Nguyễn Hoàng Sơn
2023-09-07
1. Người bào chữa là ai? Bị cáo tự bào chữa được không? Người bào chữa là ai? Theo quy định tại Điều 72 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 thì người bào chữa là người được người bị buộc tội nhờ bào chữa hoặc cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng chỉ định và được cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tiếp nhận việc đăng ký bào chữa. Bị cáo tự bào chữa được không? - Theo quy định tại Điều 61 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 thì bị cáo là người hoặc pháp nhân đã bị Tòa án quyết định đưa ra xét xử. Quyền và nghĩa vụ của bị cáo là pháp nhân được thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật của pháp nhân theo quy định của Bộ luật này. - Theo quy định tại điểm g, khoản 2, Điều này thì bị cáo có quyền tự bào chữa, nhờ người bào chữa. Ngoài ra, theo quy định tại khoản 2 Điều này bị cáo còn có các quyền sau: + Nhận quyết định đưa vụ án ra xét xử; quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; quyết định đình chỉ vụ án; bản án, quyết định của Tòa án và các quyết định tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này; + Tham gia phiên tòa; + Được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này; + Đề nghị giám định, định giá tài sản; đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật; đề nghị triệu tập người làm chứng, bị hại, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người giám định, người định giá tài sản, người tham gia tố tụng khác và người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tham gia phiên tòa; + Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu; + Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá; + Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội; + Đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi hoặc tự mình hỏi người tham gia phiên tòa nếu được chủ tọa đồng ý; tranh luận tại phiên tòa; + Nói lời sau cùng trước khi nghị án; + Xem biên bản phiên tòa, yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản phiên tòa; + Kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án; + Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; + Các quyền khác theo quy định của pháp luật. - Đồng thời bị cáo có nghĩa vụ sau: + Có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án. + Trường hợp vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì có thể bị áp giải; nếu bỏ trốn thì bị truy nã; + Chấp hành quyết định, yêu cầu của Tòa án. Như vậy, bị cáo có quyền tự bào chữa cho mình, đồng thời có thể nhờ người bào chữa và các quyền khác như đã nêu trên nhằm đảm bảo quyền lợi cho bị cáo. 2. Thủ tục đăng ký bào chữa Thủ tục đăng ký bào chữa được quy định tại Điều 78 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 cụ thể: - Trong mọi trường hợp tham gia tố tụng, người bào chữa phải đăng ký bào chữa. - Khi đăng ký bào chữa, người bào chữa phải xuất trình các giấy tờ: + Luật sư xuất trình Thẻ luật sư kèm theo bản sao có chứng thực và giấy yêu cầu luật sư của người bị buộc tội hoặc của người đại diện, người thân thích của người bị buộc tội; + Người đại diện của người bị buộc tội xuất trình CMND hoặc thẻ CCCD kèm theo bản sao có chứng thực và giấy tờ có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về mối quan hệ của họ với người bị buộc tội; + Bào chữa viên nhân dân xuất trình CMND hoặc thẻ CCCD kèm theo bản sao có chứng thực và văn bản cử bào chữa viên nhân dân của UBMTTQ Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận; + Trợ giúp viên pháp lý, luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý xuất trình văn bản cử người thực hiện trợ giúp pháp lý của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và Thẻ trợ giúp viên pháp lý hoặc Thẻ luật sư kèm theo bản sao có chứng thực. - Trường hợp chỉ định người bào chữa quy định tại Điều 76 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 thì người bào chữa xuất trình các giấy tờ: + Luật sư xuất trình Thẻ luật sư kèm theo bản sao có chứng thực và văn bản cử luật sư của tổ chức hành nghề luật sư nơi luật sư đó hành nghề hoặc văn bản phân công của Đoàn luật sư đối với luật sư hành nghề là cá nhân; + Bào chữa viên nhân dân xuất trình CMND hoặc thẻ CCCD kèm theo bản sao có chứng thực và văn bản cử bào chữa viên nhân dân của UBMTTQ Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận; + Trợ giúp viên pháp lý, luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý xuất trình Thẻ trợ giúp viên pháp lý hoặc Thẻ luật sư kèm theo bản sao có chứng thực và văn bản cử người thực hiện trợ giúp pháp lý của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước. + Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận đủ giấy tờ quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 78 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải kiểm tra giấy tờ và thấy không thuộc trường hợp từ chối việc đăng ký bào chữa quy định tại khoản 5 Điều 78 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 thì vào sổ đăng ký bào chữa, gửi ngay văn bản thông báo người bào chữa cho người đăng ký bào chữa, cơ sở giam giữ và lưu giấy tờ liên quan đến việc đăng ký bào chữa vào hồ sơ vụ án; nếu xét thấy không đủ điều kiện thì từ chối việc đăng ký bào chữa và phải nêu rõ lý do bằng văn bản. Như vậy, thủ tục đăng ký bào chữa được thực hiện theo các bước sau: - Bước 1: Người bào chữa phải đăng ký bào chữa. - Bước 2: Khi đăng ký, người bào chữa phải xuất trình các giấy tờ tùy theo từng trường hợp cụ thể như Thẻ luật sư, CMND/CCCD, văn bản cử người thực hiện trợ giúp pháp lý của cơ quan có thẩm quyền... - Bước 3: Trong 24h kể từ khi nhận đủ giấy tờ, cơ quan tố tụng kiểm tra và chấp nhận đăng ký nếu đủ điều kiện, không thuộc trường hợp bị từ chối. - Bước 4: Nếu từ chối đăng ký, cơ quan tố tụng phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Thủ tục đăng ký bào chữa nhằm đảm bảo quyền bào chữa của người tham gia tố tụng. Ngoài ra, anh có thể tham khảo thêm hướng dẫn tại Điều 6 Thông tư 46/2019/TT-BCA về việc tiếp nhận, thực hiện thủ tục đăng ký bào chữa của cơ quan Công an. Mẫu sổ đăng ký bào chữa:Tải về 3. Cơ quan thẩm quyền tiến hành tố tụng từ chối hoặc hủy bỏ việc đăng ký bào chữa trong trường hợp nào? - Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng từ chối việc đăng ký bào chữa khi thuộc một trong các trường hợp: + Trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 72 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015; + Người bị buộc tội thuộc trường hợp chỉ định người bào chữa từ chối người bào chữa. - Văn bản thông báo người bào chữa có giá trị sử dụng trong suốt quá trình tham gia tố tụng, trừ các trường hợp: + Người bị buộc tội từ chối hoặc đề nghị thay đổi người bào chữa; + Người đại diện hoặc người thân thích của người bị buộc tội quy định tại điểm b khoản 1 Điều 76 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 từ chối hoặc đề nghị thay đổi người bào chữa. - Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hủy bỏ việc đăng ký bào chữa và thông báo cho người bào chữa, cơ sở giam giữ khi thuộc một trong các trường hợp: + Khi phát hiện người bào chữa thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 72 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015; + Vi phạm pháp luật khi tiến hành bào chữa. Như vậy, cơ quan tố tụng có quyền từ chối hoặc hủy đăng ký trong các trường hợp cụ thể theo quy định trên, đồng thời văn bản đăng ký bào chữa có giá trị sử dụng trong suốt quá trình tố tụng, trừ khi người bào chữa bị từ chối hoặc yêu cầu thay đổi.
Chi Tiết