất đai trên mạng internet, cổng thông tin đất đai phải đăng ký và được cấp quyền truy cập, khai thác dữ liệu từ hệ thống thông tin đất đai. Khi được cấp quyền thì tổ chức, cá nhân có trách nhiệm: - Truy cập đúng địa chỉ, mã khóa; không được làm lộ địa chỉ, mã khóa truy cập đã được cấp; - Khai thác dữ liệu trong phạm vi được cấp, sử dụng dữ liệu đúng mục đích, không xâm nhập trái phép cơ sở dữ liệu đất đai; - Quản lý nội dung các dữ liệu đã khai thác, không được cung cấp cho tổ chức, cá nhân khác trừ trường hợp đã được thỏa thuận, cho phép bằng văn bản của cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai; - Không được thay đổi, xóa, hủy, sao chép, tiết lộ, hiển thị, di chuyển trái phép một phần hoặc toàn bộ dữ liệu; không được tạo ra hoặc phát tán chương trình phần mềm làm rối loạn, thay đổi, phá hoại hệ thống thông tin đất đai; thông báo kịp thời cho cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai về những sai sót của dữ liệu đã cung cấp. Bên cạnh đó các cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai có trách nhiệm như sau: - Bảo đảm cho tổ chức, cá nhân truy cập thuận tiện; có công cụ tìm kiếm dữ liệu dễ sử dụng và cho kết quả đúng nội dung cần tìm kiếm; - Bảo đảm khuôn dạng dữ liệu theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quy định để dễ dàng tải xuống, hiển thị nhanh chóng và in ấn bằng các phương tiện điện tử phổ biến; - Hỗ trợ tổ chức, cá nhân truy cập hệ thống thông tin đất đai; - Bảo đảm tính chính xác, thống nhất về nội dung, cập nhật thường xuyên và kịp thời của dữ liệu trong hệ thống thông tin đất đai; - Quy định rõ thời hạn tồn tại trực tuyến của từng loại thông tin; - Thực hiện quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước. Thực hiện khai thác thông tin đất đai qua hình thức phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu như thế nào? Tại Điều 11 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT quy định các trình tự thực hiện như sau: Bước 1: Tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác dữ liệu đất đai nộp phiếu yêu cầu hoặc gửi văn bản yêu cầu cho các cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai theo Mẫu số 01/PYC được ban hành kèm theo Thông tư này. Bước 2: Khi nhận được phiếu yêu cầu, văn bản yêu cầu hợp lệ của tổ chức, cá nhân, cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai thực hiện việc cung cấp dữ liệu cho tổ chức, cá nhân có yêu cầu khai thác dữ liệu. Trường hợp từ chối cung cấp dữ liệu thì phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.    

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-09-21
CÁC TRƯỜNG HỢP THU HỒI ĐẤT DO VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ ĐẤT ĐAI

Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm các trường hợp nào? Theo Điều 64 Luật Đất đai 2013 quy định: Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai 1. Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm: a) Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm; b) Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất; c) Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền; d) Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho; đ) Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm; e) Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm; g) Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành; h) Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục; i) Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng; trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng. 2. Việc thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai phải căn cứ vào văn bản, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi vi phạm pháp luật về đất đai. 3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm các trường hợp nêu trên theo quy định của pháp luật. Các trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người Theo Điều 65 Luật Đất đai 2013 quy định: Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người 1. Các trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người bao gồm: a) Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất; người sử dụng đất thuê của Nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất; b) Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế; c) Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất; d) Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn; đ) Đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người; e) Đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người. 2. Việc thu hồi đất theo quy định tại khoản 1 Điều này phải dựa trên các căn cứ sau đây: a) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền giải quyết đã có hiệu lực pháp luật đối với trường hợp thu hồi đất quy định tại điểm a khoản 1 Điều này; b) Giấy chứng tử hoặc quyết định tuyên bố một người là đã chết theo quy định của pháp luật và văn bản xác nhận không có người thừa kế của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người để thừa kế đã chết đó đối với trường hợp thu hồi đất quy định tại điểm b khoản 1 Điều này; c) Văn bản trả lại đất của người sử dụng đất đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này; d) Quyết định giao đất, quyết định cho thuê đất đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này; đ) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác định mức độ ô nhiễm môi trường, sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người đối với trường hợp quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều này. 3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật Theo Điều 92 Luật Đất đai 2013 quy định: Trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường tài sản gắn liền với đất 1. Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp thu hồi đất quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, i khoản 1 Điều 64 và điểm b, d khoản 1 Điều 65 của Luật này. 2. Tài sản gắn liền với đất được tạo lập trái quy định của pháp luật hoặc tạo lập từ sau khi có thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 3. Công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và công trình xây dựng khác không còn sử dụng.   

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-09-21
HOẠT ĐỘNG ĐIỀU TRA, ĐÁNH GIÁ ĐẤT ĐAI ĐƯỢC ÁP DỤNG CHO NHỮNG ĐỐI TƯỢNG NÀO THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT ĐẤT ĐAI?

Điều tra, đánh giá đất đai bao gồm những hoạt động gì theo Luật đất đai? Căn cứ theo quy định tại Điều 32 Luật Đất đai 2013 quy định về hoạt động điều tra, đánh giá đất đai như sau: - Điều tra, đánh giá đất đai bao gồm các hoạt động sau đây: + Điều tra, đánh giá về chất lượng đất, tiềm năng đất đai; + Điều tra, đánh giá thoái hóa đất, ô nhiễm đất; + Điều tra, phân hạng đất nông nghiệp; + Thống kê, kiểm kê đất đai; + Điều tra, thống kê giá đất; theo dõi biến động giá đất; + Xây dựng và duy trì hệ thống quan trắc giám sát tài nguyên đất. - Điều tra, đánh giá đất đai bao gồm các nội dung sau đây: + Lấy mẫu, phân tích, thống kê số liệu quan trắc đất đai; + Xây dựng bản đồ về chất lượng đất, tiềm năng đất đai, thoái hóa đất, ô nhiễm đất, phân hạng đất nông nghiệp, giá đất; + Xây dựng báo cáo đánh giá về chất lượng đất, tiềm năng đất đai, thoái hóa đất, ô nhiễm đất, phân hạng đất nông nghiệp, giá đất; + Xây dựng báo cáo thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất, báo cáo về giá đất và biến động giá đất.” Với quy định nêu trên, thì điều tra, đánh giá đất đai bao gồm các hoạt động sau đây: Điều tra, đánh giá về chất lượng đất, tiềm năng đất đai; Điều tra, đánh giá thoái hóa đất, ô nhiễm đất; Điều tra, phân hạng đất nông nghiệp; Thống kê, kiểm kê đất đai; Điều tra, thống kê giá đất; theo dõi biến động giá đất; Và xây dựng và duy trì hệ thống quan trắc giám sát tài nguyên đất. Như vậy, giả sử lý do trên đã được cơ quan có thẩm quyền xác nhận thuộc đối tượng điều tra thì phía cơ qua có thẩm quyền sẽ có nhiệm xác nhận và điều tra đánh giá. Hoạt động điều tra, đánh giá đất đai được áp dụng cho những đối tượng nào theo quy định của Luật đất đai? Căn cứ vào Điều 1; Điều 2 Thông tư 60/2015/TT-BTNMT quy định về đối tượng áp dụng cho việc điều tra, đánh giá đất đai như sau: “Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng 1. Thông tư này quy định chi tiết kỹ thuật điều tra, đánh giá đất đai theo quy định của Luật Đất đai, bao gồm: a) Kỹ thuật điều tra, đánh giá về chất lượng đất, tiềm năng đất đai; b) Kỹ thuật điều tra, đánh giá ô nhiễm đất; c) Kỹ thuật điều tra, phân hạng đất nông nghiệp; d) Kỹ thuật quan trắc giám sát tài nguyên đất. 2. Kỹ thuật điều tra, đánh giá thoái hóa đất; thống kê kiểm kê đất đai; điều tra thống kê giá đất; theo dõi biến động giá đất thực hiện theo Thông tư khác của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường. 3. Điều tra, đánh giá đất đai theo chuyên đề thực hiện theo quy định kỹ thuật điều tra, đánh giá đất đai lần tiếp theo. 4. Đối tượng áp dụng gồm các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến việc điều tra, đánh giá đất đai có sử dụng vốn ngân sách nhà nước. Điều 2. Đối tượng điều tra, đánh giá đất đai 1. Đối tượng điều tra, đánh giá chất lượng đất; tiềm năng đất đai; quan trắc, giám sát tài nguyên đất là toàn bộ diện tích tự nhiên (trừ đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng; đất quốc phòng, an ninh và núi đá không có rừng cây). 2. Đối tượng điều tra, đánh giá ô nhiễm đất là các loại đất thuộc khu vực có nguồn gây ô nhiễm trên địa bàn tỉnh. 3. Đối tượng điều tra, phân hạng đất nông nghiệp là toàn bộ diện tích nhóm đất nông nghiệp trừ đất nông nghiệp khác. 4. Đối tượng điều tra, đánh giá đất đai theo chuyên đề là một hoặc nhiều loại đất cụ thể được xác định theo quyết định phê duyệt nhiệm vụ của cơ quan có thẩm quyền.” Hoạt động điều tra, đánh giá đất đai được áp dụng cho những đối tượng sau đây: - Đối tượng áp dụng về hoạt động đánh giá, điều tra đất đai bao gồm các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến việc điều tra, đánh giá đất đai có sử dụng vốn ngân sách nhà nước. - Đối tượng điều tra, đánh giá đất đai: ·Đối tượng điều tra, đánh giá chất lượng đất; tiềm năng đất đai; quan trắc, giám sát tài nguyên đất là toàn bộ diện tích tự nhiên (trừ đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng; đất quốc phòng, an ninh và núi đá không có rừng cây). ·Đối tượng điều tra, đánh giá ô nhiễm đất là các loại đất thuộc khu vực có nguồn gây ô nhiễm trên địa bàn tỉnh. ·Đối tượng điều tra, phân hạng đất nông nghiệp là toàn bộ diện tích nhóm đất nông nghiệp trừ đất nông nghiệp khác. ·Đối tượng điều tra, đánh giá đất đai theo chuyên đề là một hoặc nhiều loại đất cụ thể được xác định theo quyết định phê duyệt nhiệm vụ của cơ quan có thẩm quyền Hoạt động điều tra, đánh giá đất đai được thực hiện dựa trên nguyên tắc gì? Căn cứ theo Điều 4 Thông tư 60/2015/TT-BTNMT thì hoạt động điều tra, đánh giá đất đai được thực hiện dựa trên nguyên tắc sau: Số liệu kết quả điều tra, đánh giá đất đai được thống kê từ diện tích các khoanh đất; Khi thực hiện các hoạt động điều tra, đánh giá đất đai trong cùng một kỳ (lần đầu hoặc lần tiếp theo), các sản phẩm phải được kế thừa, đảm bảo không lặp lại nội dung công việc trên một địa bàn. 

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-09-21
MUA BÁN ĐẤT ĐAI CÓ ĐƯỢC CẤP SỔ ĐỎ MỚI KHÔNG? TRƯỜNG HỢP ĐÃ ĐƯỢC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT KHI CHUYỂN NHƯỢNG LẠI CÓ CẦN ĐĂNG KÝ BIẾN ĐỘNG ĐẤT ĐAI KHÔNG?

Trường hợp đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi chuyển nhượng lại có cần đăng ký biến động đất đai không? Căn cứ khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai 2013 quy định như sau: - Đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi sau đây: + Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; + Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên; + Có thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất; + Có thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký; + Chuyển mục đích sử dụng đất; + Có thay đổi thời hạn sử dụng đất; + Chuyển từ hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm sang hình thức thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê; từ hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất; từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của Luật này. + Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của vợ hoặc của chồng thành quyền sử dụng đất chung, quyền sở hữu tài sản chung của vợ và chồng; + Chia tách quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của tổ chức hoặc của hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn liền với đất; + Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật; + Xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề; + Có thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất. Như vậy, theo điểm a khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai 2013, khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì phải đăng ký biến động đất đai (bắt buộc phải đăng ký). Tải Mẫu đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mới nhất hiện nay  Tải về Trường hợp mua bán đất có được xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp để trao cho người sử dụng đất khi đăng ký biến động đất đai không? Căn cứ khoản 1 Điều 17 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT (được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 6 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT) quy định như sau: "1. Các trường hợp xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp để trao cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất bao gồm: a) Nhận quyền sử dụng toàn bộ diện tích đất, quyền sở hữu toàn bộ tài sản gắn liền với đất đã cấp Giấy chứng nhận trong các trường hợp chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, góp vốn; hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; văn bản công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với quy định của pháp luật; b) Chuyển quyền sử dụng một phần diện tích thửa đất, một phần tài sản gắn liền với đất đã cấp Giấy chứng nhận cho người khác trong các trường hợp quy định tại Điểm a Khoản này hoặc chuyển quyền sử dụng một hoặc một số thửa đất trong các thửa đất cấp chung một Giấy chứng nhận thì bên chuyển quyền được xác nhận vào Giấy chứng nhận đã cấp; ..." Như vậy, tại khoản 1 Điều 17 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT (được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 6 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT) trường hợp mua bán đất sẽ được xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp khi đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất. Mua bán đất đai có được cấp sổ đỏ mới không? Căn cứ khoản 2 Điều 17 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT (được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT, Khoản 2 Điều 1 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT) quy định về việc cấp sổ đỏ như sau: - Các trường hợp đăng ký biến động được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất bao gồm: + Hợp nhiều thửa đất thành một thửa đất mới; tách một thửa đất thành nhiều thửa đất mới phù hợp với quy định của pháp luật; thửa đất được tách ra để cấp riêng Giấy chứng nhận đối với trường hợp Giấy chứng nhận đã được cấp chung cho nhiều thửa + Chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất được cơ quan có thẩm quyền cho phép; + Người thuê, thuê lại quyền sử dụng đất của nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao; + Trường hợp nhận chuyển quyền sử dụng một phần diện tích đất, tài sản gắn liền với đất trên Giấy chứng nhận đã cấp dưới các hình thức quy định tại Điểm a Khoản này; + Thỏa thuận hợp nhất hoặc phân chia quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, của vợ và chồng hoặc của nhóm người cùng sở hữu, sử dụng; + Chứng nhận bổ sung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trên thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận; + Thay đổi toàn bộ các thông tin thửa đất do đo đạc lập bản đồ địa chính; thay đổi diện tích đất ở trong thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở do xác định lại diện tích đất ở theo quy địnhh) Giấy chứng nhận đã cấp bị hư hỏng hoặc bị mất; + Các trường hợp đăng ký biến động về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà trên trang 4 của Giấy chứng nhận đã cấp không còn dòng trống để xác nhận thay đổi; + Các trường hợp đăng ký biến động về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại các điểm a, b, e, g, h, l, m, n và r Khoản 1 Điều này mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu cấp mới Giấy chứng nhận. Như vậy, theo điểm i khoản 2 Điều 17 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT (được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT, Khoản 2 Điều 1 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT) khi đăng ký biến động về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà trên trang 4 của Giấy chứng nhận đã cấp không còn dòng trống để xác nhận thay đổi thì được cấp Giấy chứng nhận. Như vậy, khi làm thủ tục sang tên sổ đỏ thì cơ quan nhà nước sẽ xác nhận việc chuyển nhượng vào trang 4 của sổ đỏ, trong trường hợp trang 4 của sổ đỏ không còn chỗ trống thì được cấp sổ đỏ mới.  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-09-21
VIỆC NGHIỆM THU CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐẤT ĐAI ĐƯỢC THỰC HIỆN THEO QUY ĐỊNH CỦA CƠ QUAN NÀO? VIỆC PHÂN PHỐI DỮ LIỆU ĐẤT ĐAI ĐƯỢC ÁP DỤNG THEO NGÔN NGỮ NÀO?

Cơ sở dữ liệu đất đai được hiểu như thế nào? Căn cứ khoản 1 Điều 3 Thông tư 75/2015/TT-BTNMT quy định cơ sở dữ liệu đất đai như sau: Cơ sở dữ liệu đất đai là tập hợp các dữ liệu đất đai được sắp xếp, tổ chức để truy cập, khai thác, quản lý và cập nhật thông qua phương tiện điện tử. Theo đó, cơ sở dữ liệu đất đai là tập hợp các dữ liệu đất đai được sắp xếp, tổ chức để truy cập, khai thác, quản lý và cập nhật thông qua phương tiện điện tử. Việc nghiệm thu cơ sở dữ liệu đất đai được thực hiện theo quy định của cơ quan nào? Theo khoản 5 Điều 9 Thông tư 75/2015/TT-BTNMT quy định chất lượng dữ liệu đất đai như sau: Chất lượng dữ liệu đất đai 1. Chất lượng dữ liệu địa chính được xác định cho từng thửa đất và phải đồng nhất thông tin giữa dữ liệu không gian địa chính, dữ liệu thuộc tính địa chính với hồ sơ địa chính. 2. Chất lượng dữ liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải đồng nhất thông tin giữa dữ liệu không gian quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất với dữ liệu thuộc tính quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. 3. Chất lượng dữ liệu giá đất được xác định cho từng thửa đất và phải thống nhất với giá đất theo quy định, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 4. Chất lượng dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai phải đồng nhất thông tin giữa dữ liệu không gian thống kê, kiểm kê đất đai với dữ liệu thuộc tính thống kê, kiểm kê đất đai. 5. Việc thẩm định, kiểm tra và nghiệm thu cơ sở dữ liệu đất đai được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về thẩm định, kiểm tra và nghiệm thu nhiệm vụ, dự án công nghệ thông tin tài nguyên và môi trường áp dụng cho quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai; về công tác giám sát, kiểm tra, thẩm định, nghiệm thu công trình, sản phẩm trong lĩnh vực đất đai. Theo đó, việc nghiệm thu cơ sở dữ liệu đất đai được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về nghiệm thu nhiệm vụ, dự án công nghệ thông tin tài nguyên và môi trường áp dụng cho quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai. Trình bày cơ sở dữ liệu đất đai được quy định như thế nào? Căn cứ Điều 10 Thông tư 75/2015/TT-BTNMT quy định như sau: Trình bày và hiển thị cơ sở dữ liệu đất đai 1. Việc trình bày dữ liệu thuộc tính đất đai được thực hiện theo quy định của pháp luật đất đai về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; hồ sơ địa chính; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; giá đất; thống kê, kiểm kê đất đai. 2. Việc hiển thị dữ liệu không gian đất đai được quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này. Theo đó, việc trình bày dữ liệu thuộc tính đất đai được thực hiện theo quy định của pháp luật đất đai về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; hồ sơ địa chính; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; giá đất; thống kê, kiểm kê đất đai. Việc phân phối dữ liệu đất đai được áp dụng theo ngôn ngữ nào? Căn cứ khoản 1 Điều 11 Thông tư 75/2015/TT-BTNMT quy định như sau: Trao đổi, phân phối dữ liệu đất đai và siêu dữ liệu đất đai 1. Chuẩn định dạng dữ liệu sử dụng trong trao đổi, phân phối dữ liệu đất đai được áp dụng theo ngôn ngữ định dạng địa lý GML. 2. Chuẩn định dạng siêu dữ liệu sử dụng trong trao đổi, phân phối siêu dữ liệu đất đai được áp dụng theo ngôn ngữ định dạng mở rộng XML. 3. Dữ liệu đất đai và siêu dữ liệu đất đai được trao đổi, phân phối dưới dạng tệp dữ liệu thông qua các thiết bị lưu trữ dữ liệu và các dịch vụ truyền dữ liệu. Lược đồ ứng dụng GML, XML áp dụng trong trao đổi, phân phối dữ liệu đất đai và siêu dữ liệu đất đai được quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này. Dẫn chiếu đến, khoản 10 Điều 3 Thông tư 75/2015/TT-BTNMT quy định như sau: GML (Geography Markup Language - ngôn ngữ đánh dấu địa lý) là một dạng mã hóa của ngôn ngữ XML để thể hiện nội dung các thông tin địa lý. Theo đó, chuẩn định dạng dữ liệu sử dụng trong phân phối dữ liệu đất đai được áp dụng theo ngôn ngữ định dạng địa lý GML.  

Chi Tiết