01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-09-13
HƯỚNG DẪN TRA CỨU NỢ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN NHANH NHẤT

1. Cách tra cứu nợ thuế thu nhập cá nhânĐể truy vấn nghĩa vụ thuế tại thời điểm tra cứu và không theo kỳ hạch toán được thực hiện như sau:Bước 1: Truy cập vào website trang thông tin của chi cục thuế http://tracuunnt.gdt.gov.vn/tcnnt/mstdn.jspSau đó Đăng nhập vào bằng tên tài khoản hiện có, bắt buộc phải có hậu tố “-pl” phía sau.Đăng nhập vào trang Web Tổng cục thuếBước 2: Sau khi đăng nhập thành công, màn hình trả về hiển thị như hình bên dưới: Tra cứu số thuế còn phải nộpChọn lần lượt “Tra cứu” =>> ”Số thuế còn phải nộp”;Tại trường “Kỳ tính thuế”, bạn điền kỳ tính thuế theo định dạng MM/yyyy và nhấp Tra cứu.- Trong trường hợp bạn chọn “Tất cả” tại trường “Loại thuế”, kết quả sẽ trả về các loại thuế cần nộp kèm mã nội dung kinh tế tương ứng – thuận tiện cho việc lập Giấy nộp tiền.- Trong trường hợp bạn muốn xem các nghĩa vụ thuế cụ thể: thuế thu nhập cá nhân, thuế Doanh nghiệp, thuế môn bài… Tại trường “Loại thuế” anh nhấp hình mũi tên xuống để xem chi tiết.Các nghĩa vụ thuế2. Tờ khai tra cứu thuếBước 1: Chuẩn bị thông tinTruy cập vào trang web của Tổng cục thuế: http://tracuunnt.gdt.gov.vn/tcnnt/mstdn.jsp;Sau đó điền thông tin nội dung cần phải nhập vào các mục. Lưu ý rằng thông tin Mã số thuế và Mã xác nhận cần phải nhập chính xác;Tiếp theo nhấn chọn vào mục Tra cứu. Trang sẽ cho ra kết quả của tất cả các chi nhánh cùng với CMND/Thẻ căn cước của người đại diện.Bước 2: Thực hiện tra cứuTruy cập vào trang điện tử của Tổng cục hải quan: https://tongcuc.customs.gov.vn/;Trong phần Dịch vụ công trực tuyến nhấp chọn Tra cứu nợ thuế.Tra cứu nợ thuếBước 3: Phân tích kết quảSẽ có các thông tin được hiển thị: chi cục mở tờ khai, số tờ khai, số tiền nợ thuế, loại tiền đang nợ… Kết quả còn được hiển thị thông qua màu sắc (giúp người đọc dễ nhận ra các đề mục).

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-09-07
HƯỚNG DẪN CÁCH ĐĂNG KÝ VÀ NỘP THUẾ ONLINE

1. Có được nộp thuế online? Theo Luật quản lý thuế năm 2019, Thuế là một khoản nộp ngân sách nhà nước bắt buộc của tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân theo quy định của các luật thuế. Theo đó, những đối tượng có nghĩa vụ nộp thuế phải nộp đủ số tiền thuế phải nộp, số tiền chậm nộp, tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật quản lý thuế năm 2019, người nộp thuế nộp tiền thuế vào ngân sách Nhà nước tại các địa điểm sau: - Tại kho bạc Nhà nước; - Tại cơ quan quản lý thuế nơi tiếp nhận hồ sơ khai thuế; - Thông qua tổ chức được cơ quan quản lý thuế ủy nhiệm thu thuế; - Thông qua ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và tổ chức dịch vụ theo quy định của pháp luật. Như vậy, người nộp thuế có thể nộp trực tiếp tại các địa điểm nêu trên hoặc nộp trực tuyến qua mạng. Nộp thuế qua mạng là hình thức cho phép cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện nghĩa vụ nộp thuế vào ngân sách Nhà nước trực tuyến trên mạng internet. 2. Thủ tục nộp thuế online Đăng ký nộp thuế online Để nộp thuế qua mạng thì trước hết tổ chức, cá nhân phải thực hiện thủ tục đăng ký nộp thuế điện tử. Tổ chức, cá nhân cần có chữ ký số và tài khoản ngân hàng để đăng ký nộp thuế điện tử Các bước tiến hành đăng ký nộp thuế điện tử được thực hiện như sau: Bước 1: Truy cập vào trang web của tổng cục thuế qua đường link thuedientu.gdt.gov.vn Sau đó chọn mục “đăng ký” để tiến hành đăng ký nộp thuế điện tử Bước 2: Đăng ký tài khoản nộp thuế Cá nhân, tổ chức cần nhập thông tin về mã số thuế (MST), mã kiểm tra do hệ thống cung cấp rồi tích chọn cá nhân (nếu MST là cá nhân) hoặc tổ chức (nếu MST là tổ chức) và nhấn nút “đăng ký” Bước 3: Điền thông tin đăng ký tài khoản nộp thuế Cá nhân, tổ chức điền đầy đủ thông tin về các mục yêu cầu kê khai, sau đó nhấn “tiếp tục”. Lưu ý: tại mục “mã xác nhận”, nếu chưa được cơ quan thuế cấp mã xác nhận thì phần thông tin này để trống, nếu đã được cơ quan thuế cấp mã xác nhận thì bắt buộc phải đúng mã xác nhận. Bước 4: Hoàn thành đăng ký trực tuyến Sau khi người nộp thuế đã kê khai đủ thông tin, hệ thống sẽ hiện thị Tờ khai giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử. Người nộp thuế cần rà soát những thông tin đã kê khai lại một lần để tránh sai sót, sau đó nhấn vào “hoàn thành đăng ký”. Bước 5: Hoàn tất thủ tục đăng ký giao dịch điện tử - Trường hợp đã nhập mã xác nhận (bước 3): Thông báo đăng ký thành công sẽ được gửi vào email của bạn. Mật khẩu sẽ được gửi về số điện thoại đã đăng ký. Tài khoản là mã số thuế của bạn. - Trường hợp chưa nhập mã xác nhận (bước 3) Người nộp thuế cần phải đến cơ quan thuế gần nhất để hoàn thành đăng ký, mang theo CMND/CCCD/Hộ chiếu. Người nộp thuế đến bộ phận Một cửa, cung cấp MST cho cán bộ thuế, đồng thời cung cấp cho cán bộ thuế thông tin số điện thoại, địa chỉ email (nếu có thay đổi) để cán bộ thuế xác nhận tài khoản. Sau đó, nhận bản đăng ký theo mẫu quy định, kiểm tra lại thông tin và ký vào bản đăng ký gửi cán bộ thuế. Nộp thuế điện tử online Bước 1:  Đăng nhập vào trang  thuedientu.gdt.gov.vn Bước 2:  Chọn mục “Nộp thuế” sau đó Chọn “Lập giấy nộp tiền” sau đó Chọn “Loại tiền” VND/USD sau đó Chọn tên ngân hàng, số tài khoản => Chọn thông tin cơ quan quản lý thu.  Bước 3: Chọn thông tin Kho bạc sau đó Chọn Ngân hàng của kho bạc sau đó Chọn “Loại thuế” sau đó Chọn “Kỳ tính thuế” sau đó Chọn “mục thuế”. Bước 4: Chọn mục cần nộp sau đó Chọn “Tra cứu” và chọn tiểu mục phù hợp. Bước 5: Điền số tiền thuế mà doanh nghiệp/cá nhân phải nộp, chọn “Hoàn thành”.  Bước 6: Sau đó kiểm tra kỹ lại các thông tin trên giấy nộp tiền, nếu hiển thị đúng thì chọn  “Ký và nộp” và Nhập mã pin và đợi xác nhận đã ký thành công.  Bước 7: Tiếp theo, chọn “Nộp Thuế” sau đó “Tra cứu giấy nộp tiền” sau đó Điền “Ngày lập giấy nộp tiền” sau đó Chọn “Tra cứu”  Nếu xuất hiện trạng thái hiển thị “Nộp thuế thành công” là đã hoàn thành. 

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-09-07
NỘP LỆ PHÍ MÔN BÀI TRONG QUÁ TRÌNH HOẠT ĐỘNG TRONG CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN

Từ ngày 25/2/2020, bổ sung trường hợp được miễn lệ phí môn bài với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên như sau: - Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mới thành lập (được cấp mã số thuế mới, mã số doanh nghiệp mới) được miễn lệ phí môn bài trong năm đầu thành lập (từ ngày 01/01 đến ngày 31/12). - Bên cạnh đó, doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển từ hộ kinh doanh được miễn lệ phí môn bài trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu. Lưu ý: Trong thời gian miễn lệ phí môn bài, công ty thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh (sau đây gọi chung là Đơn vị phụ thuộc) thì đơn vị phụ thuộc được miễn lệ phí môn bài trong thời gian công ty được miễn lệ phí môn bài. 1. Khai lệ phí môn bài Các trường hợp nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài: - Công ty nộp lệ phí môn bài mới thành lập (bao gồm cả doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển từ hộ kinh doanh) hoặc có thành lập thêm đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh hoặc bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh. - Trường hợp trong năm, công ty có thay đổi về vốn. Hồ sơ khai lệ phí môn bài bao gồm: 1. Tờ khai lệ phí môn bài theo Mẫu 01/LPMB (Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC); 2. Giấy ủy quyền thực hiện thủ tục nếu không phải là người đại diện theo pháp luật của công ty thực hiện công việc. Thời hạn nộp hồ sơ - Đối với công ty mới thành lập (bao gồm cả doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển từ hộ kinh doanh) hoặc có thành lập thêm đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh hoặc bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh: chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm sau năm thành lập hoặc bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh. - Đối với công ty có thay đổi về vốn trong năm: nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm sau năm phát sinh thông tin thay đổi. Địa điểm nộp hồ sơ - Công ty nộp hồ sơ tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp trụ sở chính. - Đơn vị phụ thuộc nộp hồ sơ tại cơ quan thuế nơi có đơn vị phụ thuộc. 2. Nộp lệ phí môn bài Căn cứ xác định mức thu lệ phí môn bài đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên - Mức thu lệ phí môn bài của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được căn cứ theo vốn đầu tư ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. - Trường hợp công ty có vốn đầu tư được ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh bằng ngoại tệ thì quy đổi ra tiền đồng Việt Nam để làm căn cứ xác định mức lệ phí môn bài theo tỷ giá mua vào của ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng nơi công ty nộp lệ phí môn bài mở tài khoản tại thời điểm công ty nộp lệ phí môn bài nộp tiền vào Ngân sách nhà nước. - Nếu công ty có thay đổi vốn đầu tư thì căn cứ để xác định mức thu lệ phí môn bài là vốn đầu tư của năm trước liền kề năm tính lệ phí môn bài. Mức thu lệ phí môn bài Công ty có vốn đầu tư trên 10 tỷ đồng 3,000,000 đồng/năm Công ty có vốn đầu tư từ 10 tỷ đồng trở xuống 2,000,000 đồng/năm Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh 1,000,000 đồng/năm - Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thuộc trường hợp không được miễn lệ phí môn bài trong năm đầu thành lập hoặc ra hoạt động sản xuất, kinh doanh: + Nếu thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế, mã số doanh nghiệp trong thời gian của 6 tháng đầu năm thì nộp mức lệ phí môn bài cả năm; + Nếu thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế, mã số doanh nghiệp trong thời gian 6 tháng cuối năm thì nộp 50% mức lệ phí môn bài cả năm. - Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh (bao gồm cả chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) khi hết thời gian được miễn lệ phí môn bài (năm thứ tư kể từ năm thành lập công ty): + Trường hợp kết thúc trong thời gian 6 tháng đầu năm nộp mức lệ phí môn bài cả năm; + Trường hợp kết thúc trong thời gian 6 tháng cuối năm nộp 50% mức lệ phí môn bài cả năm. - Công ty đang hoạt động có văn bản gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan đăng ký kinh doanh về việc tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch (từ ngày 01/01 đến ngày 31/12) không phải nộp lệ phí môn bài năm tạm ngừng kinh doanh với điều kiện: Văn bản xin tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh gửi trước thời hạn phải nộp lệ phí (nêu bên dưới) và chưa nộp lệ phí môn bài của năm xin tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh. Nếu không đáp ứng điều kiện, công ty phải nộp mức lệ phí môn bài cả năm. Thời hạn nộp lệ phí môn bài: chậm nhất là ngày 30 tháng 01 hàng năm. Riêng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh (bao gồm cả đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh của công ty) khi kết thúc thời gian được miễn lệ phí môn bài (năm thứ tư kể từ năm thành lập công ty) thì thời hạn nộp lệ phí môn bài như sau: - Trường hợp kết thúc thời gian miễn lệ phí môn bài trong thời gian 6 tháng đầu năm: chậm nhất là ngày 30 tháng 7 năm kết thúc thời gian miễn. - Trường hợp kết thúc thời gian miễn lệ phí môn bài trong thời gian 6 tháng cuối năm: chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm liền kề năm kết thúc thời gian miễn. 

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-09-07
KHAI, NỘP THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP HÀNG NĂM TRONG CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên phải thực hiện kê khai thuế sử dụng đất nông nghiệp theo năm. 1. Hồ sơ khai thuế Hồ sơ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp là tờ khai thuế và các chứng từ, tài liệu liên quan làm căn cứ để xác lập nghĩa vụ thuế của công ty nộp thuế với ngân sách nhà nước, bao gồm: (1) Tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (theo Mẫu 01/SDDNN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC). Riêng đối với đất trồng cây lâu năm thu hoạch một lần thì công ty nộp Tờ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp theo mẫu 03/SDDNN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC. (2) Bản chụp các giấy tờ liên quan đến thửa đất chịu thuế như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Quyết định giao đất, Quyết định hoặc Hợp đồng cho thuê đất, Quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. (3) Bản chụp các giấy tờ chứng minh thuộc diện được miễn, giảm thuế (nếu có). 2. Thời hạn nộp hồ sơ kê khai thuế - Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế lần đầu, khai khi có phát sinh thay đổi tăng, giảm diện tích chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp: Chậm nhất 30 ngày kể từ ngày phát sinh hoặc thay đổi nghĩa vụ thuế. - Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế năm của tổ chức chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên năm dương lịch; chậm nhất 10 ngày kể từ ngày khai thác sản lượng thu hoạch đối với tổ chức nộp thuế cho diện tích trồng cây lâu năm thu hoạch một lần. Lưu ý: Hàng năm, công ty không phải kê khai lại hồ sơ khai thuế nếu không phát sinh thay đổi tăng, giảm diện tích chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp. 3. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế: Công ty nộp hồ sơ khai thuế đến Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất thuộc đối tượng chịu thuế. 4. Thời hạn nộp thuế - Thời hạn nộp thuế lần đầu: Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp của cơ quan thuế. - Từ năm thứ hai trở đi, công ty được chọn nộp tiền thuế sử dụng đất nông nghiệp một lần hoặc hai lần trong năm. Trường hợp người nộp thuế chọn nộp thuế một lần trong năm thì thời hạn nộp thuế là ngày 31 tháng 5. Trường hợp công ty chọn nộp thuế hai lần trong năm thì thời hạn nộp thuế cho từng kỳ như sau: kỳ thứ nhất nộp 50% chậm nhất là ngày 31 tháng 5; kỳ thứ hai nộp đủ phần còn lại chậm nhất là ngày 31 tháng 10. - Thời hạn nộp thuế đối với hồ sơ khai điều chỉnh chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp. - Trường hợp địa phương có mùa vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp không trùng với thời hạn nộp thuế quy định tại khoản này thì cơ quan thuế được phép lùi thời hạn nộp thuế không quá 60 ngày so với thời hạn quy định nêu trên. 

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-09-07
GIAO KẾT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN

1. Hình thức của hợp đồng lao động trong công ty cổ phần Công ty cổ phần phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với từng người lao động làm việc cho mình, mỗi bên sẽ giữ 01 bản; Ngoài ra, công ty và người lao động cũng có thể giao kết hợp đồng lao động thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử. Hợp đồng lao động này có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản. Trong trường hợp giao kết hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng có thể giao kết hợp đồng bằng lời nói, NGOẠI TRỪ công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng; giao kết với người chưa đủ 15 tuổi và người đại diện theo pháp luật của người đó và hợp đồng lao động với người lao động là người giúp việc gia đình thì các bên phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản. 2. Thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động - Về phía công ty cổ phần: Người đại diện theo pháp luật của công ty cổ phần hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật; Trường hợp người đại diện theo pháp luật ủy quyền cho người khác thay mình ký hợp đồng lao động với người lao động thì phải lập Giấy ủy quyền giao kết hợp đồng lao động.  - Về phía người lao động: - Người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên; - Người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi khi có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật của người đó; - Người chưa đủ 15 tuổi và người đại diện theo pháp luật của người đó; - Người lao động được những người lao động trong nhóm ủy quyền hợp pháp giao kết hợp đồng lao động. Lưu ý: Người được ủy quyền giao kết hợp đồng lao động không được ủy quyền lại cho người khác giao kết hợp đồng lao động. Tùy theo tính chất công việc và nhu cầu sử dụng lao động, các bên phải giao kết hợp đồng lao động thuộc một trong các loại sau: 1. Hợp đồng lao động không xác định thời hạn: là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng. 2. Hợp đồng lao động xác định thời hạn: là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.  Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn mà các bên vẫn tiếp tục quan hệ lao động thì phải tiến hành giao kết hợp đồng lao động mới. Trong thời gian chưa ký kết hợp đồng lao động mới thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên được thực hiện theo hợp đồng đã giao kết. Ngược lại, nếu hết thời hạn 30 ngày mà các bên không tiến hành giao kết hợp đồng lao động mới, thì mặc nhiên: hợp đồng lao động xác định thời hạn đã giao kết sẽ trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Trường hợp các bên bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn, trừ một số trường hợp sau: (1) Đối với người được thuê làm giám đốc trong công ty cổ phần có vốn nhà nước. (2) Trường hợp khi sử dụng người lao động cao tuổi, hai bên có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn. (3) Thời hạn người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không được vượt quá thời hạn của Giấy phép lao động. Khi sử dụng người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, hai bên có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn. (4) Người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đang trong nhiệm kỳ mà hết hạn hợp đồng lao động thì phải được gia hạn hợp đồng đã giao kết đến hết nhiệm kỳ. Hiện nay, không có văn bản pháp luật nào ban hành kèm theo các mẫu hợp đồng lao động mà việc thể hiện như thế nào là hoàn toàn do các bên thống nhất thỏa thuận; miễn là đảm bảo đáp ứng các điều kiện, nội dung được quy định tại Điều 21 Bộ luật Lao động 2019 và các văn bản liên quan quy định. 3. Một số lưu ý khi công ty cổ phần giao kết hợp đồng lao động Công ty cổ phần tuyệt đối KHÔNG được: - Giữ bản chính giấy tờ tuỳ thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động; - Yêu cầu người lao động phải thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động; - Buộc người lao động thực hiện hợp đồng lao động để trả nợ cho công ty cổ phần. Sau khi giao kết hợp đồng lao động thì công ty cổ phần có trách nhiệm Thông báo về tình hình biến động lao động hàng tháng ở công ty cổ phần, việc khai báo phải thực hiện trước ngày 03 của tháng liền kề. Xem chi tiết tại công việc: "Thông báo về tình hình biến động lao động nếu có hàng tháng".  Đồng thời thực hiện thủ tục Báo tăng lao động cho cơ quan Bảo hiểm xã hội quản lý trực tiếp trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày giao kết hợp đồng lao động. Xem chi tiết tại công việc: "Đăng ký điều chỉnh đóng BHXH, BHYT, BHTN".   

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-09-07
05 LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP HỢP PHÁP TẠI VIỆT NAM

Căn cứ Luật doanh nghiệp năm 2020 hiện nay có 5 loại hình doanh nghiệp, bao gồm: 1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Theo Điều 74 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định: Công ty TNHH một thành viên là doanh nghiệp có vốn điều lệ do một cá nhân hoặc một tổ chức sở hữu chịu trách nhiệm về các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản của công ty trong phạm vi vốn điều lệ của công ty. - Công ty TNHH một thành viên đặc điểm sau: + Có tư cách pháp nhân từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. + Không được phép chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần vốn điều lệ cho người khác, trừ trường hợp được quy định khác bởi luật đặc biệt. + Không được phát hành cổ phần (trừ trường hợp để chuyển đổi thành công ty cổ phần). + Được phát hành trái phiếu theo quy định. - Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty TNHH 1 thành viên như sau: + Được tổ chức và hoạt động theo một trong hai mô hình: Chủ tịch công ty, giám đốc hoặc Tổng giám đốc, hoặc Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.  + Chủ sở hữu công ty là doanh nghiệp Nhà nước thì công ty bắt buộc thành lập Ban kiểm soát, trường hợp khác do công ty quyết định. Cơ cấu tổ chức, chế độ làm việc, quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của Ban kiểm soát, kiểm soát viên thực hiện theo đúng quy định.  + Chủ sở hữu công ty là cá nhân thì có Chủ tịch công ty, giám đốc, hoặc Tổng giám Đốc. 2. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên Điều 46 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định: Công ty TNHH 2 thành viên trở lên là doanh nghiệp có từ hai đến tối đa 50 thành viên, là các cá nhân, tổ chức hoặc cả cá nhân và tổ chức, sở hữu toàn bộ vốn điều lệ của công ty theo tỷ lệ góp vốn và chịu trách nhiệm về các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. - Công ty TNHH hai thành viên trở lên có đặc điểm sau: + Có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. + Có thể chuyển nhượng vốn điều lệ cho người khác theo quy định của luật và điều lệ công ty. + Phần vốn góp chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại Điều 51, 52, 53 của Luật Doanh nghiệp năm 2020. + Không được phát hành cổ phần, trừ trường hợp để chuyển đổi thành công ty cổ phần.  + Công ty được phát hành trái phiếu theo quy định. - Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty TNHH 2 thành viên trở lên như sau: + Công ty có Hội đồng thành viên, chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. + Công ty là doanh nghiệp là Nhà nước theo quy định và công ty con của doanh nghiệp Nhà nước phải thành lập Ban kiểm soát, các trường hợp khác do công ty tự quyết định. 3. Công ty cổ phần Tại Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định: Công ty Cổ phần là doanh nghiệp có vốn điều lệ được chia thành nhiều phần gọi là cổ phần và thành viên của công ty là các cổ đông sở hữu một hoặc nhiều cổ phần. Công ty cổ phần có thể niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán để thu hút vốn. - Công ty cổ phần gồm có: + Cổ phần: Vốn điều lệ chia thành các phần bằng nhau. + Cổ đông: Có thể là cá nhân, hoặc tổ chức, trong đó, tối thiểu là 3 cổ đông, không giới hạn số cổ đông tối đa. + Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi số vốn đã góp. + Cổ đông được tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác theo quy định. + Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. + Công ty có quyền phát hành cổ phần, trái phiếu và các loại chứng khoán của công ty. - Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần có thể hoạt động theo 1 trong 2 mô hình sau: + Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, giám đốc hoặc tổng giám đốc. Lưu ý, trường hợp công ty có dưới 11 cổ đông là tổ chức sở hữu dưới 50% cổ phần thì không bắt buộc thành lập Ban kiểm soát. + Đại hội đồng cổ đông, hội đồng quản trị , giám đốc/Tổng giám đốc. Trong đó, ít nhất 20% thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập, có UB kiểm toán trực thuộc Hội đồng quản trị. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của UB kiểm toán do Hội đồng quản trị ban hành. 4. Công ty hợp danh Theo Điều 177 Luật doanh nghiệp 2020 thì Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó: + Phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn; + Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty; + Thành viên góp vốn là tổ chức, cá nhân và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty. - Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. - Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào. 5. Doanh nghiệp tư nhân Theo Điều 188 Luật doanh nghiệp 2020 thì Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. - Doanh nghiệp tư nhân có những đặc điểm sau đây: + Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào. + Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh. + Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần. 

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-09-07
DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC CÓ BẮT BUỘC LẬP BỘ PHẬN PHÁP CHẾ?

1. Doanh nghiệp nhà nước được tổ chức quản lý dưới hình thức nào? - Theo Điều 88 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định doanh nghiệp nhà nước được tổ chức quản lý dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, bao gồm: + Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; Cụ thể theo quy định tại Điều 7 Nghị định 47/2021/NĐ-CP hướng dẫn Doanh nghiệp nhà nước và xác định tỷ lệ vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết do Nhà nước nắm giữ tại doanh nghiệp như sau: “1. Công ty mẹ quy định tại điểm a khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều 88 Luật Doanh nghiệp không là công ty con trong tập đoàn kinh tế, tổng công ty và nhóm công ty mẹ - công ty con khác. Tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết do Nhà nước nắm giữ tại doanh nghiệp là tổng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ, cổ phần có quyền biểu quyết của các cơ quan đại diện chủ sở hữu nắm giữ tại doanh nghiệp đó. Công ty độc lập quy định tại Điều 88 Luật Doanh nghiệp là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn do Nhà nước sở hữu vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết và không thuộc nhóm công ty mẹ - công ty con.” + Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết, trừ doanh nghiệp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 Luật Doanh nghiệp 2020. (Việc thành lập, sắp xếp lại, chuyển đổi sở hữu, chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được hướng dẫn bởi Nghị định 23/2022/NĐ-CP). - Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 Luật Doanh nghiệp 2020 bao gồm: + Công ty TNHH 1 thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là công ty mẹ của tập đoàn kinh tế nhà nước, công ty mẹ của tổng công ty nhà nước, công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ - công ty con; + Công ty TNHH 1 thành viên là công ty độc lập do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. - Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 Luật Doanh nghiệp 2020 bao gồm: + Công ty TNHH 2 thành viên trở lên, công ty cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết là công ty mẹ của tập đoàn kinh tế, công ty mẹ của tổng công ty nhà nước, công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ - công ty con; + Công ty TNHH 2 thành viên trở lên, công ty cổ phần là công ty độc lập do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết. Như vậy, Luật Doanh nghiệp 2020 quy định rõ các loại hình doanh nghiệp nhà nước có thể được tổ chức dưới hình thức công ty TNHH hoặc công ty cổ phần, phù hợp với tỷ lệ vốn điều lệ hoặc cổ phần mà Nhà nước nắm giữ. 2. Doanh nghiệp nhà nước có bắt buộc lập bộ phận pháp chế? Theo Điều 1, 2 và Điều 10 Nghị định 55/2011/NĐ-CP quy định cụ thể về phạm vi và đối tượng điều chỉnh; Vị trí, chức năng của tổ chức pháp chế; Tổ chức pháp chế ở doanh nghiệp nhà nước cụ thể như sau: * Về phạm vi và đối tượng điều chỉnh - Nghị định này quy định về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế ở Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh), doanh nghiệp nhà nước và quản lý nhà nước về công tác pháp chế. * Về vị trí, chức năng của tổ chức pháp chế - Tổ chức pháp chế ở Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là đơn vị chuyên môn, có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc quản lý nhà nước bằng pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực được giao và tổ chức thực hiện công tác pháp chế quy định tại Nghị định này. - Tổ chức pháp chế ở doanh nghiệp nhà nước là đơn vị chuyên môn, có chức năng tham mưu, tư vấn cho Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp về những vấn đề pháp lý liên quan đến tổ chức, quản lý và hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. * Về tổ chức pháp chế ở doanh nghiệp nhà nước - Căn cứ vào nhu cầu công tác pháp chế, Chủ tịch Hội đồng thành viên Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp nhà nước quyết định việc thành lập tổ chức pháp chế hoặc quyết định việc bố trí nhân viên pháp chế chuyên trách. - Tổ chức pháp chế ở doanh nghiệp nhà nước chịu sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ trong công tác pháp chế của Vụ Pháp chế thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ và chịu sự quản lý về công tác pháp chế của Bộ Tư pháp. - Tổ chức pháp chế các doanh nghiệp nhà nước ở địa phương chịu sự quản lý, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ trong công tác pháp chế của Sở Tư pháp. Như vậy, theo quy định trên Doanh nghiệp nhà nước không bắt buộc phải thành lập bộ phận pháp chế. Việc có thành lập bộ phận pháp chế hay không là quyết định của Chủ tịch HĐTV, Chủ tịch HĐQT, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc doanh nghiệp nhà nước, dựa trên nhu cầu công tác pháp chế của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp nhà nước có thành lập bộ phận pháp chế, bộ phận này sẽ chịu sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ từ Vụ Pháp chế của Bộ, cơ quan ngang Bộ và chịu sự quản lý về công tác pháp chế của Bộ Tư pháp. 

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-09-07
THỦ TỤC KHAI THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TÍNH THEO TỶ LỆ % TRÊN DOANH THU

1. Khai thuế TNDN theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu trong trường hợp nào? Theo khoản 5 Điều 3 Thông tư 78/2014/TT-BTC quy định khai thuế TNDN theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu trong trường hợp sau: - Đơn vị sự nghiệp, tổ chức khác không phải là doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp có hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp mà các đơn vị này xác định được doanh thu nhưng không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh thì kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ, cụ thể: + Đối với dịch vụ (bao gồm cả lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay): 5%.  Riêng hoạt động giáo dục, y tế, biểu diễn nghệ thuật: 2%. + Đối với kinh doanh hàng hóa: 1%. + Đối với hoạt động khác: 2%. Như vậy, theo quy định trên thì đơn vị sự nghiệp, tổ chức khác không phải là doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp có hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế TNDN mà các đơn vị này xác định được doanh thu nhưng không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh thì kê khai nộp thuế TNDN theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu. Công thức tính thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu được xác định như sau: Số thuế TNDN phải nộp = Doanh thu từ hoạt động bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ x Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp Ví dụ: Đơn vị sự nghiệp A có phát sinh hoạt động cho thuê nhà, doanh thu cho thuê nhà một (01) năm là 100 triệu đồng, đơn vị không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động cho thuê nhà nêu trên do vậy đơn vị lựa chọn kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ như sau: Số thuế TNDN phải nộp = 100.000.000 đồng x 5% = 5.000.000 đồng. 2. Thủ tục khai thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu 2.1 Trình tự thực hiện: Bước 1. Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa dịch vụ theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp chuẩn bị số liệu, lập hồ sơ khai thuế và gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp. - Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa dịch vụ theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện tạm nộp thuế theo quý chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau và khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với trường hợp khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm; chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi lăm), kể từ ngày có quyết định giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động hoặc tổ chức lại doanh nghiệp. - Trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp (không bao gồm doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa) mà doanh nghiệp chuyển đổi kế thừa toàn bộ nghĩa vụ về thuế của doanh nghiệp được chuyển đổi thì không phải khai quyết toán thuế đến thời điểm có quyết định về việc chuyển đổi doanh nghiệp, doanh nghiệp khai quyết toán khi kết thúc năm. - Trường hợp người nộp thuế không phát sinh thường xuyên hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp thì thực hiện kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần phát sinh chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế và không phải khai quyết toán năm. - Trường hợp người nộp thuế gửi hồ sơ qua giao dịch điện tử: Người nộp thuế (NNT) truy cập vào Cổng thông tin điện tử mà người nộp thuế lựa chọn (Cổng TTĐT của Tổng cục Thuế/Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm: Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công cấp Bộ, cấp tỉnh theo quy định về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính và đã được kết nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế (sau đây gọi là Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền)/Cổng thông tin của tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN) để khai hồ sơ khai thuế và các phụ lục đính kèm theo quy định dưới dạng điện tử (nếu có), ký điện tử và gửi đến cơ quan thuế qua Cổng thông tin điện tử mà người nộp thuế lựa chọn. Bước 2. Cơ quan thuế tiếp nhận: - Trường hợp hồ sơ được nộp trực tiếp tại cơ quan thuế hoặc được gửi qua đường bưu chính: cơ quan thuế thực hiện tiếp nhận hồ sơ theo quy định. - Trường hợp hồ sơ được nộp thông qua giao dịch điện tử, việc tiếp nhận, kiểm tra, chấp nhận, giải quyết hồ sơ thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của cơ quan thuế: + Tiếp nhận hồ sơ: Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi thông báo tiếp nhận việc NNT đã nộp hồ sơ hoặc thông báo lý do không tiếp nhận hồ sơ cho NNT qua Cổng thông tin điện tử mà người nộp thuế lựa chọn lập và gửi hồ sơ (Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế/Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN) chậm nhất 15 phút kể từ khi nhận được hồ sơ khai thuế điện tử của người nộp thuế. - Kiểm tra, giải quyết hồ sơ: Cơ quan thuế thực hiện kiểm tra, giải quyết hồ sơ khai thuế của NNT theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành: + Cơ quan thuế gửi thông báo chấp nhận/không chấp nhận hồ sơ đến Cổng thông tin điện tử mà NNT lựa chọn lập và gửi hồ sơ (Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế/Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN) chậm nhất 01 ngày làm việc kể từ ngày ghi trên thông báo tiếp nhận nộp hồ sơ khai thuế điện tử. 2.2 Cách thức thực hiện: - Nộp trực tiếp tại trụ sở cơ quan thuế; - Hoặc gửi qua hệ thống bưu chính; - Hoặc bằng phương thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế; hoặc Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; hoặc qua tổ chức cung cấp dịch vụ T - VAN. Thành phần, số lượng hồ sơ: Theo Danh mục hồ sơ khai thuế tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP và phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC gồm: - Hồ sơ khai quyết toán thuế theo năm: + Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp (áp dụng đối với phương pháp tỷ lệ trên doanh thu) theo mẫu số 04/TNDN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC. + Báo cáo tài chính năm hoặc Báo cáo tài chính đến thời điểm có quyết định giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động hoặc tổ chức lại doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về kế toán và pháp luật về kiểm toán độc lập (trừ trường hợp không phải lập báo cáo tài chính theo quy định). + Hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh: Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp (áp dụng đối với phương pháp tỷ lệ trên doanh thu) theo mẫu số 04/TNDN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC. Tên mẫu đơn, tờ khai: - Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai theo Danh mục biểu mẫu hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo phụ lục I Nghị định 126/2020/NĐ-CP và phụ lục II Thông tư 80/2021/TT-BTC, gồm: + Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp (áp dụng đối với phương pháp tỷ lệ trên doanh thu) theo mẫu số 04/TNDN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC. 

Chi Tiết