01 Admin Post
Nguyễn Thùy Dương 2023-06-30
Mức hình phạt tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản theo Bộ luật Hình sự

1. Mức hình phạt tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản theo Bộ luật Hình sựMức hình phạt tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản theo Điều 178 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi 2017) như sau:* Khung 1:Người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản mà còn vi phạm;- Đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;- Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;- Tài sản là di vật, cổ vật.* Khung 2:Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:- Có tổ chức;- Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;- Tài sản là bảo vật quốc gia;- Dùng chất nguy hiểm về cháy, nổ hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;- Để che giấu tội phạm khác;- Vì lý do công vụ của người bị hại;- Tái phạm nguy hiểm.* Khung 3:Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.- Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.* Hình phạt bổ sung:Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.2. Mức phạt hành chính hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sảnĐiểm a khoản 2 Điều 21 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định mức phạt hành chính hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản như sau:Điều 15. Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác...2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:a) Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của cá nhân, tổ chức, trừ trường hợp vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều 21 Nghị định này;...Như vậy hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác có thể bị phạt từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.3. Một số bản án về tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác- Bản án 10/2018/HS-ST ngày 24/01/2018 về tội cố ý làm hư hỏng tài sảnNgày 06/01/2017, Nguyễn Hữu H, đến cơ sở kinh doanh của Doanh nghiệp tư nhân Game “Đ.M”  do anh Lê Văn L làm chủ để chơi bắn cá. Trong quá trình chơi do thua hết số tiền 3.000.000 đồng, Hòa bực tức dẫn đến mâu thuẫn, cãi nhau với người trông coi quán là chị Nguyễn Trúc L. Sau đó, H sử dụng búa đập mạnh khoảng bốn cái theo hướng từ trên xuống vào màn hình của chiếc máy chơi game bắn cá, làm màn hình hư hỏng hoàn toàn.- Bản án 32/2019/HS-ST ngày 30/05/2019 về tội cố ý làm hư hỏng tài sảnNgày 03/3/2019 LVM trú tại: Bản Kham, xã MC, huyện ML, tỉnh SL, đi ra phía sau trụ sở Ủy ban nhân dân xã MC dùng đá ném làm vỡ 2 tấm kính chắn cầu thang tầng 2 và 07 tấm kính chắn tầng 3. Sau đó LVM đi về nhà lấy dao đi vào trụ sở dùng dao chặt phá các ô cửa kính. Tổng cộng làm hỏng 30 tấm kính của các ô cửa của trụ sở Ủy ban nhân dân xã MC, huyện ML, tỉnh SL. Ủy ban nhân dân xã MC, huyện ML, tỉnh SL yêu cầu bồi thường và khắc phục hậu quả là 8.060.000.

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Thùy Dương 2023-06-30
Tội phá rối an ninh theo Điều 118 Bộ luật Hình sự

1. Phá rối an ninh là gì?Theo Điều 118 Bộ luật Hình sự năm 2015 phá rối an ninh là hành vi nhằm chống chính quyền nhân dân mà kích động, lôi kéo, tụ tập nhiều người phá rối an ninh, chống người thi hành công vụ, cản trở hoạt động của cơ quan, tổ chức.2. Khung hình phạt tội phá rối an ninh theo Điều 118 Bộ luật Hình sựTheo Điều 188 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định về khung hình phạt về tội phá rối an ninh như sau:-  Người nào nhằm chống chính quyền nhân dân mà kích động, lôi kéo, tụ tập nhiều người phá rối an ninh, chống người thi hành công vụ, cản trở hoạt động của cơ quan, tổ chức, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 112 Bộ luật Hình sự năm 2015, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 15 năm.- Người đồng phạm khác, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.- Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.3. Không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự với tội phá rối an ninhTheo Điều 28 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định về các tội phạm không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự. Cụ thể gồm:– Các tội xâm phạm an ninh quốc gia quy định tại Chương XIII của Bộ luật Hình sự năm 2015.– Các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh quy định tại Chương XXVI của Bộ luật Hình sự năm 2015.– Tội tham ô tài sản thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 353 của Bộ luật Hình sự năm 2015; tội nhận hối lộ thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 354 của Bộ luật Hình sự năm 2015.Như vậy, tội phá rối an ninh là một tội xâm phạm an ninh quốc gia nên sẽ không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự với tội phá rối an ninh.4. So sánh tội bạo loạn và tội phá rối an ninh Tội bạo loạnTội phá rối an ninhCơ sở pháp lýĐiều 112 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017)Điều 118 Bộ luật Hình sự năm 2015 Khái niệmBạo loạn là hành vi của người hoạt động vũ trang hoặc dùng bạo lực có tổ chức hoặc cướp phá tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm chống chính quyền nhân dân.Phá rối an ninh là hành vi của người nhằm chống chính quyền nhân dân mà kích động, lôi kéo, tụ tập nhiều người phá rối an ninh, chống người thi hành công vụ, cản trở hoạt động của cơ quan, tổ chứcChủ thểNgười từ đủ 16 tuổi trở lên và có năng lực chịu trách nhiệm hình sựNgười từ đủ 16 tuổi trở lên và có năng lực chịu trách nhiệm hình sựKhung hình phạt - Người tổ chức, người hoạt động đắc lực hoặc gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình;- Người đồng phạm khác, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 15 năm;- Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.-  Người nào nhằm chống chính quyền nhân dân mà kích động, lôi kéo, tụ tập nhiều người phá rối an ninh, chống người thi hành công vụ, cản trở hoạt động của cơ quan, tổ chức, nếu không thuộc trường hợp của tội bạo loạn, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 15 năm.- Người đồng phạm khác, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.- Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.Yếu tố lỗi Lỗi cố ý trực tiếp.Mục đích chống chống chính quyền nhân dânLỗi cố ý trực tiếp.Mục đích chống chống chính quyền nhân dân

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Thùy Dương 2023-06-30
Tội phản bội Tổ quốc là tội nặng nhất theo Hiến pháp 2013

1. Phản bội Tổ quốc là gì?Theo khoản 1 Điều 108 Bộ luật Hình sự 2015, phản bội tổ quốc là hành vi của công dân Việt Nam câu kết với nước ngoài nhằm gây nguy hại cho độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, chế độ xã hội chủ nghĩa và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, tiềm lực quốc phòng, an ninh.2. Tội phản bội Tổ quốc là tội nặng nhất theo Hiến pháp 2013Điều 44 Hiến pháp 2013 quy định rõ:- Công dân có nghĩa vụ trung thành với Tổ quốc.- Phản bội Tổ quốc là tội nặng nhất.Như vậy, phản bội Tổ quốc là tội nặng nhất.3. Mức hình phạt tội phản bội Tổ quốc theo Bộ luật Hình sựMức hình phạt tội phản bội Tổ quốc theo Điều 108 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:- Công dân Việt Nam nào câu kết với nước ngoài nhằm gây nguy hại cho độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, chế độ xã hội chủ nghĩa và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, tiềm lực quốc phòng, an ninh, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.- Phạm tội trong trường hợp có nhiều tình tiết giảm nhẹ, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.- Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.4. Không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự với tội phản bội Tổ quốc* Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật Hình sự quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.* Không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các tội phạm sau đây:- Các tội xâm phạm an ninh quốc gia quy định tại Chương XIII của Bộ luật Hình sự, bao gồm các tội:+ Tội phản bội Tổ quốc+ Tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân+ Tội gián điệp+ Tội xâm phạm an ninh lãnh thổ+ Tội bạo loạn+ Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân+ Tội phá hoại cơ sở vật chất - kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam+ Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội+ Tội phá hoại chính sách đoàn kết+ Tội làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam+ Tội phá rối an ninh+ Tội chống phá cơ sở giam giữ+ Tội tổ chức, cưỡng ép, xúi giục người khác trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân+ Tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân- Các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh quy định tại Chương XXVI của Bộ luật Hình sự, bao gồm các tội:+ Tội phá hoại hòa bình, gây chiến tranh xâm lược+ Tội chống loài người+ Tội phạm chiến tranh+ Tội tuyển mộ, huấn luyện hoặc sử dụng lính đánh thuê+ Tội làm lính đánh thuê- Tội tham ô tài sản thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 353 Bộ luật Hình sự 2015; tội nhận hối lộ thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 354 Bộ luật Hình sự 2015.Như vậy, không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự với tội phản bội Tổ quốc.(Điều 27, 28 Bộ luật Hình sự 2015)

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Thùy Dương 2023-06-30
Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân bị xử thế nào?

Hình phạt đối với người phạm tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dânCăn cứ quy định tại Điều 113 Bộ luật hình sự 2015 và Khoản 21 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 thì người phạm tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân sẽ bị xử phạt như sau:- Người nào nhằm chống chính quyền nhân dân mà xâm phạm tính mạng của cán bộ, công chức hoặc người khác hoặc phá hủy tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:+ Thành lập, tham gia tổ chức khủng bố, tổ chức tài trợ khủng bố;+ Cưỡng ép, lôi kéo, tuyển mộ, đào tạo, huấn luyện phần tử khủng bố; chế tạo, cung cấp vũ khí cho phần tử khủng bố;+ Xâm phạm tự do thân thể, sức khỏe của cán bộ, công chức hoặc người khác; chiếm giữ, làm hư hại tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân;+ Tấn công, xâm hại, cản trở, gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử của cơ quan, tổ chức, cá nhân.-  Phạm tội trong trường hợp đe dọa thực hiện một trong các hành vi xâm phạm tính mạng của cán bộ, công chức hoặc người khác hoặc phá hủy tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc có hành vi khác uy hiếp tinh thần của cán bộ, công chức hoặc người khác, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.- Người chuẩn bị phạm tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.Trường hợp khủng bố cá nhân, tổ chức nước ngoài hoặc các tổ chức quốc tế nhằm gây khó khăn cho quan hệ quốc tế của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thì cũng bị xử phạt theo quy định nêu trên.Dấu hiệu cấu thành tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dânDấu hiệu cấu thành tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân được thể hiện thông qua các mặt khách thể, chủ thể, khách quan, chủ quan sau đây:(1) Khách thể của tội phạmKhách thể của tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân là sự vững mạnh của chính quyền nhân dân, an ninh đối nội, an ninh đối ngoại, tính mạng, sức khỏe, tự do thân thể, tinh thần của của cán bộ, công chức hoặc người khác.(2) Mặt khách quan của tội phạmMặt khách quan của tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân là một trong các hành vi cụ thể sau đây:- Xâm phạm tính mạng của cán bộ, công chức hoặc người khác.- Phá hủy, chiếm giữ, làm hư hại tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân;- Tấn công, xâm hại, cản trở, gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử của cơ quan, tổ chức, cá nhân.- Thành lập, tham gia tổ chức khủng bố, tổ chức tài trợ khủng bố.- Cưỡng ép, lôi kéo, tuyển mộ, đào tạo, huấn luyện phần tử khủng bố; chế tạo, cung cấp vũ khí cho phần tử khủng bố.Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân có thể gây ra hai hậu quả sau đây:- Hậu quả trực tiếp: gây chết người, thương tích, tự do thân thể, tinh thần bị xâm hại; tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị xâm hại.- Hậu quả gián tiếp: thông qua việc xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần, tự do thân thể của cán bộ, công chức hay người khác, người phạm tội có thể làm suy yếu chính quyền nhân dân (hậu quả này không phải là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm).Đối tượng tác động của tội phạm này là tính mạng, sức khỏe, tinh thần của bất cứ người nào; tài sản của bất kì cơ quan, tổ chức, cá nhân nào.Tội phạm được coi là hoàn thành khi người phạm tội thực hiện một trong các hành vi được mô tả trong cấu thành tội phạm. Hậu quả của tội phạm không phải là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm, không phải là dấu hiệu định tội mà chỉ có thể là dấu hiệu trong xem xét quyết định hình phạt.(3) Chủ thể của tội phạmChủ thể của tội phạm này có thể là công dân Việt Nam, người nước ngoài hoặc người không có quốc tịch từ đủ 16 tuổi trở lên, có năng lực trách nhiệm hình sự và đã thực hiện hành vi phạm tội.(4) Mặt chủ quan của tội phạmTội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội nhận thức được tính nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, thấy trước được hậu quả của tội phạm là gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe hoặc xâm phạm đến tự do thân thể, uy hiếp tinh thần của người khác và mong muốn cho hậu quả đó xảy ra.Mục đích của người phạm tội là chống chính quyền nhân dân. Đây là dấu hiệu bắt buộc cấu thành tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân và là dấu hiệu để phân biệt tội phạm này với tội khủng bố quy định tại Điều 299 Bộ luật hình sự năm 2015.

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Thùy Dương 2023-06-30
Có bao nhiêu loại phương tiện quảng cáo?

1. Có bao nhiêu loại phương tiện quảng cáo?Cụ thể tại Điều 17 Luật Quảng cáo 2012 quy định các phương tiện quảng cáo bao gồm:- Báo chí.- Trang thông tin điện tử, thiết bị điện tử, thiết bị đầu cuối và các thiết bị viễn thông khác.- Các sản phẩm in, bản ghi âm, ghi hình và các thiết bị công nghệ khác.- Bảng quảng cáo, băng-rôn, biển hiệu, hộp đèn, màn hình chuyên quảng cáo.- Phương tiện giao thông.- Hội chợ, hội thảo, hội nghị, tổ chức sự kiện, triển lãm, chương trình văn hoá, thể thao.- Người chuyển tải sản phẩm quảng cáo; vật thể quảng cáo.- Các phương tiện quảng cáo khác theo quy định của pháp luật.2. Quy định về tiếng nói, chữ viết trong quảng cáoTiếng nói, chữ viết trong quảng cáo được quy định tại Điều 18 Luật Quảng cáo 2012 như sau:- Trong các sản phẩm quảng cáo phải có nội dung thể hiện bằng tiếng Việt, trừ những trường hợp sau:+ Nhãn hiệu hàng hoá, khẩu hiệu, thương hiệu, tên riêng bằng tiếng nước ngoài hoặc các từ ngữ đã được quốc tế hoá không thể thay thế bằng tiếng Việt;+ Sách, báo, trang thông tin điện tử và các ấn phẩm được phép xuất bản bằng tiếng dân tộc thiểu số Việt Nam, tiếng nước ngoài; chương trình phát thanh, truyền hình bằng tiếng dân tộc thiểu số Việt Nam, tiếng nước ngoài.- Trong trường hợp sử dụng cả tiếng Việt, tiếng nước ngoài trên cùng một sản phẩm quảng cáo thì khổ chữ nước ngoài không được quá ba phần tư khổ chữ tiếng Việt và phải đặt bên dưới chữ tiếng Việt; khi phát trên đài phát thanh, truyền hình hoặc trên các phương tiện nghe nhìn, phải đọc tiếng Việt trước tiếng nước ngoài.3. Yêu cầu đối với nội dung quảng cáoCăn cứ theo Điều 19 Luật Quảng cáo 2012 quy định về yêu cầu đối với nội dung quảng cáo như sau:- Nội dung quảng cáo phải bảo đảm trung thực, chính xác, rõ ràng, không gây thiệt hại cho người sản xuất, kinh doanh và người tiếp nhận quảng cáo.- Chính phủ quy định về yêu cầu đối với nội dung quảng cáo các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt.4. Điều kiện quảng cáoCác điều kiện quảng cáo được quy định tại Điều 20 Luật Quảng cáo 2012 bao gồm:- Quảng cáo về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ phải có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.- Quảng cáo cho các loại sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ phải có các tài liệu chứng minh về sự hợp chuẩn, hợp quy của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật.- Quảng cáo tài sản mà pháp luật quy định tài sản đó phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng thì phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản.- Quảng cáo cho sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt phải đảm bảo các điều kiện sau đây:+ Quảng cáo thuốc được phép quảng cáo theo quy định của pháp luật về y tế; phải có giấy phép lưu hành tại Việt Nam đang còn hiệu lực và tờ hướng dẫn sử dụng do Bộ Y tế phê duyệt;+ Quảng cáo mỹ phẩm phải có phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm theo quy định của pháp luật về y tế;+ Quảng cáo hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế phải có giấy chứng nhận đăng ký lưu hành do Bộ Y tế cấp;+ Quảng cáo sữa và sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ không thuộc quy định tại khoản 4 Điều 7 Luật Quảng cáo 2012 phải có giấy chứng nhận tiêu chuẩn, giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm đối với sản phẩm dinh dưỡng sản xuất trong nước; đối với sản phẩm dinh dưỡng nhập khẩu thì phải có giấy chứng nhận chất lượng sản phẩm của cơ quan có thẩm quyền của nước sản xuất và giấy phép lưu hành;+ Quảng cáo thực phẩm, phụ gia thực phẩm phải có giấy chứng nhận đăng ký chất lượng vệ sinh an toàn đối với thực phẩm, phụ gia thực phẩm thuộc danh mục phải đăng ký chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm hoặc giấy tiếp nhận hồ sơ công bố tiêu chuẩn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với thực phẩm, phụ gia thực phẩm thuộc danh mục phải công bố tiêu chuẩn;+ Quảng cáo dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh phải có giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn hành nghề do ngành y tế cấp theo quy định của pháp luật;+ Quảng cáo trang thiết bị y tế phải có giấy phép lưu hành đối với thiết bị y tế sản xuất trong nước hoặc giấy phép nhập khẩu đối với thiết bị y tế nhập khẩu;+ Quảng cáo thuốc bảo vệ thực vật, nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật, vật tư bảo vệ thực vật phải có giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật. Quảng cáo sinh vật có ích dùng trong bảo vệ thực vật phải có giấy phép kiểm dịch thực vật do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp;+ Quảng cáo thuốc thú y, vật tư thú y phải có giấy phép lưu hành sản phẩm và bản tóm tắt đặc tính của sản phẩm;+ Quảng cáo phân bón, chế phẩm sinh học phục vụ trồng trọt, thức ăn chăn nuôi, chế phẩm sinh học phục vụ chăn nuôi phải có giấy chứng nhận chất lượng sản phẩm hoặc văn bản tự công bố chất lượng sản phẩm.- Chính phủ quy định điều kiện quảng cáo đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt khác khi có phát sinh trên thực tế.

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Thùy Dương 2023-06-30
Điều kiện đối với tổng đại lý kinh doanh xăng dầu

1. Điều kiện đối với tổng đại lý kinh doanh xăng dầuCụ thể tại Điều 16 Nghị định 83/2014/NĐ-CP (sửa đổi tại Nghị định 95/2021/NĐ-CP) quy định thương nhân có đủ các điều kiện dưới đây được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện làm tổng đại lý kinh doanh xăng dầu (sau đây gọi tắt là tổng đại lý):- Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật, trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh xăng dầu.- Có kho, bể chứa xăng dầu dung tích tối thiểu hai nghìn mét khối (2.000 m3), thuộc sở hữu của doanh nghiệp hoặc thuê sử dụng của thương nhân kinh doanh xăng dầu từ năm (05) năm trở lên.- Có phương tiện vận tải xăng dầu thuộc sở hữu của doanh nghiệp hoặc thuê sử dụng của thương nhân kinh doanh xăng dầu từ năm (05) năm trở lên.- Có hệ thống phân phối xăng dầu: tối thiểu năm (05) cửa hàng bán lẻ xăng dầu thuộc sở hữu hoặc thuê với thời hạn thuê từ năm (05) năm trở lên, trong đó có ít nhất ba (03) cửa hàng thuộc sở hữu; tối thiểu mười (10) cửa hàng bán lẻ xăng dầu thuộc các đại lý được cấp Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu theo quy định tại Điều 25 Nghị định 83/2014/NĐ-CP.- Cán bộ quản lý, nhân viên trực tiếp kinh doanh phải được đào tạo, huấn luyện và có chứng chỉ đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ về phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật hiện hành.2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện làm tổng đại lý kinh doanh xăng dầuCăn cứ theo khoản 3 Điều 17 Nghị định 83/2014/NĐ-CP (sửa đổi tại Nghị định 95/2021/NĐ-CP) quy định hồ sơ đề nghị cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện làm tổng đại lý kinh doanh xăng dầu như sau:- Đối với trường hợp cấp mới, hồ sơ gồm:+ Đơn đề nghị cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện làm tổng đại lý kinh doanh xăng dầu theo Mẫu số 7 tại Phụ lục kèm theo Nghị định 83/2014/NĐ-CP;+ Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;+ Bản sao giấy tờ chứng minh đào tạo nghiệp vụ của cán bộ quản lý, nhân viên trực tiếp kinh doanh theo quy định tại Khoản 5 Điều 16 Nghị định 83/2014/NĐ-CP;+ Bản kê cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ kinh doanh xăng dầu theo quy định tại Khoản 2 và 3 Điều 16 Nghị định 83/2014/NĐ-CP, kèm theo các tài liệu chứng minh;+ Danh sách hệ thống phân phối xăng dầu của thương nhân theo quy định tại Khoản 4 Điều 16 Nghị định 83/2014/NĐ-CP, kèm theo các tài liệu chứng minh;+ Bản gốc văn bản xác nhận của thương nhân cung cấp xăng dầu cho tổng đại lý có thời hạn tối thiểu một (01) năm, trong đó ghi rõ chủng loại xăng dầu.- Đối với trường hợp cấp bổ sung, sửa đổiTrường hợp có thay đổi các nội dung của Giấy xác nhận đủ điều kiện làm tổng đại lý kinh doanh xăng dầu, thương nhân phải lập hồ sơ gửi về cơ quan có thẩm quyền đề nghị bổ sung, sửa đổi Giấy xác nhận. Hồ sơ gồm:+ Đơn đề nghị cấp bổ sung, sửa đổi Giấy xác nhận đủ điều kiện làm tổng đại lý kinh doanh xăng dầu theo Mẫu số 7 tại Phụ lục kèm theo Nghị định 83/2014/NĐ-CP;+ Bản gốc Giấy xác nhận đủ điều kiện làm tổng đại lý kinh doanh xăng dầu đã được cấp;+ Các tài liệu chứng minh yêu cầu bổ sung, sửa đổi.- Đối với trường hợp cấp lạiTrường hợp Giấy xác nhận đủ điều kiện làm tổng đại lý kinh doanh xăng dầu bị mất, bị cháy, bị tiêu hủy dưới hình thức khác, thương nhân phải lập hồ sơ gửi về cơ quan có thẩm quyền đề nghị cấp lại Giấy xác nhận. Hồ sơ gồm:+ Đơn đề nghị cấp lại Giấy xác nhận đủ điều kiện làm tổng đại lý kinh doanh xăng dầu theo Mẫu số 7 tại Phụ lục kèm theo Nghị định 83/2014/NĐ-CP;+ Bản gốc hoặc bản sao Giấy xác nhận đủ điều kiện làm tổng đại lý kinh doanh xăng dầu (nếu có).- Trường hợp Giấy xác nhận đủ điều kiện làm tổng đại lý kinh doanh xăng dầu hết hiệu lực thi hành, thương nhân phải lập hồ sơ như đối với trường hợp cấp mới quy định tại điểm a khoản 3 Điều 17 Nghị định 83/2014/NĐ-CP và gửi về cơ quan có thẩm quyền trước ít nhất ba mươi (30) ngày làm việc, trước khi Giấy xác nhận hết hiệu lực.3. Trình tự cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện làm tổng đại lý kinh doanh xăng dầuTrình tự cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện làm tổng đại lý kinh doanh xăng dầu được quy định tại khoản 4 Điều 17 Nghị định 83/2014/NĐ-CP như sau:- Thương nhân gửi một (01) bộ hồ sơ về cơ quan có thẩm quyền;- Trường hợp chưa đủ hồ sơ hợp lệ, trong vòng bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ của thương nhân, cơ quan có thẩm quyền có văn bản yêu cầu thương nhân bổ sung;- Trong thời hạn ba mươi (30) ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, thẩm định và cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện làm tổng đại lý kinh doanh xăng dầu theo Mẫu số 8 tại Phụ lục kèm theo Nghị định 83/2014/NĐ-CP cho thương nhân. Trường hợp từ chối cấp Giấy xác nhận do không đủ điều kiện, cơ quan có thẩm quyền phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Thùy Dương 2023-06-30
Những điểm mới trong Luật Giá (sửa đổi)

Ngày 19/6/2023, Quốc hội đã biểu quyết thông qua Luật Giá (sửa đổi), có hiệu lực thi hành từ 1/7/2024. Đây là một dự án Luật quan trọng, có ảnh hưởng rộng đến nhiều ngành, lĩnh vực. Dự án này được xây dựng trên nguyên tắc kế thừa, phát huy và hoàn thiện những quy định còn phù hợp với thực tiễn; đồng thời sửa đổi, bổ sung những quy định chưa rõ, còn bất cập, chưa thống nhất trên nguyên tắc hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất đồng bộ trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật...Điều chỉnh toàn diện các vấn đề về quản lý giáTheo Ban soạn thảo Luật Giá (sửa đổi), việc xây dựng dự án Luật tạo lập môi trường pháp lý ổn định và thống nhất trong lĩnh vực giá, đẩy mạnh phân công, phân cấp trong quản lý giá, nâng cao hiệu lực hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực giá; góp phần thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của các tổ chức, cá nhân.Luật sửa đổi đã bổ sung tại Điều 3 về nguyên tắc áp dụng Luật Giá với các Luật khác có liên quan. Trong đó, về cơ bản Luật Giá sẽ điều chỉnh toàn diện các vấn đề liên quan đến quản lý, điều tiết giá, thẩm định giá. Chỉ trừ một số trường hợp rất đặc thù đã có luật riêng điều chỉnh toàn diện thì mới thực hiện theo quy định tại luật chuyên ngành.Về nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan quản lý nhà nước về giá, trên cơ sở cụ thể hóa nội dung chính sách về việc tăng cường phân công, phân cấp, tại Luật đã bổ sung Chương 3 quy định chi tiết, cụ thể các nội dung quản lý nhà nước về giá, nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ, Bộ Tài chính, các Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.Đối với danh mục hàng hóa, dịch vụ do nhà nước định giá, bên cạnh 3 tiêu chí hiện hành, đã bổ sung thêm tiêu chí "Hàng hóa, dịch vụ thiết yếu có tính chất độc quyền trong mua bán hoặc có thị trường cạnh tranh hạn chế và ảnh hưởng lớn đến kinh tế xã hội, đời sống người dân, sản xuất kinh doanh;” để phù hợp với thực tiễn hiện nay, một số mặt hàng hiện đã được bổ sung tại các Luật chuyên ngành và sẽ được cập nhập tại Luật Giá.Trên cơ sở đó, danh mục hàng hóa, dịch vụ do nhà nước định giá đã được cập nhật tại Luật Giá với các Luật chuyên ngành để quy định đồng bộ tại Luật Giá (sửa đổi). Điểm khác so với Luật hiện hành là tại Luật sửa đổi sẽ ban hành kèm theo Danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá gắn với thẩm quyền và hình thức định giá được quy định cụ thể, minh bạch, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác tổ chức thực hiện.Ngoài ra, tại Luật sửa đổi, thẩm quyền và trách nhiệm định giá, ban hành phương pháp định giá đã bám sát định hướng chính sách về việc tăng cường phân công, phân cấp trong quản lý nhà nước về giá nói chung cũng như định giá nhà nước nói riêng. Theo đó, tại Luật đã bỏ cấp định giá là Chính phủ, như vậy vai trò của Chính phủ sẽ chỉ định hướng các mục tiêu quản lý, điều hành giá chung, ban hành hoặc chỉ đạo các Bộ ban hành các văn bản dưới Luật nhằm tạo hành lang pháp lý đầy đủ, thuận lợi cho công tác tổ chức thực hiện. Thẩm quyền, trách nhiệm định giá các hàng hóa, dịch vụ cụ thể sẽ cơ bản được giao cho cấp Bộ theo lĩnh vực quản lý hàng hóa, dịch vụ và cấp Ủy ban nhân dân tỉnh theo phạm vi địa bàn quản lý; việc phân như vậy là phù hợp với công tác tổ chức thực hiện trong thực tiễn, phân định rõ ràng giữa nhiệm vụ của các Bộ, ngành, địa phương để thuận lợi triển khai, tránh sự đùn đẩy trách nhiệm.Về phương pháp định giá, đã quy định hai nhóm phương pháp ứng với từng trường hợp cụ thể. Trong đó, Bộ Tài chính ban hành phương pháp định giá chung đối với hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá; Trường hợp khi áp dụng phương pháp định giá chung có nội dung đặc thù cần hướng dẫn, các bộ quản lý ngành, lĩnh vực, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng đề xuất cụ thể, có văn bản gửi Bộ Tài chính xem xét, ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện. Còn Bộ quản lý ngành, lĩnh vực chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính ban hành phương pháp riêng trong trường hợp pháp luật có quy định về phương pháp định giá riêng (ví dụ như giá đất; giá dịch vụ khám chữa bệnh; giá dịch vụ giáo dục; một số mặt hàng theo Luật Sở hữu trí tuệ…).Đưa một số mặt hàng ra khỏi danh mục bình ổn giáĐối với các biện pháp bình ổn giá, về cơ bản tiếp tục thực hiện theo quy định hiện hành khi quy định chi tiết Danh mục hàng hóa, dịch vụ bình ổn giá tại Luật và trường hợp có điều chỉnh sẽ do Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định. Riêng đối với Danh mục hàng hóa, dịch vụ bình ổn giá đã bổ sung mặt hàng thức ăn chăn nuôi và đưa ra khỏi danh mục các mặt hàng điện, muối ăn và đường ăn.Danh mục tại Luật sẽ gồm 9 hàng hóa, dịch vụ là: Xăng, dầu thành phẩm; Khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG); Sữa dành cho trẻ em dưới 6 tuổi; Thóc tẻ, gạo tẻ; Phân đạm, phân DAP, phân NPK; Thức ăn chăn nuôi; Vắc - xin phòng bệnh cho gia súc, gia cầm;Thuốc bảo vệ thực vật theo quy định của pháp luật; Thuốc thuộc danh mục thuốc thiết yếu sử dụng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.Trường hợp phát sinh tình huống đặc biệt thì khi cơ quan Nhà nước có thẩm quyển công bố tình trạng khẩn cấp, công bố dịch, thiệt hại do thiên tai. Theo đó, trên cơ sở đề nghị của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tài chính trình Chính phủ để trình Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định chủ trương và biện pháp bình ổn giá hàng hóa, dịch vụ không thuộc Danh mục trong thời hạn nhất định. Quy định này nhằm tạo sự linh hoạt cho việc triển khai bình ổn giá trong các tình trạng cấp bách, cần triển khai gấp, kịp thời để khắc phục được những hạn chế trong thời gian qua.Đồng thời, Luật đã sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện để quy định rõ hơn về các biện pháp bình ổn giá, quy trình triển khai đảm bảo thuận lợi, phù hợp với thực tiễn. Khi dấu hiệu nhận diện hàng hóa, dịch vụ có biến động tăng quá cao hoặc giảm quá thấp gây ảnh hưởng đến kinh tế - xã hội, sản xuất kinh doanh, mặt bằng giá thị trường hoặc trong các trường hợp công bố tình trạng khẩn cấp, công bố dịch, thiệt hại do thiên tai, Bộ Tài chính phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương trình Chính phủ quyết định chủ trương bình ổn giá.Về biện pháp hiệp thương giá, điểm mới căn bản nhất là việc quy định rõ phạm vi hiệp thương giá chỉ thực hiện giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp với vai trò trọng tài của Nhà nước. Việc quy định như trên thể hiện rõ tính chất của biện pháp hiệp thương giá hướng đến đề cao việc thỏa thuận giữa các bên trong đó có vai trò trung gian của cơ quan tổ chức nhằm hướng đến mục tiêu hài hòa lợi ích, đảm bảo giao dịch được diễn ra minh bạch, phù hợp với quy luật kinh tế thị trường. Mặt khác, cũng quy định rõ phạm vi áp dụng giá hiệp thương nhằm tránh các trường hợp lợi dụng mức giá hiệp thương để sử dụng cho các mục đích khác, không đúng với yêu cầu hiệp thương và vụ việc mua bán.Theo cơ quan soạn thảo, đối với biện pháp kê khai giá, nhằm khắc phục những bất cập hiện hành, tại Luật cũng đã quy định việc kê khai được tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thực hiện sau khi quyết định giá nhằm tạo thuận lợi cho thực tiễn triển khai tại đơn vị thay cho quy định hiện hành là việc kê khai phải được thực hiện trước khi tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ quyết định giá. Đây là một trong những thay đổi căn bản trong biện pháp kê khai giá nhằm tạo thuận lợi cho các đơn vị thực hiện kê khai.Một điểm mới khác của Luật là công tác tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị trường. Đây là nội dung đã được thể chế hóa cụ thể tại 1 chương của Luật nhằm tạo cơ sở pháp lý cho việc triển khai nhiệm vụ. Bên cạnh đó, cũng Luật hóa những quy định về Cơ sở dữ liệu về giá để tăng cường cơ sở pháp lý cho việc triển khai việc xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về giá tại Bộ Tài chính đảm bảo kết nối với các Bộ, ngành, địa phương, phục vụ tốt cho yêu cầu công tác quản lý nhà nước về giá và nhu cầu xã hội.Đồng bộ với đó là Chương VII quy định về công tác kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giá, thẩm định giá với các quy định về nguyên tắc, nội dung và trách nhiệm của các đơn vị trong việc triển khai kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giá, thẩm định giá. Qua đó tăng cường cơ sở pháp lý cho khâu giám sát, hậu kiểm việc chấp hành của các tổ chức, cá nhân trong tuân thủ quy định của pháp luật về giá./.

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Thùy Dương 2023-06-30
Các thiết bị quay số mở thưởng xổ số kiến thiết

1. Các thiết bị quay số mở thưởng xổ số kiến thiếtThiết bị quay số mở thưởng bao gồm:- Lồng cầu;- Bóng phục vụ cho việc quay số mở thưởng;- Cân điện tử để kiểm tra khối lượng của từng quả bóng; thiết bị để kiểm tra kích thước của từng quả bóng;- Hệ thống camera, màn hình để phục vụ cho việc giám sát quá trình quay số mở thưởng.(Khoản 1 Điều 25 Thông tư 75/2013/TT-BTC)2. Yêu cầu quản lý đối với các thiết bị quay số mở thưởng xổ số kiến thiết* Đối với lồng cầu:- Lồng cầu phải có xuất xứ rõ ràng, đảm bảo các tiêu chuẩn và thông số kỹ thuật theo đúng thiết kế của nhà sản xuất. Chất liệu sản xuất phải đảm bảo hạn chế việc bào mòn, hoen rỉ và các tác động khác từ bên ngoài;- Ngoài số lượng lồng cầu phục vụ trực tiếp cho từng lần mở thưởng theo thể lệ mở thưởng đã công bố, công ty xổ số kiến thiết phải trang bị thêm tối thiểu 01 lồng cầu dự phòng để sử dụng khi cần thiết;- Định kỳ, mỗi năm ít nhất một lần, công ty xổ số kiến thiết phải thực hiện việc bảo dưỡng các lồng cầu. Việc bảo dưỡng phải đảm bảo nguyên tắc không được làm sai lệch nguyên tắc vận hành và các thông số kỹ thuật của lồng cầu. Quá trình bảo dưỡng phải có nhật ký theo dõi, quản lý việc bảo dưỡng;- Lồng cầu phải được kiểm tra về quá trình vận hành trước khi đưa vào sử dụng. Việc kiểm tra phải có sự chứng kiến và xác nhận của Hội đồng giám sát xổ số;- Kết thúc mỗi lần quay số mở thưởng, lồng cầu hoặc khu vực để lồng cầu phải được niêm phong để đảm bảo không có sự can thiệp từ bên ngoài.* Đối với bóng:- Bóng sử dụng để quay số mở thưởng phải có chất liệu sản xuất, khối lượng, kích thước đồng đều. Dung sai cho phép đối với từng quả bóng sử dụng để quay số như sau:+ Về khối lượng: Mức độ sai lệch tối đa không quá 5% khối lượng chuẩn của từng quả bóng;+ Về kích thước: Mức độ sai lệch tối đa không quá 5% kích thước đường kính chuẩn của từng quả bóng.- Bóng phải được xếp theo từng bộ (mỗi bộ có 10 quả, theo số thứ tự từ số 0 đến số 9); mỗi bộ bóng được lưu giữ trong một hộp đựng riêng, đảm bảo bóng không bị cọ sát, bào mòn. Các hộp đựng bóng phải được niêm phong sau mỗi lần sử dụng tổ chức quay số mở thưởng;- Số lượng các bộ bóng của từng công ty xổ số kiến thiết phải lớn hơn ít nhất là hai lần số lượng bộ bóng thực tế sử dụng trong từng lần mở thưởng;- Định kỳ sáu tháng một lần, công ty xổ số kiến thiết phải tổ chức thực hiện kiểm tra về khối lượng và kích thước của từng quả bóng sử dụng để quay số mở thưởng. Bóng không đủ tiêu chuẩn kỹ thuật phải được loại. Việc kiểm tra bóng trước khi đưa vào sử dụng quay số mở thưởng phải có sự chứng kiến và xác nhận của Hội đồng giám sát xổ số.* Đối với cân điện tử và thiết bị kiểm tra kích thước của bóng:- Cân điện tử phải có độ chính xác cao, vận hành ổn định, đã được đăng ký về tiêu chuẩn chất lượng tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc được cơ quan tiêu chuẩn đo lường kiểm định và chứng nhận. Thiết bị kiểm tra kích thước của bóng phải đảm bảo kiểm tra được mức độ sai lệch về kích thước cho phép đối với từng quả bóng;- Cân điện tử, thiết bị kiểm tra kích thước của bóng phải được niêm phong để bảo quản sau mỗi lần sử dụng và phải được thay thế kịp thời khi đã quá thời hạn sử dụng hoặc không đáp ứng được yêu cầu kiểm tra về mức độ chính xác của bóng sử dụng để quay số mở thưởng;* Đối với hệ thống camera, màn hình để phục vụ cho việc giám sát quá trình quay số mở thưởng:Hệ thống camera, màn hình được bố trí ở những vị trí đảm bảo có thể giám sát được toàn bộ quá trình quay số mở thưởng, đặc biệt là việc lựa chọn bóng đưa vào lồng cầu, quay và nhặt bóng trúng thưởng. Hình ảnh theo dõi qua camera được lưu giữ trong thời gian tối thiểu là 60 ngày, kể từ ngày quay số mở thưởng.(Khoản 2 Điều 25 Thông tư 75/2013/TT-BTC)

Chi Tiết