01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-07-21
ĐIỀU KIỆN ĐỐI VỚI CƠ SỞ SẢN XUẤT CHẾ PHẨM LÀ GÌ?

Điều kiện đối với cơ sở sản xuất chế phẩm đã được quy định cụ thể tại  Điều 4 Nghị định 91/2016/NĐ-CP của Chính phủ.  Theo đó, điều kiện đối với cơ sở sản xuất chế phẩm được quy định như sau: I. Cơ sở là doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh được thành lập theo quy định của pháp luật. II. Đáp ứng các yêu cầu về nhân sự, cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy định tại sau: Điều kiện về nhân sự: 1. Có ít nhất 01 người chuyên trách về an toàn hóa chất đáp ứng các yêu cầu sau: a) Có trình độ từ trung cấp về hóa học trở lên; b) Là người làm việc toàn thời gian tại cơ sở sản xuất; c) Có văn bản phân công chuyên trách về an toàn hóa chất. 2. Đối với cơ sở sản xuất chế phẩm thuộc danh mục hóa chất nguy hiểm theo quy định của pháp luật về hóa chất, người trực tiếp điều hành sản xuất phải đáp ứng yêu cầu tại các Điểm b và c Khoản 1 điều này và có trình độ đại học về hóa học trở lên. Điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị: 1. Có cơ sở vật chất, kỹ thuật đáp ứng yêu cầu cất giữ, bảo quản hóa chất; xử lý, thải bỏ hóa chất tồn dư, chất thải và dụng cụ chứa hóa chất; phòng ngừa sự cố hóa chất, có trang thiết bị, lực lượng ứng phó sự cố hóa chất theo quy định của pháp luật về hóa chất. 2. Có phòng kiểm nghiệm kiểm nghiệm được thành phần và hàm lượng hoạt chất của chế phẩm do cơ sở sản xuất. Trường hợp cơ sở sản xuất không có phòng kiểm nghiệm thì phải có hợp đồng thuê cơ sở kiểm nghiệm có đủ năng lực theo quy định tại Điều 10 Nghị định này. III. Hoàn thành việc công bố đủ điều kiện sản xuất chế phẩm theo quy định. Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về điều kiện đối với cơ sở sản xuất chế phẩm. Nếu muốn tìm hiểu rõ hơn, bạn có thể tham khảo quy định tại Nghị định 91/2016/NĐ-CP của Chính phủ.  Liên hệ với chúng tôi qua các kênh thông tin:  CÔNG TY TNHH TƯ VẤN S&D LAWS Trụ sở chính: Số 31, ngõ 389 Trương Định, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội Website: sd-laws.com Email: congtytnhhsdl@gmail.com Hotline: 0903236618  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-07-21
PHÂN BIỆT DOANH NGHIỆP SIÊU NHỎ, NHỎ VÀ VỪA

1. Tiêu chí xác định doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa Điều 5 Nghị định 80/2021/NĐ-CP quy định các tiêu chí xác định doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa như sau: 1.1 Doanh nghiệp siêu nhỏ Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; lĩnh vực công nghiệp và xây dựng sử dụng lao động có tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 10 người và tổng doanh thu của năm không quá 3 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn của năm không quá 3 tỷ đồng. Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ sử dụng lao động có tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 10 người và tổng doanh thu của năm không quá 10 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn của năm không quá 3 tỷ đồng. 1.2 Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; lĩnh vực công nghiệp và xây dựng sử dụng lao động có tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 100 người và tổng doanh thu của năm không quá 50 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn của năm không quá 20 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định tại mục 1.1. Doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ sử dụng lao động có tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 50 người và tổng doanh thu của năm không quá 100 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn của năm không quá 50 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định tại mục 1.1. 1.3 Doanh nghiệp vừa Doanh nghiệp vừa trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; lĩnh vực công nghiệp và xây dựng sử dụng lao động có tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 200 người và tổng doanh thu của năm không quá 200 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn của năm không quá 100 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ theo quy định tại mục 1.1 và mục 1.2. Doanh nghiệp vừa trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ sử dụng lao động có tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 100 người và tổng doanh thu của năm không quá 300 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn của năm không quá 100 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ theo quy định tại mục 1.1 và mục 1.2. 2. Xác định lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa Theo Điều 6 Nghị định 80/2021/NĐ-CP, lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa được xác định căn cứ vào ngành, nghề kinh doanh chính mà doanh nghiệp đã đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh. 3. Xác định số lao động sử dụng có tham gia BHXH bình quân năm của doanh nghiệp nhỏ và vừa Điều 7 Nghị định 80/2021/NĐ-CP quy định cách các định số lao động sử dụng có tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm của doanh nghiệp nhỏ và vừa như sau: - Số lao động sử dụng có tham gia bảo hiểm xã hội là toàn bộ số lao động do doanh nghiệp quản lý, sử dụng và trả lương, trả công tham gia bảo hiểm xã hội theo pháp luật về bảo hiểm xã hội. - Số lao động sử dụng có tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm được tính bằng tổng số lao động sử dụng có tham gia bảo hiểm xã hội của tất cả các tháng trong năm trước liền kề chia cho 12 tháng. Số lao động sử dụng có tham gia bảo hiểm xã hội của tháng được xác định tại thời điểm cuối tháng và căn cứ trên chứng từ nộp bảo hiểm xã hội của tháng đó mà doanh nghiệp nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội. - Trường hợp doanh nghiệp hoạt động dưới 01 năm, số lao động sử dụng có tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm được tính bằng tổng số lao động sử dụng có tham gia bảo hiểm xã hội của các tháng hoạt động chia cho số tháng hoạt động. 4. Xác định tổng nguồn vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa Căn cứ Điều 8 Nghị định 80/2021/NĐ-CP, tổng nguồn vốn của năm được xác định trong bảng cân đối kế toán thể hiện trên Báo cáo tài chính của năm trước liền kề mà doanh nghiệp nộp cho cơ quan quản lý thuế. Tổng nguồn vốn của năm được xác định tại thời điểm cuối năm. Trường hợp doanh nghiệp hoạt động dưới 01 năm, tổng nguồn vốn được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp tại thời điểm cuối quý liền kề thời điểm doanh nghiệp đăng ký hưởng nội dung hỗ trợ. 5. Tổng doanh thu của doanh nghiệp nhỏ và vừa xác định thế nào? Theo Điều 9 Nghị định 80/2021/NĐ-CP, tổng doanh thu của năm là tổng doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp và được xác định trên Báo cáo tài chính của năm trước liền kề mà doanh nghiệp nộp cho cơ quan quản lý thuế. Trường hợp doanh nghiệp hoạt động dưới 01 năm hoặc trên 01 năm nhưng chưa phát sinh doanh thu thì doanh nghiệp căn cứ vào tiêu chí tổng nguồn vốn quy định tại Điều 8 Nghị định 80/2021/NĐ-CP để xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa. 6. Xác định và kê khai doanh nghiệp nhỏ và vừa Điều 10 Nghị định 80/2021/NĐ-CP quy định việc xác định và kê khai doanh nghiệp nhỏ và vừa như sau: - Doanh nghiệp nhỏ và vừa căn cứ vào mẫu quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 80/2021/NĐ-CP để tự xác định và kê khai quy mô là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp vừa và nộp cho cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Doanh nghiệp nhỏ và vừa chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kê khai. - Trường hợp doanh nghiệp phát hiện kê khai quy mô không chính xác, doanh nghiệp chủ động thực hiện điều chỉnh và kê khai lại. Việc kê khai lại phải được thực hiện trước thời điểm doanh nghiệp nhỏ và vừa được hưởng nội dung hỗ trợ. - Trường hợp doanh nghiệp cố ý kê khai không trung thực về quy mô để được hưởng hỗ trợ thì doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và hoàn trả toàn bộ kinh phí đã nhận hỗ trợ. - Căn cứ vào thời điểm doanh nghiệp đề xuất hỗ trợ, cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa đối chiếu thông tin về doanh nghiệp trên Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia để xác định. Phân biệt doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa Tiêu chí Doanh nghiệp siêu nhỏ Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa Khái niệm Doanh nghiệp siêu nhỏ là một thuật ngữ dùng để chỉ các doanh nghiệp có quy mô nhỏ, với số lượng nhân viên, doanh thu và tài sản hạn chế. Thông thường, đây là những doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs - Small and Medium-sized Enterprises) có quy mô nhỏ hơn so với các doanh nghiệp lớn và đa quốc gia. Doanh nghiệp nhỏ là một loại doanh nghiệp có quy mô nhỏ với số lượng nhân viên, doanh thu và tài sản thấp so với doanh nghiệp vừa hoặc lớn. Khái niệm này có thể khác nhau ở từng quốc gia hoặc khu vực, tùy thuộc vào các tiêu chí định nghĩa cụ thể được quy định bởi chính phủ hoặc các tổ chức liên quan. Doanh nghiệp vừa (hay còn gọi là doanh nghiệp trung, doanh nghiệp nhỏ và vừa) là một loại hình doanh nghiệp có quy mô trung bình, nằm giữa các doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp lớn. Đây là các doanh nghiệp có quy mô trung bình phải và thường có số lượng nhân viên, doanh thu, và vốn đầu tư ở mức trung bình trong ngành hoạt động của mình. Số lượng nhân viên Thường từ vài người đến một vài chục người. Thường doanh nghiệp nhỏ có số lượng nhân viên từ một vài người đến một vài chục người. Tuy nhiên, con số cụ thể có thể khác nhau theo quy định của từng quốc gia. Doanh nghiệp vừa thường có từ vài chục đến vài trăm nhân viên. Doanh thu và lợi nhuận Thường có doanh thu hạn chế, thường là mức doanh thu thấp trong ngành kinh doanh của họ. Doanh nghiệp nhỏ thường có doanh thu và lợi nhuận thấp hơn so với các doanh nghiệp lớn. Doanh nghiệp vừa có doanh thu và lợi nhuận ở mức trung bình, lớn hơn so với doanh nghiệp nhỏ nhưng thấp hơn so với doanh nghiệp lớn. Quy mô hoạt động Thường các doanh nghiệp siêu nhỏ hoạt động trong một phạm vi hẹp, chủ yếu tập trung vào một ngành nghề hoặc thị trường cụ thể. Thường các doanh nghiệp nhỏ hoạt động trong một phạm vi hẹp, chủ yếu tập trung vào một số ngành nghề hoặc thị trường cụ thể. Đây thường là các doanh nghiệp hoạt động rộng hơn so với doanh nghiệp nhỏ, có thể mở rộng hoạt động vào nhiều lĩnh vực hoặc khu vực. Quản lý và tổ chức Do quy mô nhỏ, doanh nghiệp này thường có một hệ thống quản lý đơn giản. Do quy mô nhỏ, doanh nghiệp này thường có một hệ thống quản lý đơn giản, ít phức tạp hơn so với doanh nghiệp lớn. Doanh nghiệp vừa thường có hệ thống quản lý và tổ chức phức tạp hơn so với doanh nghiệp nhỏ, để đáp ứng nhu cầu mở rộng và phát triển. Đặc điểm chủ sở hữu Các doanh nghiệp siêu nhỏ thường do một chủ sở hữu điều hành. Các doanh nghiệp nhỏ thường do một chủ sở hữu hoặc một nhóm chủ sở hữu điều hành. Trong một số trường hợp, các doanh nghiệp vừa có thể do một cá nhân hoặc gia đình sở hữu, nhưng cũng có thể là công ty có cổ đông và quy mô hoạt động lớn hơn.    Liên hệ với chúng tôi qua các kênh thông tin:  CÔNG TY TNHH TƯ VẤN S&D LAWS Trụ sở chính: Số 31, ngõ 389 Trương Định, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội Website: sd-laws.com Email: congtytnhhsdl@gmail.com Hotline: 0903236618   

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-07-21
DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC CÓ BẮT BUỘC PHẢI CÓ BAN KIỂM SOÁT KHÔNG?

1. Doanh nghiệp nhà nước có bắt buộc phải có Ban kiểm soát không Theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2020 thì dựa theo quy mô cụ thể của từng công ty, cơ quan đại diện chủ sở hữu đã đưa ra quyết định thành lập Ban Kiểm soát với tổng cộng từ 01 đến 05 Kiểm soát viên, trong đó bao gồm Trưởng Ban Kiểm soát. Với mục tiêu tăng cường quản lý và giám sát hoạt động của công ty, cơ quan đại diện chủ sở hữu đã thảo luận và xem xét kỹ lưỡng để lựa chọn số lượng và thành phần phù hợp cho Ban Kiểm soát. Việc thành lập Ban Kiểm soát sẽ giúp tăng cường khả năng kiểm soát rủi ro và tối ưu hóa quy trình làm việc, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh và đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật. Trưởng Ban Kiểm soát sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc điều hành và chỉ đạo các hoạt động kiểm soát của Ban. Người này sẽ chịu trách nhiệm trực tiếp trước cơ quan đại diện chủ sở hữu và đồng thời là liên kết quan trọng giữa Ban Kiểm soát và Ban Giám đốc công ty. Với việc thành lập Ban Kiểm soát và có Trưởng Ban Kiểm soát, công ty đã chứng tỏ cam kết vững chắc trong việc duy trì môi trường kinh doanh lành mạnh và minh bạch. Bằng cách tạo ra một cơ cấu quản lý chặt chẽ, công ty hy vọng sẽ xây dựng được uy tín và niềm tin từ khách hàng, đối tác và cộng đồng, từ đó đạt được bền vững và phát triển trong thời gian dài. Trong trường hợp Ban Kiểm soát chỉ có 01 Kiểm soát viên, người đó sẽ đảm nhận cả hai vai trò quan trọng: Trưởng Ban Kiểm soát và Kiểm soát viên. Điều này đòi hỏi người đó phải đáp ứng một loạt các tiêu chuẩn và năng lực của Trưởng Ban Kiểm soát. Với việc gắn kết hai vị trí này vào một người, công ty tạo ra sự hiệu quả và sự linh hoạt trong việc quản lý và giám sát hoạt động. Vị Trưởng Ban Kiểm soát sẽ chịu trách nhiệm lãnh đạo và định hướng công tác kiểm soát, đồng thời đảm bảo việc thực hiện các quy trình kiểm soát và tuân thủ các quy định pháp luật. Để đáp ứng tiêu chuẩn của Trưởng Ban Kiểm soát, người đảm nhiệm vị trí này cần có kiến thức sâu rộng về quy trình kiểm soát, pháp luật liên quan và tầm nhìn chiến lược về quản lý rủi ro. Đồng thời, họ cần có khả năng lãnh đạo, quản lý nhóm, giải quyết xung đột và xử lý các tình huống khó khăn một cách chuyên nghiệp. Người đảm nhiệm vị trí Trưởng Ban Kiểm soát và Kiểm soát viên cần phải có tính trung thực, minh bạch và tinh thần trách nhiệm cao. Sự đáng tin cậy và kỷ luật trong công việc giúp họ xây dựng niềm tin từ cơ quan đại diện chủ sở hữu và các thành viên trong công ty. Đối với công ty, sự kết hợp giữa Trưởng Ban Kiểm soát và Kiểm soát viên trong một người cũng tiết kiệm chi phí và tạo điều kiện thuận lợi trong việc quản lý nhân sự. Tuy nhiên, điều quan trọng là đảm bảo người đảm nhiệm vị trí này đủ năng lực và tận tâm để thực hiện tốt cả hai vai trò và đảm bảo sự phù hợp và hiệu quả trong quản lý kiểm soát của công ty. Nói tóm lại, doanh nghiệp nhà nước bắt buộc phải thành lập ban kiểm soát theo quy định của pháp luật hiện hành. 2. Trưởng ban kiểm soát, kiểm soát viên doanh nghiệp nhà nước cần đáp ứng tiêu chuẩn gì? Trưởng ban kiểm soát, kiểm soát viên doanh nghiệp nhà nước cần đáp ứng các tiêu chuẩn cụ thể sau đây: - Yêu cầu về trình độ và kinh nghiệm cho vị trí Trưởng Ban Kiểm soát của công ty rất cao và đòi hỏi sự chuyên nghiệp và nghiêm túc trong quản lý kiểm soát. Người ứng cử phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên trong một trong các chuyên ngành về kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, luật, quản trị kinh doanh hoặc chuyên ngành phù hợp với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời, người ứng cử cần có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm việc để đáp ứng tiêu chuẩn cho vị trí này. Điều này đảm bảo rằng họ đã tích lũy được đủ kiến thức và kỹ năng cần thiết trong lĩnh vực liên quan để đối mặt với các thách thức trong công việc. Tuy nhiên, với vai trò quan trọng của Trưởng Ban Kiểm soát, yêu cầu về kinh nghiệm cần cao hơn, ít nhất 05 năm kinh nghiệm làm việc để đảm bảo sự thành thạo và thành công trong việc lãnh đạo, quản lý, và giám sát công tác kiểm soát. Việc tuyển dụng một Trưởng Ban Kiểm soát đáp ứng đủ các tiêu chuẩn trên sẽ giúp công ty đạt được sự chuyên nghiệp và hiệu quả trong việc quản lý rủi ro, giám sát hoạt động và bảo đảm tuân thủ các quy định pháp luật. Sự kết hợp giữa trình độ học vấn và kinh nghiệm làm việc chắc chắn sẽ là cơ sở vững chắc cho sự phát triển bền vững của công ty trong thời gian tới. - Để đảm bảo tính công bằng và độc lập trong quá trình kiểm soát, có một số yêu cầu cụ thể về người có thể trở thành Kiểm soát viên của công ty. Người ứng cử cho vị trí này không được có bất kỳ vai trò nào trong quản lý của công ty hoặc bất kỳ doanh nghiệp khác. Hơn nữa, để bảo đảm tính độc lập và không phụ thuộc, người ứng cử không được đảm nhiệm vị trí Kiểm soát viên của bất kỳ doanh nghiệp nào thuộc sở hữu của Nhà nước. Điều này nhằm tránh xung đột quyền lợi và đảm bảo sự công bằng trong việc thực hiện nhiệm vụ kiểm soát. - Một điểm quan trọng nữa là người ứng cử không thể là người lao động của công ty. Điều này đảm bảo rằng người kiểm soát có thể giữ vai trò độc lập và không bị tác động bởi các quyết định và hướng dẫn của công ty. Những yêu cầu trên được thiết lập để tăng cường tính minh bạch và công bằng trong hoạt động kiểm soát. Việc đảm bảo người được chọn làm Kiểm soát viên không có mối quan hệ gắn liền với công ty hay bất kỳ sự ảnh hưởng nào từ bên ngoài giúp bảo vệ lợi ích của cổ đông và đảm bảo rằng quy trình kiểm soát được thực hiện một cách độc lập và chuyên nghiệp - Để đảm bảo tính công bằng, minh bạch và độc lập trong việc chọn Kiểm soát viên cho công ty, có một số yêu cầu cụ thể cần được tuân thủ. Trước tiên, người ứng cử không được có quan hệ gia đình với người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu hoặc thành viên trong Hội đồng thành viên của công ty. Điều này giúp đảm bảo rằng việc chọn Kiểm soát viên không bị ảnh hưởng bởi mối quan hệ cá nhân, và sẽ giữ tính độc lập trong công tác giám sát. - Người ứng cử không được giữ bất kỳ chức danh quan trọng nào trong công ty như Chủ tịch, Giám đốc, Tổng giám đốc, Phó giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc. Điều này nhằm tránh xung đột quyền lợi và đảm bảo rằng Kiểm soát viên không bị tác động bởi những lợi ích cá nhân trong quá trình kiểm soát. Ngoài ra, người ứng cử cũng không thể là Kế toán trưởng hoặc Kiểm soát viên khác của công ty. Điều này giúp bảo đảm tính độc lập và không phụ thuộc trong công tác kiểm soát. - Cuối cùng, ngoài những yêu cầu trên, người ứng cử cần tuân thủ các tiêu chuẩn và điều kiện khác quy định tại Điều lệ của công ty. Điều này bao gồm các quy định cụ thể về trình độ, kinh nghiệm và khả năng thực hiện nhiệm vụ kiểm soát một cách chuyên nghiệp và hiệu quả. 3. Nhiệm vụ của ban kiểm soát doanh nghiệp nhà nước Ban kiểm soát là một tổ chức độc lập, được thành lập trong công ty cổ phần nhằm đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý hoạt động kinh doanh. Chức năng chính của Ban kiểm soát là kiểm tra và giám sát các hoạt động của công ty, đảm bảo tính hợp pháp, chính xác và trung thực trong quản lý. Ban kiểm soát có trách nhiệm kiểm tra và đánh giá sự tuân thủ các quy định pháp luật và các quy trình nội bộ của công ty. Điều này bao gồm việc giám sát việc ghi chép sổ sách kế toán và báo cáo tài chính, đảm bảo rằng những thông tin này được công bố một cách đầy đủ, đáng tin cậy và không sai lệch. Hơn nữa, Ban kiểm soát có nhiệm vụ theo dõi hoạt động điều hành của công ty, từ việc thực hiện chiến lược kinh doanh đến quản lý rủi ro và bảo vệ quyền lợi của cổ đông. Đối với công ty, sự hiện diện của Ban kiểm soát là một bước tiến quan trọng để tạo ra môi trường lành mạnh và đáng tin cậy. Với tính độc lập và sự trung thực, Ban kiểm soát giúp tăng cường lòng tin của cổ đông, đối tác và cơ quan chức năng, đồng thời góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững của công ty trong tương lai. Việc thực hiện chức năng kiểm soát một cách cẩn thận và chuyên nghiệp giúp đảm bảo rằng công ty tuân thủ các quy định và tiêu chuẩn chất lượng cao trong môi trường kinh doanh ngày càng phức tạp.    Liên hệ với chúng tôi qua các kênh thông tin:  CÔNG TY TNHH TƯ VẤN S&D LAWS Trụ sở chính: Số 31, ngõ 389 Trương Định, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội Website: sd-laws.com Email: congtytnhhsdl@gmail.com Hotline: 0903236618  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-07-21
TÀI SẢN GÓP VỐN BAO GỒM GÌ? ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN GÓP VỐN ĐƯỢC QUY ĐỊNH RA SAO? XỬ LÝ HẬU QUẢ ĐỊNH SAI GIÁ TRỊ TÀI SẢN GÓP VỐN NHƯ THẾ NÀO?

1. Tài sản góp vốn là gì ? Góp vốn là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty. Góp vốn bao gồm góp vốn để thành lập doanh nghiệp hoặc góp thêm vốn điều lệ của doanh nghiệp đã được thành lập. Theo quy định của Luật doanh nghiệp năm 2020, tài sản góp vốn có thể là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam. Trong đó,  Quyền sở hữu trí tuệ được sử dụng để góp vốn bao gồm quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và các quyền sở hữu trí tuệ khác theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ. Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp đối với các quyền nói trên mới có quyền sử dụng các tài sản đó để góp vốn. Như vậy, Các nhà đầu tư có thể góp vốn thành lập doanh nghiệp bằng các loại tài sản khác nhau. Khi góp vốn bằng tài sản không phải là tiền mặt, nhà đầu tư cần thực hiện thủ tục định giá tài sản và chuyển quyền sở hữu tài sản để tạo thành vốn vào doanh nghiệp. Khoản 2 điều 37 quy định: "Tài sản góp vốn không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng phải được các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá và được thể hiện thành Đồng Việt Nam.” 2. Tài sản góp vốn bao gồm những loại tài sản nào? Căn cứ Điều 34 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về tài sản góp vốn như sau: “Điều 34. Tài sản góp vốn 1. Tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam. 2. Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp hoặc có quyền sử dụng hợp pháp đối với tài sản quy định tại khoản 1 Điều này mới có quyền sử dụng tài sản đó để góp vốn theo quy định của pháp luật.” Theo khoản 18 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về góp vốn như sau: “Điều 4. Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: ... 18.Góp vốn là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty, bao gồm góp vốn để thành lập công ty hoặc góp thêm vốn điều lệ của công ty đã được thành lập.” Như vậy, tài sản góp vốn dùng để góp vốn thành lập doanh nghiệp hoặc góp thêm trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, bao gồm các tài sản là Đồng Việt Nam hoặc tài sản có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam. 2. Định giá tài sản góp vốn quy định như thế nào? Theo Điều 36 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về định giá tài sản góp vốn như sau: - Tài sản góp vốn không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng phải được các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức thẩm định giá định giá và được thể hiện thành Đồng Việt Nam. - Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc đồng thuận hoặc do một tổ chức thẩm định giá định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được trên 50% số thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận. Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực tế của tài sản đó tại thời điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đông sáng lập cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế. - Tài sản góp vốn trong quá trình hoạt động do chủ sở hữu, Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần và người góp vốn thỏa thuận định giá hoặc do một tổ chức thẩm định giá định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được người góp vốn và chủ sở hữu, Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị chấp thuận. Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn giá trị thực tế của tài sản đó tại thời điểm góp vốn thì người góp vốn, chủ sở hữu, thành viên Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, thành viên Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do việc cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế. Như vậy, doanh nghiệp có trách nhiệm định giá tài sản đúng với giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn và trong quá trình hoạt động. 3. Hậu quả pháp lý khi định giá sai tài sản góp vốn? Căn cứ điểm b khoản 3 Điều 46 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm về thành lập doanh nghiệp như sau: “Điều 46. Vi phạm về thành lập doanh nghiệp … 3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: … b) Cố ý định giá tài sản góp vốn không đúng giá trị.” Lưu ý: Mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức, mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 (một phần hai) mức phạt tiền đối với tổ chức (khoản 2 Điều 4 Nghị định này). Và căn cứ Điều 36 Luật Doanh nghiệp 2020 như trên thì: - Khi thành lập doanh nghiệp: Tài sản góp vốn định sai thì các thành viên, cổ đông sáng lập cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế. - Trong quá trình hoạt động: Tài sản góp vốn định sai thì người góp vốn, chủ sở hữu, thành viên Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, thành viên Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do việc cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế. Như vậy, khi thành lập doanh nghiệp, bạn đã định giá tài sản và đã thống nhất được giá trị tài sản thì khi định sai giá tài sản góp vốn, trách nhiệm sẽ thuộc về tất cả các thành viên sáng lập, tức bạn và bạn của bạn. Và do không phải là hành vi cố ý định giá tài sản góp vốn không đúng giá trị nên bạn và bạn thân chỉ có trách nhiệm góp thêm khoản tiền còn thiếu và hậu quả khác (nếu có).  Liên hệ với chúng tôi qua các kênh thông tin:  CÔNG TY TNHH TƯ VẤN S&D LAWS Trụ sở chính: Số 31, ngõ 389 Trương Định, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội Website: sd-laws.com Email: congtytnhhsdl@gmail.com Hotline: 0903236618  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Thùy Dương 2023-06-30
VCCI là gì? Chức năng và nhiệm vụ của VCCI

1. VCCI là gì?Theo Điều 1 và Điều 2 Điều lệ ban hành kèm theo Quyết định 1496/QĐ-TTg năm 2022 thì VCCI là tên tiếng Anh viết tắt của Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (Vietnam Chamber of Commerce and Industry).Theo đó, Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam là tổ chức quốc gia tập hợp và đại diện cho cộng đồng doanh nghiệp, doanh nhân, người sử dụng lao động và các hiệp hội doanh nghiệp ở Việt Nam (sau đây gọi chung là cộng đồng doanh nghiệp) nhằm mục đích:Phát triển, bảo vệ và hỗ trợ cộng đồng doanh nghiệp, xây dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, thúc đẩy các quan hệ hợp tác kinh tế, thương mại và khoa học - công nghệ giữa Việt Nam với nước ngoài trên cơ sở bình đẳng và cùng có lợi, theo quy định của pháp luật.2. Chức năng và nhiệm vụ của VCCIChức năng và nhiệm vụ của VCCI theo Điều 5 và Điều 6 Điều lệ ban hành kèm theo Quyết định 1496/QĐ-TTg năm 2022 như sau:* Chức năng của VCCI:Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam có các chức năng sau:- Đại diện để thúc đẩy và bảo vệ quyền lợi hợp pháp, chính đáng của cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam trong các quan hệ trong nước và quốc tế; hướng dẫn và hỗ trợ cộng đồng doanh nghiệp trong thực hiện các nghĩa vụ, trách nhiệm với Nhà nước, xã hội.- Thúc đẩy sự phát triển của cộng đồng doanh nghiệp; xúc tiến và hỗ trợ các hoạt động thương mại, đầu tư, hợp tác khoa học - công nghệ và các hoạt động kinh doanh khác của cộng đồng doanh nghiệp ở Việt Nam và nước ngoài; đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động, tham gia xây dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định.* Nhiệm vụ của VCCI:Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam có các nhiệm vụ sau:- Tập hợp, nghiên cứu thực trạng và kiến nghị với Đảng và Nhà nước các vấn đề về pháp luật, chính sách, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội nhằm cải thiện môi trường kinh doanh và xây dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa, ổn định;Tổ chức các diễn đàn, đối thoại, các cuộc tiếp xúc, làm đầu mối liên kết các doanh nghiệp, làm cầu nối giữa cộng đồng doanh nghiệp với các cơ quan Đảng, Nhà nước và với các tổ chức có liên quan khác ở trong và ngoài nước để phối hợp triển khai, trao đổi thông tin, ý kiến và đề xuất các giải pháp xử lý vướng mắc, hoàn thiện chính sách, pháp luật liên quan đến doanh nghiệp, môi trường kinh doanh và quan hệ lao động.- Đại diện cho cộng đồng doanh nghiệp tham gia vào quá trình xây dựng ban hành văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến doanh nghiệp, hoạt động kinh doanh và quan hệ lao động dưới các hình thức khác nhau theo quy định của pháp luật.- Là đầu mối tập hợp thông tin, ý kiến của cộng đồng doanh nghiệp, tổ chức và tham gia quá trình tham vấn với các đoàn đàm phán về kinh tế, thương mại; tham gia với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quá trình đàm phán, ký kết, gia nhập, phê chuẩn, thực thi các điều ước quốc tế có liên quan tới kinh tế, thương mại, lao động; Hỗ trợ cộng đồng doanh nghiệp trong hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt là các vấn đề liên quan đến thực thi các điều ước quốc tế về kinh tế, thương mại, lao động mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; tham gia tổ chức các đoàn doanh nghiệp tháp tùng lãnh đạo Đảng, Nhà nước; Thúc đẩy quan hệ hợp tác, liên kết giữa doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước ngoài, đặc biệt là doanh nghiệp lớn có vai trò chi phối trong chuỗi giá trị toàn cầu và khu vực;Tổ chức các Diễn đàn doanh nghiệp Việt Nam, Hội đồng doanh nghiệp Việt Nam với doanh nghiệp các nước và các hoạt động xúc tiến khác nhằm mở rộng quan hệ thương mại, đầu tư quốc tế.- Thực hiện vai trò của tổ chức đại diện ở trung ương của người sử dụng lao động Việt Nam tham gia vào các thiết chế ba bên về quan hệ lao động, hướng dẫn, hỗ trợ xây dựng và liên kết tổ chức của người sử dụng lao động ở cấp ngành và địa phương; Phối hợp với các tổ chức đại diện người lao động và các cơ quan, đơn vị hữu quan để hỗ trợ doanh nghiệp, người sử dụng lao động xây dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định theo quy định của pháp luật.- Tiến hành các hoạt động để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của cộng đồng doanh nghiệp trong các quan hệ kinh doanh trong nước và quốc tế theo quy định của pháp luật; tư vấn và tham gia hỗ trợ giải quyết các vướng mắc, kiến nghị của cộng đồng doanh nghiệp với các cơ quan quản lý trong quá trình kinh doanh và thực thi pháp luật.- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, tư vấn thực thi chính sách, pháp luật; phổ biến, cung cấp, hỗ trợ thông tin kinh doanh, khoa học kỹ thuật cho cộng đồng doanh nghiệp.- Tổ chức vận động cộng đồng doanh nghiệp nâng cao trách nhiệm xã hội, xây dựng đạo đức và văn hóa kinh doanh, bảo vệ môi trường và tham gia các hoạt động xã hội khác liên quan tới hoạt động của Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam phù hợp với quy định của pháp luật.- Hỗ trợ việc thành lập, phối hợp nâng cao năng lực hoạt động và liên kết các hiệp hội doanh nghiệp trong cả nước.- Hợp tác với các tổ chức, đơn vị hữu quan trong nước; hợp tác với các tổ chức của cộng đồng doanh nghiệp ở nước ngoài, ký, thực hiện các thỏa thuận hợp tác quốc tế, tham gia các tổ chức quốc tế phù hợp với quy định của pháp luật.- Tổ chức đào tạo để phát triển, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp, nâng cao năng lực quản lý, kinh doanh cho các doanh nhân, xây dựng đội ngũ doanh nhân năng động, hiệu quả.- Tiến hành các hoạt động nhằm triển khai, hỗ trợ xây dựng, quảng bá thương hiệu sản phẩm quốc gia và nâng cao uy tín hàng hóa, dịch vụ, cộng đồng doanh nghiệp và môi trường kinh doanh tại Việt Nam.- Tổ chức các hoạt động hỗ trợ khởi nghiệp, phát triển kinh doanh; hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận các nguồn lực phát triển; hỗ trợ doanh nghiệp phát triển quan hệ kinh doanh và đầu tư ở trong và ngoài nước thông qua các biện pháp như: Kết nối và giới thiệu đối tác thương mại, cung cấp thông tin, hướng dẫn và tư vấn cho doanh nghiệp, tổ chức nghiên cứu, khảo sát thị trường, hội thảo, hội nghị, hội chợ, triển lãm, quảng cáo và các hoạt động xúc tiến thương mại và đầu tư khác ở trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật.- Tổ chức nghiên cứu, thử nghiệm, triển khai, chuyển giao các mô hình kinh doanh mới hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp; thực hiện các đề tài, nghiên cứu, điều tra về năng lực cạnh tranh, lao động và các nội dung khác nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp.- Chủ trì hoặc tổ chức thực hiện các hoạt động tôn vinh, khen thưởng doanh nghiệp, doanh nhân, các đơn vị, cá nhân có đóng góp lớn vào sự phát triển của cộng đồng doanh nghiệp và nền kinh tế theo quy định của pháp luật.- Hỗ trợ đăng ký và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ ở Việt Nam và ở nước ngoài theo quy định.- Cấp giấy chứng nhận xuất xứ cho hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam theo ủy quyền của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Xác nhận các trường hợp bất khả kháng và chứng nhận, xác nhận các giấy tờ cần thiết khác trong hoạt động thương mại theo yêu cầu tự nguyện của các bên trong giao dịch hoặc theo yêu cầu, ủy quyền của các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ở trong và ngoài nước.- Hỗ trợ các doanh nghiệp trong và ngoài nước giải quyết bất đồng, tranh chấp thông qua thương lượng, hòa giải hoặc trọng tài phù hợp với quy định của pháp luật.- Thực hiện các nhiệm vụ, hoạt động khác theo quy định của pháp luật hoặc khi được cơ quan có thẩm quyền giao hoặc ủy quyền.

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Thùy Dương 2023-06-30
Mức thu lệ phí đăng ký doanh nghiệp, hộ kinh doanh mới nhất 2023

Mức thu lệ phí đăng ký doanh nghiệp năm 2023Theo quy định tại Thông tư 47/2019/TT-BTC thì tổ chức, cá nhân khi đăng ký doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam phải nộp lệ phí đăng ký doanh nghiệp; tổ chức, cá nhân khi sử dụng các dịch vụ cung cấp thông tin doanh nghiệp phải nộp phí cung cấp thông tin doanh nghiệp.Mức phí cung cấp thông tin doanh nghiệp, lệ phí đăng ký doanh nghiệp thực hiện theo Biểu phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp như sau:STTNội dungĐơn vị tínhMức thu1Lệ phí đăng ký doanh nghiệp (bao gồm: Cấp mới, cấp lại, thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp)Đồng/lần50.0002Phí cung cấp thông tin doanh nghiệp  aCung cấp thông tin Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; Giấy chứng nhận hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanhĐồng/bản20.000bCung cấp thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp; Cung cấp báo cáo tài chính các loại doanh nghiệpĐồng/bản40.000cCung cấp báo cáo tổng hợp về doanh nghiệpĐồng/báo cáo150.000dCông bố nội dung đăng ký doanh nghiệpĐồng/lần100.000đCung cấp thông tin doanh nghiệp theo tài khoản từ 125 bản/tháng trở lênĐồng/tháng4.500.000Ghi chú:- Phí cung cấp thông tin doanh nghiệp quy định tại mục 2 Biểu phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp ban hành kèm theo Thông tư 47/2019/TT-BTC, chỉ áp dụng đối với trường hợp yêu cầu cơ quan đăng ký kinh doanh cung cấp thông tin doanh nghiệp.- Cung cấp báo cáo tổng hợp về đăng ký doanh nghiệp bao gồm: Báo cáo tổng hợp về người thành lập, quản lý doanh nghiệp trong 03 năm; Báo cáo tổng hợp về lịch sử doanh nghiệp trong 03 năm; Báo cáo tổng hợp về thông tin đăng ký doanh nghiệp mới nhất; Báo cáo thống kê về danh sách doanh nghiệp; Báo cáo tổng hợp về tình hình tài chính của doanh nghiệp trong 03 năm; Danh sách 100 doanh nghiệp theo yêu cầu; Các sản phẩm thông tin khác được xây dựng trên cơ sở chiết xuất, tổng hợp dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.- Cung cấp thông tin doanh nghiệp theo tài khoản: Là việc cung cấp thông tin doanh nghiệp cho một tài khoản được đăng ký trước tại Trung tâm Hỗ trợ nghiệp vụ đăng ký kinh doanh thuộc Cục Quản lý đăng ký kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu tìm hiểu, khai thác và tổng hợp thông tin đăng ký doanh nghiệp với số lượng lớn, trong một thời gian dài.Tổ chức, cá nhân được miễn phí, lệ phí trong các trường hợp sau đây:- Doanh nghiệp bổ sung, thay đổi thông tin do thay đổi địa giới hành chính được miễn lệ phí đăng ký doanh nghiệp và phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp.- Đăng ký giải thể doanh nghiệp, tạm ngừng kinh doanh; chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được miễn lệ phí đăng ký doanh nghiệp.- Doanh nghiệp thực hiện đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử được miễn lệ phí đăng ký doanh nghiệp.- Cơ quan nhà nước đề nghị cung cấp thông tin phục vụ quản lý nhà nước được miễn phí cung cấp thông tin doanh nghiệp.- Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh được miễn lệ phí đăng ký doanh nghiệp và phí cung cấp thông tin doanh nghiệp lần đầu.Mức thu lệ phí đăng ký doanh nghiệp, hộ kinh doanh mới nhất 2023 (Hình từ internet)Mức thu lệ phí đăng ký hộ kinh doanh năm 2023Căn cứ quy định tại Thông tư 85/2019/TT-BTC thì khoản lệ phí đăng ký kinh doanh thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh. Trong đó, lệ phí đăng ký kinh doanh là khoản thu khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký liên hiệp hợp tác xã (bao gồm cả giấy chứng nhận đăng ký chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã).Như vậy, mức thu lệ phí đăng ký hộ kinh doanh sẽ thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, nên mỗi tỉnh sẽ có quy định riêng về vấn đề này. Đồng nghĩa, mức thu lệ phí đăng ký hộ kinh doanh ở các tỉnh khác nhau có thể sẽ khác nhau.Ví dụ:- Mức thu lệ phí đăng ký hộ kinh doanh tại TPHCM là 100.000 đồng/lần/đăng ký (theo Nghị quyết 124/2016/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân TPHCM)- Mức thu lệ phí đăng ký hộ kinh doanh tại Hà Nội là 100.000 đồng/1 lần cấp (theo Nghị quyết 06/2020/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân Thành phố Hà Nội)

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Thùy Dương 2023-06-30
Điều kiện kinh doanh dịch vụ vũ trường năm 2023

1. Dịch vụ vũ trường là gì?Dịch vụ vũ trường là dịch vụ cung cấp sàn nhảy, sân khấu, âm thanh, ánh sáng phục vụ cho hoạt động khiêu vũ, ca hát hoặc chương trình nghệ thuật tại các cơ sở đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ vũ trường theo quy định của Nghị định 54/2019/NĐ-CP.(Khoản 2 Điều 2 Nghị định 54/2019/NĐ-CP)2. Nguyên tắc kinh doanh dịch vụ vũ trường- Doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh chỉ được kinh doanh dịch vụ vũ trường sau khi được cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh và bảo đảm các điều kiện theo quy định của Nghị định 54/2019/NĐ-CP, các quy định của pháp luật khác có liên quan.- Bảo đảm an ninh, trật tự xã hội; tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm và tài sản của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động dịch vụ vũ trường.- Không lợi dụng hoạt động kinh doanh làm phát sinh tệ nạn xã hội, tội phạm và hành vi vi phạm pháp luật khác.(Điều 3 Nghị định 54/2019/NĐ-CP)3. Điều kiện kinh doanh dịch vụ vũ trường năm 2023Điều kiện kinh doanh dịch vụ vũ trường bao gồm:- Là doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh được thành lập theo quy định của pháp luật.- Bảo đảm các điều kiện về phòng, chống cháy nổ và an ninh, trật tự theo quy định tại Nghị định 96/2016/NĐ-CP quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.- Phòng vũ trường phải có diện tích sử dụng từ 80 m2 trở lên, không kể công trình phụ.- Không được đặt chốt cửa bên trong phòng vũ trường hoặc đặt thiết bị báo động (trừ các thiết bị báo cháy nổ).- Địa điểm kinh doanh phải cách trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử - văn hóa từ 200 m trở lên.(Điều 5 Nghị định 54/2019/NĐ-CP)4. Trách nhiệm của doanh nghiệp, hộ kinh doanh khi kinh doanh dịch vụ vũ trường- Trách nhiệm chung của doanh nghiệp, hộ kinh doanh khi kinh doanh dịch vụ vũ trường+ Chấp hành pháp luật lao động với người lào động theo quy định của pháp luật. Cung cấp trang phục, biển tên cho người lao động.+ Bảo đảm đủ điều kiện cách âm và âm thanh thoát ra ngoài phòng hát hoặc phòng vũ trường phù hợp với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn.+ Tuân thủ quy định tại Nghị định 105/2017/NĐ-CP về kinh doanh rượu.+ Tuân thủ quy định của pháp luật về phòng, chống tác hại của thuốc lá.+ Tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; vệ sinh an toàn thực phẩm; bản quyền tác giả; hợp đồng lao động; an toàn lao động; bảo hiểm; phòng, chống tệ nạn xã hội và các quy định của pháp luật khác có liên quan.- Trách nhiệm của doanh nghiệp, hộ kinh doanh khi kinh doanh dịch vụ vũ trường:+ Không được hoạt động từ 02 giờ sáng đến 08 giờ sáng.+ Không cung cấp dịch vụ vũ trường cho người chưa đủ 18 tuổi.+ Trường hợp có chương trình biểu diễn nghệ thuật phải thực hiện theo quy định của pháp luật về biểu diễn nghệ thuật.(Điều 6, Điều 8 Nghị định 54/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi điểm d khoản 2 Điều 31 Nghị định 144/2020/NĐ-CP)5. Trách nhiệm của các Bộ về kinh doanh dịch vụ vũ trường- Trách nhiệm của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch:+ Chịu trách nhiệm về công tác quản lý nhà nước đối với kinh doanh dịch vụ vũ trường;+ Chỉ đạo, hướng dẫn, tuyên truyền và tổ chức triển khai thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về kinh doanh dịch vụ vũ trường;+ Thực hiện công bố, công khai các thủ tục hành chính của kinh doanh dịch vụ vũ trường theo quy định của pháp luật;+ Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền liên quan kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong kinh doanh dịch vụ vũ trường;+ Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn tổ chức và hoạt động của Đoàn thanh tra, kiểm tra liên ngành các cấp đối với kinh doanh dịch vụ vũ trường;+ Thực hiện công tác thống kê, báo cáo theo quy định của pháp luật.- Trách nhiệm của Bộ Công an:+ Chịu trách nhiệm về công tác quản lý nhà nước, công tác chỉ đạo, hướng dẫn, tuyên truyền, tổ chức triển khai thực hiện văn bản quy phạm pháp luật và công tác kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm về an ninh, trật tự; phòng, chống tội phạm; phòng, chống cháy nổ tại cơ sở kinh doanh dịch vụ vũ trường;+ Thực hiện công tác thống kê, báo cáo theo quy định của pháp luật.- Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn về phí thẩm định cấp, điều chỉnh Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke hoặc dịch vụ vũ trường theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.- Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm hướng dẫn về việc bảo đảm Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn tại cơ sở kinh doanh dịch vụ vũ trường.- Bộ Công Thương chịu trách nhiệm về công tác quản lý hoạt động khuyến mại, tiếp thị, kinh doanh rượu, bia và các hàng hóa, dịch vụ khác thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ quản lý của Bộ Công Thương tại cơ sở kinh doanh dịch vụ vũ trường.- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm về công tác quản lý nhà nước về lao động, phòng, chống tệ nạn xã hội tại cơ sở kinh doanh dịch vụ vũ trường.- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch bảo đảm thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với kinh doanh dịch vụ vũ trường.(Điều 18 Nghị định 54/2019/NĐ-CP)

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Thùy Dương 2023-06-30
Điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke năm 2023

1. Dịch vụ karaoke là gì?Dịch vụ karaoke là dịch vụ cung cấp âm thanh, ánh sáng, nhạc, lời bài hát và hình ảnh thể hiện trên màn hình (hoặc hình thức tương tự) phục vụ cho hoạt động ca hát tại các cơ sở đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke theo quy định của Nghị định 54/2019/NĐ-CP.(Khoản 1 Điều 2 Nghị định 54/2019/NĐ-CP)2. Nguyên tắc kinh doanh dịch vụ karaokeNguyên tắc kinh doanh dịch vụ karaoke được quy định tại Điều 3 Nghị định 54/2019/NĐ-CP như sau:- Doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh chỉ được kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường sau khi được cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh và bảo đảm các điều kiện theo quy định của Nghị định 54/2019/NĐ-CP, các quy định của pháp luật khác có liên quan.- Bảo đảm an ninh, trật tự xã hội; tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm và tài sản của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường.-Không lợi dụng hoạt động kinh doanh làm phát sinh tệ nạn xã hội, tội phạm và hành vi vi phạm pháp luật khác.3. Điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke năm 2023Điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke bao gồm:- Là doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh được thành lập theo quy định của pháp luật.- Bảo đảm các điều kiện về phòng, chống cháy nổ và an ninh, trật tự theo quy định tại Nghị định 96/2016/NĐ-CP quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.- Phòng hát phải có diện tích sử dụng từ 20 m2 trở lên, không kể công trình phụ.- Không được đặt chốt cửa bên trong phòng hát hoặc đặt thiết bị báo động (trừ các thiết bị báo cháy nổ).(Điều 4 Nghị định 54/2019/NĐ-CP)4. Trách nhiệm của doanh nghiệp, hộ kinh doanh khi kinh doanh dịch vụ karaoke- Trách nhiệm chung của doanh nghiệp, hộ kinh doanh khi kinh doanh dịch vụ karaoke:+ Chấp hành pháp luật lao động với người lào động theo quy định của pháp luật. Cung cấp trang phục, biển tên cho người lao động.+ Bảo đảm đủ điều kiện cách âm và âm thanh thoát ra ngoài phòng hát phù hợp với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn.+ Tuân thủ quy định tại Nghị định 105/2017/NĐ-CP về kinh doanh rượu.+ Tuân thủ quy định của pháp luật về phòng, chống tác hại của thuốc lá.+ Tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; vệ sinh an toàn thực phẩm; bản quyền tác giả; hợp đồng lao động; an toàn lao động; bảo hiểm; phòng, chống tệ nạn xã hội và các quy định của pháp luật khác có liên quan.- Trách nhiệm của doanh nghiệp, hộ kinh doanh khi kinh doanh dịch vụ karaoke:- Bảo đảm hình ảnh phù hợp lời bài hát thể hiện trên màn hình (hoặc hình thức tương tự) và văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc Việt Nam.- Không được hoạt động từ 0 giờ sáng đến 08 giờ sáng.(Điều 6, Điều 7 Nghị định 54/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi điểm d khoản 2 Điều 31 Nghị định 144/2020/NĐ-CP)5. Trách nhiệm của UBND cấp tỉnh về kinh doanh karaoke- Thực hiện quản lý nhà nước về kinh doanh dịch vụ karaoke trên địa bàn.- Chỉ đạo cơ quan cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Sở Công Thương, Sở Tài chính, các cơ quan, ban, ngành khác và Ủy ban nhân dân các cấp ở địa phương thực hiện quản lý nhà nước về kinh doanh dịch vụ karaoke trên địa bàn.- Thực hiện công bố, công khai các thủ tục hành chính của kinh doanh dịch vụ karaoke theo thẩm quyền.- Chỉ đạo, hướng dẫn, tuyên truyền và tổ chức triển khai thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về kinh doanh dịch vụ karaoke.- Thực hiện kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong kinh doanh dịch vụ karaoke theo quy định.- Thực hiện công tác thống kê, báo cáo theo quy định của pháp luật.(Điều 19 Nghị định 54/2019/NĐ-CP)

Chi Tiết