01 Admin Post
Nguyễn Thùy Dương 2023-06-30
Điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke năm 2023

1. Dịch vụ karaoke là gì?Dịch vụ karaoke là dịch vụ cung cấp âm thanh, ánh sáng, nhạc, lời bài hát và hình ảnh thể hiện trên màn hình (hoặc hình thức tương tự) phục vụ cho hoạt động ca hát tại các cơ sở đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke theo quy định của Nghị định 54/2019/NĐ-CP.(Khoản 1 Điều 2 Nghị định 54/2019/NĐ-CP)2. Nguyên tắc kinh doanh dịch vụ karaokeNguyên tắc kinh doanh dịch vụ karaoke được quy định tại Điều 3 Nghị định 54/2019/NĐ-CP như sau:- Doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh chỉ được kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường sau khi được cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh và bảo đảm các điều kiện theo quy định của Nghị định 54/2019/NĐ-CP, các quy định của pháp luật khác có liên quan.- Bảo đảm an ninh, trật tự xã hội; tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm và tài sản của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường.-Không lợi dụng hoạt động kinh doanh làm phát sinh tệ nạn xã hội, tội phạm và hành vi vi phạm pháp luật khác.3. Điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke năm 2023Điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke bao gồm:- Là doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh được thành lập theo quy định của pháp luật.- Bảo đảm các điều kiện về phòng, chống cháy nổ và an ninh, trật tự theo quy định tại Nghị định 96/2016/NĐ-CP quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.- Phòng hát phải có diện tích sử dụng từ 20 m2 trở lên, không kể công trình phụ.- Không được đặt chốt cửa bên trong phòng hát hoặc đặt thiết bị báo động (trừ các thiết bị báo cháy nổ).(Điều 4 Nghị định 54/2019/NĐ-CP)4. Trách nhiệm của doanh nghiệp, hộ kinh doanh khi kinh doanh dịch vụ karaoke- Trách nhiệm chung của doanh nghiệp, hộ kinh doanh khi kinh doanh dịch vụ karaoke:+ Chấp hành pháp luật lao động với người lào động theo quy định của pháp luật. Cung cấp trang phục, biển tên cho người lao động.+ Bảo đảm đủ điều kiện cách âm và âm thanh thoát ra ngoài phòng hát phù hợp với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn.+ Tuân thủ quy định tại Nghị định 105/2017/NĐ-CP về kinh doanh rượu.+ Tuân thủ quy định của pháp luật về phòng, chống tác hại của thuốc lá.+ Tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; vệ sinh an toàn thực phẩm; bản quyền tác giả; hợp đồng lao động; an toàn lao động; bảo hiểm; phòng, chống tệ nạn xã hội và các quy định của pháp luật khác có liên quan.- Trách nhiệm của doanh nghiệp, hộ kinh doanh khi kinh doanh dịch vụ karaoke:- Bảo đảm hình ảnh phù hợp lời bài hát thể hiện trên màn hình (hoặc hình thức tương tự) và văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc Việt Nam.- Không được hoạt động từ 0 giờ sáng đến 08 giờ sáng.(Điều 6, Điều 7 Nghị định 54/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi điểm d khoản 2 Điều 31 Nghị định 144/2020/NĐ-CP)5. Trách nhiệm của UBND cấp tỉnh về kinh doanh karaoke- Thực hiện quản lý nhà nước về kinh doanh dịch vụ karaoke trên địa bàn.- Chỉ đạo cơ quan cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Sở Công Thương, Sở Tài chính, các cơ quan, ban, ngành khác và Ủy ban nhân dân các cấp ở địa phương thực hiện quản lý nhà nước về kinh doanh dịch vụ karaoke trên địa bàn.- Thực hiện công bố, công khai các thủ tục hành chính của kinh doanh dịch vụ karaoke theo thẩm quyền.- Chỉ đạo, hướng dẫn, tuyên truyền và tổ chức triển khai thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về kinh doanh dịch vụ karaoke.- Thực hiện kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong kinh doanh dịch vụ karaoke theo quy định.- Thực hiện công tác thống kê, báo cáo theo quy định của pháp luật.(Điều 19 Nghị định 54/2019/NĐ-CP)

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-07-20
NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ Ở

1. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở là gì? Theo khoản 8 Điều 3 Luật Nhà ở 2014 thì dự án đầu tư xây dựng nhà ở là tổng hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để xây dựng mới nhà ở, các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội phục vụ nhu cầu ở hoặc để cải tạo, sửa chữa nhà ở trên một địa điểm nhất định.  2. Hình thức phát triển dự án đầu tư xây dựng nhà ở Hình thức phát triển dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo khoản 2 Điều 17 Luật Nhà ở 2014 (sửa đổi tại Điều 2 Luật Xây dựng sửa đổi 2020) bao gồm: - Dự án đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo một công trình nhà ở độc lập hoặc một cụm công trình nhà ở; - Dự án đầu tư xây dựng khu nhà ở có hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội đồng bộ tại khu vực nông thôn; - Dự án đầu tư xây dựng sử dụng đất hỗn hợp có diện tích đất trong dự án để xây dựng nhà ở; - Dự án đầu tư xây dựng công trình có mục đích sử dụng hỗn hợp để ở và kinh doanh. 3. Các trường hợp xây dựng nhà ở theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở Các trường hợp xây dựng nhà ở theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo khoản 2 Điều 18 Luật Nhà ở 2014 như sau: - Phát triển nhà ở để cho thuê, cho thuê mua, để bán của các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản; - Cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư, khu nhà ở cũ; - Phát triển nhà ở để phục vụ tái định cư; - Phát triển nhà ở thuộc sở hữu nhà nước. 4. Yêu cầu đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở Yêu cầu đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo Điều 19 Luật Nhà ở 2014 như sau: - Các dự án đầu tư xây dựng nhà ở quy định tại mục 2 phải được thực hiện theo quy định của Luật Nhà ở 2014. - Dự án đầu tư xây dựng nhà ở chỉ được lập, phê duyệt và triển khai thực hiện tại khu vực đã có quy hoạch chi tiết được phê duyệt, tuân thủ các nội dung quyết định chủ trương đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và đáp ứng các yêu cầu quy định tại Điều 14 Luật Nhà ở 2014. - Dự án đầu tư xây dựng nhà ở, các khu vực trong dự án phải được đặt tên bằng tiếng Việt; trường hợp chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại có nhu cầu đặt tên dự án bằng tiếng nước ngoài thì phải viết tên đầy đủ bằng tiếng Việt trước, viết tiếng nước ngoài sau.  Tên dự án, tên các khu vực trong dự án phải được cơ quan có thẩm quyền quyết định, được sử dụng trong cả quá trình đầu tư xây dựng và quản lý, sử dụng sau khi hoàn thành đầu tư xây dựng. - Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở phải thực hiện đầy đủ các nội dung của dự án đã được phê duyệt; trường hợp chủ đầu tư có đề nghị điều chỉnh các nội dung bao gồm: + Tên dự án; + Tiến độ thực hiện; + Loại nhà ở phải xây dựng; + Tổng diện tích sàn xây dựng; + Tổng số lượng nhà ở; + Tỷ lệ các loại nhà ở; + Tổng mức đầu tư nếu là dự án được đầu tư bằng vốn nhà nước thì phải được cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 170 Luật Nhà ở 2014 quyết định trước khi triển khai thực hiện xây dựng. - UBND cấp tỉnh có trách nhiệm xác định cụ thể danh mục các dự án đầu tư xây dựng nhà ở trên địa bàn bao gồm dự án xây dựng nhà ở thương mại, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ, nhà ở để phục vụ tái định cư và công khai trên Cổng thông tin điện tử của UBND cấp tỉnh theo quy định sau đây: + Số lượng dự án; tổng số lượng nhà ở và tổng diện tích sàn nhà ở đầu tư xây dựng hàng năm trong các dự án đầu tư xây dựng nhà ở trên địa bàn; + Các nội dung cơ bản của từng dự án đầu tư xây dựng nhà ở trên địa bàn bao gồm: Tên dự án; Địa điểm đầu tư xây dựng; Quy mô dự án; Quy hoạch chi tiết của dự án; Tiến độ thực hiện dự án; Mục tiêu đầu tư; Số lượng nhà ở; Tổng diện tích sàn xây dựng nhà ở; Hình thức kinh doanh nhà ở; Các nội dung khác có liên quan theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản; Việc công khai các thông tin về dự án quy định phải được thực hiện trong suốt quá trình thực hiện dự án.   Liên hệ với chúng tôi qua các kênh thông tin:  CÔNG TY TNHH TƯ VẤN S&D LAWS Trụ sở chính: Số 31, ngõ 389 Trương Định, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội Website: sd-laws.com Email: congtytnhhsdl@gmail.com Hotline: 0903236618  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-07-20
MỨC THÙ LAO TRẢ CHO TÁC GIẢ SÁNG CHẾ, KIỂU DÁNG CÔNG NGHIỆP, THIẾT KẾ BỐ TRÍ TRONG TRƯỜNG HỢP KHÔNG CÓ THỎA THUẬN

1. Trả thù lao cho tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí theo quy định hiện hành thế nào? Căn cứ Điều 135 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí như sau: "Điều 135. Nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí 1. Chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí có nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác. 2. Mức thù lao tối thiểu mà chủ sở hữu phải trả cho tác giả được quy định như sau: a) 10% số tiền làm lợi mà chủ sở hữu thu được do sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí; b) 15% tổng số tiền mà chủ sở hữu nhận được trong mỗi lần nhận tiền thanh toán do chuyển giao quyền sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí. 3. Trong trường hợp sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí được nhiều tác giả tạo ra, mức thù lao quy định tại khoản 2 Điều này là mức dành cho tất cả các đồng tác giả; các đồng tác giả tự thoả thuận việc phân chia số tiền thù lao do chủ sở hữu chi trả. 4. Nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí tồn tại trong suốt thời hạn bảo hộ của sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí" Như vậy, nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí theo Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được quy định như trên. 2. Quy định nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí từ 01/01/2023? Căn cứ khoản 53 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định như sau: "Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ... 53. Sửa đổi, bổ sung Điều 135 như sau: “Điều 135. Nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí 1. Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí có nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả theo thỏa thuận; trường hợp không có thỏa thuận thì mức thù lao trả cho tác giả quy định như sau: a) 10% lợi nhuận trước thuế mà chủ sở hữu thu được do sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí; b) 15% tổng số tiền mà chủ sở hữu nhận được trong mỗi lần nhận tiền thanh toán do chuyển giao quyền sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí trước khi nộp thuế theo quy định. 2. Đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước, chủ sở hữu trả thù lao cho tác giả theo quy định sau đây: a) Tối thiểu 10% và tối đa 15% lợi nhuận trước thuế mà chủ sở hữu thu được do sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí; b) Tối thiểu 15% và tối đa 20% tổng số tiền mà chủ sở hữu nhận được trong mỗi lần nhận tiền thanh toán do chuyển giao quyền sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí trước khi nộp thuế theo quy định. 3. Trong trường hợp sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí có đồng tác giả, mức thù lao quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này là mức dành cho các đồng tác giả. Các đồng tác giả tự thỏa thuận việc phân chia số tiền thù lao do chủ sở hữu chi trả. 4. Nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí tồn tại trong suốt thời hạn bảo hộ của sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí.” Như vậy, theo quy định Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí trong trường hợp không có thỏa thuận thì mức thù lao trả cho tác giả thì được tính như sau: - 10% lợi nhuận trước thuế mà chủ sở hữu thu được do sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí; - 15% tổng số tiền mà chủ sở hữu nhận được trong mỗi lần nhận tiền thanh toán do chuyển giao quyền sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí trước khi nộp thuế theo quy định. 3. Quyền sử dụng trước đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp theo quy định hiện hành thế nào? Căn cứ Điều 134 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định như sau: "Điều 134. Quyền sử dụng trước đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp 1. Trường hợp trước ngày đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp được công bố mà có người đã sử dụng hoặc chuẩn bị các điều kiện cần thiết để sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp đồng nhất với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp trong đơn đăng ký nhưng được tạo ra một cách độc lập (sau đây gọi là người có quyền sử dụng trước) thì sau khi văn bằng bảo hộ được cấp, người đó có quyền tiếp tục sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp trong phạm vi và khối lượng đã sử dụng hoặc đã chuẩn bị để sử dụng mà không phải xin phép hoặc trả tiền đền bù cho chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ. Việc thực hiện quyền của người sử dụng trước sáng chế, kiểu dáng công nghiệp không bị coi là xâm phạm quyền của chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp. 2. Người có quyền sử dụng trước sáng chế, kiểu dáng công nghiệp không được phép chuyển giao quyền đó cho người khác, trừ trường hợp chuyển giao quyền đó kèm theo việc chuyển giao cơ sở sản xuất, kinh doanh nơi sử dụng hoặc chuẩn bị sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp. Người có quyền sử dụng trước không được mở rộng phạm vi, khối lượng sử dụng nếu không được chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp cho phép." Như vậy, quyền sử dụng trước đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp được quy định như trên.   Liên hệ với chúng tôi qua các kênh thông tin:  CÔNG TY TNHH TƯ VẤN S&D LAWS Trụ sở chính: Số 31, ngõ 389 Trương Định, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội Website: sd-laws.com Email: congtytnhhsdl@gmail.com Hotline: 0903236618   

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-07-20
NGHĨA VỤ BẢO MẬT DỮ LIỆU THỬ NGHIỆM

1. Nghĩa vụ bảo mật dữ liệu thử nghiệm theo quy định của luật sở hữu trí tuệ  Theo quy định tại Điều 128 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005, được sửa đổi bởi Khoản 49 Điều 1 của Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 có hiệu lực từ ngày 01/01/2023, nghĩa vụ bảo mật dữ liệu thử nghiệm được quy định như sau: Trong trường hợp pháp luật yêu cầu người nộp đơn xin cấp phép lưu hành dược phẩm, nông hóa phẩm phải cung cấp kết quả thử nghiệm hoặc bất kỳ dữ liệu khác là bí mật kinh doanh thu được do đầu tư công sức đáng kể và người nộp đơn yêu cầu giữ bí mật các thông tin đó, cơ quan có thẩm quyền cấp phép có nghĩa vụ thực hiện các biện pháp cần thiết để đảm bảo rằng dữ liệu đó không bị sử dụng với mục đích thương mại không lành mạnh và không bị tiết lộ, trừ khi việc tiết lộ là cần thiết để bảo vệ lợi ích công chúng. Đối với dược phẩm, từ khi dữ liệu bí mật trong đơn xin cấp phép được nộp cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại mục (1) cho đến hết thời hạn năm năm tính từ ngày người nộp đơn được cấp phép, cơ quan đó không được cấp phép cho bất kỳ người nào nộp đơn muộn hơn nếu trong đơn sử dụng dữ liệu bí mật nêu trên mà không có sự đồng ý của người nộp dữ liệu, trừ khi quy định tại điểm d khoản 3 Điều 125 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005. Trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền cấp phép lưu hành dược phẩm cho phép người nộp đơn sau dựa vào việc một dược phẩm đã được cấp phép lưu hành hoặc dữ liệu chứng minh tính an toàn, hiệu quả của một dược phẩm đã được cấp phép lưu hành để xin cấp phép lưu hành cho một dược phẩm khác, cơ quan có thẩm quyền cấp phép phải công bố thông tin về đơn nộp sau trên Cổng thông tin điện tử hoặc Trang thông tin điện tử của cơ quan đó trong thời hạn năm tháng trước khi dược phẩm trong đơn nộp sau được cấp phép lưu hành, trừ khi việc cấp phép lưu hành cần được thực hiện sớm hơn theo quy định của luật khác có liên quan. Đối với nông hóa phẩm, từ khi dữ liệu bí mật trong đơn xin cấp phép được nộp cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại (1) cho đến hết thời hạn mười năm tính từ ngày người nộp đơn được cấp phép, cơ quan đó không được cấp phép cho người nộp đơn muộn hơn nếu trong đơn sử dụng dữ liệu bí mật nêu trên hoặc dựa vào việc người nộp dữ liệu bí mật nêu trên đã được cấp phép lưu hành mà không có sự đồng ý của người nộp dữ liệu, trừ khi quy định tại điểm d khoản 3 Điều 125 của Luật sở hữu trí tuệ 2005 hoặc việc cấp phép là cần thiết để bảo đảm quốc phòng, an ninh, dinh dưỡng cho nhân dân hoặc đáp ứng nhu cầu cấp thiết khác của xã hội. Do đó, việc bảo mật dữ liệu thử nghiệm được thực hiện theo quy định tại Điều 128 của Luật Sở hữu trí tuệ. Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sẽ chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ để hướng dẫn việc bảo mật dữ liệu thử nghiệm trong thủ tục đăng ký lưu hành các sản phẩm được quy định tại Điều 128 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005. 2. Bảo mật dữ liệu thử nghiệm nông hoá phẩm 2.1. Điều kiện bảo mật dữ liệu thử nghiệm - Người nộp đơn đăng ký kinh doanh nông hoá phẩm phải có văn bản yêu cầu bảo mật dữ liệu của sản phẩm đăng ký và nêu rõ thông tin cần được bảo mật. - Người nộp đơn phải cung cấp đủ cơ sở và bằng chứng để chứng minh tính mới và giá trị thương mại của dữ liệu thử nghiệm, trường hợp dữ liệu bị lộ có thể gây ra cạnh tranh không lành mạnh. 2.2. Hồ sơ và trình tự xem xét đăng ký bảo mật dữ liệu thử nghiệm a. Hồ sơ đăng ký bảo mật dữ liệu thử nghiệm - Đơn yêu cầu bảo mật dữ liệu thử nghiệm phải tuân theo mẫu do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành và gửi kèm trong hồ sơ đăng ký cấp phép kinh doanh, lưu thông nông hoá phẩm. - Hồ sơ cũng phải bao gồm tài liệu và thông tin về dữ liệu thử nghiệm cần được bảo mật. - Ngoài ra, còn có thể bao gồm các tài liệu liên quan khác (nếu có). b. Tiếp nhận hồ sơ đăng ký bảo mật dữ liệu thử nghiệm - Hồ sơ có đơn đăng ký bảo mật dữ liệu thử nghiệm phải được nộp trực tiếp cho cơ quan có thẩm quyền tương ứng: + Cục Bảo vệ Thực vật: Đối với hoá chất bảo vệ thực vật sử dụng trong nông nghiệp và hoá chất sử dụng để bảo quản nông lâm sản. + Cục Trồng trọt: Đối với phân bón hóa học sử dụng trong trồng trọt. + Cục Chăn nuôi: Đối với hoá chất sử dụng trong chăn nuôi. + Cục Thú y: Đối với thuốc thú y dạng hoá dược. - Cơ quan có thẩm quyền sẽ đóng dấu xác nhận ngày nhận hồ sơ đăng ký bảo mật dữ liệu thử nghiệm, ghi vào sổ đăng ký bảo mật và gửi văn bản xác nhận đơn và hồ sơ cho người nộp hồ sơ. c. Xem xét hồ sơ đăng ký bảo mật - Trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký bảo mật, cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và thẩm định nội dung yêu cầu bảo mật trong đơn theo quy định. - Trong trường hợp hồ sơ không đáp ứng yêu cầu, cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ từ chối và thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ để sửa chữa hoặc bổ sung kịp thời. - Thời gian sửa chữa hoặc bổ sung hồ sơ không quá 15 ngày kể từ ngày người yêu cầu bảo mật nhận được thông báo bằng văn bản (theo dấu bưu điện). d. Thời hạn bảo mật dữ liệu thử nghiệm Thời hạn bảo mật dữ liệu thử nghiệm tối đa là 5 năm kể từ ngày cơ quan cấp phép nhận được hồ sơ đăng ký hợp lệ. 3. Bảo mật dữ liệu thử nghiệm trong đăng ký thuốc  3.1. Điều kiện để bảo mật dữ liệu Dữ liệu được bảo mật là dữ liệu thử nghiệm lâm sàng của thuốc chứa hoạt chất mới, được cơ sở đăng ký thuốc cung cấp trong hồ sơ đăng ký thuốc (nhằm chứng minh tính an toàn và hiệu quả của thuốc theo quy định tại Thông tư về đăng ký thuốc), và phải đáp ứng các điều kiện sau: - Là bí mật kinh doanh và tuân theo các điều kiện bảo hộ theo quy định tại Khoản 23, Điều 4 và Điều 84 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005. - Là kết quả của việc đầu tư công sức đáng kể. - Có yêu cầu bảo mật theo quy định. 3.2. Hồ sơ và trình tự tiếp nhận đăng ký thuốc có yêu cầu bảo mật dữ liệu a. Hồ sơ đăng ký thuốc có yêu cầu bảo mật dữ liệu Hồ sơ đăng ký thuốc có yêu cầu bảo mật dữ liệu phải đáp ứng các yêu cầu chung về hồ sơ theo quy định tại Thông tư về đăng ký thuốc, và ít nhất phải bao gồm các tài liệu sau: - Đơn đăng ký thuốc theo mẫu số 2A/TT quy định tại Thông tư về đăng ký thuốc. Trong đơn đăng ký, cơ sở đăng ký thuốc phải chú thích yêu cầu bảo mật dữ liệu của mình bằng cách đánh dấu vào ô tương ứng và liệt kê các loại tài liệu thể hiện dữ liệu yêu cầu bảo mật. - Các tài liệu thể hiện dữ liệu yêu cầu bảo mật phải được trình bày theo hình thức của báo cáo lâm sàng quy định tại Thông tư về đăng ký thuốc. Tất cả các tài liệu trên phải được đóng dấu mật, đặt trong một gói riêng và niêm phong, đóng dấu mật. b. Trình tự tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuốc có yêu cầu bảo mật dữ liệu Hồ sơ đăng ký thuốc có yêu cầu bảo mật dữ liệu sẽ được Cục Quản lý Dược tiếp nhận theo trình tự sau: - Xác định nội dung yêu cầu bảo mật dữ liệu trong đơn đăng ký thuốc. - Kiểm tra hình thức của gói tài liệu bảo mật trước khi mở niêm phong và kiểm tra hình thức các tài liệu bên trong. - So sánh các loại tài liệu trong gói tài liệu bảo mật với các loại tài liệu được liệt kê trong yêu cầu bảo mật dữ liệu. - Ghi nhận yêu cầu bảo mật dữ liệu vào sổ tiếp nhận hồ sơ và cấp giấy biên nhận hồ sơ. Đồng thời, niêm phong lại gói tài liệu bảo mật đối với hồ sơ đáp ứng điều kiện. Trong trường hợp hồ sơ đăng ký thuốc có yêu cầu bảo mật dữ liệu không đáp ứng điều kiện theo quy định, Cục Quản lý Dược chỉ tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuốc nếu cơ sở đăng ký rút bỏ yêu cầu bảo mật dữ liệu.   Liên hệ với chúng tôi qua các kênh thông tin:  CÔNG TY TNHH TƯ VẤN S&D LAWS Trụ sở chính: Số 31, ngõ 389 Trương Định, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội Website: sd-laws.com Email: congtytnhhsdl@gmail.com Hotline: 0903236618   

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-07-20
ĐẶC ĐIỂM CỦA GIÁM ĐỊNH SỞ HỮU TRÍ TUỆ VÀ NHỮNG ĐIỂU CẦN LƯU Ý

Quyền nhân thân, quyền tài sản của quyền sở hữu trí tuệ có nhiều nội dung phức tạp, trừu tượng. Những hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ rất đa dạng. Bản thân các chủ thể quyền SHTT cũng như các cơ quan nhà nước rất khó khăn trong việc xác định đúng hành vi xâm phạm; tính chất và mức độ xâm phạm, đặc biệt là xác định thiệt hại. Tổ chức giám định sở hữu trí tuệ sử dụng kiến thức, nghiệp vụ chuyên môn để đánh giá, kết luận về những vấn đề có liên quan đến quyền SHTT; cũng như thực hiện những dịch vụ để góp phần giải quyết những khó khăn trong việc xử lý những hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.  1. Giám định sở hữu trí tuệ Nội dung của giám định về sở hữu trí tuệ bao gồm: xác định phạm vị bảo hộ của đối tượng quyền SHTT; xác định đối tượng được xem xét có đáp ứng các điều kiện để bị coi là yếu tố xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ hay không; xác định có hay không sự trùng, tương đương, tương tự, gây nhầm lẫn, khó phân biệt hoặc sao chép giữa đối tượng được xem xét với đối tượng được bảo hộ và xác định giá trị quyền sở hữu trí tuệ, xác định giá trị thiệt hại. Giám định SHTT bao gồm 3 lĩnh vực: giám định về quyền tác giả và quyền liên quan; giám định về quyền sở hữu công nghiệp và giám định về quyền đối với giống cây trồng. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể về hoạt động giám định SHTT trong các lĩnh vực thuộc thẩm quyền.  2. Tổ chức giám định sở hữu trí tuệ  Tổ chức giám định SHTT chỉ có thể được thành lập với các loại hình tổ chức nhất định. Đó là, doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật về doanh nghiệp; hợp tác xã và Liên hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo pháp luật về hợp tác xã; đơn vị sự nghiệp; thành lập và hoạt động theo pháp luật về doanh nghiệp; hợp tác xã và Liên hiệp hợp tác xã các tổ chức hành nghề luật sư được thành lập và hoạt động theo pháp luật về luật sư; trừ chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài; công ty luật trách nhiệm hữu hạn một trăm phần trăm vốn nước ngoài; công ty luật trách nhiệm hữu hạn dưới hình thức liên doanh giữa tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam và tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài.  Để được thành lập và thực hiện hoạt động giám định về SHTT, theo Luật Sở hữu trí tuệ, doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp, tổ chức hành nghề luật sư, trừ tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện sau đây:  – Có nhân lực, cơ sở vật chất – kỹ thuật đáp ứng yêu cầu tổ chức hoạt động giám định theo quy định của pháp luật;  – Có chức năng thực hiện hoạt động giám định về sở hữu trí tuệ được ghi nhận trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động;  – Người đứng đầu tổ chức hoặc người được người đứng đầu tổ chức ủy quyền có Thẻ giám định viên. – Ngoài ra, tổ chức giám định còn phải : Có ít nhất một giám định viên; có trụ sở, trang thiết bị, phương tiện làm việc và có nguồn cơ sở dữ liệu thông tin cần thiết để thực hiện hoạt động giám định.  Tổ chức giám định sở hữu trí tuệ chỉ được thực hiện hoạt động giám định trong lĩnh vực đã đăng ký hoạt động.  Tổ chức giám định SHTT có các quyền: thuê giám định viên thực hiện giám định theo các vụ việc; đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp các thông tin; tài liệu có liên quan đến đối tượng giám định để thực hiện việc giám định; trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; các quyền khác theo quy định của pháp luật. Tổ chức giám định SHTT có các nghĩa vụ: hoạt động theo đăng lĩnh vực giám định ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động, bảo quản, lưu trữ các tài sơ liên quan đến vụ việc giám định; giữ bí mật các thông tin, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu hoặc trưng cầu giám định và phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp gây thiệt quy định của pháp luật. ” hại cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; các nghĩa vụ khác theo quy định cuả pháp luật. Giám định viên sở hữu trí tuệ là người có đủ trình độ kiến thức, nghiệp vụ chuyên môn để đánh giá, kết luận về những vấn đề có liên quan đến nội dung cần giám định, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận và cấp thẻ giám định viên sở hữu trí tuệ. Cá nhân có đủ giám định viên sở hữu trí tuệ: các điều kiện sau đây được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp thẻ  – Là công dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ  – Thường trú tại Việt Nam  – Có phẩm chất đạo đức tốt  – Có trình độ đại học trở lên về chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực đề nghị cấp thẻ giám định, đã qua thực tế hoạt động chuyên môn trong lĩnh vực đó từ năm năm trở lên và đạt yêu cầu kiểm tra nghiệp vụ về giám định.  3. Trưng cầu giám định và yêu cầu giám định  Hoạt động giám định sở hữu trí tuệ được thực hiện theo trưng cầu giám định của các cơ quan có thẩm quyền hoặc yêu cầu giám định của các cá nhân, tổ chức. Cơ quan có thẩm quyền trưng cầu giám định sở hữu trí tuệ gồm các cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp, xử lý xâm phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo về sở hữu trí tuệ, bao gồm các cơ quan tòa án, thanh tra, quản lý thị trường, hải quan, công an, ủy ban nhân dân các cấp.  a) Tổ chức cá nhân là chủ thể Tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu giám định SHTT bao gồm chủ thể quyền sở hữu trí tuệ; tổ chức, cá nhân bị yêu cầu xử lý về hành vi xâm phạm hoặc bị khiếu nại, tố cáo; tổ chức, cá nhân khác có quyền, lợi ích liên quan đến vụ tranh chấp, xâm phạm, tố cáo về sở hữu trí tuệ. khiếu nại, tố cáo về sở hữu trí tuệ. b) Tổ chức, cá nhân được ủy quyền Tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu giám định có quyền tự mình hoặc ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác yêu cầu tổ chức giám định Sở Tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu giám định có quyền tự mình hữu trí tuệ, người giám định sở hữu trí tuệ thực hiện giám định, Các tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan, tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan, tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công chức, cá nhân để yêu cầu tổ chức giám định sở hữu trí tuệ. nghiệp, người đại diện sở hữu công nghiệp có thể nhận ủy quyền của tổ I cầu giám định phải lập thành văn bản. Yêu cầu giám định phải lập thành hợp đồng dịch vụ giám định giữa người yêu cầu giám định với tổ chức giám định hoặc với giám định viên. Trong trường hợp việc trưng cầu, yêu cầu giám định có kèm theo đối tượng giám định thì việc giao, nhận, trả lại đối tượng giám định phải lập thành biên bản. Tổ chức giám định, giám định viên có thể tự mình tiến hành lấy mẫu Việc trưng giám định (các hiện vật cụ thể là yếu tố xâm phạm và đối tượng sở hữu trí tuệ đang được bảo hộ) hoặc yêu cầu người trưng cầu, yêu cầu giám định cung cấp mẫu giám định. Việc lấy mẫu giám định phải lập biên bản với sự chứng kiến và có chữ ký xác nhận của các bên liên quan. Các văn bản trưng cầu giám định, hợp đồng dịch vụ giám định, biên bản giao, nhận, trả lại đối tượng giám định và biên bản giao, nhận, trả lại mẫu giám định phải có những nội dung chủ yếu quy định của pháp luật. Phí giám định sở hữu trí tuệ theo trưng cầu áp dụng theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí. Phí giám định sở hữu trí tuệ theo yêu cầu dịch vụ do các bên thỏa thuận. 4. Thực hiện giám định sở hữu trí tuệ  Việc giám định sở hữu trí tuệ có thể do một hoặc một số giám định viên sở hữu trí tuệ thực hiện.  Giám định cá nhân là giám định do một giám định viên thực hiện. Giám định viên thực hiện toàn bộ việc giám định và chịu trách nhiệm về kết luận giám định của mình.  Giám định tập thể là giám định do hai giám định viên trở lên thực hiện. Trong trường hợp giám định tập thể về vấn đề thuộc cùng lĩnh vực chuyên môn thì các giám định viên cùng thực hiện việc giám định, kỷ tên vào văn bản kết luận giám định chung và cùng chịu trách nhiệm về kết luận giám định; nếu có ý kiến khác nhau thì mỗi giám định viên ghi riêng ý kiến kết luận của mình vào văn bản kết luận giám định chung và chịu trách nhiệm về ý kiến đó. Trong trường hợp giám định tập thể về vấn đề thuộc các lĩnh vực chuyên môn khác nhau thì mỗi giám định viên thực hiện phần việc của mình và chịu trách nhiệm về kết luận giám định  5. Kết quả của việc giám định Kết quả của việc giám định là văn bản kết luận giám định. Văn bản kết luận giám định là một trong các nguồn chứng cứ để cơ quan có thẩm quyền giải quyết vụ việc. Văn bản kết luận giám định phải có các nội dung chủ yếu theo pháp luật quy định và không đưa ra kết luận về hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ hoặc kết luận về vụ tranh chấp. sung và hợp kết Văn bản kết luận giám định phải có chữ ký của giám định viên thực hiện giám định. Trong trường hợp tổ chức giám định thì đồng thời phải có chức giám định và đóng dấu của tổ chức đó. chữ ký của giám định viên thực hiện giám định và người đứng đầu tổ chức. Pháp luật cũng quy định những trường hợp giám định bổ giám định lại. Giám định bổ sung được thực hiện trong trườ luận giám định chưa đầy đủ, rõ ràng về các nội dung cần giám định hoặc có phát sinh tình tiết mới cần làm rõ. Yêu cầu giám định bổ sung và việc thực hiện giám định bổ sung phải tuân theo các quy định đối với giám định lần đầu. Giám định lại được thực hiện trong trường hợp người trưng cầu, yêu cầu giám định không đồng ý với kết quả giám định hoặc có mâu thuẫn giữa các kết luận giám định về cùng một vấn đề cần giám định. Việc giám định lại có thể do tổ chức giám định, giám định viên đã giám định trước đó hoặc do tổ chức giám định, giám định viên khác thực hiện theo yêu cầu của người trưng cầu, yêu cầu giám định. Người trưng cầu, yêu cầu giám định có thể tiếp tục trưng cầu, yêu cầu tổ chức giám định, giám định viên khác thực hiện việc giám định lại khi có sự khác nhau giữa các kết luận giám định hoặc giữa kết luận giám định với ý kiến chuyên môn của cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ về cùng một vấn đề cần giám định.  Trong trường hợp cần thiết, cơ quan trưng cầu giám định có thể thành lập Hội đồng tư vấn để lấy ý kiến chuyên môn về vấn đề cần giám định, gồm các chuyên gia, đại diện của các cơ quan, tổ chức có liên quan.   Liên hệ với chúng tôi qua các kênh thông tin:  CÔNG TY TNHH TƯ VẤN S&D LAWS Trụ sở chính: Số 31, ngõ 389 Trương Định, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội Website: sd-laws.com Email: congtytnhhsdl@gmail.com Hotline: 0903236618  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-07-20
THẨM QUYỀN GIAO ĐẤT KHÔNG THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỐI VỚI HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN. NHỮNG BẤT CẬP LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC XÁC ĐỊNH GIÁ ĐẤT KHI NHÀ NƯỚC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT

1. Những trường hợp Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất Các trường hợp Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất bao gồm: - Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn mức giao đất nông nghiệp. - Người sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên, đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa không thuộc trường hợp tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng - Tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp; - Tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo dự án của Nhà nước; - Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp; cơ sở tôn giáo sử dụng đất phi nông nghiệp, gồm đất thuộc chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo, các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động. Như vậy, cá nhân, tổ chức thực hiện việc trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn mức giao đất nông nghiệp thì không phải đóng tiền sử dụng đất. Ngoài ra Người sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên, đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa không thuộc trường hợp tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng, tổ chức khác được quy định tại Điều 54 Luật đất đai năm 2013 thì cũng không phải nộp tiền sử dụng đất. 2. Ai có thẩm quyền giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân? Căn cứ theo quy định tại Điều 59 Luật Đất đai 2013 quy định về thẩm quyền giao đất cụ thể như sau: - UBND cấp tỉnh có thẩm quyền giao đất trong các trường hợp: + Giao đất đối với tổ chức; + Giao đất đối với cơ sở tôn giáo; + Giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; - UBND cấp huyện giao đất trong các trường hợp: + Giao đất đối với hộ gia đình, cá nhân. + Giao đất đối với cộng đồng dân cư. 3. Bất cập trong công tác giao đất và cho thuê đất năm 2023 3.1. Những bất cập liên quan đến đấu giá quyền sử dụng đất Theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 118 Luật Đất đai 2013 có quy định về những trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất và những trường hợp không theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, các tỉnh, thành phố khi thực hiện việc giao đất đối với các dự án đầu tư thường áp dụng hình thức giao đất, cho thuê đất theo hình thức chỉ định chứ không áp dụng hình thức đấu giá quyền sử dụng đất đối với các dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, sản xuất phi nông nghiệp. Pháp luật đất đai chỉ quy định việc đấu giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất chứ chưa quy định chặt chẽ, bắt buộc phải đấu giá đối với đất do doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng khi chuyển mục đích sử dụng đất, đồng thời quy định về đối tượng được giao đất, cho thuê đất không qua đấu giá còn khá rộng, chưa cụ thể. Trong khi đó, khó có thể thực hiện được việc thu hồi đất đối với những trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai do vướng mắc trong việc xử lý tài sản, chi phí đầu tư vào đất doanh nghiệp đang sử dụng (chưa quy định thẩm quyền, nội dung, trình tự thủ tục bồi thường về đất, tài sản, giá trị đã đầu tư vào đất) đối với trường hợp phải thu hồi… để thực hiện đấu giá theo quy định. Trên thực tế hiện nay, các dự án đầu tư trên địa bàn ưu đãi đầu tư có hai loại miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước cho cả thời hạn thuê và miễn tiền thuê đất. Việc áp dụng hình thức giao đất và cho thuê đất để thực hiện các dự án đầu tư tại các địa bàn ưu đãi và đầu tư không thông qua việc đấu giá quyền sử dụng đất. Đây được coi là một trong những quy định chưa rõ ràng và thiếu chặt chẽ dẫn đến việc áp dụng pháp luật trên thực tế còn cần nghiên cứu, sửa đổi và bổ sung cho phù hợp và rõ ràng giúp cơ quan nhà nước có thể quản lý đất đai và tránh thất thoát tài sản của nhà nước. 3.2. Những bất cập liên quan đến việc xác định giá đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất Để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất tại thời điểm Nhà nước giao đất, cho thuê đất phải thực hiện xác định giá đất cụ thể và tính khấu trừ tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án đã được phê duyệt vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp nên số tiền thu từ đất không lớn. Tuy nhiên, giá đất của Nhà nước thường thiếu sự tương thích với giá thị trường, thậm chí là thấp hơn nhiều so với giá thị trường, vì thế khi thu hồi đất, công tác giải phóng mặt bằng kéo dài khó khăn do người bị thu hồi đất không chấp nhận giá đền bù. Bên cạnh đó, nhiều dự án được giao đất nhưng việc xác định giá đất bị kéo dài, chậm huy động nguồn thu ngân sách nhà nước, làm chậm trễ việc triển khai thực hiện dự án, gây lãng phí nguồn lực đất đai, làm giảm hiệu quả đầu tư, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Có thể thấy quy định pháp luật về phương pháp định giá đất còn bộc lộ nhiều hạn chế, chưa phù hợp thực tế. Việc hướng dẫn điều chỉnh giá do yếu tố khác biệt của thửa đất so sánh với thửa đất cần định giá không đủ chi tiết rõ ràng để áp dụng, nên việc xác định hệ số điều chỉnh phụ thuộc vào quyết định chủ quan của cá nhân, tổ chức thẩm định giá. Thực tế, việc giao đất, cho thuê đất là phương thức tiếp cận đất đai. Nếu phương thức tiếp cận đất đai của doanh nghiệp, người dân gặp rào cản, cơ chế pháp lý không minh bạch, không đảm bảo sẽ ảnh hưởng rất lớn về kinh tế - xã hội, giảm tính hấp dẫn môi trường đầu tư, tăng chi phí đầu vào, không khuyến khích, thu hút được các nhà đầu tư. Để tránh những trường hợp trên còn tiếp diễn cần thực hiện việc giao đất, cho thuê đất chủ yếu thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất. Quy định cụ thể về đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất; hạn chế và quy định chặt chẽ các trường hợp giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất; bảo đảm công khai, minh bạch, có cơ chế đồng bộ, cụ thể để xử lý vi phạm quy định về giao đất, cho thuê đất, nhất là liên quan tới đấu giá quyền sử dụng đất và đấu thầu dự án có sử dụng đất. Bên cạnh đó, cơ bản thực hiện hình thức cho thuê đất trả tiền hằng năm và quy định cụ thể các trường hợp trả tiền thuê đất một lần, phù hợp với tính chất, mục đích sử dụng đất, bảo đảm nguồn thu ổn định, tránh thất thoát ngân sách Nhà nước.  Liên hệ với chúng tôi qua các kênh thông tin:  CÔNG TY TNHH TƯ VẤN S&D LAWS Trụ sở chính: Số 31, ngõ 389 Trương Định, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội Website: sd-laws.com Email: congtytnhhsdl@gmail.com Hotline: 0903236618   

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-07-20
TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN CÓ ĐƯỢC LỰA CHỌN TRỌNG TÀI THƯƠNG MẠI KHÔNG?

1. Quy định về hợp đồng vay tài sản như thế nào? Theo quy định tại Điều 463 của Bộ luật dân sự năm 2015, hợp đồng vay tài sản được hiểu là một thỏa thuận giữa các bên, trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên vay. Khi đến hạn trả, bên vay phải trả lại cho bên cho vay tài sản cùng loại, với số lượng và chất lượng tương đương. Bên vay chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận trong hợp đồng hoặc theo quy định của pháp luật. Theo quy định này, có thể thấy rằng đối tượng của hợp đồng vay tài sản phải là động sản. Tuy nhiên, không phải tất cả các động sản đều có thể trở thành đối tượng của hợp đồng vay tài sản. Thay vào đó, chỉ các khoản tiền hoặc tài sản cùng loại mới có thể được sử dụng như đối tượng cho hợp đồng vay tài sản.  2. Tranh chấp hợp đồng vay tài sản được hiểu là như thế nào? Tranh chấp trong hợp đồng vay tài sản là một tình huống mâu thuẫn, khi mà một hoặc cả hai bên tham gia trong hợp đồng có ý kiến không đồng nhất về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo thỏa thuận trong hợp đồng vay. Tranh chấp có thể phát sinh về quyền và nghĩa vụ giữa các bên tham gia trong hợp đồng, tập trung chủ yếu vào việc thực hiện hoặc không thực hiện quyền và nghĩa vụ đã được thỏa thuận. Ngoài ra, cũng có thể có tranh chấp phát sinh từ nội dung của hợp đồng, sự hiểu sai từ ngữ trong hợp đồng, thực hiện hợp đồng không đúng, hoặc từ việc sửa đổi, bổ sung hoặc chấm dứt hợp đồng. Trong trường hợp xảy ra tranh chấp, các bên tham gia trong hợp đồng vay tài sản có thể cố gắng giải quyết tranh chấp bằng cách đàm phán, thương lượng hoặc thông qua các phương thức giải quyết tranh chấp khác như trọng tài hoặc án lệnh. Mục đích cuối cùng là tìm ra giải pháp hợp lý để giải quyết tranh chấp và bảo vệ quyền lợi của các bên trong hợp đồng.  3. Tranh chấp hợp đồng vay tài sản có được lựa chọn trọng tài thương mại không? Giải quyết tranh chấp thương mại bằng Trọng tài thương mại là một phương thức giải quyết tranh chấp thông qua hoạt động của Trọng tài viên, người đóng vai trò là bên thứ ba độc lập, nhằm chấm dứt các xung đột bằng việc đưa ra phán quyết trọng tài mà các bên phải tôn trọng và thực hiện. Trọng tài thương mại là một hình thức giải quyết tranh chấp có tính chất tài phán phi chính phủ, được các bên tham gia tranh chấp thỏa thuận lựa chọn nhằm giải quyết tranh chấp thương mại. Trọng tài viên được chọn một cách đồng thuận và có kiến thức chuyên môn sâu về lĩnh vực thương mại liên quan đến tranh chấp. Các bên có quyền tự do thỏa thuận về qui trình giải quyết, ngôn ngữ và văn bản áp dụng trong quá trình trọng tài. Theo quy định tại Điều 5 Luật Trọng tài thương mại 2010, để áp dụng trọng tài thương mại, cần tuân thủ các điều kiện sau: - Thỏa thuận trọng tài: Tranh chấp chỉ được giải quyết bằng trọng tài nếu các bên đồng ý thỏa thuận về việc áp dụng trọng tài. Thỏa thuận trọng tài có thể được lập trước khi xảy ra tranh chấp hoặc sau khi tranh chấp đã xảy ra. - Người tham gia là cá nhân chết hoặc mất năng lực hành vi: Trường hợp một bên tham gia thỏa thuận trọng tài là cá nhân chết hoặc mất năng lực hành vi, thỏa thuận trọng tài vẫn có hiệu lực đối với người thừa kế hoặc người đại diện theo pháp luật của cá nhân đó, trừ khi có thoả thuận khác. - Người tham gia là tổ chức: Trường hợp một bên tham gia thỏa thuận trọng tài là tổ chức và tổ chức đó bị chấm dứt hoạt động, phá sản, giải thể, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách hoặc chuyển đổi hình thức tổ chức, thỏa thuận trọng tài vẫn có hiệu lực đối với tổ chức tiếp nhận quyền và nghĩa vụ của tổ chức đó, trừ khi có thoả thuận khác. Bên cạnh đó, tại Điều 2 Luật Trọng Tài thương mại năm 2010 quy định về thẩm quyền giải quyết các tranh chấp của trọng tài như sau:  - Tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại - Tranh chấp phát sinh giữa các bên trong đó ít nhất một bên có hoạt động thương mại - Tranh chấp khác giữa các bên mà pháp luật quy định được giải quyết bằng trọng tài Từ đó, có thể thấy rằng được áp dụng trọng tài thương mại khi tranh chấp giữa các bên đó phát sinh từ hoạt động thương mại, tranh chấp phát sinh giữa các bên trong đó ít nhất một bên có hoạt động thương mại hoặc đó là tranh chấp khác giữa các bên mà pháp luật quy định được giải quyết bằng trọng tài. Trong khi đó, đối với tranh chấp hợp đồng cho vay tài sản, các bên tham gia trong hợp đồng vay tài sản có thể cố gắng giải quyết tranh chấp bằng cách đàm phán, thương lượng hoặc thông qua các phương thức giải quyết tranh chấp khác như trọng tài hoặc án lệnh. Theo đó, khi tranh chấp hợp đồng vay tài sản các bên có thể lựa chọn trọng tài thương mại để giải quyết tranh chấp đó.  4. Hình thức thỏa thuận trọng tài thương mại giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tài sản Theo quy định tại Điều 16 Luật Trọng tài thương mại 2010, thoả thuận trọng tài có thể được xác lập dưới hình thức điều khoản trọng tài trong hợp đồng hoặc dưới hình thức thỏa thuận riêng. Tuy nhiên, để có hiệu lực pháp lý, thoả thuận trọng tài phải được xác lập dưới dạng văn bản. Ngoài việc xác lập trong hợp đồng, các hình thức sau đây cũng được coi là xác lập dưới dạng văn bản: - Thoả thuận qua trao đổi giữa các bên bằng telegram, fax, telex, thư điện tử và các hình thức khác theo quy định của pháp luật. - Thoả thuận thông qua trao đổi thông tin bằng văn bản giữa các bên. - Thoả thuận được ghi chép lại bằng văn bản do luật sư, công chứng viên hoặc tổ chức có thẩm quyền thực hiện, theo yêu cầu của các bên. - Trong giao dịch, khi các bên tham khảo đến một văn bản như hợp đồng, chứng từ, điều lệ công ty và các tài liệu tương tự khác, mà trong đó có thể hiện thỏa thuận trọng tài. - Qua trao đổi về đơn kiện và bản tự bảo vệ mà trong đó thể hiện sự tồn tại của thoả thuận do một bên đưa ra và bên kia không phủ nhận. Tất cả những hình thức trên đều có tính chất văn bản và được công nhận để chứng minh sự tồn tại và hiệu lực của thoả thuận trọng tài. Điều này đảm bảo tính rõ ràng và đáng tin cậy trong việc áp dụng quy trình trọng tài giải quyết tranh chấp.  5. Trường hợp nào không thể giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại? Theo Điều 18 Luật Trọng tài thương mại 2010, có quy định về trường hợp thoả thuận trọng tài vô hiệu như sau: - Tranh chấp phát sinh trong các lĩnh vực không thuộc thẩm quyền của Trọng tài quy định tại Điều 2 của Luật Trọng tài thương mại 2010. - Người xác lập thoả thuận trọng tài không có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. - Người xác lập thoả thuận trọng tài không có năng lực hành vi dân sự theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 - Hình thức của thoả thuận trọng tài không phù hợp với quy định tại Điều 16 của Luật Trọng tài thương mại 2010. - Một trong các bên bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép trong quá trình xác lập thoả thuận trọng tài và có yêu cầu tuyên bố thoả thuận trọng tài đó là vô hiệu. - Thỏa thuận trọng tài vi phạm điều cấm của pháp luật. Vì vậy, nếu tranh chấp thuộc vào các trường hợp nêu trên, thì sẽ không thể áp dụng trọng tài thương mại để giải quyết tranh chấp. Tuyệt đối tuân thủ và áp dụng quy định của Luật Trọng tài thương mại 2010 là cần thiết để đảm bảo tính hợp pháp và hiệu quả của quá trình giải quyết tranh chấp thương mại.  Liên hệ với chúng tôi qua các kênh thông tin:  CÔNG TY TNHH TƯ VẤN S&D LAWS Trụ sở chính: Số 31, ngõ 389 Trương Định, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội Website: sd-laws.com Email: congtytnhhsdl@gmail.com Hotline: 0903236618  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-07-20
GIÃN TIẾN ĐỘ ĐẦU TƯ LÀ GÌ? QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ GIÃN TIẾN ĐỘ ĐẦU TƯ

1. Giãn tiến độ đầu tư là gì? Giãn tiến độ đầu tư (còn được gọi là trì hoãn tiến độ đầu tư) là tình huống khi một dự án đầu tư không thực hiện theo kế hoạch ban đầu và bị kéo dài trong thời gian hoàn thành. Điều này có thể xảy ra do nhiều lý do khác nhau, bao gồm các vấn đề kỹ thuật, tài chính, pháp lý hoặc quản lý. Khi một dự án đầu tư bị giãn tiến độ, thường có tác động tiêu cực đến các bên liên quan, bao gồm chủ đầu tư, nhà thầu, nhà cung cấp và khách hàng. Việc kéo dài thời gian thực hiện dự án đầu tư theo quy định của pháp luật từ khi dự án được quyết định đầu tư đến khi hoàn thành và đưa vào hoạt động được gọi là việc điều chỉnh tiến độ đầu tư. Khi nhà đầu tư tiến hành thủ tục cấp Giấy chứng nhận đầu tư, hồ sơ chuẩn bị gửi cho cơ quan đăng ký đầu tư phải bao gồm đề xuất dự án đầu tư với các thông tin sau: thông tin về nhà đầu tư thực hiện dự án, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư và phương án huy động vốn, địa điểm, thời gian, tiến độ đầu tư, nhu cầu về lao động, đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư, đánh giá tác động, và hiệu quả kinh tế-xã hội của dự án. Sau khi dự án được chấp thuận và nhà đầu tư nhận được kết quả, thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cũng phản ánh các nội dung trong đề xuất dự án đầu tư. Nhà đầu tư có trách nhiệm thực hiện đúng và đầy đủ các thông tin này. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện dự án, do nhiều nguyên nhân khác nhau, nhà đầu tư gặp khó khăn để tuân thủ đúng nội dung và tiến độ đầu tư đã đăng ký. Các nguyên nhân thường gặp của việc giãn tiến độ đầu tư bao gồm: - Khó khăn về kỹ thuật: Có thể xảy ra khi có những vấn đề không ngờ đối với thiết kế, công nghệ hoặc vật liệu, dẫn đến việc không thể tiến hành dự án theo kế hoạch ban đầu. - Rủi ro tài chính: Sự thiếu hụt nguồn vốn hoặc sự thay đổi trong tài chính dự án có thể dẫn đến giãn tiến độ. Nếu không có đủ tài chính để tiếp tục triển khai dự án, việc hoàn thành dự án sẽ bị kéo dài. - Vấn đề pháp lý: Các vấn đề liên quan đến pháp lý như việc không nhận được các giấy phép cần thiết, tranh chấp quyền sở hữu đất đai hoặc các quy định pháp luật khác có thể làm chậm tiến độ dự án. - Quản lý không hiệu quả: Nếu không có quy trình quản lý dự án rõ ràng hoặc thiếu kỹ năng quản lý, dự án có thể gặp khó khăn trong việc duy trì tiến độ. Giãn tiến độ đầu tư có thể gây ra các hậu quả tiêu cực, bao gồm tăng chi phí, mất cơ hội kinh doanh, thiệt hại về hình ảnh và tác động xấu đến các bên liên quan. Do đó, quản lý tiến độ đầu tư là một phần quan trọng của quản lý dự án để đảm bảo tiến độ dự án được thực hiện đúng hẹn. 2. Quy định của pháp luật về giãn tiến độ dự án đầu tư Theo quy định tại Điều 46 Luật Đầu tư 2014 (hết hiệu lực ngày 01/01/2021), để giãn tiến độ dự án đầu tư, nhà đầu tư phải tuân thủ các nội dung được quy định dưới đây: - Đối tượng được làm thủ tục giãn tiến độ đầu tư: + Dự án được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; + Dự án có quyết định chủ trương đầu tư. Lưu ý: Trường hợp các nhà đầu tư muốn giãn tiến độ thực hiện vốn đầu tư, tiến độ xây dựng và đưa công trình chính vào hoạt động; tiến độ thực hiện các mục tiêu hoạt động của dự án đầu tư thì phải đề xuất bằng văn bản cho cơ quan đăng ký đầu tư - Thời gian giãn tiến độ đầu tư: Tổng thời gian được giãn tiến độ đầu tư là không quá 24 tháng. Tuy nhiên, trong trường hợp có sự kiện bất khả kháng thì thời gian để khắc phục hậu quả của sự kiện bất khả kháng này không tính vào thời gian giãn tiến độ đầu tư. - Nội dung đề xuất giãn tiến độ đầu tư bao gồm: + Tình hình hoạt động của dự án đầu tư và việc thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư đến thời điểm giãn tiến độ; + Giải trình lý do và thời hạn giãn tiến độ thực hiện dự án; + Kế hoạch tiếp tục thực hiện dự án bao gồm kế hoạch góp vốn, tiến độ xây dựng cơ bản và đưa dự án vào hoạt động; + Cam kết của nhà đầu tư về việc tiếp tục thực hiện dự án. - Thời hạn giải quyết yêu cầu giãn tiến độ đầu tư: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tiếp nhận được đề xuất giãn tiến độ đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư sẽ có ý kiến bằng văn bản về việc giãn tiến độ đầu tư. Tuy nhiên, sau khi Luật Đầu tư năm 2014 hết hiệu lực và được thay thế bằng Luật Đầu tư năm 2020 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2021 thì Luật Đầu tư năm 2020 lại không có bất kỳ điều khoản nào quy định cụ thể về nội dung giãn tiến độ thực hiện dự án đầu tư. Mặc dù là vậy, nhưng Luật Đầu tư năm 2020 vẫn có một số điều khoản đề cập đến vấn đề kéo dài tiến độ thực hiện dự án đầu tư như: + Điểm d Khoản 3 Điều 41 Luật Đầu tư năm 2020 quy định: Trong trường hợp nhà đầu tư có dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư thì khi muốn kéo dài tiến độ thực hiện dự án đầu tư mà tổng thời gian đầu tư dự án vượt quá 12 tháng so với tiến độ thực hiện dự án đầu quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư lần đầu thì nhà đầu tư phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư. + Khoản 4 Điều 41 Luật Đầu tư năm 2020 quy định: Trường hợp dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư, nhà đầu tư sẽ không được điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư quá 24 tháng so với tiến độ thực hiện dự án đầu tư quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư lần đầu. Tuy nhiên, nếu việc điều chỉnh tiến độ đầu tư rơi vào một trong các trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 41 Luật Đầu tư 2020, nhà đầu tư có quyền điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư và thời gian điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư tối đa là 24 tháng.  Các trường hợp được điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư bao gồm: + Điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư để khắc phục hậu quả trong trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật về dân sự và pháp luật về đất đai; + Điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư do nhà đầu tư chậm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; + Điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước hoặc cơ quan nhà nước chậm thực hiện thủ tục hành chính; + Điều chỉnh dự án đầu tư do cơ quan nhà nước thay đổi quy hoạch; + Thay đổi mục tiêu đã được quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư; bổ sung mục tiêu thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư; + Tổng vốn đầu tư từ 20% trở lên làm thay đổi quy mô dự án đầu tư. Như vậy, theo Luật Đầu tư năm 2020 không có điều khoản nào quy định rõ nội dung về giãn tiến độ đầu tư dự án mà chỉ có những quy định kéo dài tiến độ thực hiện dự án đầu tư được lồng ghép trong vấn đề điều chỉnh dự án đầu tư. Hay nói cách khác, theo Luật Đầu tư hiện hành, nhà đầu tư không được thực hiện thủ tục giãn tiến độ thực hiện dự án đầu tư. Do đó, điều này đồng nghĩa với việc không có quy định nào thể hiện cụ thể về điều kiện hay trình tự, thủ tục giãn tiến độ thực hiện dự án đầu tư. Nguyên nhân của việc bãi bỏ thủ tục giãn tiến độ đầu tư dự án là nhằm thực hiện thống nhất thủ tục điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư 2020 và bảo đảm tính đồng bộ của Luật Đất đai. 3. Hồ sơ đề nghị giãn tiến độ đầu tư Để giãn tiến độ đầu tư, doanh nghiệp cần chuẩn bị hồ sơ gồm những thành phần sau: – Văn bản đề nghị được giãn tiến độ dự án đầu tư – Bản photo có công chứng giấy phép đầu tư và quyết định chủ trương đầu tư. – Quyết định của Hội đồng thành viên/ cổ đông về việc giãn tiến độ đầu tư – Biên bản họp Hội đồng thành viên/ cổ đông về việc giãn tiến độ đầu tư. Liên hệ với chúng tôi qua các kênh thông tin:  CÔNG TY TNHH TƯ VẤN S&D LAWS Trụ sở chính: Số 31, ngõ 389 Trương Định, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội Website: sd-laws.com Email: congtytnhhsdl@gmail.com Hotline: 0903236618  

Chi Tiết