01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2024-02-19
HƯỚNG XỬ LÝ CHO ĐẤT ĐÃ CẤP CHO HỘ GIA ĐÌNH TỪ NĂM 2025

Theo quy định mới tại Luật đất đai 2024, thì từ khi Luật này có hiệu lực là 01/01/2025, thì đối tượng người sử dụng đất là "Hộ gia đình" như Luật cũ đã không còn.Khác biệt so với Luật đất đai 2013 hiện hành quy định:Hộ gia đình sử dụng đất theo luật mới là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành.Như vậy dưa trên khái niệm trên ta có thể hiểu hộ gia đình sử dụng đất sẽ chỉ con cha mẹ, vợ/chồng, con, con dâu, con rễ, con nuôiNhư vậy khi Luật đất đai mới có hiệu lực sẽ không còn việc giao đất, cho thuê đất... cho đối tượng hộ gia đình. Như vậy những hộ gia đình đã được giao đất, cho thuê đất trước đây thì quyền sử dụng đất của họ sẽ ra sao?Trong trường hợp này, Luật đất đai 2024 quy định xử lý cho trường hợp trên như sau:- Hộ gia đình sử dụng đất đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được thực hiện các quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của cá nhân sử dụng đất.- Khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện giao đất, cho thuê đất cho hộ gia đình để thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt thì phải ghi cụ thể các cá nhân là thành viên hộ gia đình có quyền sử dụng đất vào quyết định giao đất, cho thuê đất.- Hộ gia đình được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trước ngày 1-1-2025 thì hộ gia đình đó được tiếp tục sử dụng đất trong thời hạn sử dụng đất còn lại. Khi hết thời hạn sử dụng đất thì được gia hạn theo hình thức giao đất, cho thuê đất cho các cá nhân là thành viên hộ gia đình đó theo quy định.  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2024-02-19
BỔ SUNG DANH MỤC NGHỀ NẶNG NHỌC, ĐỘC HẠI TỪ NGÀY 15/02/2024

Ngày 29/12/2023, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư 19/2023/TT-BLĐTBXH ban hành bổ sung Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.Bổ sung Danh mục nghề nặng nhọc, độc hại từ ngày 15/02/2024Theo đó, ban hành kèm theo Thông tư 19/2023/TT-BLĐTBXH bổ sung Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm (điều kiện lao động loại IV) và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm (điều kiện lao động loại VI, V) như sau: - Đối với lĩnh vực xây dựng (xây lắp) Tên nghề Đặc điểm điều kiện lao động     Điều kiện lao động loại V 1 Gia công, lắp dựng cốt thép trong hầm, ngầm Nơi làm việc thiếu ánh sáng, thiếu dưỡng khí, công việc thủ công, nặng nhọc, nguy hiểm. 2 Lắp dựng, tháo dỡ ván khuôn, hệ ván khuôn hoặc hệ khung đỡ ván khuôn công trình hầm, ngầm Nơi làm việc thiếu ánh sáng, thiếu dưỡng khí, công việc thủ công, nặng nhọc, nguy hiểm. 3 Lắp đặt và tháo dỡ các máy, thiết bị nâng chuyển (cần trục tháp, cần trục, vận thăng, sàn treo) phục vụ thi công xây dựng công trình Công việc nguy hiểm, chịu tác động của ồn, rung lắc. 4 Lắp đặt, sửa chữa hệ thống điện trong công trình hầm, ngầm Công việc có nguy cơ điện giật cao, môi trường thiếu ánh sáng, thiếu dưỡng khí. 5 Thi công đổ bê tông công trình hầm, ngầm Công việc nặng nhọc, nguy hiểm, chịu ảnh hưởng bởi ồn, môi trường thiếu dưỡng khí. 6 Xây gạch, đá, trát, ốp, lát trong công trình hầm, ngầm Công việc có tư thế lao động gò bó, chịu tác động của bụi, môi trường thiếu dưỡng khí 7 Gia công, lắp dựng lưới thép, vì thép, gia cố hầm, ngâm Công việc nặng nhọc, nguy hiểm, chịu ảnh hưởng bởi ồn, bụi, tư thế lao động gò bó, môi trường thiếu dưỡng khí. 8 Lắp dựng: thiết bị, cấu kiện, kết cấu thép, bê tông đúc sẵn, hệ thống đường ống công trình hầm, ngầm Công việc nặng nhọc, nguy hiểm, tư thế lao động gò bó, môi trường thiếu dưỡng khí. 9 Khoan tạo lỗ neo, lắp đặt thanh neo thép, lắp dựng lưới thép, gia cố hầm, ngầm Công việc nặng nhọc, nguy hiểm, chịu tác động của ồn, rung và bụi, môi trường thiếu dưỡng khí. 10 Khoan phun vữa xi măng gia cố nền đập và tạo màng chống thấm công trình hoặc khoan phun vữa xi măng trong hầm, ngầm Công việc nặng nhọc, nguy hiểm, chịu tác động của ồn, rung và bụi ban. 11 Phun vẩy vữa bê tông gia cố hầm hoặc phun vẩy vữa bê tông gia cố mái taluy Công việc nặng nhọc, nguy hiểm, chịu tác động của ồn, rung và bụi. 12 Lái máy xúc dung tích gầu từ 4m3 trở lên trong lĩnh vực xây dựng Công việc nặng nhọc, ảnh hưởng của bụi, ồn cao. 13 Vận hành cần trục bánh lốp, bánh xích trong lĩnh vực xây dựng Chịu tác động của rung, ồn, bụi, căng thẳng thần kinh tâm lý. 14 Lái xe vận tải, có trọng tải 20 tấn trở lên trong lĩnh vực xây dựng Công việc nặng nhọc, nguy hiểm, ảnh hưởng của bụi, rung và ồn cao   Điều kiện lao động loại IV 1 Lắp dựng, tháo dỡ ván khuôn, hệ ván khuôn hoặc giàn giáo công trình Thường xuyên làm việc ngoài trời, công việc thủ công, nặng nhọc, nguy hiểm 2 Lắp dựng: thiết bị, cấu kiện, kết cấu thép, bê tông đúc sẵn, tấm tường, tấm sàn, tấm mái công trình Thường xuyên làm việc ngoài trời, công việc nặng nhọc, nguy hiểm 3 Gia công, lắp dựng cốt thép công trình Thường xuyên làm việc ngoài trời, công việc thủ công, nặng nhọc, nguy hiểm 4 Đổ bê tông công trình Thường xuyên làm việc ngoài trời, làm ca đêm, công việc nguy hiểm 5 Vận hành cần trục tháp hoặc vận thăng hoặc sàn treo Thường xuyên làm việc ngoài trời, công việc nguy hiểm, căng thẳng thần kinh tâm lý 6 Thi công đào, xúc: đất, đá, cát công trình hầm, ngầm Nơi làm việc thiếu ánh sáng, thiếu dưỡng khí; công việc nguy hiểm, chịu tác động của ồn, rung, hơi khí độc. 7 Xây gạch, đá, trát, ốp, lát tường công trình cao trên 6m Công việc thủ công, nặng nhọc, nguy cơ ngã cao 8 Thi công sơn, bả, chống thấm bề mặt công trình cao trên 6m Công việc thủ công, nặng nhọc, nguy hiểm, nguy cơ ngã cao 9 Thi công lắp dựng kính công trình cao trên 2m Công việc thủ công, nặng nhọc, nguy hiểm, nguy cơ ngã cao 10 Lắp đặt, sửa chữa các thiết bị điện, hệ thống cơ điện tại công trình Công việc thủ công, nặng nhọc, nguy hiểm, nguy cơ tai nạn điện giật. 11 Sử dụng máy, dụng cụ cầm tay để khoan, cắt, phá, đục tẩy kết cấu bê tông, bề mặt bê tông Công việc nặng nhọc, nguy hiểm, nguy cơ ngã cao, tai nạn điện giật   12 Bốc xếp, vận chuyển vật liệu, thiết bị, cấu kiện tại công trường thi công xây dựng Công việc thủ công, nặng nhọc 13 Thi công đào, xúc đất, đá, cát công trình hở Công việc nặng nhọc. Tiếp xúc với bụi, ồn. 14 Thi công, hoàn thiện trên mái đứng, mái nghiêng công trình Công việc thủ công, nặng nhọc, nguy hiểm, nguy cơ ngã cao. 15 Khoan tạo lỗ neo, lắp đặt thanh neo thép, lắp dựng lưới thép, gia cố mái taluy công trình hoặc mái ta luy đường Công việc nặng nhọc, nguy hiểm, tư thế lao động gò bó, chịu tác động của ồn, rung và bụi. 16 Vận hành máy khoan hoặc máy ép cọc hoặc máy đóng cọc trong thi công xây dựng Công việc nguy hiểm, chịu tác động của ồn, rung. 17 Vận hành, sửa chữa hệ thống dây chuyền nghiền, sàng đá, nghiền cát nhân tạo Công việc nặng nhọc, chịu tác động của ồn, rung, bụi, tiếp xúc với dầu mỡ công nghiệp. 18 Ép, nhổ cừ Larsen bằng búa máy hoặc máy ép thủy lực Công việc nguy hiểm, chịu tác động của ồn, rung. 19 Vận hành trạm trộn bê tông Công việc chịu tác động của rung, ồn và bụi 20 Xây dựng thủ công các công trình xây dựng Công việc thủ công, nặng nhọc, ảnh hưởng của ồn và bụi. 21 Điều khiển máy đầm bê tông, cấu kiện bê tông trong lĩnh vực xây dựng Công việc nặng nhọc, chịu ảnh hưởng của tiếng ồn, rung và bụi. 22 Khoan, phun bê tông bằng máy nén khí cầm tay trong lĩnh vực xây dựng Công việc nặng nhọc, bẩn, chịu tác động của bụi, ồn và rung vượt tiêu chuẩn cho phép nhiều lần 23 Hàn điện, hàn hơi trong lĩnh vực xây dựng Tiếp xúc với nóng và hơi khí độc. 24 Phụ cẩu, móc cáp trong lĩnh vực xây dựng Làm việc ngoài trời, công việc nặng nhọc, nguy hiểm. 25 Lái máy ủi trong lĩnh vực xây dựng Công việc nặng nhọc, ảnh hưởng của ồn, rung và bụi 26 Lái máy xúc dung tích gầu dưới 4m3 trong lĩnh vực xây dựng Chịu tác động của nóng, bụi, ồn và rung. 27 Lái xe cần trục từ 20 tấn trở lên trong lĩnh vực xây dựng Công việc nặng nhọc, nguy hiểm, nóng 28 Sửa chữa xe, máy thi công ở các công trình xây dựng Làm việc ngoài trời, công việc nặng nhọc, tư thể lao động gò bó, tiếp xúc với dầu mỡ. 29 Lái xe vận tải từ 7 tấn đến dưới 20 tấn trong lĩnh vực xây dựng Nặng nhọc, căng thẳng thần kinh tâm lý, ồn, rung, nguy hiểm. - Đối với lĩnh vực vận tải Tên nghề hoặc công việc Đặc điểm điều kiện lao động của nghề, công việc   Điều kiện lao động loại IV 1 Giao nhận hàng hóa đầu cần ở các bến cảng Công việc thủ công, tư thế làm việc kém thoải mái, đứng, di chuyển nhiều; chịu tác động của thời tiết, ồn, bụi 2 Lái xe chở tổng đoạn tàu thủy, có trọng tải từ 50 tấn trở lên Công việc cần sự tập trung quan sát, xử lý tình huống chính xác; chịu tác động của nóng, ồn, bụi, rung 3 Sửa chữa điện trong Nhà máy đóng tàu Tư thế lao động gò bó, làm việc trong môi trường luôn tiềm ẩn nguy hiểm, cháy nổ; chịu tác động của nóng, ồn 4 Vận hành máy cắt CNC trong Nhà máy đóng tàu Làm việc trong môi trường nguy hiểm; chịu tác động của nóng, ổn, bụi - Đối với thương binh xã hội TT Tên nghề hoặc công việc Đặc điểm điều kiện lao động của nghề, công việc   Điều kiện lao động loại VI 1 Trực tiếp rà phá bom, mìn, vật liệu nổ; xử lý bom, mìn sau rà phá Rất nguy hiểm, độc hại, căng thẳng thần kinh tâm lý   Điều kiện lao động loại IV 1 Nhân viên tư vấn Tổng đài điện thoại quốc gia bảo vệ trẻ em 111 Làm việc trong điều kiện tiếp xúc tiếng ồn thường xuyên, liên tục, môi trường làm việc khép kín, ảnh hưởng bởi sóng điện thoại, căng thẳng thần kinh tâm lý 2 Giáo viên trực tiếp can thiệp, dạy văn hóa, dạy nghề, tư vấn việc làm, phục hồi chức năng, trợ giúp pháp lý, huấn luyện viên, bác sĩ khám phân loại thương tật thể thao, hỗ trợ đối với người khuyết tật nặng, đặc biệt nặng Công việc căng thẳng thần kinh tâm lý 3 Sản xuất, lắp ráp dụng cụ chỉnh hình Công việc nặng nhọc, chịu tác động của bụi, ồn 4 Trực tiếp giải quyết chế độ chính sách đối với thương binh, bệnh binh và hỗ trợ trực tiếp người có công về điều dưỡng tại đơn vị Công việc nặng nhọc, căng thẳng thần kinh tâm lý    

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2024-02-19
MỨC TRỢ CẤP MỘT LẦN VÀ TRỢ CẤP HẰNG THÁNG VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG BỊ SUY GIẢM KHẢ NĂNG LAO ĐỘNG MỚI NHẤT

1. Mức trợ cấp một lần với người lao động bị suy giảm khả năng lao động Mức trợ cấp một lần với người lao động bị suy giảm khả năng lao động theo Điều 48 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 như sau:- Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% thì được hưởng trợ cấp một lần.- Mức trợ cấp một lần được quy định như sau:+ Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng năm lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở;+ Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 48 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015, còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, từ một năm trở xuống thì được tính bằng 0,5 tháng, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3 tháng tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động hoặc được xác định mắc bệnh nghề nghiệp; trường hợp bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu tham gia đóng vào quỹ hoặc có thời gian tham gia gián đoạn sau đó trở lại làm việc thì tiền lương làm căn cứ tính khoản trợ cấp này là tiền lương của chính tháng đó.2. Mức trợ cấp hằng tháng với người lao động bị suy giảm khả năng lao động Mức trợ cấp hằng tháng với người lao động bị suy giảm khả năng lao động theo Điều 49 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 như sau:- Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì được hưởng trợ cấp hằng tháng.- Mức trợ cấp hằng tháng được quy định như sau:+ Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở;+ Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, hằng tháng còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, từ một năm trở xuống được tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3% mức tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động hoặc được xác định mắc bệnh nghề nghiệp; trường hợp bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu tham gia đóng vào quỹ hoặc có thời gian tham gia gián đoạn sau đó trở lại làm việc thì tiền lương làm căn cứ tính khoản trợ cấp này là tiền lương của chính tháng đó.- Việc tạm dừng, hưởng tiếp trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng, trợ cấp phục vụ thực hiện theo quy định tại Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội 2014; hồ sơ, trình tự giải quyết hưởng tiếp trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng thực hiện theo quy định tại Điều 113 và Điều 114 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.Trường hợp tạm dừng hưởng theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì cơ quan bảo hiểm xã hội phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do; việc quyết định chấm dứt hưởng phải căn cứ vào kết luận, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.- Người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động hằng tháng khi chuyển đến ở nơi khác trong nước có nguyện vọng hưởng trợ cấp tại nơi cư trú mới thì có đơn gửi cơ quan bảo hiểm xã hội nơi đang hưởng. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được đơn, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.- Người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng khi ra nước ngoài để định cư được giải quyết hưởng trợ cấp một lần; mức trợ cấp một lần bằng 03 tháng mức trợ cấp đang hưởng. Hồ sơ, trình tự giải quyết trợ cấp một lần thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 109 và khoản 4 Điều 110 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.- Mức hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng, trợ cấp phục vụ được điều chỉnh mức hưởng theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014.   

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2024-10-31
CÁC HÌNH THỨC GỬI ĐƠN KHIẾU NẠI ĐẾN CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN

1. Các hình thức gửi đơn khiếu nại đến cơ quan có thẩm quyền?Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Luật Khiếu nại 2012:“1. Việc khiếu nại được thực hiện bằng đơn khiếu nại hoặc khiếu nại trực tiếp.”Như vậy, có các hình thức khiếu nại sau:(1) Khiếu nại trực tiếpTrường hợp người khiếu nại đến khiếu nại trực tiếp thì người tiếp nhận khiếu nại hướng dẫn người khiếu nại viết đơn khiếu nại hoặc người tiếp nhận ghi lại việc khiếu nại bằng văn bản và yêu cầu người khiếu nại ký hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản.Văn bản phải ghi rõ nội dung bao gồm: ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu giải quyết của người khiếu nại.(2) Khiếu nại bằng đơnTrường hợp gửi đơn khiếu nại thì trong đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu giải quyết của người khiếu nại. Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ.2. Trường hợp nhiều người khiếu nại thì có thể ủy quyền cho người khác khiếu nại được hay không?Căn cứ theo khoản 5 Điều 8 Luật Khiếu nại 2012:“5. Trường hợp khiếu nại được thực hiện thông qua người đại diện thì người đại diện phải là một trong những người khiếu nại, có giấy tờ chứng minh tính hợp pháp của việc đại diện và thực hiện khiếu nại theo quy định của Luật này.”Như vậy, trong trường hợp nhiều người khiếu nại thì chỉ có thể để người khác đại diện khiếu nại nếu người đại diện khiếu nại cũng là một trong những người khiếu nại, có quyền và nghĩa vụ liên quan đến vấn đề được khiếu nại.Đồng thời, người được đại diện khiếu nại cũng phải có giấy tờ chứng minh tính hợp pháp của việc đại diện và thực hiện khiếu nại theo quy định của Luật Khiếu nại 2012.3. Người khiếu nại có được ủy quyền khiếu nại cho luật sư hay không?Căn cứ theo điểm b khoản 1 Điều 12 Luật Khiếu nại 2012 quy định:“Quyền, nghĩa vụ của người khiếu nại1. Người khiếu nại có các quyền sau đây:b) Nhờ luật sư tư vấn về pháp luật hoặc ủy quyền cho luật sư khiếu nại để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình.Trường hợp người khiếu nại là người được trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật thì được nhờ trợ giúp viên pháp lý tư vấn về pháp luật hoặc ủy quyền cho trợ giúp viên pháp lý khiếu nại để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình;”Như vậy, người khiếu nại có thể ủy quyền khiếu nại cho luật sư để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình.Quy định này của pháp luật nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người dân nếu trong trường hợp người khiếu nại không thể tự mình thực hiện việc khiếu nại hoặc không thể nhờ người khác có đủ hiểu biết về pháp luật để thực hiện việc khiếu nại thay.Đồng thời, việc ủy quyền khiếu nại cho luật sư cũng giúp cho quá trình khiếu nại được diễn ra nhanh chóng, đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật.4. Người già yếu không tự mình khiếu nại được thì có bắt buộc phải ủy quyền khiếu nại cho con hay không?Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 12 Luật Khiếu nại 2012 có quy định như sau:“Quyền, nghĩa vụ của người khiếu nại1. Người khiếu nại có các quyền sau đây:a) Tự mình khiếu nại.Trường hợp người khiếu nại là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự thì người đại diện theo pháp luật của họ thực hiện việc khiếu nại;Trường hợp người khiếu nại ốm đau, già yếu, có nhược điểm về thể chất hoặc vì lý do khách quan khác mà không thể tự mình khiếu nại thì được ủy quyền cho cha, mẹ, vợ, chồng, anh, chị, em ruột, con đã thành niên hoặc người khác có năng lực hành vi dân sự đầy đủ để thực hiện việc khiếu nại;”Theo đó, người già yếu nếu không thể tự mình thực hiện việc khiếu nại thì có thể ủy quyền cho cha, mẹ, vợ, chồng, anh, chị, em ruột, con đã thành niên hoặc người khác có năng lực hành vi dân sự đầy đủ để thực hiện việc khiếu nại.Như vậy, pháp luật không bắt buộc người già yếu phải ủy quyền khiếu nại cho con khi không tự mình khiếu nại được. Pháp luật cho phép có thể ủy quyền cho các đối tượng khác như: cha, mẹ, vợ, chồng, anh, chị, em ruột hoặc người khác có năng lực hành vi dân sự đầy đủ  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2024-10-31
LỰA CHỌN GIỚI TÍNH THAI NHI CÓ BỊ XỬ PHẠT KHÔNG? NGƯỜI LOẠI BỎ THAI NHI VÌ LÝ DO LỰA CHỌN GIỚI TÍNH BỊ XỬ LÝ NHƯ THẾ NÀO?

1. Lựa chọn giới tính thai nhi là hành vi bị nghiêm cấm?Lựa chọn giới tính thai nhi là hành động can thiệp vào quá trình thụ thai hoặc chẩn đoán trước sinh để sinh con theo giới tính mong muốn.Căn cứ tại Điều 7 Pháp lệnh dân số năm 2003 quy định các hành vi bị nghiêm cấm như sau:- Cản trở, cưỡng bức việc thực hiện kế hoạch hoá gia đình.- Lựa chọn giới tính thai nhi dưới mọi hình thức.- Sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, cung cấp phương tiện tránh thai giả, không bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng, quá hạn sử dụng, chưa được phép lưu hành.- Di cư và cư trú trái pháp luật.- Tuyên truyền, phổ biến hoặc đưa ra những thông tin có nội dung trái với chính sách dân số, truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc, có ảnh hưởng xấu đến công tác dân số và đời sống xã hội.- Nhân bản vô tính người.Đồng thời, căn cứ theo Điều 10 Nghị định 104/2003/NĐ-CP quy định nghiêm cấm các hành vi lựa chọn giới tính thai nhi, bao gồm:- Tuyên truyền, phổ biến phương pháp tạo giới tính thai nhi dưới các hình thức: tổ chức nói chuyện, viết, dịch, nhân bản các loại sách, báo, tài liệu, tranh, ảnh, ghi hình, ghi âm; tàng trữ, lưu truyền tài liệu, phương tiện và các hình thức tuyên truyền, phổ biến khác về phương pháp tạo giới tính thai nhi.- Chẩn đoán để lựa chọn giới tính thai nhi bằng các biện pháp: xác định qua triệu chứng, bắt mạch; xét nghiệm máu, gen, nước ối, tế bào; siêu âm,....- Loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính bằng các biện pháp phá thai, cung cấp, sử dụng các loại hóa chất, thuốc và các biện pháp khác.Như vậy, lựa chọn giới tính thai nhi dưới mọi hình thức là hành vi bị nghiêm cấm.2. Lựa chọn giới tính thai nhi có bị xử phạt không?Căn cứ tại Điều 99 Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định về mức xử phạt hành vi vi phạm quy định về lựa chọn giới tính thai nhi như sau:(1) Phạt tiền từ 05 - 10 triệu đồng đối với hành vi đe dọa dùng vũ lực, uy hiếp tinh thần để ép buộc người khác phải áp dụng phương pháp để có được giới tính thai nhi theo ý muốn.(2) Phạt tiền từ 10 - 15 triệu đồng đối với hành vi dùng vũ lực ép buộc người khác phải áp dụng phương pháp để có được giới tính thai nhi theo ý muốn.(3) Phạt tiền từ 15 - 20 triệu đồng đối với một trong các hành vi sau đây:+ Chỉ định hoặc hướng dẫn sử dụng thuốc để có được giới tính thai nhi theo ý muốn.+ Cung cấp dụng cụ, thuốc, vật tư để có được giới tính thai nhi theo ý muốn.+ Nghiên cứu các phương pháp để có được giới tính thai nhi theo ý muốn, trừ trường hợp được pháp luật cho phép.Bên cạnh việc bị phạt tiền, người vi phạm còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả theo khoản 4 và khoản 5 Điều 99 Nghị định 117/2020/NĐ-CP như sau:- Đình chỉ hoạt động của cơ sở trong thời hạn từ 01- 03 tháng đối với hành vi quy định tại (3).- Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh trong thời hạn từ 01 - 03 tháng đối với hành vi quy định tại (3).- Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc tiêu hủy dụng cụ, thuốc, vật tư đã được sử dụng để thực hiện hành vi cung cấp dụng cụ, thuốc, vật tư để có được giới tính thai nhi theo ý muốn;Như vậy, hành vi lựa chọn giới tính thai nhi sẽ bị xử phạt và mức phạt tiền cao nhất đối với hành vi này là phạt tiền 20 triệu đồng, ngoài ra đối với một số hành vì còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quả.3. Người loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính bị xử lý như thế nào?Căn cứ tại Điều 100 Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định mức xử phạt đối với hành vi loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính như sau:“1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính của người mang thai mà không bị ép buộc phải loại bỏ thai nhi.2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi dụ dỗ, lôi kéo người mang thai loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính.3. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi đe dọa dùng vũ lực, uy hiếp tinh thần để ép buộc người mang thai loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính.4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi dùng vũ lực để ép buộc người mang thai phải loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính.5. Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Cung cấp hóa chất, thuốc để loại bỏ thai nhi mà biết rõ người đang mang thai muốn loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính;b) Chỉ định hoặc hướng dẫn sử dụng hóa chất, thuốc hoặc các biện pháp khác để loại bỏ thai nhi mà biết rõ người đang mang thai muốn loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính.6. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi phá thai mà biết rõ người đang mang thai muốn loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính.7. Hình thức xử phạt bổ sung:a) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động, chứng chỉ hành nghề trong thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 5 Điều này;b) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động, chứng chỉ hành nghề trong thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 6 Điều này;c) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược hoặc đình chỉ hoạt động kinh doanh đối với cơ sở có hoạt động dược không vì mục đích thương mại trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 5 Điều này.”Như vậy, tùy theo vi phạm và mức độ của từng vi phạm mà người loại bỏ thai nhi vì lựa chọn giới tính sẽ bị phạt tiền và áp dụng hình thức xử phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định.  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2024-10-31
ĐIỀU CHỈNH TIỀN LƯƠNG THÁNG ĐÓNG BHXH TỪ NĂM 2025 NHƯ THẾ NÀO THEO DỰ THẢO THÔNG TƯ MỚI NHẤT

1. Điều chỉnh tiền lương tháng đóng BHXH từ năm 2025 như thế nào theo dự thảo Thông tư mới nhất?Vừa qua, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội đã công bố bản dự thảo Thông tư quy định mức điều chỉnh tiền lương và thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội sẽ áp dụng từ ngày 01/01/2025 (dự thảo Thông tư điều chỉnh tiền lương tháng đã đóng BHXH năm 2025)Tại Điều 2 dự thảo Thông tư có nêu việc điều chỉnh tiền lương tháng đã đóng BHXH đối với đối tượng điều chỉnh tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 10 Nghị định 115/2015/NĐ-CP bao gồm:- Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01/01/2016 trở đi, hưởng bảo hiểm xã hội một lần hoặc bị chết mà thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần trong thời gian từ ngày 01/01/2025 đến ngày 31/12/2025.- Người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định, hưởng lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, bảo hiểm xã hội một lần hoặc bị chết mà thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần trong thời gian từ ngày 01/01/2025 đến ngày 31/12/2025.Cụ thể, điều chỉnh tiền lương tháng đóng BHXH từ năm 2025 với các đối tượng trên như sau:- Tiền lương tháng đã đóng BHXH đối với đối tượng quy định trên được điều chỉnh theo công thức như sau:Tiền lương tháng đóng BHXH sau điều chỉnh của từng năm = Tổng tiền lương tháng đóng BHXH của từng năm X Mức điều chỉnh tiền lương đã đóng BHXH của năm tương ứngTrong đó, mức điều chỉnh tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội của năm tương ứng được thực hiện theo bảng dưới đây:- Đối với người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 trở đi và tiền lương tháng đã đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định được điều chỉnh theo công thức trên.2. Điều chỉnh thu nhập tháng đã đóng BHXH ra sao?Tại Điều 3 dự thảo Thông tư có nêu việc điều chỉnh thu nhập tháng đã đóng BHXH được thực hiện như sau:Thu nhập tháng đã đóng BHXH đối với đối tượng quy định tại (2) được điều chỉnh theo công thức như sau:Thu nhập tháng đóng BHXH tự nguyện sau điều chỉnh của từng năm = Tổng thu nhập tháng đóng BHXH của từng năm x Mức điều chỉnh thu nhập tháng đã đóng BHXH của năm tương ứngĐối với người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện thì thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được điều chỉnh theo công thức trên; tiền lương tháng đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được điều chỉnh theo quy định tại Điều 10 Nghị định 115/2015/NĐ-CP và quy định về điều chỉnh tiền lương tháng đã đóng bảo hiểm xã hội nêu trên.Mức bình quân tiền lương và thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính hưởng lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, bảo hiểm xã hội một lần và trợ cấp tuất một lần được tính theo quy định tại khoản 4 Điều 11 Nghị định 115/2015/NĐ-CP và khoản 4 Điều 5 Nghị định 134/2015/NĐ-CP.*Lưu ý:Dự kiến dự thảo Thông tư được đề xuất có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2025, trong đó các đề xuất các quy định trên áp dụng kể từ ngày 01/01/2025.Nếu không có gì thay đổi và thông qua Thông tư thì Thông tư quy định mức điều chỉnh tiền lương và thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2025, trong đó các đề xuất các quy định trên áp dụng kể từ ngày 01/01/2025.3. Công thức tính mức đóng BHXH năm 2024Căn cứ theo Điều 89 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, Điều 6, Khoản 1 Điều 15 và Khoản 1 Điều 18 Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 thì công thức tính mức đóng BHXH năm 2024 dựa trên mức tiền lương tháng làm căn cứ đóng các khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc (BHXH bắt buộc), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) cho người lao động.Cụ thể, công thức tính mức đóng BHXH năm 2024 của người lao động được xác định bằng tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc nhân với tỷ lệ % đóng BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN như sau:Mức đóng BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN hàng tháng = Mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc x Tỷ lệ đóng BHXH năm 2024.  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2024-10-31
KHÁCH HÀNG TRÊN WEBSITE CUNG CẤP DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ CÓ PHẢI LÀ NGƯỜI TIÊU DÙNG HAY KHÔNG?

1. Website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử là gì?Căn cứ theo khoản 2 Điều 25 Nghị định 52/2013/NĐ-CP quy định như sau:“Các hình thức tổ chức hoạt động thương mại điện tử2. Website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử là website thương mại điện tử do thương nhân, tổ chức thiết lập để cung cấp môi trường cho các thương nhân, tổ chức, cá nhân khác tiến hành hoạt động thương mại. Website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử bao gồm các loại sau:a) Sàn giao dịch thương mại điện tử;b) Website đấu giá trực tuyến;c) Website khuyến mại trực tuyến;d) Các loại website khác do Bộ Công Thương quy định.3. Với các ứng dụng cài đặt trên thiết bị điện tử có nối mạng cho phép người dùng truy cập vào cơ sở dữ liệu của thương nhân, tổ chức, cá nhân khác để mua bán hàng hóa, cung ứng hoặc sử dụng dịch vụ, tùy theo tính năng của ứng dụng đó mà thương nhân, tổ chức phải tuân thủ các quy định về website thương mại điện tử bán hàng hoặc website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử tại Nghị định này.4. Bộ Công Thương quy định cụ thể về các hoạt động thương mại điện tử tiến hành trên mạng viễn thông di động.”Theo đó, website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử là website thương mại điện tử do thương nhân, tổ chức thiết lập để cung cấp môi trường cho các thương nhân, tổ chức, cá nhân khác tiến hành hoạt động thương mại.Website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử bao gồm các loại sau:- Sàn giao dịch thương mại điện tử;- Website đấu giá trực tuyến;- Website khuyến mại trực tuyến;- Các loại website khác do Bộ Công Thương quy định.2. Khách hàng trên website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử có phải là người tiêu dùng hay không?Căn cứ theo điểm b khoản 3 Điều 26 Nghị định 52/2013/NĐ-CP quy định như sau:“Các nguyên tắc hoạt động thương mại điện tử1. Nguyên tắc tự do, tự nguyện thỏa thuận trong giao dịch thương mại điện tử: Các chủ thể tham gia hoạt động thương mại điện tử có quyền tự do thỏa thuận không trái với quy định của pháp luật để xác lập quyền và nghĩa vụ của từng bên trong giao dịch. Thỏa thuận này là căn cứ để giải quyết các tranh chấp phát sinh trong quá trình giao dịch.2. Nguyên tắc xác định phạm vi hoạt động kinh doanh trong thương mại điện tử: Nếu thương nhân, tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và xúc tiến thương mại trên website thương mại điện tử không nêu cụ thể giới hạn địa lý của những hoạt động này, thì các hoạt động kinh doanh đó được coi là tiến hành trên phạm vi cả nước.3. Nguyên tắc xác định nghĩa vụ về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong hoạt động thương mại điện tửa) Người sở hữu website thương mại điện tử bán hàng và người bán trên website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử phải tuân thủ các quy định của Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng khi cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng;b) Khách hàng trên website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử là người tiêu dùng dịch vụ thương mại điện tử và là người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ do người bán trên website này cung cấp;”Như vậy, khách hàng trên website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử là người tiêu dùng dịch vụ thương mại điện tử và là người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ do người bán trên website này cung cấp.3. Việc giải quyết tranh chấp trong thương mại điện tử thực hiện như thế nào?Căn cứ theo Điều 76 Nghị đinh 52/2013/NĐ-CP quy định về việc giải quyết tranh chấp trong thương mại điện tử như sau:- Thương nhân, tổ chức, cá nhân sở hữu website thương mại điện tử bán hàng có trách nhiệm tiếp nhận và xử lý khiếu nại của khách hàng liên quan đến hợp đồng được giao kết trên website thương mại điện tử của mình.- Tranh chấp giữa thương nhân, tổ chức, cá nhân bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ với khách hàng trong quá trình thực hiện hợp đồng phải được giải quyết trên cơ sở các điều khoản của hợp đồng công bố tại website vào thời điểm giao kết hợp đồng và quy định của pháp luật có liên quan.- Thương nhân, tổ chức, cá nhân bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ không được lợi dụng các ưu thế của mình trên môi trường điện tử để đơn phương giải quyết những vấn đề tranh chấp khi chưa có sự đồng ý của khách hàng.- Việc giải quyết tranh chấp phải thông qua thương lượng giữa các bên, hòa giải, trọng tài hoặc tòa án theo các thủ tục, quy định hiện hành về giải quyết tranh chấp.- Giải quyết khiếu nại, tranh chấp trên website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử:+ Thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ thương mại điện tử phải công bố rõ trên website quy trình tiếp nhận, trách nhiệm xử lý khiếu nại của khách hàng và cơ chế giải quyết tranh chấp liên quan đến hợp đồng được giao kết trên website thương mại điện tử của mình;+ Nếu thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ thương mại điện tử không công bố thông tin theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 76 Nghị đinh 52/2013/NĐ-CP thì phải trực tiếp chịu trách nhiệm tiếp nhận, xử lý khiếu nại của khách hàng và giải quyết các tranh chấp liên quan đến hợp đồng được giao kết trên website thương mại điện tử của mình;+ Thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ thương mại điện tử được tham gia hòa giải tranh chấp phát sinh giữa khách hàng với người bán trên website thương mại điện tử của mình.  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2024-10-31
HÀNG HÓA KINH DOANH TẠM NHẬP CÓ ĐƯỢC LƯU TẠI VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN DÀI KHÔNG? KINH DOANH TẠM NHẬP SẼ ĐƯỢC THỰC HIỆN TRÊN CƠ SỞ NÀO?

1. Hàng hóa kinh doanh tạm nhập có được lưu tại Việt Nam trong thời gian dài không?Căn cứ theo khoản 2 Điều 39 Luật Quản lý ngoại thương 2017 quy định như sau:“Kinh doanh tạm nhập, tái xuất1. Việc thương nhân mua hàng hóa từ một nước đưa vào lãnh thổ Việt Nam hoặc từ khu vực hải quan riêng đưa vào nội địa và bán chính hàng hóa đó sang nước, khu vực hải quan riêng khác được thực hiện như sau:a) Thương nhân phải có giấy phép kinh doanh tạm nhập, tái xuất đối với hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu; hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu; hàng hóa chưa được phép lưu hành, sử dụng tại Việt Nam; hàng hóa thuộc diện quản lý bằng biện pháp hạn ngạch xuất khẩu, hạn ngạch nhập khẩu, hạn ngạch thuế quan, giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu;b) Thương nhân kinh doanh tạm nhập, tái xuất phải đáp ứng các điều kiện đã được quy định đối với hàng hóa thuộc ngành, nghề kinh doanh tạm nhập, tái xuất có điều kiện;c) Thương nhân kinh doanh tạm nhập, tái xuất chỉ phải làm thủ tục tại cơ quan hải quan cửa khẩu đối với hàng hóa không thuộc quy định tại điểm a, điểm b khoản này và Điều 40 của Luật này.2. Hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất chỉ được lưu lại lãnh thổ Việt Nam trong thời hạn nhất định.”Như vậy, hàng hóa kinh doanh tạm nhập chỉ được lưu lại lãnh thổ Việt Nam trong thời hạn nhất định.Căn cứ theo khoản 4 Điều 13 Nghị định 69/2018/NĐ-CP quy định như sau:“Kinh doanh tạm nhập, tái xuất3. Hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan từ khi tạm nhập cho tới khi hàng hóa thực tái xuất ra khỏi Việt Nam. Không chia nhỏ hàng hóa vận chuyển bằng công-ten-nơ trong suốt quá trình vận chuyển hàng hóa từ cửa khẩu tạm nhập đến khu vực chịu sự giám sát của cơ quan hải quan, địa điểm tái xuất thuộc cửa khẩu, lối mở biên giới theo quy định.Trường hợp do yêu cầu vận chuyển cần phải thay đổi hoặc chia nhỏ hàng hóa vận chuyển bằng công-ten-nơ để tái xuất thì thực hiện theo quy định của cơ quan hải quan.4. Hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất được lưu lại tại Việt Nam không quá 60 ngày, kể từ ngày hoàn thành thủ tục hải quan tạm nhập. Trường hợp cần kéo dài thời hạn, thương nhân có văn bản đề nghị gia hạn gửi Chi cục Hải quan nơi thực hiện thủ tục tạm nhập; thời hạn gia hạn mỗi lần không quá 30 ngày và không quá hai 2 lần gia hạn cho mỗi lô hàng tạm nhập, tái xuất.Quá thời hạn nêu trên, thương nhân phải tái xuất hàng hóa ra khỏi Việt Nam hoặc tiêu hủy. Trường hợp nhập khẩu vào Việt Nam thì thương nhân phải tuân thủ các quy định về quản lý nhập khẩu hàng hóa và thuế.”Do đó, hàng hóa kinh doanh tạm nhập sẽ được lưu lại tại Việt Nam không quá 60 ngày, kể từ ngày hoàn thành thủ tục hải quan tạm nhập.Ngoài ra, trong trường hợp cần kéo dài thời hạn, thương nhân có văn bản đề nghị gia hạn gửi Chi cục Hải quan nơi thực hiện thủ tục tạm nhập; thời hạn gia hạn mỗi lần không quá 30 ngày và không quá hai 2 lần gia hạn cho mỗi lô hàng tạm nhập.Lưu ý:Nếu trường hợp quá thời hạn nêu trên, thương nhân phải tái xuất hàng hóa ra khỏi Việt Nam hoặc tiêu hủy.Trường hợp nhập khẩu vào Việt Nam thì thương nhân phải tuân thủ các quy định về quản lý nhập khẩu hàng hóa và thuế.2. Việc kinh doanh tạm nhập sẽ được thực hiện trên cơ sở nào?Căn cứ theo khoản 5 Điều 13 Nghị định 69/2018/NĐ-CP quy định như sau:“Kinh doanh tạm nhập, tái xuất5. Kinh doanh tạm nhập, tái xuất được thực hiện trên cơ sở hai hợp đồng riêng biệt: Hợp đồng xuất khẩu và hợp đồng nhập khẩu ký với thương nhân nước xuất khẩu và nước nhập khẩu. Hợp đồng xuất khẩu có thể ký trước hoặc sau hợp đồng nhập khẩu.6. Việc thanh toán tiền hàng theo phương thức tạm nhập, tái xuất phải tuân thủ các quy định về quản lý ngoại hối và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.”Theo đó, việc kinh doanh tạm nhập sẽ được thực hiện trên cơ sở hai hợp đồng riêng biệt đó là hợp đồng xuất khẩu và hợp đồng nhập khẩu ký với thương nhân nước xuất khẩu và nước nhập khẩu.Ngoài ra, hợp đồng xuất khẩu có thể ký trước hoặc sau hợp đồng nhập khẩu.3. Cơ quan nào sẽ có thẩm quyền áp dụng biện pháp tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu?Căn cứ theo Điều 19 Luật Quản lý ngoại thương 2017 quy định về cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp hạn ngạch xuất khẩu, hạn ngạch nhập khẩu như sau:- Bộ trưởng Bộ Công Thương chủ trì phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan, tổ chức khác có liên quan để quyết định việc áp dụng biện pháp hạn ngạch xuất khẩu, hạn ngạch nhập khẩu.- Bộ Công Thương công bố hàng hóa cần áp dụng biện pháp hạn ngạch xuất khẩu, hạn ngạch nhập khẩu.  

Chi Tiết