01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-07-20
CÁC TRƯỜNG HỢP HẠN CHẾ QUYỀN CỦA CHA, MẸ ĐỐI VỚI CON CHƯA THÀNH NIÊN

Cha mẹ có quyền yêu thương, tôn trọng ý kiến của con, chăm lo việc học tập, giáo dục để con phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ, đạo đức, trở thành người con hiếu thảo của gia đình, công dân có ích cho đất nước. Cha mẹ có những quyền cơ bản đối với con như: quyền chăm sóc, nuôi dưỡng con; quyền giáo dục con; quyền đại diện cho con; quyền có tài sản riêng của con; quyền quản lý tài sản riêng của con; quyền định đoạt tài sản của con chưa thành niên, con mất năng lực hành vi dân sự,… Mặc dù các quyền này của cha mẹ là quyền đương nhiên nhưng trên thực tế, có một số trường hợp, để bảo vệ con,  cha mẹ bị hạn chế một số quyền đối với con chưa thành niên. 1. Nghĩa vụ và quyền của cha mẹ đối với con Điều 69 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về nghĩa vụ và quyền của cha mẹ như sau: - Thương yêu con, tôn trọng ý kiến của con; chăm lo việc học tập, giáo dục để con phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ, đạo đức, trở thành người con hiếu thảo của gia đình, công dân có ích cho xã hội. - Trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. - Giám hộ hoặc đại diện theo quy định của Bộ luật Dân sự cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự. - Không được phân biệt đối xử với con trên cơ sở giới hoặc theo tình trạng hôn nhân của cha mẹ; không được lạm dụng sức lao động của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động; không được xúi giục, ép buộc con làm việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội. 2. Các trường hợp cha, mẹ bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên Cha, mẹ bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên trong các trường hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 85 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 như sau: - Bị kết án về một trong các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con với lỗi cố ý hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con; - Phá tán tài sản của con; - Có lối sống đồi trụy; - Xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội. Căn cứ vào từng trường hợp cụ thể, Tòa án có thể tự mình hoặc theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức quy định tại mục 3 dưới đây ra quyết định không cho cha, mẹ trông nom, chăm sóc, giáo dục con, quản lý tài sản riêng của con hoặc đại diện theo pháp luật cho con trong thời hạn từ 01 năm đến 05 năm.  Tòa án có thể xem xét việc rút ngắn thời hạn này. (Khoản 2 Điều 85 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014) 3. Thẩm quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên Căn cứ Điều 86 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, người có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên bao gồm: - Cha, mẹ, người giám hộ của con chưa thành niên, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên. - Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên: + Người thân thích; + Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình; + Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em; + Hội liên hiệp phụ nữ. - Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện cha, mẹ có hành vi vi phạm quy định tại mục 2 nêu trên có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức như cơ quan quản lý nhà nước về gia đình; cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em; Hội liên hiệp phụ nữ yêu cầu Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên. 4. Hậu quả pháp lý của việc cha, mẹ bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên Điều 87 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về hậu quả pháp lý của việc cha, mẹ bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên như sau: - Trong trường hợp cha hoặc mẹ bị Tòa án hạn chế quyền đối với con chưa thành niên thì người kia thực hiện quyền trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con, quản lý tài sản riêng của con và đại diện theo pháp luật cho con. - Việc trông nom, chăm sóc, giáo dục con và quản lý tài sản riêng của con chưa thành niên được giao cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật Dân sự và Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 trong các trường hợp sau: + Cha và mẹ đều bị Tòa án hạn chế quyền đối với con chưa thành niên; + Một bên cha, mẹ không bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên nhưng không đủ điều kiện để thực hiện quyền, nghĩa vụ đối với con; + Một bên cha, mẹ bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên và chưa xác định được bên cha, mẹ còn lại của con chưa thành niên. - Cha, mẹ đã bị Tòa án hạn chế quyền đối với con chưa thành niên vẫn phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.  Liên hệ với chúng tôi qua các kênh thông tin:  CÔNG TY TNHH TƯ VẤN S&D LAWS Trụ sở chính: Số 31, ngõ 389 Trương Định, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội Website: sd-laws.com Email: congtytnhhsdl@gmail.com Hotline: 0903236618  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-07-20
KHÔNG CÓ GIẤY CHỨNG SINH CÓ ĐĂNG KÝ KHAI SINH CHO CON ĐƯỢC KHÔNG? NHỮNG NỘI DUNG CHỦ YẾU KHI ĐĂNG KÝ KHAI SINH CHO CON

1. Giấy chứng sinh là gì? Hiện nay, pháp luật chưa có quy định cụ thể định nghĩa về giấy chứng sinh là gì. Tuy nhiên thông qua các quy định ta có thể hiểu được, giấy chứng sinh là một loại giấy tờ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp để chứng thực, xác nhận sự ra đời của một con người nào đó. Giấy chứng sinh được sử dụng là một trong những căn cứ quan trọng để thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ. Theo quy định tại Phụ lục 5 Thông tư 56/2017/TT-BYT thường thì giấy chứng sinh đề cập những thông tin sau đây: - Họ và tên mẹ/Người nuôi dưỡng; - Năm sinh; - Nơi đăng ký thường trú; - Mã số BHXH/Thẻ BHYT số…; - Giấy CMND/Thẻ căn cước/Hộ chiếu số:  - Ngày cấp, Nơi cấp; - Dân tộc; - Họ và tên cha; - Đã sinh con vào lúc giờ/phút/ngày/tháng/năm/tại; - Số con trong lần sinh này; - Giới tính của con và cân nặng; - Dự định đặt tên con; - Ghi chú; - Chữ ký cha, mẹ, người nuôi dưỡng; người đỡ đẻ; người ghi phiếu; Thủ trưởng cơ sở y tế;   2. Trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con Theo Điều 15 Luật Hộ tịch 2014 quy định trách nhiệm đăng ký khai sinh như sau: - Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em. - Công chức tư pháp - hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc đăng ký khai sinh cho trẻ em trên địa bàn trong thời hạn quy định; trường hợp cần thiết thì thực hiện đăng ký khai sinh lưu động. Theo đó, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con. Trường hợp nếu cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em. 3. Không có giấy chứng sinh có đăng ký khai sinh cho con được không? Căn cứ Điều 16 Luật Hộ tịch 2014 quy định thủ tục đăng ký khai sinh như sau: "Điều 16. Thủ tục đăng ký khai sinh 1. Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật. 2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân. Công chức tư pháp - hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh. 3. Chính phủ quy định chi tiết việc đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em chưa xác định được cha, mẹ, trẻ em sinh ra do mang thai hộ; việc xác định quê quán của trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em chưa xác định được cha, mẹ." Đối chiếu quy định trên, trường hợp của bạn nếu không có giấy chứng sinh bạn có thể nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh con. Nếu trường hợp không có người làm chứng thì có giấy cam đoan về việc sinh để nộp cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của chồng bạn hoặc bạn để thực hiện đăng ký khai sinh cho con. 4. Nội dung đăng ký khai sinh cho con bao gồm những nội dung chủ yếu nào? Căn cứ Điều 14 Luật Hộ tịch 2014 quy định nội dung đăng ký khai sinh bao gồm nội dung, cụ thể như nhau: "Điều 14. Nội dung đăng ký khai sinh 1. Nội dung đăng ký khai sinh gồm: a) Thông tin của người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch; b) Thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; c) Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh. 2. Việc xác định quốc tịch, dân tộc, họ của người được khai sinh được thực hiện theo quy định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam và pháp luật dân sự. 3. Nội dung đăng ký khai sinh quy định tại khoản 1 Điều này là thông tin hộ tịch cơ bản của cá nhân, được ghi vào Sổ hộ tịch, Giấy khai sinh, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Hồ sơ, giấy tờ của cá nhân liên quan đến thông tin khai sinh phải phù hợp với nội dung đăng ký khai sinh của người đó. Chính phủ quy định việc cấp số định danh cá nhân cho người được đăng ký khai sinh." Theo đó, nội dung đăng ký khai sinh bao gồm nội dung nêu trên.  Liên hệ với chúng tôi qua các kênh thông tin:  CÔNG TY TNHH TƯ VẤN S&D LAWS Trụ sở chính: Số 31, ngõ 389 Trương Định, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội Website: sd-laws.com Email: congtytnhhsdl@gmail.com Hotline: 0903236618  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-07-20
CƠ QUAN NHÀ NƯỚC KÝ HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG TRƯỜNG HỢP NÀO? ĐIỀU KIỆN ĐỂ NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐƯỢC KÝ HỢP ĐỒNG

1. Các trường hợp Cơ quan nhà nước ký hợp đồng lao động với người lao động Căn cứ khoản 2 Điều 6 Nghị định 68/2000/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 4 Điều 3 Nghị định 161/2018/NĐ-CP) quy định về điều kiện ký hợp đồng lao động của cơ quan nhà nước như sau: Điều kiện đối với bên ký hợp đồng với cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp ... 2. Điều kiện, thẩm quyền ký hợp đồng lao động của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập: a) Điều kiện ký hợp đồng lao động Phải có nhu cầu về các công việc quy định tại Điều 1 Nghị định này phù hợp với vị trí việc làm của cơ quan, đơn vị đã được phê duyệt. b) Thẩm quyền ký hợp đồng lao động Đối với các cơ quan hành chính: Người đứng đầu cơ quan hành chính mà cơ quan hành chính này được xác định là đầu mối được giao biên chế và kinh phí quản lý hành chính từ ngân sách nhà nước là người có thẩm quyền ký hợp đồng lao động. Trường hợp người có thẩm quyền này không thực hiện trực tiếp ký hợp đồng lao động thì có thể ủy quyền bằng văn bản cho người đứng đầu cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc thực hiện. Dẫn chiếu Điều 1 Nghị định 68/2000/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 1 Điều 3 Nghị định 161/2018/NĐ-CP) quy định về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc sau đây trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp như sau: Thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc sau đây trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp: 1. Sửa chữa, bảo trì đối với hệ thống cấp điện, cấp, thoát nước ở công sở, xe ô tô và các máy móc, thiết bị khác đang được sử dụng trong cơ quan, đơn vị sự nghiệp; 2. Lái xe; 3. Bảo vệ; 4. Vệ sinh; 5. Trông giữ phương tiện đi lại của cán bộ, công chức và khách đến làm việc với cơ quan, đơn vị sự nghiệp; Đối với đơn vị sự nghiệp công lập: Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng lao động hợp đồng là người có thẩm quyền ký hợp đồng lao động. 6. Công việc thừa hành, phục vụ khác có yêu cầu trình độ đào tạo từ trung cấp trở xuống. Theo đó, cơ quan nhà nước chỉ có ký hợp đồng lao động với người lao động khi có nhu cầu về các công việc như - Sửa chữa, bảo trì đối với hệ thống cấp điện, cấp, thoát nước ở công sở, xe ô tô và các máy móc, thiết bị khác đang được sử dụng trong cơ quan, đơn vị sự nghiệp; - Lái xe; - Bảo vệ; - Vệ sinh; - Trông giữ phương tiện đi lại của cán bộ, công chức và khách đến làm việc với cơ quan, đơn vị sự nghiệp; - Công việc thừa hành, phục vụ khác có yêu cầu trình độ đào tạo từ trung cấp trở xuống. * Về thẩm quyền ký hợp đồng lao động tại các cơ quan nhà nước: Người đứng đầu cơ quan nhà nước mà cơ quan nhà nước này được xác định là đầu mối được giao biên chế và kinh phí quản lý hành chính từ ngân sách nhà nước là người có thẩm quyền ký hợp đồng lao động. Trường hợp người có thẩm quyền này không thực hiện trực tiếp ký hợp đồng lao động thì có thể ủy quyền bằng văn bản cho người đứng đầu cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc thực hiện. 2. Người lao động để ký hợp đồng lao động với cơ quan nhà nước cần phải đáp ứng được những điều kiện gì? Theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 68/2000/NĐ-CP quy định về điều kiện đối với người lao động như sau: Điều kiện đối với bên ký hợp đồng với cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp 1. Điều kiện đối với bên ký hợp đồng với cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp: a) Cá nhân: Có đủ sức khoẻ theo yêu cầu của công việc do cơ quan y tế cấp huyện trở lên xác nhận; Có lý lịch rõ ràng; Có năng lực và trình độ để hoàn thành công việc; Không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hình sự, quản chế hành chính, đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào các cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục và trong thời gian cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề, hoặc làm công việc nhất định có liên quan đến công việc ký hợp đồng. b) Cá nhân, tổ chức kinh doanh dịch vụ phải có khả năng thực hiện công việc nêu tại Điều 1 của Nghị định này và có đủ điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật. Bên cạnh đó, tại khoản 1 Mục III Thông tư 15/2011/TT-BTCCBCP (sửa đổi bởi khoản 3 Điều 4 Thông tư 03/2019/TT-BNV) cũng quy định như sau: Điều kiện đối với bên ký hợp đồng với cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp và điều kiện đối với cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp ký hợp đồng 1. Điều kiện đối với bên ký hợp đồng với cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập: a) Đối với cá nhân: Có đủ sức khỏe để làm việc được cơ sở khám sức khỏe chứng nhận theo hướng dẫn của Bộ Y tế; có lý lịch rõ ràng được cơ quan có thẩm quyền xác nhận; có khả năng đáp ứng yêu cầu của vị trí việc làm; không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chấp hành án phạt tù cải tạo không giam giữ hoặc đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại địa phương hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh; không trong thời gian bị cấm hành nghề hoặc cấm làm công việc liên quan đến công việc ký kết hợp đồng. b) Đối với cá nhân hoặc tổ chức kinh doanh dịch vụ: Phải có đủ điều kiện thực hiện kinh doanh dịch vụ theo quy định của pháp luật. Như vậy, để ký hợp đồng lao động với cơ quan nhà nước thì người lao động cần đáp ứng các điều kiện sau: - Có đủ sức khoẻ theo yêu cầu của công việc do cơ quan y tế cấp huyện trở lên xác nhận; - Có lý lịch rõ ràng, năng lực và trình độ để hoàn thành công việc; - Không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hình sự, quản chế hành chính, đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào các cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục và trong thời gian cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề, hoặc làm công việc nhất định có liên quan đến công việc ký hợp đồng. 3. Kinh phí để chi trả cho người lao động làm việc theo hợp đồng lao động được cơ quan nhà nước lấy từ nguồn thu nào? Căn cứ Điều 7 Nghị định 68/2000/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 5 Điều 3 Nghị định 161/2018/NĐ-CP) quy định về kinh phí thực hiện như sau: Kinh phí thực hiện 1. Đối với cơ quan hành chính thì kinh phí thực hiện hợp đồng các công việc quy định tại Điều 1 Nghị định này do ngân sách nhà nước bảo đảm và được bố trí trong dự toán chi thường xuyên ngoài quỹ tiền lương hàng năm của cơ quan theo quy định của pháp luật. 2. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập thì kinh phí thực hiện hợp đồng các công việc quy định tại Điều 1 Nghị định này được lấy từ nguồn tài chính ngoài quỹ tiền lương hàng năm của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật Theo đó, đối với cơ quan nhà nước thì kinh phí thực hiện hợp đồng lao động sẽ do ngân sách nhà nước bảo đảm và được bố trí trong dự toán chi thường xuyên ngoài quỹ tiền lương hàng năm của cơ quan theo quy định của pháp luật.  Liên hệ với chúng tôi qua các kênh thông tin:  CÔNG TY TNHH TƯ VẤN S&D LAWS Trụ sở chính: Số 31, ngõ 389 Trương Định, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội Website: sd-laws.com Email: congtytnhhsdl@gmail.com Hotline: 0903236618  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-07-21
THẨM QUYỀN KÝ HỢP ĐỒNG THỰC HIỆN CÔNG VIỆC CHUYÊN MÔN, NGHIỆP VỤ TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP

1. Hợp đồng thực hiện công việc chuyên môn nghiệp vụ được hiểu như nào? Hợp đồng thực hiện chuyên môn nghiệp vụ là một loại hợp đồng lao động được ký kết giữa một đơn vị sự nghiệp công lập và một cá nhân (viên chức) hoặc một tổ chức ngoài công lập nhằm thực hiện công việc chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực mà đơn vị sự nghiệp đó hoạt động. Trong hợp đồng này, các điều khoản và điều kiện cụ thể về nhiệm vụ, quyền hạn, thời gian làm việc, mức lương, điều kiện công việc và các quyền lợi khác được thỏa thuận giữa hai bên. Hợp đồng thực hiện chuyên môn nghiệp vụ có thể có thời hạn cố định hoặc thời hạn không xác định, phụ thuộc vào các điều kiện và yêu cầu cụ thể của công việc. Mục đích của hợp đồng này là để đảm bảo việc thực hiện các công việc chuyên môn, nghiệp vụ trong một lĩnh vực cụ thể mà đơn vị sự nghiệp công lập không có đủ nhân lực hoặc không có đủ kỹ năng chuyên môn để thực hiện. Viên chức hoặc tổ chức ngoài công lập được ký kết hợp đồng này sẽ đảm nhiệm công việc đó theo những yêu cầu và tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ được quy định. 2. Hợp đồng thực hiện công việc chuyên môn nghiệp vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập - Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư (sau đây gọi là đơn vị nhóm 1) và đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên (sau đây gọi là đơn vị nhóm 2) ký kết hợp đồng lao động để làm công việc chuyên môn, nghiệp vụ ở vị trí việc làm do viên chức đảm nhiệm theo nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực của đơn vị. - Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên (sau đây gọi là đơn vị nhóm 3) ký kết hợp đồng lao động làm công việc chuyên môn, nghiệp vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước để đáp ứng nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực còn thiếu so với định mức số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập do bộ quản lý ngành, lĩnh vực ban hành. Đối với đơn vị tự bảo đảm dưới 70% chi thường xuyên hoặc đơn vị chưa được giao quyền tự chủ tài chính thì phải báo cáo cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập thống nhất trước khi thực hiện. - Đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên (sau đây gọi là đơn vị nhóm 4), trừ đơn vị thuộc lĩnh vực sự nghiệp giáo dục và y tế, được ký kết hợp đồng lao động có thời gian không quá 12 tháng để làm công việc ở vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành và vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung để bổ sung nhân lực còn thiếu so với số lượng người làm việc được cấp có thẩm quyền giao hoặc để kịp thời thay cho số viên chức nghỉ thai sản, thôi việc, nghỉ hưu. - Đơn vị nhóm 4 thuộc lĩnh vực sự nghiệp giáo dục và y tế ký kết hợp đồng lao động có thời gian không quá 12 tháng để làm công việc ở vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyển ngành và vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung, nhưng số lượng người ký kết hợp đồng lao động chiếm không quá 70% số chênh lệch giữa số lượng người làm việc được giao với số lượng theo định mức do Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Y tế ban hành. Số lượng hợp đồng ký kết do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh hoặc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan quản lý ở Trung ương xem xét, quyết định. - Đơn vị nhóm 3 và đơn vị nhóm 4 còn số lượng người làm việc đã được cấp có thẩm quyền giao thì phải thực hiện tuyển dụng đối với số được giao. - Ủy ban nhân dân thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức chính quyền đô thị và nơi thí điểm tổ chức chính quyền đô thị căn cứ vào quy mô dân số, điều kiện về ngân sách, đặc thù về kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ và nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực còn thiếu so với định mức số lượng người làm việc quyết định việc ký kết hợp đồng dịch vụ với đơn vị, tổ chức ngoài công lập để thực hiện chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực giáo dục và y tế tại các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý, bảo đảm không làm tăng tổng chi ngân sách thường xuyên từ nguồn ngân sách nhà nước theo quy định. Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc trung ương quản lý nằm trên địa bàn các địa phương nêu trên do bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan quản lý ở Trung ương quyết định. (Điều 9 Nghị định 111/2022/NĐ-CP) 3. Thẩm quyền ký hợp đồng làm chuyên môn nghiệp vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập Thẩm quyền ký hợp đồng làm chuyên môn nghiệp vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập được quy định tại Điều 11 Nghị định 111/2022/NĐ-CP như sau: - Đối với đơn vị nhóm 1, đơn vị nhóm 2 và đơn vị nhóm 3 tự bảo đảm từ 70% đến dưới 100% chi thường xuyên: Người đứng đầu đơn vị hoặc người được ủy quyền ký hợp đồng. - Đối với đơn vị nhóm 3 tự bảo đảm từ 10% đến dưới 70% chi thường xuyên và đơn vị nhóm 4: Người có thẩm quyền ký hợp đồng làm việc với viên chức theo quy định của pháp luật về viên chức hoặc người được ủy quyền ký hợp đồng. - Đối với ký kết hợp đồng dịch vụ: Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập trực tiếp ký hợp đồng theo đề xuất của đơn vị sự nghiệp công lập hoặc ủy quyền cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập ký. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện là cơ quan có thẩm quyền thì thực hiện ký hợp đồng sau khi báo cáo và được sự đồng ý bằng văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.  Liên hệ với chúng tôi qua các kênh thông tin:  CÔNG TY TNHH TƯ VẤN S&D LAWS Trụ sở chính: Số 31, ngõ 389 Trương Định, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội Website: sd-laws.com Email: congtytnhhsdl@gmail.com Hotline: 0903236618  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-07-21
HƯỚNG DẪN ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG ĐÚNG LUẬT

1. Đơn phương chấm dứt HĐLĐ là gì? Trước khi đi vào tìm hiểu quyền đường phương chấm dứt HĐLĐ là gì thì chúng ta cần phải biết được hợp đồng lao động ở đây là văn bản ràng buộc trách nhiệm giữa NLĐ và NSDLĐ dựa trên sự thỏa thuận về việc làm có trả công, quyền lợi và nghĩa vụ các bên. Do đó, khi một bên muốn tự ý chấm dứt mối quan hệ lao động này trước thời hạn giao kết mà không cần sự chấp thuận của bên còn lại trong hợp đồng thì được xem là đơn phương chấm dứt HĐLĐ.  2. Quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ của Người lao động   Trong quá trình lao động mà bên NSDLĐ vi phạm các quy định đã thỏa thuận thì NLĐ có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ. Tuy nhiên, trong một số trường mà các bên đơn phương chấm dứt HĐLĐ mà không thuộc các quy định vi phạm thì vẫn phải tuân theo các quy định về báo trước.  2.1 NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ không cần báo trước   Khi rơi vào một trong các trường hợp sau đây thì NLĐ không cần báo trước theo khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 bao gồm:   Trường hợp NLĐ không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp NLĐ bị chuyển sang làm công việc khác.   Một vấn đề đặc biệt nhạy cảm trong quá trình lao động đó chính là không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn.   NLĐ bị ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động.   Ngoài ra, trường hợp lao động bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc thì NLĐ có quyền chấm dứt HĐLĐ làm việc ngay lập tức và trình báo đến cơ quan điều tra xử lý.   Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc thì có thể đơn phương chấm dứt HĐLĐ.   NLĐ mà đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định pháp luật thì đương nhiên được nghỉ việc, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận thuê lao động cao tuổi.   NSDLĐ cung cấp thông tin không trung thực làm ảnh hưởng đến việc thực hiện HĐLĐ.  2.2 NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ cần phải báo trước   Trường hợp mà NLĐ không thuộc các trường hợp đương nhiên chấm dứt HĐLĐ mà không cần phải báo trước. Mà muốn đơn phương thì cần phải báo trước cho NSDLĐ theo khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 như sau:   - Ít nhất 45 ngày đối với HĐLĐ không xác định thời hạn.   - Ít nhất 30 ngày đối với HĐLĐ từ 12 tháng đến 36 tháng.   - Ít nhất 03 ngày đối với HĐLĐ dưới 12 tháng.   - Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.  3. Quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ của NSDLĐ   Quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ không chỉ có ở NLĐ mà phía NSDLĐ cũng có thể chấm dứt HĐLĐ mà không cần sự đồng thuận của bên lao động.  3.1 NSDLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ không cần báo trước Theo khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 quy định NSDLĐ có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ mà không cần phải báo trước với NLĐ bao gồm các trường hợp sau đây: NLĐ thường xuyên không hoàn thành công việc theo tiêu chí đánh giá trong quy chế của doanh nghiệp. Quy chế đánh giá công việc do doanh nghiệp có tham khảo ý kiến tổ chức đại diện NLĐ. NLĐ bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng - 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn HĐLĐ đối với người làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.   Khi sức khỏe của NLĐ bình phục thì NSDLĐ xem xét để tiếp tục giao kết HĐLĐ với NLĐ.   Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.   NLĐ không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn tạm hoãn HĐLĐ.   NLĐ đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định pháp luật, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. NLĐ tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên.   NLĐ cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Bộ luật Lao động 2019 khi giao kết HĐLĐ làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng NLĐ.  3.2 NSDLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ cần phải báo trước   Trừ trường hợp NLĐ không có mặt tại nơi làm việc từ 5 ngày trở lên hoặc sau thời hạn tạm hoãn HĐLĐ thì các trường hợp còn lại doanh nghiệp đơn phương chấm dứt HĐLĐ phải báo trước cho NLĐ như sau:   - Ít nhất 45 ngày đối với HĐLĐ không xác định thời hạn.   - Ít nhất 30 ngày đối với HĐLĐ từ 12 tháng - 36 tháng.   - Ít nhất 03 ngày đối với HĐLĐ dưới 12 tháng và đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1  Điều 36 Bộ luật Lao động 2019.   - Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.  4. Trường hợp NSDLĐ không được chấm dứt HĐLĐ   Căn cứ Điều 37 Bộ luật Lao động 2019 trường hợp NSDLĐ không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ bao gồm:   NLĐ ốm đau hoặc bị tai nạn, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019.   NLĐ đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và trường hợp nghỉ khác được NSLĐ đồng ý.   NLĐ nữ mang thai; NLĐ đang nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.   Như vậy, trường hợp các bên trong quan hệ lao động muốn đơn phương chấm dứt HĐLĐ phải xem xét từng trường hợp mà mình rơi vào rằng nó có thuộc trường hợp đơn phương chấm dứt HĐLĐ có phải báo trước hay không.  Liên hệ với chúng tôi qua các kênh thông tin:  CÔNG TY TNHH TƯ VẤN S&D LAWS Trụ sở chính: Số 31, ngõ 389 Trương Định, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội Website: sd-laws.com Email: congtytnhhsdl@gmail.com Hotline: 0903236618  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-07-21
HỒ SƠ KHAI THUẾ TNCN ĐỐI VỚI CÁ NHÂN CÓ THU NHẬP TỪ ĐẦU TƯ VỐN TRỰC TIẾP KHAI VỚI CƠ QUAN THUẾ GỒM NHỮNG GÌ? THỜI HẠN NỘP HỒ SƠ LÀ KHI NÀO?

1. Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ đầu tư vốn Thu nhập từ đầu tư vốn được hiểu là khoản thu nhập cá nhân nhận được dưới các hình thức sau: - Tiền lãi nhận được từ việc cho các tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh vay theo hợp đồng vay hoặc thỏa thuận vay, trừ đi tiền gửi nhận được từ các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo hướng dẫn chi tiết tại g.1, điểm g khoản 1 điều 3 Thông tư 111/2013/TT- BTC được sửa đổi bổ sung theo Khoản 6 điều 11 thông tư 92/2015/TT- BTC quy định. - Thu nhập từ cổ tức nhận được từ việc góp vốn mua cổ phần. - Lơi tức nhận được từ việc tham gia góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, hợp tác xã, liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh và các hình thức kinh doanh khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật hợp tác xã; lợi tức nhận được do tham gia góp vốn thành lập tổ chức tín dụng theo quy định cuả Luật các tổ chức tín dụng; góp vốn vào Quỹ đầu tư chứng khoán và quỹ đầu tư khác được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật. Lưu ý: Không tính vào thu nhập chịu thuế từ đầu tư đối với lợi tức của doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ (Tiền lợi nhuận của Giám đốc công ty TNHH 1 thành viên do cá nhân đó làm chủ và chủ doanh nghiệp tư nhân là không chịu thuế TNCN). - Phần tăng thêm của giá trị vốn góp nhận được khi giải thể doanh nghiệp, chuyển đổi mô hình hoạt động, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp hoặc khi rút vốn. - Thu nhập nhận được từ lãi trái phiếu, tín phiếu và các giấy tờ có giá khác do các tổ chức trong nước phát hành, trừ thu nhập theo hướng dẫn tại g.1 và g.3 điểm g khoản 1 điều 3 Thông tư 111/2013/ TT-BTC được sửa đổi, bổ sung theo khoản 6 điều 11 Thông tư 92/2015/ TT- BTC. - Các khoản thu nhập nhận được từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác kể cả trường hợp góp vốn đầu tư bằng hiện vậy, bằng danh tiếng, bằng quyền sử dụng đất, bằng phát minh, sáng chế. - Thu nhập từ cổ tức trả bằng cố phiếu, thu nhập từ lợi tức ghi tăng vốn. Cách tính thuế TNCN đầu tư vốn: Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là thu nhập tính thuế và thuế suất. Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế * Thuế suất 5 %. Trong đó : - Thu nhập tính thuế: Thu nhập tính thuế từ đầu tư vốn là thu nhập chịu thuế mà cá nhân nhận được. - Thuế suất thuế TNCN đầu tư vốn: Thuế suất đối với thu nhập từ đầu tư vốn áp dụng theo Biểu mẫu toàn phần với thuế suất là 5%. - Thời điểm tính thuế TNCN đầu tư vốn: Thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với một số trường hợp như sau: - Thu nhập từ giá trị phần vốn góp tăng thêm: Thời điểm xác định thu nhập thường được xác định khi phần vốn góp tăng thêm được thực hiện hoặc được công nhận. - Thu nhập từ lợi tức ghi tăng vốn: Thời điểm xác dịnh thu nhập thường được xác định khi lợi tức ghi tăng vốn được phân phối hoặc công nhận. - Thu nhập từ cổ tức trả bằng cổ phiếu: Thời điểm xác định thu nhập thường được xác định khi cổ tức trả bằng cổ phiếu được phân phối hoặc công nhận. - Trường hợp cá nhân nhận được thu nhập do việc đầu tư vốn ra nước ngoài dưới mọi hình thức thì thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm cá nhân nhận thu nhập. 2. Hồ sơ khai thuế TNCN đối với cá nhân có thu nhập từ đầu tư vốn trực tiếp khai với cơ quan thuế gồm những gì? Căn cứ tại tiểu mục a Mục 9.6 ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định hồ sơ khai thuế TNCN đối với cá nhân có thu nhập từ đầu tư vốn trực tiếp khai với cơ quan thuế gồm có: Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (áp dụng đối với cá nhân nhận cổ tức bằng chứng khoán, lợi tức ghi tăng vốn, chứng khoán thưởng cho cổ đông hiện hữu khi chuyển nhượng và tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân) mẫu số 04/ĐTV-TNCN quy định tại phụ lục II Thông tư 80/2021/TT-BTC. Hình ảnh tờ khai: 3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế TNCN đối với cá nhân có thu nhập từ đầu tư vốn trực tiếp khai với cơ quan thuế là khi nào? Căn cứ tại khoản 3 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019 quy định như sau: Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế 1. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai theo tháng, theo quý được quy định như sau: a) Chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo tháng; b) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo quý. 2. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm được quy định như sau: a) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm; chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm; b) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế; c) Chậm nhất là ngày 15 tháng 12 của năm trước liền kề đối với hồ sơ khai thuế khoán của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán; trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh mới kinh doanh thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế khoán chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh. 3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế. 4. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng hoặc tổ chức lại doanh nghiệp chậm nhất là ngày thứ 45 kể từ ngày xảy ra sự kiện. 5. Chính phủ quy định thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với thuế sử dụng đất nông nghiệp; thuế sử dụng đất phi nông nghiệp; tiền sử dụng đất; tiền thuê đất, thuê mặt nước; tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước; lệ phí trước bạ; lệ phí môn bài; khoản thu vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công; báo cáo lợi nhuận liên quốc gia. 6. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện theo quy định của Luật Hải quan. 7. Trường hợp người nộp thuế khai thuế thông qua giao dịch điện tử trong ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế mà cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế gặp sự cố thì người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế, chứng từ nộp thuế điện tử trong ngày tiếp theo sau khi cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế tiếp tục hoạt động. Như vậy theo quy định trên thời hạn nộp hồ sơ khai thuế TNCN đối với cá nhân có thu nhập từ đầu tư vốn trực tiếp khai với cơ quan thuế chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.  Liên hệ với chúng tôi qua các kênh thông tin:  CÔNG TY TNHH TƯ VẤN S&D LAWS Trụ sở chính: Số 31, ngõ 389 Trương Định, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội Website: sd-laws.com Email: congtytnhhsdl@gmail.com Hotline: 0903236618  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-07-21
ĐIỀU KIỆN ĐỐI VỚI CƠ SỞ SẢN XUẤT CHẾ PHẨM LÀ GÌ?

Điều kiện đối với cơ sở sản xuất chế phẩm đã được quy định cụ thể tại  Điều 4 Nghị định 91/2016/NĐ-CP của Chính phủ.  Theo đó, điều kiện đối với cơ sở sản xuất chế phẩm được quy định như sau: I. Cơ sở là doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh được thành lập theo quy định của pháp luật. II. Đáp ứng các yêu cầu về nhân sự, cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy định tại sau: Điều kiện về nhân sự: 1. Có ít nhất 01 người chuyên trách về an toàn hóa chất đáp ứng các yêu cầu sau: a) Có trình độ từ trung cấp về hóa học trở lên; b) Là người làm việc toàn thời gian tại cơ sở sản xuất; c) Có văn bản phân công chuyên trách về an toàn hóa chất. 2. Đối với cơ sở sản xuất chế phẩm thuộc danh mục hóa chất nguy hiểm theo quy định của pháp luật về hóa chất, người trực tiếp điều hành sản xuất phải đáp ứng yêu cầu tại các Điểm b và c Khoản 1 điều này và có trình độ đại học về hóa học trở lên. Điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị: 1. Có cơ sở vật chất, kỹ thuật đáp ứng yêu cầu cất giữ, bảo quản hóa chất; xử lý, thải bỏ hóa chất tồn dư, chất thải và dụng cụ chứa hóa chất; phòng ngừa sự cố hóa chất, có trang thiết bị, lực lượng ứng phó sự cố hóa chất theo quy định của pháp luật về hóa chất. 2. Có phòng kiểm nghiệm kiểm nghiệm được thành phần và hàm lượng hoạt chất của chế phẩm do cơ sở sản xuất. Trường hợp cơ sở sản xuất không có phòng kiểm nghiệm thì phải có hợp đồng thuê cơ sở kiểm nghiệm có đủ năng lực theo quy định tại Điều 10 Nghị định này. III. Hoàn thành việc công bố đủ điều kiện sản xuất chế phẩm theo quy định. Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về điều kiện đối với cơ sở sản xuất chế phẩm. Nếu muốn tìm hiểu rõ hơn, bạn có thể tham khảo quy định tại Nghị định 91/2016/NĐ-CP của Chính phủ.  Liên hệ với chúng tôi qua các kênh thông tin:  CÔNG TY TNHH TƯ VẤN S&D LAWS Trụ sở chính: Số 31, ngõ 389 Trương Định, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội Website: sd-laws.com Email: congtytnhhsdl@gmail.com Hotline: 0903236618  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-07-21
PHÂN BIỆT DOANH NGHIỆP SIÊU NHỎ, NHỎ VÀ VỪA

1. Tiêu chí xác định doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa Điều 5 Nghị định 80/2021/NĐ-CP quy định các tiêu chí xác định doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa như sau: 1.1 Doanh nghiệp siêu nhỏ Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; lĩnh vực công nghiệp và xây dựng sử dụng lao động có tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 10 người và tổng doanh thu của năm không quá 3 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn của năm không quá 3 tỷ đồng. Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ sử dụng lao động có tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 10 người và tổng doanh thu của năm không quá 10 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn của năm không quá 3 tỷ đồng. 1.2 Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; lĩnh vực công nghiệp và xây dựng sử dụng lao động có tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 100 người và tổng doanh thu của năm không quá 50 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn của năm không quá 20 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định tại mục 1.1. Doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ sử dụng lao động có tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 50 người và tổng doanh thu của năm không quá 100 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn của năm không quá 50 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định tại mục 1.1. 1.3 Doanh nghiệp vừa Doanh nghiệp vừa trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; lĩnh vực công nghiệp và xây dựng sử dụng lao động có tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 200 người và tổng doanh thu của năm không quá 200 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn của năm không quá 100 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ theo quy định tại mục 1.1 và mục 1.2. Doanh nghiệp vừa trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ sử dụng lao động có tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 100 người và tổng doanh thu của năm không quá 300 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn của năm không quá 100 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ theo quy định tại mục 1.1 và mục 1.2. 2. Xác định lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa Theo Điều 6 Nghị định 80/2021/NĐ-CP, lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa được xác định căn cứ vào ngành, nghề kinh doanh chính mà doanh nghiệp đã đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh. 3. Xác định số lao động sử dụng có tham gia BHXH bình quân năm của doanh nghiệp nhỏ và vừa Điều 7 Nghị định 80/2021/NĐ-CP quy định cách các định số lao động sử dụng có tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm của doanh nghiệp nhỏ và vừa như sau: - Số lao động sử dụng có tham gia bảo hiểm xã hội là toàn bộ số lao động do doanh nghiệp quản lý, sử dụng và trả lương, trả công tham gia bảo hiểm xã hội theo pháp luật về bảo hiểm xã hội. - Số lao động sử dụng có tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm được tính bằng tổng số lao động sử dụng có tham gia bảo hiểm xã hội của tất cả các tháng trong năm trước liền kề chia cho 12 tháng. Số lao động sử dụng có tham gia bảo hiểm xã hội của tháng được xác định tại thời điểm cuối tháng và căn cứ trên chứng từ nộp bảo hiểm xã hội của tháng đó mà doanh nghiệp nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội. - Trường hợp doanh nghiệp hoạt động dưới 01 năm, số lao động sử dụng có tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm được tính bằng tổng số lao động sử dụng có tham gia bảo hiểm xã hội của các tháng hoạt động chia cho số tháng hoạt động. 4. Xác định tổng nguồn vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa Căn cứ Điều 8 Nghị định 80/2021/NĐ-CP, tổng nguồn vốn của năm được xác định trong bảng cân đối kế toán thể hiện trên Báo cáo tài chính của năm trước liền kề mà doanh nghiệp nộp cho cơ quan quản lý thuế. Tổng nguồn vốn của năm được xác định tại thời điểm cuối năm. Trường hợp doanh nghiệp hoạt động dưới 01 năm, tổng nguồn vốn được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp tại thời điểm cuối quý liền kề thời điểm doanh nghiệp đăng ký hưởng nội dung hỗ trợ. 5. Tổng doanh thu của doanh nghiệp nhỏ và vừa xác định thế nào? Theo Điều 9 Nghị định 80/2021/NĐ-CP, tổng doanh thu của năm là tổng doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp và được xác định trên Báo cáo tài chính của năm trước liền kề mà doanh nghiệp nộp cho cơ quan quản lý thuế. Trường hợp doanh nghiệp hoạt động dưới 01 năm hoặc trên 01 năm nhưng chưa phát sinh doanh thu thì doanh nghiệp căn cứ vào tiêu chí tổng nguồn vốn quy định tại Điều 8 Nghị định 80/2021/NĐ-CP để xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa. 6. Xác định và kê khai doanh nghiệp nhỏ và vừa Điều 10 Nghị định 80/2021/NĐ-CP quy định việc xác định và kê khai doanh nghiệp nhỏ và vừa như sau: - Doanh nghiệp nhỏ và vừa căn cứ vào mẫu quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 80/2021/NĐ-CP để tự xác định và kê khai quy mô là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp vừa và nộp cho cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Doanh nghiệp nhỏ và vừa chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kê khai. - Trường hợp doanh nghiệp phát hiện kê khai quy mô không chính xác, doanh nghiệp chủ động thực hiện điều chỉnh và kê khai lại. Việc kê khai lại phải được thực hiện trước thời điểm doanh nghiệp nhỏ và vừa được hưởng nội dung hỗ trợ. - Trường hợp doanh nghiệp cố ý kê khai không trung thực về quy mô để được hưởng hỗ trợ thì doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và hoàn trả toàn bộ kinh phí đã nhận hỗ trợ. - Căn cứ vào thời điểm doanh nghiệp đề xuất hỗ trợ, cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa đối chiếu thông tin về doanh nghiệp trên Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia để xác định. Phân biệt doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa Tiêu chí Doanh nghiệp siêu nhỏ Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa Khái niệm Doanh nghiệp siêu nhỏ là một thuật ngữ dùng để chỉ các doanh nghiệp có quy mô nhỏ, với số lượng nhân viên, doanh thu và tài sản hạn chế. Thông thường, đây là những doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs - Small and Medium-sized Enterprises) có quy mô nhỏ hơn so với các doanh nghiệp lớn và đa quốc gia. Doanh nghiệp nhỏ là một loại doanh nghiệp có quy mô nhỏ với số lượng nhân viên, doanh thu và tài sản thấp so với doanh nghiệp vừa hoặc lớn. Khái niệm này có thể khác nhau ở từng quốc gia hoặc khu vực, tùy thuộc vào các tiêu chí định nghĩa cụ thể được quy định bởi chính phủ hoặc các tổ chức liên quan. Doanh nghiệp vừa (hay còn gọi là doanh nghiệp trung, doanh nghiệp nhỏ và vừa) là một loại hình doanh nghiệp có quy mô trung bình, nằm giữa các doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp lớn. Đây là các doanh nghiệp có quy mô trung bình phải và thường có số lượng nhân viên, doanh thu, và vốn đầu tư ở mức trung bình trong ngành hoạt động của mình. Số lượng nhân viên Thường từ vài người đến một vài chục người. Thường doanh nghiệp nhỏ có số lượng nhân viên từ một vài người đến một vài chục người. Tuy nhiên, con số cụ thể có thể khác nhau theo quy định của từng quốc gia. Doanh nghiệp vừa thường có từ vài chục đến vài trăm nhân viên. Doanh thu và lợi nhuận Thường có doanh thu hạn chế, thường là mức doanh thu thấp trong ngành kinh doanh của họ. Doanh nghiệp nhỏ thường có doanh thu và lợi nhuận thấp hơn so với các doanh nghiệp lớn. Doanh nghiệp vừa có doanh thu và lợi nhuận ở mức trung bình, lớn hơn so với doanh nghiệp nhỏ nhưng thấp hơn so với doanh nghiệp lớn. Quy mô hoạt động Thường các doanh nghiệp siêu nhỏ hoạt động trong một phạm vi hẹp, chủ yếu tập trung vào một ngành nghề hoặc thị trường cụ thể. Thường các doanh nghiệp nhỏ hoạt động trong một phạm vi hẹp, chủ yếu tập trung vào một số ngành nghề hoặc thị trường cụ thể. Đây thường là các doanh nghiệp hoạt động rộng hơn so với doanh nghiệp nhỏ, có thể mở rộng hoạt động vào nhiều lĩnh vực hoặc khu vực. Quản lý và tổ chức Do quy mô nhỏ, doanh nghiệp này thường có một hệ thống quản lý đơn giản. Do quy mô nhỏ, doanh nghiệp này thường có một hệ thống quản lý đơn giản, ít phức tạp hơn so với doanh nghiệp lớn. Doanh nghiệp vừa thường có hệ thống quản lý và tổ chức phức tạp hơn so với doanh nghiệp nhỏ, để đáp ứng nhu cầu mở rộng và phát triển. Đặc điểm chủ sở hữu Các doanh nghiệp siêu nhỏ thường do một chủ sở hữu điều hành. Các doanh nghiệp nhỏ thường do một chủ sở hữu hoặc một nhóm chủ sở hữu điều hành. Trong một số trường hợp, các doanh nghiệp vừa có thể do một cá nhân hoặc gia đình sở hữu, nhưng cũng có thể là công ty có cổ đông và quy mô hoạt động lớn hơn.    Liên hệ với chúng tôi qua các kênh thông tin:  CÔNG TY TNHH TƯ VẤN S&D LAWS Trụ sở chính: Số 31, ngõ 389 Trương Định, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội Website: sd-laws.com Email: congtytnhhsdl@gmail.com Hotline: 0903236618   

Chi Tiết