01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-11-13
Dự toán chi phí xây dựng

Căn cứ pháp lý Luật Xây dựng 2020Dự toán chi phí xây dựng là gì?Chi phí trong những công trình xây dựng luôn là hạng mục mà các doanh nghiệp quan tâm và cần theo dõi sát sao từ khi bắt đầu một công trình xây dựng. Việc quản lý nghiêm ngặt và kỷ luật những chi phí theo đúng dự toán sẽ giúp các công trình đảm bảo tiến độ xây dựng. Hiện nay nhiều công trình vì không đủ chi phí dẫn đến tình trạng đắp chiếu nhiều năm gây cản trở bộ mặt đô thị của nhiều địa phương. Những chi phí đã tính toán sẽ bao gồm cả những khoản rủi ro nếu do yếu tố bất lợi mà công trình cần kéo dài hay những yếu tố tai nạn bất ngờ khiến chi phí đã dự trù cho việc xây dựng công trình xây dựng này có sự tăng lên.Theo khoản 1 Điều 135 Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi, bổ sung 2020), dự toán xây dựng công trình là chi phí cần thiết để xây dựng công trình, thực hiện gói thầu, công việc xây dựng được xác định trên cơ sở khối lượng tính toán từ thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, yêu cầu công việc phải thực hiện và định mức, giá xây dựng.Dự toán Xây dựng là tài liệu xác định tổng mức chi phí cần thiết cho việc đầu tư xây dựng công trình được tính toán cụ thể ở giai đoạn thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kỹ thuật – thi công, bao gồm: giá trị dự toán xây lắp, giá trị dự toán mua sắm trang thiết bị, chi phí khác và các chi phí dự phòng.• Giá trị dự toán xây lắp trong dự toán xây dựng bao gồm: Chi phí phá và tháo dỡ các vật kiến trúc cũ; Chi phí san lấp mặt bằng xây dựng; Chi phí xây dựng công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công (đường thi công, điện nước, nhà xưởng …) nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành (nếu có); Chi phí xây dựng các hạng mục công trình; Chi phí lắp đặt thiết bị (đối với thiết bị cần lắp đặt); Chi phí lắp đặt thiết bị phi tiêu chuẩn (nếu có); Chi phí di chuyển lớn thiết bị thi công và lực lượng xây dựng ( trong trường hợp chỉ định thầu nếu có);• Giá trị dự toán mua sắm trang thiết bị trong dự toán xây dựng bao gồm: Chi phí mua sắm thiết bị công nghệ (gồm cả thiết bị phi tiêu chuẩn cần sản xuất gia công (nếu có) các trang thiết bị phục vụ sản xuất, làm việc, sinh hoạt của công trình (bao gồm thiết bị lắp đặt và không cần lắp đặt); Chi phí vận chuyển từ cảng hoặc nơi mua đến công trình, chi phí lưu kho, lưu bãi, lưu container (nếu có) tại cảng Việt Nam (đối với thiết bị nhập khẩu) chi phí bảo quản, bảo dưỡng tại kho bãi hiện trường; Thuế và phí bảo hiểm thiết bị công trình.• Chi phí khác trong dự toán xây dựng bao gồm: + Chi phí cho công tác đầu tư, khảo sát, thu nhập số liệu… phục vụ cho công tác lập báo cáo tiền khả thi và khả thi đối với các dự án nhóm A hoặc nhóm B (nếu cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư yêu cầu) báo cáo nghiên cứu khả thi nói chung và các dự án chỉ thực hiện lập báo cáo đầu tư.+ Chi phí cho hoạt động tư vấn đầu tư: Lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, khả thi, thẩm tra xét duyệt báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, khả thi.+ Chi phí nghiên cứu khoa học, công nghệ có liên quan đến dự án (đối với các dự án nhóm A và dự án có yêu cầu đặc biệt).+ Chi phí cho công tác tuyên truyền, quảng cáo dự án.+ Chi phí khởi động công trình (nếu có).+ Chi phí đền bù đất đai, hoa màu, nhà cửa, vật kiến trúc, mồ mả… chi phí cho việc tổ chức thực hiện quá trình đền bù, di chuyển dân cư, các công trình trên mặt bằng xây dựng, chi phí cho công tác tái định cư và phục hồi.+ Tiền thuê đất hoặc tiền chuyển quyền sử dụng đất.+ Chi phí phá dỡ vật kiến trúc cũ và thu dọn mặt bằng xây dựng.+ Chi phí khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng.+ Chi phí tư vấn thẩm định thiết kế, dự toán công trình.+ Chi phí lập hồ sơ mời thầu, chi phí cho việc phân tích đánh giá kết quả đấu thầu xây lắp, mua sắm vật tư thiết bị, chi phí giám sát thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị.+ Chi phí ban quản lý dự án.+ Một số chi phí khác như: bảo vệ an toàn, bảo vệ môi trường trong quá trình xây dựng, kiểm định vật liệu đưa vào công trình, chi phí lập, thẩm tra đơn giá dự toán, chi phí quản lý, chi phí xây dựng công trình, chi phí bảo hiểm công trình, lệ phí địa chính.+ Chi phí thực hiện quy đổi vốn, thẩm tra và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư công trình.+ Chi phí tháo dỡ công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công, nhà tạm…(trừ giá trị thu hồi).+ Chi phí thu dọn vệ sinh công trình, tổ chức nghiệm thu, khánh thành và bàn giao công trình.+ Chi phí đào tạo cán bộ quản lý sản xuất và công nhân kỹ thuật (nếu có).+ Chi phí nguyên liệu, năng lượng, nhân lực, thiết bị cho quá trình chạy thử không tải và có tải (trừ giá trị sản phẩm thu hồi được).•    Chi phí dự phòng trong dự toán xây dựng là khoản chí phí để dự trù cho các khối lượng phát sinh do thay đổi thiết kế hợp lý theo yêu cầu của chủ đầu tư được cấp có thẩm quyền chấp nhận, khối lượng phát sinh do các yếu tố không lường trước được, dự phòng do yếu tố trượt giá trong quá trình thực hiện dự án.Nội dung dự toán chi phí công trình xây dựngChi phí dự toán công trình xây dựng sẽ bao gồm rất nhiều các hạng mục. Đầu tiên để xây dựng nên một công trình xây dựng thì chủ đầu tư cần tính toán chi phí nguyên vật liệu. Đối với những công trình lớn kéo dài trong khoảng nhiều năm thì chi phí nguyên vật liệu này sẽ có sự tăng lên và giảm đi rõ rệt chính vì vậy việc dự trù cũng nên sử dụng mức chi phí có thể biến động chứ không nên chỉ sử dụng mức chi phí trong những năm gần đây trước khi công trình được thi công để tính toán. Tiếp đến một khoản chi phí lớn khác mà bạn cần lưu tâm đó là chi phí xây dựng, đây là chi phí được trả cho những người quản lý và thi công công trình xây dựng này.Nội dung dự toán xây dựng công trình được quy định tại Điều 11 Nghị định 10/2021/NĐ-CP, bao gồm:(1) Chi phí xây dựng: chi phí xây dựng các công trình, hạng mục công trình của dự án; công trình, hạng mục công trình xây dựng tạm, phụ trợ phục vụ thi công; chi phí phá dỡ các công trình xây dựng không thuộc phạm vi của công tác phá dỡ giải phóng mặt bằng đã được xác định trong chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.(2) Chi phí thiết bị: chi phí mua sắm thiết bị công trình và thiết bị công nghệ; chi phí quản lý mua sắm thiết bị (nếu có); chi phí mua bản quyền phần mềm sử dụng cho thiết bị công trình, thiết bị công nghệ (nếu có); chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ (nếu có);…(3) Chi phí quản lý dự án là chi phí cần thiết để tổ chức quản lý việc thực hiện và thực hiện các công việc quản lý dự án từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án đến kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng và quyết toán vốn đầu tư xây dựng, được quy định chi tiết tại Điều 30 Nghị định 10/2021/NĐ-CP;(4) Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng là chi phí cần thiết để thực hiện các công việc tư vấn đầu tư xây dựng từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án đến kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng và quyết toán vốn đầu tư xây dựng, được quy định chi tiết tại Điều 31 Nghị định 10/2021/NĐ-CP;(5) Chi phí khác: các chi phí cần thiết để thực hiện dự án đầu tư xây dựng, gồm: chi phí rà phá bom mìn, vật nổ; chi phí di chuyển máy, thiết bị thi công đặc chủng đến và ra khỏi công trường; chi phí đảm bảo an toàn giao thông phục vụ thi công;… nhưng không thuộc quy định tại (1), (2), (3), (4).(6) Chi phí dự phòng: chi phí dự phòng cho khối lượng, công việc phát sinh và chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá trong thời gian thực hiện dự án.(Theo điểm b, c, d, đ, e, g khoản 2 Điều 5 Nghị định 10/2021/NĐ-CP)Đối với dự án có nhiều công trình, chủ đầu tư xác định tổng dự toán để quản lý chi phí đầu tư xây dựng trong trường hợp cần thiết. Tổng dự toán gồm các dự toán xây dựng công trình và chi phí tư vấn, chi phí khác, chi phí dự phòng tính chung cho cả dự án.Phê duyệt dự toán công trình xây dựngKhi chi phí công trình xây dựng được đưa ra thì bảng chi phí này cũng cần có sự thẩm định và phê duyệt của nhiều cấp. Đầu tiên nếu là những công trình xây dựng nhỏ lẻ thì những chi phí xây dựng sẽ do chính những chủ đầu tư thẩm định và phê duyệt trước khi dự án được bắt đâu. Đối với những công trình nhà nước hay những công trình lớn của doanh nghiệp thì chi phí này cũng có sự kiểm tra và phê duyệt của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để đảm bảo những dự toán này phù hợp với quy định của pháp luật và khi thực hiện sẽ không ảnh hưởng gì đến kinh tế và chính trị của đất nước ta hiện nay.Thẩm quyền phê duyệt dự toán xây dựng công trình theo quy định tại Điều 82 Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi, bổ sung 2020), cụt thể như sau:(1) Chủ đầu tư thẩm định các nội dung đối với bước thiết kế sau:– Thiết kế FEED trong trường hợp thực hiện hình thức hợp đồng thiết kế – mua sắm vật tư, thiết bị – thi công xây dựng công trình;– Thiết kế kỹ thuật trong trường hợp thiết kế ba bước;– Thiết kế bản vẽ thi công trong trường hợp thiết kế hai bước;– Bước thiết kế khác ngay sau bước thiết kế cơ sở trong trường hợp thực hiện thiết kế nhiều bước theo thông lệ quốc tế.(2) Công trình xây dựng quy định tại khoản 1 Điều 83a Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi, bổ sung 2020) còn phải được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định thiết kế xây dựng theo nội dung quy định.(3) Công trình xây dựng có yêu cầu về phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường, bảo đảm quốc phòng, an ninh phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho ý kiến hoặc thẩm duyệt theo quy định của pháp luật có liên quan.(4) Đối với công trình xây dựng quy định tại mục (2), (3), cơ quan chuyên môn về xây dựng và cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.(5) Công trình xây dựng ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng phải được tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng thẩm tra thiết kế xây dựng về nội dung an toàn công trình, sự tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật làm cơ sở cho việc thẩm định.(6) Chủ đầu tư phê duyệt bước thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở quy định tại mục (1). Chủ đầu tư được quyết định về việc phê duyệt đối với các bước thiết kế còn lại.(7) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định về thẩm quyền, trình tự thẩm định, điều chỉnh thiết kế dự toán xây dựng phù hợp yêu cầu đặc thù quản lý ngành đối với công trình xây dựng phục vụ quốc phòng, an ninh.(Điều 14 Nghị định 10/2021/NĐ-CP)

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-11-13
NHỮNG KHOẢN TIỀN THƯỞNG KHÔNG BỊ TÍNH THU NHẬP CÁ NHÂN

Điểm e khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định những khoản tiền thưởng dưới đây không phải nộp thuế thu nhập cá nhân:(1) Tiền thưởng kèm theo danh hiệu được Nhà nước phong tặng, bao gồm cả tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng theo quy định pháp luật về thi đua, khen thưởng, cụ thể:- Tiền thưởng kèm theo danh hiệu thi đua như: Chiến sĩ thi đua toàn quốc; Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chiến sĩ thi đua cơ sở, Chiến sỹ tiên tiến, Lao động tiên tiến.- Tiền thưởng kèm theo các hình thức khen thưởng.- Tiền thưởng kèm theo danh hiệu do Nhà nước phong tặng.- Tiền thưởng kèm theo các giải thưởng do các Hội, tổ chức thuộc các Tổ chức chính trị, Tổ chức chính trị - xã hội, Tổ chức xã hội, Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Trung ương và địa phương trao tặng phù hợp với điều lệ của tổ chức đó và phù hợp với quy định Luật Thi đua, khen thưởng.- Tiền thưởng kèm theo Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng nhà nước.- Tiền thưởng kèm theo Kỷ niệm chương, Huy hiệu.- Tiền thưởng kèm theo Giấy khen, Bằng khen.Lưu ý: Thẩm quyền ra quyết định khen thưởng, mức tiền thưởng kèm theo danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng nêu trên phải phù hợp với quy định Luật Thi đua, khen thưởng.(2) Tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế được Nhà nước Việt Nam thừa nhận.(3) Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận.(4) Tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.Thưởng Tết có phải nộp thuế thu nhập cá nhân?* Thưởng Tết là thu nhập chịu thuếCăn cứ Luật thuế thu nhập cá nhân và điểm e khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm cả tiền thưởng, trừ những khoản tiền thưởng không chịu thuế đã nêu ở trên.Nói cách khác, tiền thưởng Tết vẫn phải nộp thuế thu nhập cá nhân nếu tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công đến mức phải nộp thuế.* Cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với tiền thưởng TếtLưu ý: Khi tính số thuế thu nhập cá nhân mà người lao động phải nộp thì không tách riêng tiền thưởng Tết, lương tháng 13 mà được gộp chung để tính tổng thu nhập.Trường hợp 1: Người lao động ký hợp đồng từ 03 tháng trở lênCăn cứ Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC, số thuế thu nhập cá nhân phải nộp đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công được tính như sau:Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất (1)Trong đó:Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Các khoản giảm trừ (2)Thu nhập chịu thuế xác định theo công thức sau:Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập - Các khoản được miễn (3)Căn cứ theo những công thức tính thuế trên, để tính chính xác số thuế phải nộp cần thực hiện tuần tự theo các bước sau:Bước 1. Tính tổng thu nhập từ tiền lương, tiền côngBước 2. Tính các khoản thu nhập được miễn thuế (nếu có)Bước 3. Tính thu nhập chịu thuế theo công thức (3)Bước 4. Tính các khoản được giảm trừ như giảm trừ gia cảnh, giảm trừ tiền bảo hiểm bắt buộc,…Bước 5. Tính thu nhập tính thuế theo công thức (2)Bước 6. Tính số thuế thu nhập phải nộp theo công thức (1).Trường hợp 2: Người lao động không ký hợp đồng hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 thángĐiểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng có tổng mức trả thu nhập từ 02 triệu đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả thu nhập cho cá nhân.Nghĩa là, tổ chức, cá nhân trả tiền lương, thưởng Tết và các khoản thu nhập khác cho người lao động từ 02 triệu đồng/lần trở lên thì khấu trừ tại nguồn 10% trước khi trả thu nhập.

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-11-13
HẠN MỨC GIAO ĐẤT RỪNG SẢN XUẤT CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN

1. Hạn mức giao đất rừng sản xuất mới nhất là bao nhiêu?Đất rừng sản xuất là một trong các loại đất thuộc vào nhóm đất nông nghiệp (căn cứ điểm c khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai 2013). Căn cứ điểm b khoản 3 Điều 129 Luật Đất đai 2013, quy định hạn mức giao đất rừng sản xuất cho mỗi hộ gia đình, cá nhân là không quá 30ha.Ngoài ra, trong trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao thêm đất rừng sản xuất thì hạn mức giao là không quá 25ha căn cứ theo khoản 4 Điều 129 Luật Đất đai 2013.2. Có được giao đất cho người không có hộ khẩu tại địa phương?Theo khoản 2 Điều 135 Luật Đất đai 2013, Nhà nước giao đất rừng sản xuất là rừng trồng theo quy định dưới đây:- Giao đất cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo hạn mức quy định dùng cho mục đích sản xuất lâm nghiệp. Đối với đất rừng sản xuất do hộ gia đình, cá nhân sử dụng vượt hạn mức thì phải chuyển sang hình thức thuê đất.- Cho thuê đất đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, người Việt Nam định cư tại nước ngoài hoặc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài dùng cho mục đích thực hiện dự án đầu tư trồng rừng.- Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân người Việt Nam định cư tại nước ngoài hoặc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất rừng sản xuất theo quy định trên thì được sử dụng diện tích đất chưa có rừng để trồng rừng hoặc trồng các loại cây lâu năm.Đồng thời, tại khoản 2 Điều 136 Luật Đất đai 2013 quy định: Tổ chức quản lý rừng phòng hộ thực hiện giao khoán đất rừng phòng hộ cho hộ gia đình và cá nhân đang sinh sống tại đó để bảo vệ và phát triển rừng; UBND cấp huyện giao đất ở và đất sản xuất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân đó sử dụng.Hiện nay, pháp luật không có quy định hạn chế việc chỉ được giao đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ cho hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại địa phương.Tuy nhiên, tùy thuộc vào chính sách kinh tế - xã hội tại từng địa phương, có thể có những quy định cá biệt cụ thể yêu cầu cá nhân đó phải có hộ khẩu thường trú tại địa phương mới được giao đất rừng. Do vậy, các bạn nên tham khảo quy định tại địa phương đó xem có bị hạn chế hay không.3. Điều kiện để hộ gia đình được giao đất rừng sản xuất là rừng trồng?Theo khoản 3 Điều 3 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT các hộ gia đình để được giao đất rừng sản xuất là rừng trồng phải đáp ứng các điều kiện sau đây:- Hộ gia đình đang sử dụng đất nông nghiệp có nguồn gốc từ Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng; hoặc do nhận chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; hoặc đang sử dụng đất nông nghiệp mà chưa được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất.- Hộ gia đình có ít nhất một thành viên trong hộ không thuộc đối tượng được hưởng lương thường xuyên; đã nghỉ hưu; nghỉ do mất sức lao động; hoặc thôi việc được hưởng trợ cấp xã hội.- Hộ gia đình có nguồn thu nhập thường xuyên từ việc sản xuất nông nghiệp trên diện tích đất đang sử dụng là đất nông nghiệp có nguồn gốc từ Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng; hoặc do nhận chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; hoặc đang sử dụng đất nông nghiệp mà chưa được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất, kể cả không có thu nhập thường xuyên mà vì lý do thiên tai, thảm họa môi trường, dịch bệnh hoặc hoả hoạn.- Nếu thuộc trường hợp giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình theo Điều 54 Luật Đất đai 2013, đăng ký nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất lúa của hộ gia đình thì chỉ cần căn cứ theo quy định: Có ít nhất một thành viên trong hộ không thuộc đối tượng được hưởng lương thường xuyên; đã nghỉ hưu; nghỉ do mất sức lao động; hoặc thôi việc được hưởng trợ cấp xã hội.Như vậy, nếu hộ gia đình đáp ứng các điều kiện trên thì sẽ được Nhà nước giao đất rừng sản xuất là rừng trồng.

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-11-13
PHÂN BIỆT TÀI SẢN VÔ CHỦ VÀ TÀI SẢN KHÔNG XÁC ĐỊNH ĐƯỢC CHỦ SỞ HỮU

1. Tài sản vô chủ là gì?Tài sản vô chủ là tài sản được định nghĩa tại Khoản 1 Điều 228 BLDS 2015 như sau:Điều 228. Xác lập quyền sở hữu đối với tài sản vô chủ, tài sản không xác định được chủ sở hữu1. Tài sản vô chủ là tài sản mà chủ sở hữu đã từ bỏ quyền sở hữu đối với tài sản đó.Từ định nghĩa này, có thể thấy, tài sản vô chủ là tài sản mà chủ sở hữu của tài sản đó đã từ bỏ quyền sở hữu của mình với tài sản đó. Có thể lấy ví dụ cụ thể về tài sản vô chủ như sau:Gia đình ông A có một chiếc tủ quần áo mặc dù vẫn còn sử dụng được nhưng do đã cũ, gia đình ông A không muốn sử dụng nữa nên đã để chiếc tủ quần áo này ở bên đường. Thì trong trường hợp này, chiếc tủ quần áo là tài sản vô chủ vì gia đình ông A (chủ sở hữu tủ quần áo) đã từ bỏ quyền sở hữu của mình với chiếc tủ quần áo này.2. Tài sản không xác định được chủ sở hữu là gì?Không giống tài sản vô chủ, tài sản không xác định được chủ sở hữu không được định nghĩa cụ thể tại Bộ luật Dân sự hay bất cứ văn bản nào. Tuy nhiên, có thể hiểu, tài sản không xác định được chủ sở hữu là loại tài sản mà người nhặt được, người tìm thấy… tài sản đó không biết chính xác ai la chủ sở hữu của tài sản đó.3. Phân biệt tài sản vô chủ và tài sản không xác định được chủ sở hữuTừ định nghĩa tài sản vô chủ và tài sản không xác định được chủ sở hữu, dưới đây là chi tiết các tiêu chí dùng để phân biệt hai loại tài sản này:Tiêu chíTài sản vô chủTài sản không xác định được chủ sở hữuĐịnh nghĩaTài sản vô chủ là tài sản đã bị chủ sở hữu từ bỏ quyền sở hữu.Không có định nghĩa cụ thể nhưng có thể hiểu là tài sản không xác định được ai là chủ sở hữu của tài sản dóQuyền sở hữuTài sản là động sản: Người đã phát hiện, người đang quản lý có quyền sở hữu tài sản đó trừ trường hợp có quy định khác.Tài sản là bất động sản: Nhà nước.Không được sở hữu luôn mà phải thực hiện thủ tục xác định chủ sở hữu của tài sản đó.Động sản: Sau 01 năm, người phát hiện tài sản được sở hữu.Bất động sản: Sau 05 năm sẽ thuộc về Nhà nước.Người phát hiện được hưởng một khoản tiền thưởng.Xác lập quyền sở hữuKhông quy định cụ thểBước 1: Thông báo/giao nộp cho Uỷ ban nhân dân cấp xã/công an cấp xã nơi gần nhất để thông báo công khai cho chủ sở hữu biết mà nhận lại.Bước 2: Cơ quan có thẩm quyền đã nhận tài sản phải thông báo cho người phát hiện về kết quả xác định chủ sở hữu.Bước 3: Xác định quyền sở hữu với tài sản không xác định được chủ sở hữu.

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-11-13
CÁC ĐIỀU KHOẢN CẦN CÓ TRONG HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG

1.Hợp đồng lao động là gì?Theo khoản 1 Điều 13 BLLĐ 2019:Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao độngNhư vậy, có thể hiểu, hợp đồng lao động là văn bản thỏa thuận về mặt pháp lý giữa người lao động và người sử dụng lao động. Trong đó bao gồm những thông tin xác định rõ các nghĩa vụ và quyền lợi của hai bên trong quá trình làm việc, từ đó tạo ra cơ chế giải quyết nếu có vấn đề xảy ra.Hợp đồng lao động có chức năng bảo vệ quyền lợi của người lao động và người sử dụng lao động, đồng thời thể hiện sự chuyên nghiệp của doanh nghiệp, tăng cường sự tin tưởng lẫn nhau giữa hai bên. Thông qua hợp đồng lao động, người lao động yên tâm làm việc, doanh nghiệp yên tâm sử dụng lao động.Theo Điều 7 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định:Quan hệ lao động giữa người lao động hoặc tập thể lao động với người sử dụng lao động được xác lập qua đối thoại, thương lượng, thỏa thuận theo nguyên tắc tự nguyện, thiện chí, bình đẳng, hợp tác, tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của nhau.Như vậy, có thể thấy một hợp đồng giao động ít nhất phải dựa trên theo những nguyên tắc sau đây:Nguyên tắc tự do, tự nguyện: là nguyên tắc cơ bản bao gồm tự do lựa chọn, tự do đàm phán, tự nguyện ký kết và tự do chấm dứt dựa theo quy định của pháp luật.Nguyên tắc bình đẳng, tôn trọng: khẳng định vị trí ngang hàng của 2 bên về mặt pháp lý.2. Có những loại hợp đồng lao động nào?Để có thể tuyển dụng lao động trực tiếp, nhà tuyển dụng phải giao kết với người lao động bằng hợp đồng lao động. Theo Điều 20 của Bộ luật Lao động hiện hành, hiện có hai loại hợp đồng lao động như sau:- Hợp đồng lao động có thời hạn: là hợp đồng hai bên có giao kết về mặt thời gian kết thúc hợp đồng, có hiệu lực tối đa 03 năm. Sau khi ký hợp đồng lao động có thời hạn, nếu người lao động tiếp tục làm việc sẽ ký tiếp hợp đồng lao động không xác định thời gian.Lưu ý: Người lao động chỉ được giao kết thêm một lần hợp đồng lao động có thời hạn nếu tiếp tục làm việc.- Hợp đồng lao động không có thời hạn: Là hợp đồng hai bên không có giao kết về mặt thời gian kết thúc hợp đồng.3. Những nội dung chính của hợp đồng lao độngBên cạnh việc tìm hiểu hợp đồng lao động là gì?, người lao động cũng cần phải nắm rõ nội dung cơ bản của một hợp đồng lao động trước khi ký kết để tránh những rủi ro không mong muốn có thể xảy ra.Căn cứ Điều 21 của Bộ luật Lao động năm 2019, một hợp đồng lao động thường phải có những nội dung cơ bản sau đây:- Thông tin của hai bên: Trong hợp đồng lao động phải có thông tin cơ bản của nhà tuyển dụng và người lao động như họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, số điện thoại, số căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân do cơ quan có thẩm quyền cấp…- Thời hạn của hợp đồng lao động: Hợp đồng lao động đều có thời gian bắt đầu và thời gian hợp đồng hết hiệu lực. Đối với hợp đồng lao động không có thời hạn thì chỉ cần ghi thời gian bắt đầu công việc của người lao động.- Mô tả nội dung công việc và địa điểm làm việc:Mô tả công việc cụ thể mà người lao động phải thực hiệnĐịa điểm người lao động làm việc theo thỏa thuận, trong trường hợp nếu công việc phải thực hiện ở nhiều địa điểm khác nhau thì ghi đầy đủ các địa điểm đó.- Mức lương và những khoản đãi ngộ của người lao động:Mức lương: hợp đồng lao động cần ghi cụ thể mức lương cơ bản và các khoản phụ cấp khác ví dụ như doanh thu, tiền ăn, tiền đi lại, trợ cấp, thưởng…Hợp đồng lao động cũng cần ghi rõ thời gian thanh toán lương, ví dụ như thanh toán theo tháng, theo tuần hoặc theo ngày…Hợp đồng cũng cần ghi rõ các đãi ngộ khác mà người lao động được hưởng như bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, chế độ nghỉ phép, nghỉ lễ…Cần phải có các quy định về chế độ tăng lương, cách tính lương trong trường hợp nghỉ làm và các chế độ lương thưởng khác.-  Quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động và người sử dụng lao động- Điều khoản về chấm dứt hợp đồng: Trong trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động phải thông báo cho người lao động trước một khoảng thời gian nhất định và ngược lại, trừ khi các trường hợp khẩn cấp như bị sa thải vì hành vi vi phạm nghiêm trọng.

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-12-28
HOA LỢI, LỢI TỨC PHÁT SINH TRONG THỜI KỲ HÔN NHÂN

Hoa lợi, lợi tức là gì?Hoa lợi, lợi tức là gì? Hoa lợi chính là những sản vật tự nhiên tài sản của người chủ sở hữu mang lại, ví dụ như trái cây, lúa, gạo. Còn lợi tức chính là những khoản thu lợi từ việc khai thác tài sản như tiền thuê nhà, tiền lời có được khi đầu tư kinh doanh. Hoa lợi và lợi tức điều là hai hình thái hình thành khoản lợi nhuận cho người sở hữu tuy nhiên hoa lợi sinh lời một cách tự nhiên còn lợi tức hình thành một cách nhân tạo, có sự tác động của con người chính vì thế, bạn phải biết sự phân biệt giữa hai loại chủ thể này.Theo quy định tại Điều 109 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hoa lợi, lợi tức như sau:“1. Hoa lợi là sản vật tự nhiên mà tài sản mang lại.2. Lợi tức là khoản lợi thu được từ việc khai thác tài sản.”Hoa lợi lợi tức phát sinh trong thời kỳ hôn nhân gồm những gì?Hoa lợi lợi tức phát sinh trong thời kỳ hôn nhân sẽ bao gồm có hai loại chính một là những hoa lợi, lợi tức hình thành từ tài sản chung của vợ chồng, hai là loại hoa lợi, lợi tức hình thành từ tài sản riêng của vợ chồng. Đối với hoa lợi, lợi tức hình thành từ tài sản chung của vợ chồng thì khi được sinh ra sẽ được mặt định chính là tài sản chung hình thành trong thời kỳ hôn nhân. Còn đối với hoa lợi, lợi tức hình thành từ tài sản riêng của vợ chồng thì không được xem là tài sản chung hình thành trong hôn nhân trừ khi vợ chồng có sự thoả thuận trước sắp nhập tài sản riêng thành tài sản chung thì lúc đó hoa lợi, lợi tức mới được xác định là tài sản được hình thành từ tài sản chung của vợ chồng.Theo quy định tại Điều 224 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về việc xác lập quyền sở hữu đối với hoa lợi, lợi tức như sau:“Chủ sở hữu, người sử dụng tài sản có quyền sở hữu đối với hoa lợi, lợi tức theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật, kể từ thời điểm thu được hoa lợi, lợi tức đó.”Theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.”Theo quy định tại Điều 10  Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định về hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng như sau:“1. Hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là sản vật tự nhiên mà vợ, chồng có được từ tài sản riêng của mình.2. Lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là khoản lợi mà vợ, chồng thu được từ việc khai thác tài sản riêng của mình.”Các loại tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhânTài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân rất đa dạng, bởi trong quá trình sinh sống vợ chồng sẽ hình thành rất nhiều loại tài sản chung từ nhà ở, đất đai, xe cộ, sổ tiết kiệm. Tài sản chung của vợ chồng là loại tài sản được xác nhận hình thành kể từ khi hai vợ chồng chính thức đăng ký kết hôn và được phía cơ quan có thẩm quyền là Uỷ ban nhân dân các cấp chứng nhận vợ chồng hợp pháp tại Việt Nam. Từ khi trở thành vợ chồng thì quá trình hình thành tài sản sẽ bắt đầu. Tuy nhiên loại tài sản này cũng được hình thành bằng cách gọp tài sản riêng thành tài sản chung.Theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”Các loại tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhânKhi kết hôn bất kỳ vợ chồng nào điều sẽ có tài sản riêng của bản thân mình. Các loại tài sản riêng của vợ chồng phổ biến nhất hiện nay chính là xe máy, vàng trang sức hoặc nhà ở, đất đai, tiền cá nhân, sổ tiết kiệm cá nhân. Chính vì thế, nhiều người có nhiều tài sản riêng trước khi kết hôn sẽ thường bàn bạc với người hôn phối của mình biết trước các tài sản riêng của mình và nếu có nguyện vọng gọp tài sản riêng của mình trong hôn nhân thì cả hai sẽ tiến hành việc xác định tài sản chung của vợ chồng sau khi kết hôn.Theo quy định tại Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản riêng của vợ, chồng như sau:“1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”Theo quy định tại Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định về tài sản riêng khác của vợ, chồng theo quy định của pháp luật như sau:“1. Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ.2. Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.3. Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.”

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-12-28
QUYỀN NUÔI CON DƯỚI 3 TUỔI KHI LY HÔN THUỘC VỀ AI

Quyền nuôi con từ đủ 3 tuổi đến dưới 7 tuổiTòa án luôn dựa vào nguyên tắc thỏa thuận của vợ chồng để quyết định ai là người có quyền nuôi con. Như vậy, sau khi ly hôn, hai bên có thể thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, về quyền, nghĩa vụ của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con. Tuy nhiên, không phải cha mẹ nào cũng có tranh chấp về quyền nuôi con. Theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình mới nhất, sau khi ly hôn, cha mẹ luôn có quyền và nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên và con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc đã thành niên. không có khả năng lao động và không có tài sản để nuôi sống bản thân.Tuy nhiên, việc xác định bố mẹ ly hôn con sẽ theo ai thì không hề dễ dàng.Theo Khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn quy định như sau:2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.Như vậy, khác với quyền nuôi con khi ly hôn con dưới 3 tuổi, trường hợp quyền nuôi con trên 3 tuổi khi ly hôn  được giải quyết như sau:Đối với con từ đủ 3 tuổi đến dưới 7 tuổi, về nguyên tắc, cha mẹ ly hôn thì phải thỏa thuận được về người trực tiếp nuôi con và nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn với con.Sau khi thỏa thuận mà không đạt được sự thống nhất giữa hai bên thì lúc này việc xác định khi ly hôn ai được quyền nuôi con sẽ thuộc về Tòa án.Tòa án sẽ dựa quyền lợi mọi mặt của con để đưa ra quyết định ai được quyền nuôi con khi ly hôn.Quyền lợi mọi mặt của con được luật hôn nhân và gia đình quy định bao gồm quyền được cha mẹ thương yêu, tôn trọng, thực hiện các quyền, lợi ích hợp pháp về nhân thân và tài sản theo quy định của pháp luật; được học tập và giáo dục; được phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ và đạo đức.Bên cạnh đó, cha mẹ sẽ phải có nghĩa vụ và quyền giáo dục con, chăm lo và tạo điều kiện cho con học tập.Họ phải tạo điều kiện cho con được sống trong môi trường gia đình đầm ấm, hòa thuận; làm gương tốt cho con về mọi mặt; kết hợp chặt chẽ với nhà trường, cơ quan, tổ chức trong việc giáo dục con.Như vậy, dựa trên tất cả các quyền lợi nêu trên của con, Tòa án xét thấy ai có điều kiện tốt hơn thì sẽ giao con cho người đó nuôi.Quyền nuôi con từ đủ 7 tuổi trở lênLy hôn là một kết quả không mong muốn vì nó kéo theo rất nhiều hậu quả. Một trong số đó là tranh chấp quyền nuôi con trong các vụ án ly hôn. Con cái và tài sản là hai vấn đề tranh chấp thường xuyên trong các vụ án ly hôn. Sau khi ly hôn, ai có quyền nuôi con và việc thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ không nuôi dưỡng như thế nào là những vấn đề thường khó thống nhất khi giải quyết tranh chấp ly hôn. Khi đủ 7 tuổi trở lên, con cái đã có được nhận thức và suy nghĩ nhất định của riêng mình.Cho nên, khi bố mẹ ly hôn mà có giành quyền nuôi con, ngoài việc xem xét quyền lợi về mọi mặt của con thì Tòa án còn phải xem xét nguyện vọng của con.Theo đó, Tòa án sẽ phải hỏi nguyện vọng con sẽ theo ai nếu cha mẹ ly hôn.Việc xem xét nguyện vọng của con là rất quan trọng.Nó tác động rất lớn đến quyết định của Tòa án theo nguyên tắc bảo đảm quyền lợi của trẻ em và thường là Tòa án sẽ giao cho người mà trẻ lựa chọn.Tuy nhiên, vì để đảm bảo cho trẻ có điều kiện về vật chất và tinh thần tốt nhất, ngoài việc xem xét ý kiến của con cái thì Tòa án cũng phải dựa trên hoàn cảnh thực tế của bố mẹ khi ly hôn rồi mới ra quyết định cuối cùng.Quyết định khi ly hôn ai được quyền nuôi con được Tòa án sẽ ghi vào bản án ly hôn của vợ chồng.

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2024-02-19
MUA TRẢ GÓP KHÔNG THANH TOÁN ĐÚNG HẠN BỊ XỬ LÝ RA SAO?

1. Mua trả góp là gì?Hiện nay, pháp luật không quy định cụ thể về hình thức mua trả góp, nhưng xét theo Điều 453 Bộ luật dân sự 2015 ta có thể hiểu về việc vay, mua trả góp như sau:Mua trả góp là phương thức mua sắm khi mà người mua có thể trả tiền cho sản phẩm hoặc dịch vụ theo đợt trong một khoảng thời gian xác định bằng cách thay vì thanh toán toàn bộ giá trị ngay lập tức, người mua có thể chia nhỏ thành các đợt thanh toán đều đặn.Hợp đồng mua bán trả góp thường được ký kết giữa người mua và người bán, với cam kết thanh toán định kỳ, thông thường sẽ là hàng tháng. Khoản thanh toán bao gồm cả gốc và lãi suất, được tính trên số tiền còn nợ sau mỗi kỳ thanh toán.Ví dụ về việc mua trả góp: Nguyễn Văn A mua trả góp một chiếc Iphone 15 Promax có giá là 30 triệu đồng. Thay vì trả toàn bộ số tiền chỉ trong một lần, A quyết định thực hiện mua trả góp 0% (không lãi suất) với thời hạn là 12 tháng. A không cần phải đặt trước tiền đặt cọc mà chỉ cần trả một khoản hàng tháng cố định trong 12 tháng để thanh toán số tiền mua điện thoại.2. Mua trả góp không thanh toán đúng hạn bị xử lý ra sao?Theo Điều 3 Thông tư 43/2016/TT-NHNN quy định về việc cho vay trả góp như sau:Cho vay trả góp là hình thức cho vay tiêu dùng của công ty tài chính đối với khách hàng, theo đó công ty tài chính và khách hàng thỏa thuận trả nợ gốc và lãi tiền vay theo nhiều kỳ hạn.Vậy nên khi vay mua trả góp mà không thanh toán đúng thời hạn thì người tiêu dùng có thể sẽ bị phạt như sau:(1) Phải nộp lãi trả chậmTheo quy định tại khoản 4 Điều 13 Thông tư 39/2016/TT-NHNN, khi đến hạn thanh toán mà khách hàng không trả hoặc trả không đầy đủ nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay trả góp theo thỏa thuận, thì khách hàng phải trả lãi tiền vay như sau:+ Lãi trên nợ gốc theo lãi suất cho vay đã thỏa thuận tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả;+ Trường hợp khách hàng không trả đúng hạn tiền lãi theo quy định tại điểm a khoản này, thì phải trả lãi chậm trả theo mức lãi suất do tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận nhưng không vượt quá 10%/năm tính trên số dư lãi chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả;+ Trường hợp khoản nợ vay bị chuyển nợ quá hạn, thì khách hàng phải trả lãi trên dư nợ gốc bị quá hạn tương ứng với thời gian chậm trả, lãi suất áp dụng không vượt quá 150% lãi suất cho vay trong hạn tại thời điểm chuyển nợ quá hạn.(2) Có thể bị nợ xấuTheo khoản 8 Điều 3 Thông tư 11/2021/TT-NHNN, nợ xấu (NPL) là nợ xấu nội bảng, gồm nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5 quy định tại Điều 10 Thông tư 11/2021/TT-NHNN đối với những với khoản nợ quá hạn từ 91 ngày trở lên.Khi thuộc nhóm nợ xấu trên, khách hàng sẽ khó có thể được xét duyệt cho vay về sau nếu không được xóa nợ xấu(3) Bị phạt vi phạm hợp đồng và bồi thường thiệt hạiTheo Điều 25 Thông tư 39/2016/TT-NHNN, trường hợp trong hợp đồng vay trả góp có điều khoản về việc phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại mà người vay không thanh toán đúng hạn trả góp thì sẽ phải chịu phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại theo hợp đồng đã giao kết.(4) Bị công ty tài chính giục nợNgoài việc phải trả lãi, bị phạt hoặc bồi thường thiệt hại, nhiều trường hợp người vay không thanh toán đúng hạn trả góp bị công ty tài chính làm phiền giục nợ. Chi tiết về biện pháp đôn đốc, thu hồi nợ của các công ty tài chính được nêu rõ tại khoản 2 Điều 7 Thông tư 43/2016/TT-NHNN (sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Thông tư 18/2019/TT-NHNN).(5) Bị xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi mua trả góp nhưng không thanh toán đúng hạnTại điểm c, d khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định mức xử phạt vi phạm hành chính khi không thanh toán đúng hạn khi mua trả góp như sau:+ Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;+ Đồng thời áp dụng mức xử phạt tương ứng đối với hành vi không trả lại tài sản cho người khác do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng nhưng sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.Do đó, nếu không thanh toán đúng hạn khi mua trả góp thì có thể sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính số tiền từ 2 - 3 triệu đồng khi thuộc trường hợp được nêu trên.  

Chi Tiết