01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-08-08
NỘI DUNG HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG CÓ BẮT BUỘC PHẢI GHI RÕ THỜI HẠN CỦA HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG KHÔNG?

1. Nội dung hợp đồng lao động có bắt buộc phải ghi rõ thời hạn của hợp đồng lao động không? Căn cứ theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 21 Bộ luật Lao động 2019, quy định như sau: “Nội dung hợp đồng lao động 1. Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây: a) Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động; b) Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động; c) Công việc và địa điểm làm việc; d) Thời hạn của hợp đồng lao động; đ) Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác; e) Chế độ nâng bậc, nâng lương; g) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi; h) Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động; i) Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp; k) Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề. 2. Khi người lao động làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ theo quy định của pháp luật thì người sử dụng lao động có quyền thỏa thuận bằng văn bản với người lao động về nội dung, thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ, quyền lợi và việc bồi thường trong trường hợp vi phạm. 3. Đối với người lao động làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thì tùy theo loại công việc mà hai bên có thể giảm một số nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động và thỏa thuận bổ sung nội dung về phương thức giải quyết trong trường hợp thực hiện hợp đồng chịu ảnh hưởng của thiên tai, hỏa hoạn, thời tiết. 4. Chính phủ quy định nội dung của hợp đồng lao động đối với người lao động được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước. 5. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết các khoản 1, 2 và 3 Điều này. Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì thời hạn của hợp đồng lao động là một trong những nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động. Do đó trong nội dung hợp đồng bắt buộc phải ghi rõ thời hạn của hợp đồng lao động. 2. Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng có thời hạn bao lâu? Căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 20 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau: “Loại hợp đồng lao động 1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây: a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng; b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.”  Theo đó, hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng. 3. Hợp đồng lao động không quy định về thời hạn của hợp đồng thì người sử dụng lao động bị phạt bao nhiêu tiền? Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau: “Vi phạm quy định về giao kết hợp đồng lao động 1. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi: giao kết hợp đồng lao động không bằng văn bản với người lao động làm công việc có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên; giao kết hợp đồng lao động không bằng văn bản với người được ủy quyền giao kết hợp đồng cho nhóm người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên làm công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng quy định tại khoản 2 Điều 18 của Bộ luật Lao động; giao kết không đúng loại hợp đồng lao động với người lao động; giao kết hợp đồng lao động không đầy đủ các nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật theo một trong các mức sau đây: a) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động; b) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động; c) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động; d) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động; đ) Từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.” Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì tùy vào số lượng người lao động bị vi phạm thì người sử dụng lao động bị phạt như sau: - Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động; - Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động; - Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động; - Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động; - Từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên. *Lưu ý: Mức phạt quy định nêu trên chỉ là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức sẽ bằng 02 lần mức phạt đối với cá nhân (theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP.  Liên hệ với chúng tôi qua các kênh thông tin:  CÔNG TY TNHH TƯ VẤN S&D LAWS Trụ sở chính: Số 31, ngõ 389 Trương Định, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội Website: sd-laws.com Email: congtytnhhsdl@gmail.com Hotline: 0903236618  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-08-08
CƠ QUAN NHÀ NƯỚC KÝ HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG TRƯỜNG HỢP NÀO?

1. Cơ quan nhà nước ký hợp đồng lao động với người lao động trong trường hợp nào? Căn cứ khoản 2 Điều 6 Nghị định 68/2000/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 4 Điều 3 Nghị định 161/2018/NĐ-CP) quy định về điều kiện ký hợp đồng lao động của cơ quan nhà nước như sau: “Điều kiện đối với bên ký hợp đồng với cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp 2. Điều kiện, thẩm quyền ký hợp đồng lao động của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập: a) Điều kiện ký hợp đồng lao động Phải có nhu cầu về các công việc quy định tại Điều 1 Nghị định này phù hợp với vị trí việc làm của cơ quan, đơn vị đã được phê duyệt. b) Thẩm quyền ký hợp đồng lao động Đối với các cơ quan hành chính: Người đứng đầu cơ quan hành chính mà cơ quan hành chính này được xác định là đầu mối được giao biên chế và kinh phí quản lý hành chính từ ngân sách nhà nước là người có thẩm quyền ký hợp đồng lao động. Trường hợp người có thẩm quyền này không thực hiện trực tiếp ký hợp đồng lao động thì có thể ủy quyền bằng văn bản cho người đứng đầu cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc thực hiện.” Dẫn chiếu Điều 1 Nghị định 68/2000/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 1 Điều 3 Nghị định 161/2018/NĐ-CP) quy định về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc sau đây trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp như sau: *Thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc sau đây trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp: 1. Sửa chữa, bảo trì đối với hệ thống cấp điện, cấp, thoát nước ở công sở, xe ô tô và các máy móc, thiết bị khác đang được sử dụng trong cơ quan, đơn vị sự nghiệp; 2. Lái xe; 3. Bảo vệ; 4. Vệ sinh; 5. Trông giữ phương tiện đi lại của cán bộ, công chức và khách đến làm việc với cơ quan, đơn vị sự nghiệp; Đối với đơn vị sự nghiệp công lập: Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng lao động hợp đồng là người có thẩm quyền ký hợp đồng lao động. 6. Công việc thừa hành, phục vụ khác có yêu cầu trình độ đào tạo từ trung cấp trở xuống. Theo đó, cơ quan nhà nước chỉ có ký hợp đồng lao động với người lao động khi có nhu cầu về các công việc như - Sửa chữa, bảo trì đối với hệ thống cấp điện, cấp, thoát nước ở công sở, xe ô tô và các máy móc, thiết bị khác đang được sử dụng trong cơ quan, đơn vị sự nghiệp; - Lái xe; - Bảo vệ; - Vệ sinh; - Trông giữ phương tiện đi lại của cán bộ, công chức và khách đến làm việc với cơ quan, đơn vị sự nghiệp; - Công việc thừa hành, phục vụ khác có yêu cầu trình độ đào tạo từ trung cấp trở xuống. * Về thẩm quyền ký hợp đồng lao động tại các cơ quan nhà nước: Người đứng đầu cơ quan nhà nước mà cơ quan nhà nước này được xác định là đầu mối được giao biên chế và kinh phí quản lý hành chính từ ngân sách nhà nước là người có thẩm quyền ký hợp đồng lao động. Trường hợp người có thẩm quyền này không thực hiện trực tiếp ký hợp đồng lao động thì có thể ủy quyền bằng văn bản cho người đứng đầu cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc thực hiện. 2. Người lao động để ký hợp đồng lao động với cơ quan nhà nước cần phải đáp ứng được những điều kiện gì? Theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 68/2000/NĐ-CP quy định về điều kiện đối với người lao động như sau: “Điều kiện đối với bên ký hợp đồng với cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp 1. Điều kiện đối với bên ký hợp đồng với cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp: a) Cá nhân: Có đủ sức khoẻ theo yêu cầu của công việc do cơ quan y tế cấp huyện trở lên xác nhận; Có lý lịch rõ ràng; Có năng lực và trình độ để hoàn thành công việc; Không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hình sự, quản chế hành chính, đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào các cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục và trong thời gian cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề, hoặc làm công việc nhất định có liên quan đến công việc ký hợp đồng. b) Cá nhân, tổ chức kinh doanh dịch vụ phải có khả năng thực hiện công việc nêu tại Điều 1 của Nghị định này và có đủ điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật.” Bên cạnh đó, tại khoản 1 Mục III Thông tư 15/2011/TT-BTCCBCP (sửa đổi bởi khoản 3 Điều 4 Thông tư 03/2019/TT-BNV) cũng quy định như sau: *Điều kiện đối với bên ký hợp đồng với cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp và điều kiện đối với cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp ký hợp đồng 1. Điều kiện đối với bên ký hợp đồng với cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập: a) Đối với cá nhân: Có đủ sức khỏe để làm việc được cơ sở khám sức khỏe chứng nhận theo hướng dẫn của Bộ Y tế; có lý lịch rõ ràng được cơ quan có thẩm quyền xác nhận; có khả năng đáp ứng yêu cầu của vị trí việc làm; không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chấp hành án phạt tù cải tạo không giam giữ hoặc đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại địa phương hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh; không trong thời gian bị cấm hành nghề hoặc cấm làm công việc liên quan đến công việc ký kết hợp đồng. b) Đối với cá nhân hoặc tổ chức kinh doanh dịch vụ: Phải có đủ điều kiện thực hiện kinh doanh dịch vụ theo quy định của pháp luật. Như vậy, để ký hợp đồng lao động với cơ quan nhà nước thì người lao động cần đáp ứng các điều kiện sau: - Có đủ sức khoẻ theo yêu cầu của công việc do cơ quan y tế cấp huyện trở lên xác nhận; - Có lý lịch rõ ràng, năng lực và trình độ để hoàn thành công việc; - Không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hình sự, quản chế hành chính, đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào các cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục và trong thời gian cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề, hoặc làm công việc nhất định có liên quan đến công việc ký hợp đồng. 3. Kinh phí để chi trả cho người lao động làm việc theo hợp đồng lao động được cơ quan nhà nước lấy từ nguồn thu nào? Căn cứ Điều 7 Nghị định 68/2000/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 5 Điều 3 Nghị định 161/2018/NĐ-CP) quy định về kinh phí thực hiện như sau: “Kinh phí thực hiện 1. Đối với cơ quan hành chính thì kinh phí thực hiện hợp đồng các công việc quy định tại Điều 1 Nghị định này do ngân sách nhà nước bảo đảm và được bố trí trong dự toán chi thường xuyên ngoài quỹ tiền lương hàng năm của cơ quan theo quy định của pháp luật. 2. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập thì kinh phí thực hiện hợp đồng các công việc quy định tại Điều 1 Nghị định này được lấy từ nguồn tài chính ngoài quỹ tiền lương hàng năm của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.” Theo đó, đối với cơ quan nhà nước thì kinh phí thực hiện hợp đồng lao động sẽ do ngân sách nhà nước bảo đảm và được bố trí trong dự toán chi thường xuyên ngoài quỹ tiền lương hàng năm của cơ quan theo quy định của pháp luật.  Liên hệ với chúng tôi qua các kênh thông tin:  CÔNG TY TNHH TƯ VẤN S&D LAWS Trụ sở chính: Số 31, ngõ 389 Trương Định, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội Website: sd-laws.com Email: congtytnhhsdl@gmail.com Hotline: 0903236618  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-08-14
TRƯỜNG HỢP KHÔNG THI HÀNH ÁN TỬ HÌNH ĐỐI VỚI NGƯỜI BỊ KẾT ÁN TỬ HÌNH

1. Các trường hợp không thi hành án tử hình đối với người bị kết án tử hình Cụ thể tại khoản 3 Điều 40 Bộ luật Hình sự 2015 quy định không thi hành án tử hình đối với người bị kết án nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Phụ nữ có thai hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi; - Người đủ 75 tuổi trở lên; - Người bị kết án tử hình về tội tham ô tài sản, tội nhận hối lộ mà sau khi bị kết án đã chủ động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản tham ô, nhận hối lộ và hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn. 2. Các trường hợp hoãn thi hành án tử hình Căn cứ theo khoản 1 Điều 81 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định hội đồng thi hành án tử hình quyết định hoãn thi hành án tử hình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Người bị kết án tử hình thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 40 Bộ luật Hình sự 2015; - Có lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan; - Ngay trước khi thi hành án người bị kết án tử hình khai báo những tình tiết mới về tội phạm. 3. Thủ tục hoãn thi hành án tử hình Theo các khoản 2, 3 và 4 Điều 81 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định thủ tục hoãn thi hành án tử hình như sau: - Khi quyết định hoãn thi hành án tử hình, Hội đồng thi hành án tử hình phải lập biên bản ghi rõ ngày, giờ, tháng, năm, địa điểm thi hành án; họ, tên, chức vụ của thành viên Hội đồng; lý do hoãn thi hành án. Biên bản hoãn thi hành án phải được tất cả các thành viên Hội đồng ký, lưu hồ sơ thi hành án tử hình và báo cáo Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu và cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu. - Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp hoặc Vệ binh hỗ trợ tư pháp áp giải, bàn giao người được hoãn thi hành án tử hình cho trại tạm giam để tiếp tục quản lý giam giữ người đó. Việc giao nhận người được hoãn thi hành án tử hình phải được lập thành biên bản. - Trường hợp hoãn thi hành án theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 81 Luật Thi hành án hình sự 2019 thì Hội đồng thi hành án tử hình hoãn thi hành án và báo cáo Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án để báo cáo Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét, quyết định. Trường hợp hoãn thi hành án theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 81 Luật Thi hành án hình sự 2019 mà lý do hoãn không còn thì Chánh án Tòa án ra quyết định thi hành án yêu cầu Hội đồng tiếp tục thực hiện việc thi hành án. Trường hợp có sự thay đổi thành viên Hội đồng thì Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án quyết định thay đổi thành viên Hội đồng hoặc thành lập Hội đồng thi hành án tử hình theo quy định tại Điều 78 Luật Thi hành án hình sự 2019. 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng thi hành án tử hình Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng thi hành án tử hình được quy định tại Điều 79 Luật Thi hành án hình sự 2019 - Hội đồng thi hành án tử hình có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: + Quyết định kế hoạch và chuẩn bị các điều kiện bảo đảm cho việc thi hành án; + Tổ chức kiểm tra các điều kiện về người chấp hành án tử hình theo quy định của Bộ luật Hình sự, Bộ luật Tố tụng hình sự; ra quyết định hoãn thi hành án và báo cáo Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án khi người bị kết án không đủ điều kiện để thi hành án; + Yêu cầu cơ quan, tổ chức có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho việc thi hành án; yêu cầu đơn vị vũ trang nhân dân, cơ quan, tổ chức hỗ trợ bảo đảm an toàn việc thi hành án trong trường hợp cần thiết; + Điều hành việc thi hành án theo kế hoạch; + Thông báo kết quả thi hành án cho cơ quan quản lý thi hành án hình sự; + Hội đồng tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ của mình. - Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình triệu tập họp, công bố các quyết định có liên quan đến việc thi hành án tử hình, quyết định thời gian thi hành án; những nội dung cần giữ bí mật; các điều kiện bảo đảm việc tổ chức thực hiện kế hoạch thi hành án; địa điểm mai táng đối với trường hợp không được nhận tử thi hoặc không có đơn đề nghị được nhận tử thi. Cuộc họp phải được lập biên bản, lưu hồ sơ thi hành án tử hình.  Liên hệ với chúng tôi qua các kênh thông tin:  CÔNG TY TNHH TƯ VẤN S&D LAWS Trụ sở chính: Số 31, ngõ 389 Trương Định, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội Website: sd-laws.com Email: congtytnhhsdl@gmail.com Hotline: 0903236618  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-08-14
QUY ĐỊNH VỀ THỜI HẠN ĐIỀU TRA, ĐIỀU TRA BỔ SUNG TRONG VỤ ÁN HÌNH SỰ

1. Thời hạn điều tra trong vụ án hình sự quy định thế nào? Theo Điều 172 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định về thời hạn điều tra trong vụ án hình sự như sau: - Thời hạn điều tra vụ án hình sự không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều tra. - Trường hợp cần gia hạn điều tra do tính chất phức tạp của vụ án thì chậm nhất là 10 ngày trước khi hết thời hạn điều tra, Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn điều tra. Việc gia hạn điều tra được quy định như sau: + Đối với tội phạm ít nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra một lần không quá 02 tháng; + Đối với tội phạm nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra hai lần, lần thứ nhất không quá 03 tháng và lần thứ hai không quá 02 tháng; + Đối với tội phạm rất nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra hai lần, mỗi lần không quá 04 tháng; + Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra ba lần, mỗi lần không quá 04 tháng. - Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng mà thời hạn gia hạn điều tra đã hết nhưng do tính chất rất phức tạp của vụ án mà chưa thể kết thúc việc điều tra thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thể gia hạn thêm một lần không quá 04 tháng. - Đối với tội xâm phạm an ninh quốc gia thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền gia hạn thêm một lần không quá 04 tháng. - Trường hợp thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự, nhập vụ án thì tổng thời hạn điều tra không vượt quá thời hạn quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 172 Bộ luật tố tụng hành chính.(Xem thêm hướng dẫn tại Điều 14 Thông tư liên tịch 04/2018/TTLT-VKSNDTC-BCA-BQP quy định về cách tính thời hạn tố tụng trong trường hợp nhập vụ án hình sự, bị can phạm vào tội nặng hơn hoặc nhẹ hơn, khởi tố, điều tra bổ sung về một tội phạm khác) - Thẩm quyền gia hạn điều tra của Viện kiểm sát: + Đối với tội phạm ít nghiêm trọng thì Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát quân sự khu vực gia hạn điều tra. Trường hợp vụ án do Cơ quan điều tra cấp tỉnh, Cơ quan điều tra cấp quân khu thụ lý điều tra thì Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu gia hạn điều tra; + Đối với tội phạm nghiêm trọng thì Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát quân sự khu vực gia hạn điều tra lần thứ nhất và lần thứ hai. Trường hợp vụ án do Cơ quan điều tra cấp tỉnh, Cơ quan điều tra cấp quân khu thụ lý điều tra thì Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu gia hạn điều tra lần thứ nhất và lần thứ hai; + Đối với tội phạm rất nghiêm trọng thì Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát quân sự khu vực gia hạn điều tra lần thứ nhất; Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu gia hạn điều tra lần thứ hai. Trường hợp vụ án do Cơ quan điều tra cấp tỉnh, Cơ quan điều tra cấp quân khu thụ lý điều tra thì Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu gia hạn điều tra lần thứ nhất và lần thứ hai; + Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng thì Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu gia hạn điều tra lần thứ nhất và lần thứ hai; Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát quân sự trung ương gia hạn điều tra lần thứ ba. - Trường hợp vụ án do Cơ quan điều tra Bộ Công an, Cơ quan điều tra Bộ Quốc phòng, Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao thụ lý điều tra thì việc gia hạn điều tra thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát quân sự trung ương. Như vậy, thời hạn điều tra vụ án hình sự không quá 2-4 tháng kể từ khi khởi tố đến khi kết thúc điều tra và tùy thuộc vào tính chất của tội phạm. Có thể gia hạn điều tra tối đa 1-3 lần, mỗi lần không quá 2-4 tháng. Viện kiểm sát có thẩm quyền gia hạn điều tra tùy theo cấp độ xử lý vụ án. Tổng thời hạn điều tra kể cả gia hạn không vượt quá thời hạn quy định. 2. Thời hạn điều tra bổ sung trong vụ án hình sự quy định thế nào? Theo Điều 174 Bộ luật tố tụng hành chính năm 2015 quy định thời hạn phục hồi điều tra, điều tra bổ sung, điều tra lại như sau: - Trường hợp phục hồi điều tra quy định tại Điều 235 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 thì thời hạn điều tra tiếp không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và không quá 03 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ khi có quyết định phục hồi điều tra cho đến khi kết thúc điều tra. - Trường hợp cần gia hạn điều tra do tính chất phức tạp của vụ án thì chậm nhất là 10 ngày trước khi hết thời hạn điều tra, Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn điều tra. Việc gia hạn điều tra được quy định như sau: + Đối với tội phạm ít nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra một lần không quá 01 tháng; + Đối với tội phạm nghiêm trọng và tội phạm rất nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra một lần không quá 02 tháng; + Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra một lần không quá 03 tháng. - Thẩm quyền gia hạn điều tra đối với từng loại tội phạm theo quy định tại khoản 5 Điều 172 Bộ luật tố tụng hình sự 2015. - Trường hợp vụ án do Viện kiểm sát trả lại để yêu cầu điều tra bổ sung thì thời hạn điều tra bổ sung không quá 02 tháng; nếu do Tòa án trả lại để yêu cầu điều tra bổ sung thì thời hạn điều tra bổ sung không quá 01 tháng. Viện kiểm sát chỉ được trả lại hồ sơ để điều tra bổ sung hai lần. Thẩm phán chủ tọa phiên tòa chỉ được trả hồ sơ để điều tra bổ sung một lần và Hội đồng xét xử chỉ được trả hồ sơ để điều tra bổ sung một lần. + Thời hạn điều tra bổ sung tính từ ngày Cơ quan điều tra nhận lại hồ sơ vụ án và yêu cầu điều tra bổ sung. - Trường hợp vụ án được trả lại để điều tra lại thì thời hạn điều tra và gia hạn điều tra thực hiện theo quy định tại Điều 172 Bộ luật tố tụng hình sự 2015. - Thời hạn điều tra được tính từ khi Cơ quan điều tra nhận hồ sơ và yêu cầu điều tra lại. - Khi phục hồi điều tra, điều tra bổ sung, điều tra lại, Cơ quan điều tra có quyền áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự 2015. + Trường hợp có căn cứ theo quy định của Bộ luật này cần phải tạm giam thì thời hạn tạm giam để phục hồi điều tra, điều tra bổ sung không được quá thời hạn phục hồi điều tra, điều tra bổ sung quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 174 Bộ luật tố tụng hình sự 2015. + Thời hạn tạm giam và gia hạn tạm giam trong trường hợp vụ án được điều tra lại thực hiện theo quy định tại Điều 173 Bộ luật tố tụng hình sự 2015. Như vậy: - Thời hạn phục hồi điều tra: Tối đa 2-3 tháng, có thể gia hạn 1-3 tháng tùy tính chất tội phạm. - Thời hạn điều tra bổ sung: Tối đa 1-2 tháng tùy cơ quan yêu cầu. - Thời hạn điều tra lại: Thời hạn như điều tra lần đầu, tối đa 2-4 tháng, có thể gia hạn 1-3 lần. - Thời hạn tạm giam trong các trường hợp nêu trên không vượt quá thời hạn điều tra. - Thời hạn được tính từ khi cơ quan điều tra nhận lại hồ sơ. Cơ quan điều tra có thể áp dụng, thay đổi, hủy bỏ các biện pháp ngăn chặn, cưỡng chế theo quy định.  Liên hệ với chúng tôi qua các kênh thông tin:  CÔNG TY TNHH TƯ VẤN S&D LAWS Trụ sở chính: Số 31, ngõ 389 Trương Định, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội Website: sd-laws.com Email: congtytnhhsdl@gmail.com Hotline: 0903236618  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-08-14
NGƯỜI PHẠM TỘI DƯỚI 16 TUỔI CÓ PHẢI CHỊU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ HAY KHÔNG?

1. Người phạm tội dưới 16 tuổi có phải chịu trách nhiệm hình sự hay không? Căn cứ Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định về độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự: “Điều 12. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự 1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác. 2. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.” Như vậy, người phạm tội dưới 16 tuổi, cụ thể là từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng theo quy định. 2. Người phạm tội dưới 16 tuổi bị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với những tội nào? Căn cứ khoản 2 Điều 12 Bộ luật hình sự 2015 thì người phạm tội dưới 16 tuổi có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự ở các tội sau đây  (1) Tội giết người (2) Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (3) Tội hiếp dâm (4) Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi (5) Tội cưỡng dâm (6) Tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi (7) Tội mua bán người (8) Tội mua bán người dưới 16 tuổi (9) Tội mua bán người dưới 16 tuổi (10) Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản (11) Tội cưỡng đoạt tài sản (12) Tội cướp giật tài sản (13) Tội trộm cắp tài sản (14) Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản (15) Tội sản xuất trái phép chất ma túy (16) Tội tàng trữ trái phép chất ma túy (17) Tội vận chuyển trái phép chất ma túy (18) Tội mua bán trái phép chất ma túy (19) Tội chiếm đoạt chất ma túy (20) Tội tổ chức đua xe trái phép (21) Tội đua xe trái phép (22) Tội phát tán chương trình tin học gây hại cho hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử (23) Tội cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử (24) Tội xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác (25) Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản (26) Tội khủng bố (27) Tội phá hủy công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia (28) Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự 3. Khi xét xử người dưới 16 tuổi phải đáp ứng nguyên tắc gì? Căn cứ Điều 7 Thông tư 02/2018/TT-TANDTC quy định nguyên tắc xét xử vụ án hình sự có bị cáo, người bị hại dưới 18 tuổi như sau: - Khi xét xử vụ án hình sự thuộc thẩm quyền của Tòa gia đình và người chưa thành niên xét xử tại Phòng xét xử thân thiện, Tòa án phải thực hiện các quy định sau đây: + Phòng xử án phải được bố trí thân thiện, bảo đảm lợi ích tốt nhất cho người dưới 18 tuổi theo đúng quy định. + Thẩm phán mặc trang phục làm việc hành chính của Tòa án nhân dân (không mặc áo choàng); + Việc tổ chức phiên tòa và bảo vệ phiên tòa thực hiện theo quy định. + Đối với những vụ án có người bị hại là người dưới 18 tuổi bị xâm hại tình dục, bị bạo hành hoặc bị mua bán thì Tòa án phải xét xử kín; + Đối với những vụ án khác có yêu cầu của người dưới 18 tuổi, người đại diện của họ hoặc để giữ bí mật đời tư, bảo vệ người dưới 18 tuổi thì Tòa án cũng có thể xét xử kín nhưng phải tuyên án công khai theo quy định. + Không xét xử lưu động đối với vụ án hình sự có người tham gia tố tụng là người dưới 18 tuổi. - Khi xét xử vụ án hình sự thuộc thẩm quyền của Tòa gia đình và người chưa thành niên xét xử tại Phòng xử án hình sự có bị cáo, người bị hại là người dưới 18 tuổi, Tòa án phải thực hiện như sau: + Việc tổ chức phiên tòa và bảo vệ phiên tòa thực hiện theo quy định. + Đối với những vụ án có người bị hại là người dưới 18 tuổi bị xâm hại tình dục, bị bạo hành hoặc bị mua bán thì Tòa án phải xét xử kín; + Đối với những vụ án khác có yêu cầu của người dưới 18 tuổi, người đại diện của họ hoặc để giữ bí mật đời tư, bảo vệ người dưới 18 tuổi thì Tòa án cũng có thể xét xử kín nhưng phải tuyên án công khai theo quy định. + Không xét xử lưu động đối với vụ án hình sự có người tham gia tố tụng là người dưới 18 tuổi.  Liên hệ với chúng tôi qua các kênh thông tin:  CÔNG TY TNHH TƯ VẤN S&D LAWS Trụ sở chính: Số 31, ngõ 389 Trương Định, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội Website: sd-laws.com Email: congtytnhhsdl@gmail.com Hotline: 0903236618  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-08-14
TỘI DÂM Ô ĐỐI VỚI NGƯỜI DƯỚI 16 TUỔI THEO QUY ĐỊNH BỘ LUẬT HÌNH SỰ

1. Quy định pháp luật về tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi được quy định tại Điều 146 Bộ luật Hình sự 2015 và được hướng dẫn cụ thể tại Điều 3, Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7 Nghị quyết 06/2019/NQ-HĐTP. 1.1 Cấu thành tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi - Chủ thể:  Chủ thể của tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi là bất kỳ người nào từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực trách nhiệm hình sự. - Khách thể: Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi xâm phạm đến quyền được tôn trọng danh dự, nhân phẩm và cụ thể ở đây là quyền được phát triển bình thường về tình dục của người dưới 16 tuổi. - Mặt khách quan: Là việc tiếp xúc về thể chất trực tiếp hoặc gián tiếp qua lớp quần áo vào bộ phận sinh dục, bộ phận nhạy cảm, bộ phận khác trên cơ thể của người dưới 16 tuổi có tính chất tình dục nhưng không nhằm quan hệ tình dục, gồm một trong các hành vi: + Dùng bộ phận sinh dục, bộ phận nhạy cảm tiếp xúc (ví dụ: đụng chạm, cọ xát, chà xát...) với bộ phận sinh dục, bộ phận nhạy cảm, bộ phận khác của người dưới 16 tuổi;  + Dùng bộ phận khác trên cơ thể (ví dụ: tay, chân, miệng, lưỡi...) tiếp xúc (ví dụ: vuốt ve, sờ, bóp, cấu véo, hôn, liếm...) với bộ phận sinh dục, bộ phận nhạy cảm của người dưới 16 tuổi;  + Dùng dụng cụ tình dục tiếp xúc (ví dụ: đụng chạm, cọ xát, chà xát...) với bộ phận sinh dục, bộ phận nhạy cảm của người dưới 16 tuổi;  + Dụ dỗ, ép buộc người dưới 16 tuổi dùng bộ phận khác trên cơ thể của họ tiếp xúc (ví dụ: vuốt ve, sờ, bóp, cấu véo, hôn, liếm...) với bộ phận nhạy cảm của người phạm tội hoặc của người khác;  + Các hành vi khác có tính chất tình dục nhưng không nhằm quan hệ tình dục (ví dụ: hôn vào miệng, cổ, tai, gáy... của người dưới 16 tuổi). - Mặt chủ quan: Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi cần thoả mãn hai dấu hiệu là lỗi cố ý và mục đích nhằm thỏa mãn nhu cầu tình dục hoặc kích thích, khơi gợi nhu cầu tình dục của người dưới 16 tuổi. 1.2 Khung hình phạt tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi Khung cơ bản: Phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm đối với trường hợp người từ đủ 18 tuổi trở lên có hành vi dâm ô đối với người dưới 16 tuổi không nhằm mục đích giao cấu hoặc không nhằm thực hiện các hành vi quan hệ tình dục khác. Khung 2: Bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm đối với một trong các trường hợp: - Phạm tội có tổ chức; - Phạm tội 02 lần trở lên; - Đối với 02 người trở lên; - Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh; - Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% - Tái phạm nguy hiểm. Khung 3: Bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm đối với một trong các trường hợp: - Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; - Làm nạn nhân tự sát. Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. 1.3 Các trường hợp loại trừ xử lý hình sự  - Người trực tiếp chăm sóc, giáo dục người dưới 10 tuổi, người bệnh, người tàn tật, có hành vi tiếp xúc với bộ phận sinh dục, bộ phận nhạy cảm của họ nhưng không có tính chất tình dục (ví dụ: cha, mẹ tắm rửa, vệ sinh cho con dưới 10 tuổi; giáo viên mầm non tắm rửa, vệ sinh cho trẻ mầm non...); - Người làm công việc khám, chữa bệnh, chăm sóc y tế; người cấp cứu, sơ cứu người bị nạn có hành vi tiếp xúc với bộ phận sinh dục, bộ phận nhạy cảm, bộ phận khác của người dưới 16 tuổi nhưng không có tính chất tình dục (ví dụ: bác sĩ khám, chữa bệnh cho bệnh nhân; sơ cứu, cấp cứu người bị tai nạn, người bị đuối nước...). 2. Một số bản án về tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi 2.1 Bản án về tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi số 38/2022/HSST 2.2 Bản án về tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi số 59/2022/HS-ST 2.3 Bản án về tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi số 470/2021/HS-PT 2.4 Bản án về tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi số 45/2022/DS-ST 2.5 Bản án về tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi số 70/2020/HS-PT  Liên hệ với chúng tôi qua các kênh thông tin:  CÔNG TY TNHH TƯ VẤN S&D LAWS Trụ sở chính: Số 31, ngõ 389 Trương Định, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội Website: sd-laws.com Email: congtytnhhsdl@gmail.com Hotline: 0903236618  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-08-14
TỔNG HỢP MỘT SỐ BẢN ÁN VỀ TỘI DÂM Ô

1. Bản án 127/2017/HS-ST ngày 22/12/2017 về tội dâm ô đối với trẻ em + Cấp xét xử: Sơ thẩm. + Cơ quan xét xử: Tòa án nhân dân thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình. + Trích dẫn nội dung: quá trình rửa bát cùng cháu Tr, M nảy sinh ham muốn tình dục với cháu Tr nên đứng đối diện với cháu Tr và nói với cháu Tr “cho bố sờ ti một tí” cháu Tr chưa kịp nói gì thì M dùng hai tay luồn từ dưới lên luồn vào bên trong áo phông và áo lót ngực của cháu Tr rồi dùng hai tay sờ bóp vào hai vú của cháu Tr được khoảng 05 phút thì dừng lại. + Kết quả giải quyết: Xử phạt Hà Văn M 42 (bốn mươi hai) tháng tù. 2. Bản án 179/2017/HSPT ngày 20/04/2017 về tội dâm ô trẻ em + Cấp xét xử: Phúc thẩm. + Cơ quan xét xử: Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh. + Trích dẫn nội dung: 14 giờ 10 phút ngày 18/6/2016, Nguyễn Văn L đi một mình vào Khu A Công viên X thấy trẻ Lê Tăng Bảo N  (sinh ngày 21/5/2007) ngồi một mình, L nảy sinh ý định thực hiện hành vi dâm ô đối với N. L tiếp cận làm quen, cho N 20.000 đồng mua nước uống rồi dẫn N đi lòng vòng công viên 23/9 chơi. L dẫn trẻ N ngồi trên ghế sắt tại khu B Công viên X, L bế N đặt ngồi trên hai đùi, dang hai chân N ra, dùng ngón trỏ tay trái cho vào âm đạo của N, tay phải thì sờ mó nhiều lần vào hai bên ngực N. + Kết quả giải quyết: Xử phạt bị cáo Nguyễn Văn L 02 (hai) năm tù. 3. Bản án 59/2017/HSST ngày 10/08/2017 về tội dâm ô với trẻ em + Cấp xét xử: Sơ thẩm. + Cơ quan xét xử: Tòa án nhân dân huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội. + Trích dẫn nội dung: D liền điều khiển xe mô tô áp sát bên trái xe đạp điện đồng thời D dùng tay phải của mình bóp ngực bên trái của cháu A, sau đó D phóng xe bỏ chạy. + Kết quả giải quyết: Xử phạt: Bị cáo Phùng Tiến D (Phùng Tiến T): 36 (Ba mươi sáu) tháng  tù. 4. Bản án 26/2018/HSST ngày 02/08/2018 về tội dâm ô đối với trẻ em + Cấp xét xử: Sơ thẩm. + Cơ quan xét xử: Toà án nhân dân thị xã Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang. + Trích dẫn nội dung: Khoảng 18 giờ ngày 18/10/2017, Bị cáo Tăng Long N đến nhà chị Nguyễn Thị O thì thấy Nguyễn Thị Kim C (cháu ruột chị O) ở nhà một mình đang ngồi xem tivi và dùng quạt để quạt tóc nên bị cáo hỏi: Chân C còn đau không? Do trước đó C bị té đau chân. C trả lời: Bớt đau rồi. Bị cáo đi lại ngồi phía sau lưng C dùng tay bóp chân đau của C thì C dựa vào ngực bị cáo. Bị cáo dùng tay trái khều bên ngoài quần trên đùi và bộ phận sinh dục của C nhưng không thấy C có phản ứng gì, bị cáo tiếp tục cho tay vào trong quần C sờ và dùng ngón tay móc vào bộ phận sinh dục C làm C bị đau nên khép chân lại. Sau đó bị cáo hôn lên môi C 01 lần rồi ra về.  + Kết quả giải quyết: Phạt bị cáo Tăng Long N 06 (sáu) tháng tù 5. Bản án 34/2017/HSST ngày 28/08/2017 về tội dâm ô với trẻ em + Cấp xét xử: Sơ thẩm. + Cơ quan xét xử: Tòa án nhân dân huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang. + Trích dẫn nội dung: L kêu cháu T xuống cùng ngồi trên võng và dùng tay kéo cháu T lại ngồi lên đùi của mình, lúc này anh T đi ra ngoài trước sân để đập ruồi cho bò, trong nhà còn lại L và cháu T cùng hai người con của anh T, thấy anh T ra ngoài nên L dùng tay thò vào quần sờ vào bộ phận sinh dục và dùng ngón tay đưa vào âm đạo của cháu T, lúc này anh T từ ngoài sân đi vào phát hiện nên L rút tay ra thì bị anh T đánh và đuổi ra khỏi nhà, sau đó gia đình cháu T điện thoại trình báo Công an xã B về hành vi của L. + Kết quả giải quyết: Xử phạt bị cáo Trần Vũ L 06 tháng tù. 6. Bản án 34/2017/HSST ngày 29/09/2017 về tội dâm ô trẻ em + Cấp xét xử: Sơ thẩm. + Cơ quan xét xử: Tòa án nhân dân huyện H, tỉnh Cà Mau. + Trích dẫn nội dung: Khoảng 12 giờ thì tất cả nghỉ nhậu đi khỏi phòng trọ chỉ còn lại L don dẹp. Khi vào thấy H, K và M đang ngủ, L đi đến nơi K nằm ngủ dùng tay sờ soạn bóp bộ phận sinh dục của K 02 lần thì K thức dậy, L kêu K dỗ em khóc rồi L đi ra khỏi phòng trọ. Đến 14 giờ cùng ngày thị chị C về, K kể lại toàn bộ sự việc cho chị C nghe và trình báo Công an xã Đ. + Kết quả giải quyết: Tuyên xử: Bị cáo Nguyễn Vũ L 01 (một) năm tù 7. Bản án 301/2017/HSST ngày 18/09/2017 về tội dâm ô đối với trẻ em + Cấp xét xử: Sơ thẩm. + Cơ quan xét xử: Tòa án nhân dân thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định. + Trích dẫn nội dung:  Lúc này T nảy sinh dục vọng nên đã quay về phía cháu T dùng tay sờ vào âm hộ của cháu T. Sau đó T kéo khóa quần, đưa dương vật ra ngoài bảo T: “cháu mút chim bác đi”. Cháu T nằm quay người lại và dùng miệng mút dương vật của T khoảng 01 phút thì bỏ ra và nói “cháu không mút nữa đâu”. Sau đó cháu T và cháu K đi về. + Kết quả giải quyết: Xử phạt bị cáo T N T 42 (bốn mươi hai) tháng tù 8. Bản án 115/2018/HS-ST ngày 17/07/2018 về tội dâm ô đối với trẻ em + Cấp xét xử: Sơ thẩm. + Cơ quan xét xử: Tòa án nhân dân quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh. + Trích dẫn nội dung: Trong thời gian dạy học H thấy em U đang trong tuổi dậy thì có vóc dáng nên H ham muốn giao cấu với em U. Ngày 05/11/2017, H nhắn tin qua Facebook rủ U đi chơi thì U đồng ý. Khoảng 15 giờ 30 cùng ngày H đi xe máy đến đường Bùi Văn Là, phường 12, quận Gò Vấp đón U và chở U đến khách sạn “Bốn mùa”. Khi vào phòng cả hai nằm trên giường, H dùng miệng hôn lên mặt, môi, rồi dùng tay trái sờ, nắn, bóp vú bên trái của U nhiều lần. H định giao cấu với U nhưng biết U chỉ mới 12 tuổi nên không thực hiện.  + Kết quả giải quyết: Xử phạt bị cáo Nguyễn Ngọc H 01(một) năm tù.  Liên hệ với chúng tôi qua các kênh thông tin:  CÔNG TY TNHH TƯ VẤN S&D LAWS Trụ sở chính: Số 31, ngõ 389 Trương Định, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội Website: sd-laws.com Email: congtytnhhsdl@gmail.com Hotline: 0903236618  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-08-14
PHÂN BIỆT DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN VÀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN

1. Phân biệt sự giống nhau và khác nhau giữa doanh nghiệp tư nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên? - Giống nhau: + Đều là các loại hình doanh nghiệp do một chủ sở hữu thành lập. + Nếu chuyển nhượng một phần vốn hoặc tiếp nhận phần vốn thì phải thay đổi loại hình doanh nghiệp. + Nếu chuyển nhượng toàn bộ vốn phải thực hiện thủ tục thay đổi chủ sở hữu. + Giám đốc, Tổng giám đốc có thể được thuê thông qua hợp đồng lao động. - Khác nhau: Tiêu chí phân biệt Công ty TNHH một thành viên Doanh nghiệp tư nhân Căn cứ pháp lý Luật Doanh nghiệp 2020 Luật Doanh nghiệp 2020 Chủ sở hữu - Cá nhân - Tổ chức Cá nhân (không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên công ty hợp danh, chủ DNTN khác) Góp vốn - Vốn điều lệ của công ty: Chủ sở hữu phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. - Do chủ sở hữu cam kết góp và ghi trong Điều lệ công ty. - Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân do chủ doanh nghiệp tự đăng ký. - Tài sản được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của chủ doanh nghiệp tư nhân không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp. Trách nhiệm tài sản của chủ sở hữu Chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. (Trách nhiệm hữu hạn) Chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân chịu trách nhiệm vô hạn bằng toàn bộ tài sản của mình. Tức là nếu tài sản của công ty không đủ để trả các khoản nợ, nghĩa vụ tài chính khác thì chủ sở hữu sẽ phải dùng tài sản riêng của mình để giải quyết các khoản nợ này.   Thay đổi vốn điều lệ - Có thể tăng vốn điều lệ bằng những cách sau: + Huy động thêm vốn góp của chủ sở hữu; + Huy động thêm vốn đầu tư của cá nhân, tổ chức khác. Lưu ý: Trường hợp huy động thêm vốn đầu tư của cá nhân, tổ chức khác thì công ty TNHH MTV phải tiến hành chuyển đổi loại hình doanh nghiệp sang công ty TNHH 2 thành viên trở lên hoặc công ty cổ phần. - Có thể giảm vốn điều lệ bằng những cách sau: + Hoàn trả một phần vốn góp cho chủ sở hữu công ty; + Vốn điều lệ không được chủ sở hữu thanh toán đầy đủ và đúng hạn.   Trong quá trình hoạt động, chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền tăng hoặc giảm vốn đầu tư của mình vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.   Trường hợp giảm vốn đầu tư xuống thấp hơn vốn đầu tư đã đăng ký thì chủ doanh nghiệp tư nhân chỉ được giảm vốn sau khi đã đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh. Quyền phát hành trái phiếu Có thể phát hành trái phiếu. Công ty TNHH một thành viên bị hạn chế quyền phát hành cổ phần. Không được phát hành bất kỳ một loại chứng khoán nào. Tư cách pháp lý Có tư cách pháp nhân Không có tư cách pháp nhân Cơ cấu tổ chức Có thể lựa chọn 01 trong 02 mô hình sau: – Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;   – Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp chủ sở hữu Công ty là DN nhà nước thì có thêm ban kiểm soát - Chủ sở hữu tự quản lý hoặc thuê người quản lý;   - Chủ sở hữu là người đại diện theo pháp luật. Quyền góp vốn, mua cổ phần vốn góp của doanh nghiệp Không bị hạn chế Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần  2. Doanh nghiệp tư nhân có được phát hành trái phiếu không? Căn cứ tại Điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định như sau: “Doanh nghiệp tư nhân 1. Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. 2. Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào. 3. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh. 4. Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.” Tại khoản 1 Điều 4 Luật Chứng khoán 2019 quy định như sau: “Chứng khoán là tài sản, bao gồm các loại sau đây: a) Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ; b) Chứng quyền, chứng quyền có bảo đảm, quyền mua cổ phần, chứng chỉ lưu ký; c) Chứng khoán phái sinh; d) Các loại chứng khoán khác do Chính phủ quy định.” Như vậy, căn cứ theo các quy định nêu trên thì trái phiếu là một loại chứng khoán. Do đó Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành trái phiếu. 3. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có được phát hành trái phiếu hay không? Căn cứ theo quy định tại Điều 74 Luật Doanh nghiệp 2020, quy định như sau: “Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty). Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. 2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. 3. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được phát hành cổ phần, trừ trường hợp để chuyển đổi thành công ty cổ phần. 4. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được phát hành trái phiếu theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; việc phát hành trái phiếu riêng lẻ theo quy định tại Điều 128 và Điều 129 của Luật này.” Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được phát hành trái phiếu theo quy định. Lưu ý: Việc phát hành trái phiếu riêng lẻ theo quy định tại Điều 128 và Điều 129 Luật Doanh nghiệp 2020.  Liên hệ với chúng tôi qua các kênh thông tin:  CÔNG TY TNHH TƯ VẤN S&D LAWS Trụ sở chính: Số 31, ngõ 389 Trương Định, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội Website: sd-laws.com Email: congtytnhhsdl@gmail.com Hotline: 0903236618  

Chi Tiết