01 Admin Post
Nguyễn Thùy Dương 2023-06-14
Chế độ tử tuất của người hưởng lương hưu tham gia BHXH bắt buộc

1. Chế độ tử tuất là gì?Chế độ tử tuất là một trong những chế độ của BHXH, bao gồm có trợ cấp mai táng, trợ cấp tuất hằng tháng, trợ cấp tuất một lần theo Điều 4 và Mục 5 Chương III Luật Bảo hiểm xã hội 2014.2. Chế độ tử tuất của người hưởng lương hưu tham gia BHXH bắt buộc2.1. Trợ cấp mai táng trong chế độ tử tuất của người hưởng lương hưu tham gia BHXH bắt buộcTheo Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về đối tượng hưởng trợ cấp mai táng như sau:(1) Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng:- Người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên như sau:+ Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, Kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;+ Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;+ Cán bộ, công chức, viên chức;+ Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;+ Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;+ Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;+ Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;+ Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;+ Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.- Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;- Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.(2) Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người được hưởng trợ cấp mai táng mất.(3) Người được hưởng trợ cấp mai táng mất bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở.2.2. Trợ cấp tuất hằng tháng trong chế độ tử tuất của người hưởng lương hưu tham gia BHXH bắt buộc* Trợ cấp tuất hằng tháng trong chế độ tử tuất của người hưởng lương hưu tham gia BHXH bắt buộc theo Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:- Những người tại (1) và (3) của mục 2.1 thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:+ Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;+ Đang hưởng lương hưu;+ Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;+ Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61 % trở lên.- Thân nhân của những người được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:+ Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;+ Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;+ Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;+ Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.- Thân nhân phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở bao gồm:+ Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;+ Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;+ Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.Thu nhập không bao gồm khoản trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.- Thời hạn đề nghị khám giám định mức suy giảm khả năng lao động để hưởng trợ cấp tuất hằng tháng như sau:+ Trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày người tham gia bảo hiểm xã hội chết thì thân nhân có nguyện vọng phải nộp đơn đề nghị;+ Trong thời hạn 04 tháng trước hoặc sau thời điểm thân nhân là con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai hết thời hạn hưởng trợ cấp theo quy định thì thân nhân có nguyện vọng phải nộp đơn đề nghị.* Mức trợ cấp tuất hằng tháng trong chế độ tử tuất của người hưởng lương hưu tham gia BHXH bắt buộc theo Điều 68 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:- Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.- Trường hợp một người chết thuộc đối tượng được hưởng tiền tuất hằng tháng thì số thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng không quá 04 người; trường hợp có từ 02 người chết trở lên thì thân nhân của những người này được hưởng 02 lần mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 140% mức lương cơ sở .- Thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện kể từ tháng liền kề sau tháng mà đối tượng tại (1) và (3) mục 2.1. Trường hợp khi bố chết mà người mẹ đang mang thai thì thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng của con tính từ tháng con được sinh.2.3. Trợ cấp tuất một lần trong chế độ tử tuất của người hưởng lương hưu tham gia BHXH bắt buộc* Trợ cấp tuất một lần trong chế độ tử tuất của người hưởng lương hưu tham gia BHXH bắt buộc theo Điều 69 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:Những người quy định tại mục (1) và (3) của mục 2.1 thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần:- Người lao động chết không thuộc các trường hợp  hưởng chế độ trợ cấp tuất hằng tháng;- Người lao động chết thuộc một trong các trường hợp hưởng chế độ trợ cấp tuất hằng tháng nhưng không có thân nhân hưởng tiền tuất hằng tháng quy định;- Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng mà có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần, trừ trường hợp con dưới 06 tuổi, con hoặc vợ hoặc chồng mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;- Trường hợp người lao động chết mà không có thân nhân thì trợ cấp tuất một lần được thực hiện theo quy định của pháp luật về thừa kế bao gồm:Con đẻ, con nuôi, vợ hoặc chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, cha vợ hoặc cha chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng của người tham gia bảo hiểm xã hội hoặc thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Thùy Dương 2023-06-14
Điều kiện hưởng lương hưu năm 2023 đối với NLĐ Việt Nam

A. Điều kiện hưởng lương hưu năm 2023 đối với NLĐ Việt Nam tham gia BHXH bắt buộc1. Đối tượng tham gia BHXH bắt buộcTheo khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:(1) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;(2) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;(3) Cán bộ, công chức, viên chức;(4) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;(5) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;(6) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;(7) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;(8) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;(9) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.2. Điều kiện hưởng lương hưu năm 2023 đối với NLĐ Việt Nam2.1. Điều kiện hưởng lương hưu năm 2023 đối với NLĐ thuộc nhóm (1), (2), (3), (4), (7), (8), (9)Người lao động thuộc nhóm (1), (2), (3), (4), (7), (8), (9) được hưởng lương hưu năm 2023 nếu đáp ứng đủ các điều kiện của từng trường hợp như sau:Trường hợp 1:Đủ các điều kiện sau:- Nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.- Đủ 60 tuổi 9 tháng đối với nam, đủ 56 tuổi đối với nữ. Độ tuổi hưu năm 2023 đối với người lao động sẽ tương ứng với tháng, năm sinh như sau:Lao động namLao động nữThời điểm sinhTuổi nghỉ hưuThời điểm hưởng lương hưuThời điểm sinhTuổi nghỉ hưuThời điểm hưởng lương hưu7196260 tuổi 9 tháng520235196756 tuổi 62023819626202361967720239196272023719678202310196282023819679202311196292023919671020231219621020231019671120231196311202311196712202321963122023121967120243196312024    Trường hợp 2:Đủ các điều kiện sau:- Nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.- Có tuổi thoã mãn điều kiện thấp nhất phải là đủ 55 tuổi 9 tháng đối với nam và đủ 51 tháng đối với nữ; độ tuổi thấp nhất tương ứng với tháng, năm sinh như sau:Lao động namLao động nữThời điểm sinhTuổi nghỉ hưuThời điểm hưởng lương hưuThời điểm sinhTuổi nghỉ hưuThời điểm hưởng lương hưu7196755 tuổi 9 tháng520235197251 tuổi 62023819676202361972720239196772023719728202310196782023819729202311196792023919721020231219671020231019721120231196811202311197212202321968122023121972120243196812024    - Có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ LĐ-TB&XH ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021.Trường hợp 3:- Nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.- Có tuổi thoã mãn điều kiện thấp nhất phải là đủ 50 tuổi 9 tháng đối với nam và đủ 46 tuổi đối với nữ; độ tuổi thấp nhất tương ứng với tháng, năm sinh như sau:Lao động namLao động nữThời điểm sinhTuổi nghỉ hưuThời điểm hưởng lương hưuThời điểm sinhTuổi nghỉ hưuThời điểm hưởng lương hưu7197250 tuổi 9 tháng520235197746 tuổi 62023819726202361977720239197272023719778202310197282023819779202311197292023919771020231219721020231019771120231197311202311197712202321973122023121977120243197312024    - Có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò.Trường hợp 4:Đủ các điều kiện sau:- Nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên- Bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.Trường hợp 5:Trường hợp lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ 56 tuổi thì được hưởng lương hưu.2.2. Điều kiện hưởng lương hưu năm 2023 đối với NLĐ thuộc nhóm (5), (6)Người lao động thuộc nhóm (5), (6) được hưởng lương hưu năm 2023 nếu đáp ứng đủ các điều kiện của từng trường hợp như sau:Trường hợp 1:Đủ các điều kiện sau:- Nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên;- Có tuổi thoã mãn điều kiện thấp nhất phải là đủ 55 tuổi 9 tháng đối với nam và đủ 51 tuổi đối với nữ, trừ trường hợp Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Công an nhân dân, Luật Cơ yếu, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có quy định khác.Trường hợp 2:Đủ các điều kiện sau:- Nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên;- Có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ LĐ-TB&XH ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021.- Có tuổi thoã mãn điều kiện thấp nhất phải là đủ 50 tuổi 9 tháng đối với nam và đủ 46 tuổi đối với nữ.Trường hợp 3:Đủ các điều kiện sau:- Nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên- Bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.B. Điều kiện hưởng lương hưu năm 2023 đối với NLĐ Việt Nam tham gia BHXH tự nguyệnNgười lao động Việt Nam tham gia BHXH tự nguyện được hưởng lương hưu năm 2023 nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:- Đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.- Đủ 60 tuổi 9 tháng đối với nam, đủ 56 tuổi đối với nữ.Độ tuổi hưu năm 2023 đối với người lao động sẽ tương ứng với tháng, năm sinh như sau:Lao động namLao động nữThời điểm sinhTuổi nghỉ hưuThời điểm hưởng lương hưuThời điểm sinhTuổi nghỉ hưuThời điểm hưởng lương hưu7196260 tuổi 9 tháng520235196756 tuổi 62023819626202361967720239196272023719678202310196282023819679202311196292023919671020231219621020231019671120231196311202311196712202321963122023121967120243196312024    

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-06-19
HÌNH THỨC HUY ĐỘNG VỐN DỰ ÁN NHÀ Ở THƯƠNG MẠI

HUY ĐỘNG VỐN ĐỐI VỚI DỰ ÁN NHÀ Ở THƯƠNG MẠIHuy động vốn ngày nay không còn là một khái niệm mới, được hiểu là quá trình tìm kiếm, khai thác vốn từ nhiều nguồn khác nhau để đưa vốn vào thực hiện quá trình kinh doanh, sản xuất.Pháp luật hiện hành cũng đã có quy định cụ thể về các hình thức huy động vốn được chấp nhận đối với Dự án  bất động sản về nhà ở thương mại để chủ đầu tư lựa chọn thực hiện.Theo đó, căn cứ Điều 68, 69 Luật Nhà ở 2014 và Điều 19 Nghị định 99/2015/NĐ-CP có 3 cách thức để huy động vốn đối với dự án nhà ở thương mại:Hình thức 1: Vốn huy động thông qua hình thức góp vốn, hợp tác đầu tư, hợp tác kinh doanh, liên doanh, liên kết của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.Hình thức 2: Tiền mua, tiền thuê mua, tiền thuê, nhà ở trả trước theo hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai.Hình thức 3: Vốn vay từ tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính đang hoạt động tại Việt Nam hoặc phát hành trái phiếu1.  Về hình thức 1: Vốn huy động thông qua hình thức góp vốn, hợp tác đầu tư, hợp tác kinh doanh, liên doanh, liên kết của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.-       Điều kiện:Bên tham gia góp vốn, hợp tác đầu tư, hợp tác kinh doanh, liên doanh, liên kết quy định tại điểm này chỉ được ký kết hợp đồng khi đáp ứng đủ những điều kiện tại điểm a khoản 2 và khoản 3 Điều 19 Nghị định 99/2015/NĐ-CP, cụ thể như sau:                i.         Đã có hồ sơ dự án đầu tư xây dựng nhà ở được phê duyệt theo quy định của pháp luật;               ii.         Dự án đầu tư xây dựng nhà ở đã thực hiện xong giải phóng mặt bằng theo tiến độ thực hiện dự án được phê duyệt;             iii.         Đã có biên bản bàn giao mốc giới của dự án;             iv.         Đã có thông báo đủ điều kiện được huy động vốn của Sở Xây dựng nơi có dự án               v.         Các Bên chỉ được phân chia lợi nhuận:°        Bằng tiền hoặc cổ phiếu trên cơ sở tỷ lệ vốn góp theo thỏa thuận trong hợp đồng;°        Chủ đầu tư không được áp dụng hình thức huy động vốn này hoặc các hình thức huy động vốn khác để phân chia sản phẩm nhà ở hoặc để ưu tiên đăng ký, đặt cọc, hưởng quyền mua nhà ở hoặc để phân chia quyền sử dụng đất trong dự án cho bên được huy động vốn, trừ trường hợp góp vốn thành lập pháp nhân mới để được Nhà nước giao làm chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở-       Thủ tục xin cấp phép của Sở Xây dựng quy định (i):  Hồ sơ gửi Sở Xây dựng đề nghị thông báo đủ Điều kiện được huy động vốn theo hình thức 1 được quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư 19/2016/TT-BTC bao gồm các giấy tờ sau đây:+ Văn bản đề nghị thông báo đủ Điều kiện huy động vốn;+ Bản sao có chứng thực quyết định chủ trương đầu tư hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư dự án của Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; quyết định phê duyệt kèm theo hồ sơ dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật về nhà ở;+ Văn bản xác nhận của Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai về việc đã thực hiện xong giải phóng mặt bằng theo tiến độ thực hiện dự án đã được phê duyệt;+ Bản sao có chứng thực biên bản bàn giao mốc giới của dự án theo tiến độ dự án được duyệt theo quy định của pháp luật về đất đai.Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị của chủ đầu tư, Sở Xây dựng phải kiểm tra hồ sơ+ Hồ sơ có đủ giấy tờ theo quy định thì Sở Xây dựng phải có văn bản thông báo nhà ở đủ điều kiện được huy động vốn gửi chủ đầu tư;+ Hồ sơ chưa có đủ giấy tờ chứng minh đủ điều kiện được huy động vốn thì phải có văn bản nêu rõ lý do+ Trường hợp đã đủ điều kiện huy động vốn và chủ đầu tư đã gửi hồ sơ đề nghị nhưng quá thời hạn quy định mà Sở Xây dựng không có văn bản thông báo thì chủ đầu tư được quyền ký hợp đồng huy động vốn nhưng phải chịu trách nhiệm về việc huy động vốn này; Sở Xây dựng phải chịu trách nhiệm về việc thông báo hoặc không có văn bản thông báo việc đủ điều kiện được huy động vốn sau khi nhận được hồ sơ đề nghị của chủ đầu tư2.    Hình thức 2: Tiền mua, tiền thuê mua, tiền thuê, nhà ở trả trước theo hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai.Chủ đầu tư huy động vốn theo hình thức này phải đảm bảo điều kiện về tiến độ dự án, chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền và phải được bảo lãnh theo quy định tại Điều 55, 56 Luật Kinh doanh bất động sản 2014-       Điều kiện về tiến độ dự ánChủ đầu tư huy động vốn phải có văn bản gửi Sở Xây dựng nơi có nhà ở kèm theo giấy tờ chứng minh nhà ở có đủ điều kiện được bán, cho thuê mua theo quy định tại Khoản 1 Điều 55 của Luật Kinh doanh bất động sản 2014:“Có giấy tờ về quyền sử dụng đất, hồ sơ dự án, thiết kế bản vẽ thi công đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt,Giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải có Giấy phép xây dựng, giấy tờ về nghiệm thu việc hoàn thành xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật tương ứng theo tiến độ dự ánTrường hợp là nhà chung cư, tòa nhà hỗn hợp có mục đích để ở hình thành trong tương lai thì phải có biên bản nghiệm thu đã hoàn thành xong phần móng của tòa nhà đó.”-       Điều kiện về chấp thuận của cơ quan có thẩm quyềnChủ đầu tư xin chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền thông qua thủ tục sau:Hồ sơ bao gồm:+ Tài liệu được quy định tại Khoản 1 Điều 55 Luật Kinh doanh bất động sản 2014+ Trường hợp có thế chấp dự án đầu tư xây dựng hoặc thế chấp nhà ở sẽ bán, cho thuê mua: chủ đầu tư phải gửi kèm theo giấy tờ chứng minh đã giải chấp hoặc biên bản thống nhất của bên mua, bên thuê mua nhà ở và bên nhận thế chấp về việc không phải giải chấp và được mua bán, thuê mua nhà ở đó. Trường hợp không có thế chấp dự án hoặc thế chấp nhà ở sẽ bán, cho thuê mua thì chủ đầu tư phải ghi rõ cam kết chịu trách nhiệm trong văn bản gửi Sở Xây dựng.Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị của chủ đầu tư, Sở Xây dựng phải kiểm tra hồ sơ+ Hồ sơ có đủ giấy tờ theo quy định thì Sở Xây dựng phải có văn bản thông báo nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua gửi chủ đầu tư+ Hồ sơ chưa có đủ giấy tờ theo quy định thì phải có văn bản nêu rõ lý do.+ Trường hợp chủ đầu tư đã gửi hồ sơ nhưng quá thời hạn quy định tại điểm này mà Sở Xây dựng không có văn bản thông báo và nhà ở đó đã đủ điều kiện được bán, cho thuê mua thì chủ đầu tư được quyền ký hợp đồng mua bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai nhưng phải chịu trách nhiệm về việc bán, cho thuê mua nhà ở này; Sở Xây dựng phải chịu trách nhiệm về việc thông báo hoặc không có văn bản thông báo nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua sau khi nhận được hồ sơ đề nghị của chủ đầu tư.+ Trường hợp sau khi Sở Xây dựng có văn bản thông báo nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua nhưng chủ đầu tư không bán, cho thuê mua mà thực hiện thế chấp nhà ở này thì việc bán, cho thuê mua nhà ở này sau khi thế chấp chỉ được thực hiện khi có đủ điều kiện và có văn bản thông báo của Sở Xây dựng theo quy định tại điểm này;+ Trước khi bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai, chủ đầu tư phải có văn bản thông báo cho cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh về việc nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua.-       Điều kiện về bảo lãnh:Điều kiện này được quy định chi tiết tại điều 56 Luật Kinh doanh bất động sản 2014:“Chủ đầu tư dự án bất động sản trước khi bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai phải được ngân hàng thương mại có đủ năng lực thực hiện bảo lãnh nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư đối với khách hàng khi chủ đầu tư không bàn giao nhà ở theo đúng tiến độ đã cam kết với khách hàng.”Phạm vi, điều kiện, nội dung và phí bảo lãnh do các bên thỏa thuận nhưng phải bảo đảm thực hiện trách nhiệm của bên bảo lãnh quy định của pháp luật. Hợp đồng bảo lãnh có thời hạn cho đến khi nhà ở được bàn giao cho bên mua, bên thuê mua.3.    Hình thức 3: Vốn vay từ tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính đang hoạt động tại Việt NamTrong trường hợp này việc huy động vốn phải đáp ứng các điều kiện theo quy định tại điểm a, b Khoản 1 Điều 148 Luật Nhà ở 2014:“a) Trường hợp chủ đầu tư thế chấp một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư xây dựng nhà ở thì phải có hồ sơ dự án, có thiết kế kỹ thuật của dự án được phê duyệt và đã có Giấy chứng nhận hoặc quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;b) Trường hợp chủ đầu tư thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai xây dựng trong dự án thì ngoài điều kiện quy định tại điểm a khoản này, nhà ở thế chấp phải thuộc diện đã xây dựng xong phần móng theo quy định của pháp luật về xây dựng và không nằm trong phần dự án hoặc toàn bộ dự án mà chủ đầu tư đã thế chấp theo quy định tại điểm a khoản này;”Hồ sơ, quy trình vay vốn tại các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính sẽ do chủ đầu tư dự án và tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính thoả thuận, quy định cụ thể.Như vậy, trường hợp Chủ đầu tư ký hợp đồng huy động vốn không đúng với quy định tại Điều 68, Điều 69 của Luật Nhà ở 2014 thì không được pháp luật công nhận, Chủ đầu tư sẽ bị xử phạt vi phạm theo quy định tại Nghị định 16/2022/NĐ-CP và phải bồi thường thiệt hại cho người tham gia góp vốn. *Cơ sở pháp lý:Căn cứ Điều 68, 69, 147, 148 Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 25/11/2014Điều 19 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật nhà ở được Chính phủ Việt Nam thông qua ngày 20/10/2015Điều 9 Thông tư 99/2016/TT-BXD sửa đổi bổ sung bởi Thông tư 07/2021/TT-BXDĐiều 55, 56 Luật kinh doanh bất động sản số 66/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 25/11/2014

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-06-19
TỔ CHỨC LẠI DOANH NGHIỆP LÀ GÌ? Ý NGHĨA CỦA HOẠT ĐỘNG TỔ CHỨC LẠI DOANH NGHIỆP?

TỔ CHỨC LẠI DOANH NGHIỆP LÀ GÌ? Ý NGHĨA CỦA HOẠT ĐỘNG TỔ CHỨC LẠI DOANH NGHIỆP? 1.    Tổ chức lại doanh nghiệp là gì                   Theo quy định tại khoản 31 Điều 4  Luật Doanh nghiệp 2020 quy định: Tổ chức lại doanh nghiệp là việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập hoặc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp. Tổ chức lại doanh nghiệp thường được đặt ra khi: Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp thay đổi; nhu cầu quản trị doanh nghiệp thay đổi; các chủ sở hữu doanh nghiệp phát sinh mâu thuẫn; công ty thiếu thành viên dẫn đến số lượng thành viên công ty không còn đủ giới hạn tối thiểu hoặc để nâng cao năng lực cạnh tranh. 2.    Đặc điểm của tổ chức lại doanh nghiệpTổ chức lại doanh nghiệp có các đặc điểm pháp lý cơ bản như sau:- Về đối tượng: Đối tượng được tổ chức lại là doanh nghiệp, bao gồm doanh nghiệp trước và sau khi diễn ra hoạt động tổ chức lại, gọi chung là doanh nghiệp được tổ chức lại.Về nguyên tắc, tổ chức lại doanh nghiệp có thể diễn ra ở tất cả các loại hình doanh nghiệp, song, xuất phát từ nhu cầu quản lý nhà nước và yêu cầu điều chỉnh pháp luật, mỗi hình thức tổ chức lại doanh nghiệp có thể chỉ được diễn ra ở một hoặc một số loại hình doanh nghiệp nhất định. Ví dụ: Đối với loại hình doanh nghiệp tư nhân, vấn đề chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp tư nhân không được đặt ra, do tính chất một chủ sở hữu và mỗi cá nhân chỉ được phép thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Tuy nhiên, tổ chức lại dưới dạng chuyển đổi từ doanh nghiệp tư nhân thành công ty TNHH một thành viên thì hoàn toàn có thể được.- Về tính chất: Tổ chức lại doanh nghiệp là hoạt động có thể làm thay đổi tư cách pháp lý, quy mô kinh doanh của doanh nghiệp. Cụ thể là: Ở trường hợp chuyển đổi doanh nghiệp, tách doanh nghiệp, việc tổ chức lại doanh nghiệp làm hình thành doanh nghiệp mới, thậm chí có thể là doanh nghiệp khác loại hình. Trường hợp sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp, tổ chức lại doanh nghiệp làm tăng quy mô kinh doanh của doanh nghiệp. Tổ chức lại doanh nghiệp cũng có thể làm chấm dứt tư cách pháp lý của doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp bị hợp nhất, doanh nghiệp bị chuyển đổi, doanh nghiệp bị chia...- Về hệ quả pháp lý: Tổ chức lại doanh nghiệp có đặc trưng là tồn tại sự kế thừa, chuyển giao các quyền và nghĩa vụ pháp lý giữa các doanh nghiệp tham gia tổ chức lại. Điều này làm hạn chế tối đa những tác động, ảnh hưởng không cần thiết đến các đối tác và người lao động của doanh nghiệp được tổ chức lại. Nói cách khác, tổ chức lại doanh nghiệp là hoạt động diễn ra giữa nội bộ các doanh nghiệp liên quan và ít ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ với đối tác do cơ chế chuyển giao quyền và nghĩa vụ pháp lý cho doanh nghiệp sau khi tổ chức lại.- Về hình thức thực hiện tổ chức lại: Tổ chức lại doanh nghiệp diễn ra với các hình thức đa dạng, gồm: chia, tách, hợp nhất, sáp nhập và chuyển đổi doanh nghiệp. 3.    Ý nghĩa của hỏa động tổ chức lại doanh nghiệpHoạt động tổ chức lại doanh nghiệp thường hướng tới mục tiêu là thay đổi quy mô doanh nghiệp, bên cạnh đó, hoạt động này mang những ý nghĩa sau:Thứ nhất, Tổ chức lại doanh nghiệp là một trong những nội dung của quyền tự do kinh doanh của doanh nghiệp, giúp nâng cao khả năng cạnh tranh, phát huy tối đa hoạt động của doanh nghiệp.Thứ hai, Tổ chức lại doanh nghiệp cũng giải quyết được vấn đề mâu thuẫn nội bộ giữa các chủ đầu tư trong doanh nghiệp (chia, tách doanh nghiệp), tránh việc doanh nghiệp rơi vào tình trạng giải thể hoặc phá sản ( hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp). Ngoài ra, tổ chức lại doanh nghiệp còn đảm bảo thực hiện mục đích duy trì hoạt động của doanh nghiệp, khi không đáp ứng được đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của pháp luật (chuyển đổi loại hình doanh nghiệp).Thứ ba, Hiệu quả của việc tổ chức lại doanh nghiệp sẽ là sự thay đổi quy mô kinh doanh ( từ công ty có quy mô lớn thành công ty có quy mô nhỏ hơn hoặc ngược lại). Ví dụ như việc chuyển đổi từ doanh nghiệp tư nhân sang công ty TNHH; v.v…

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-06-19
BÌNH LUẬN TỘI LỪA ĐẢO CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN

BÌNH LUẬN TỘI LỪA ĐẢO CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢNTrong nhóm tội xâm phạm đến quyền sở hữu thì tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là một trong những tội phạm phổ biến được quy định cụ thể trong Bộ luật Hình sư (BLHS). Bài viết dưới đây, ZNA sẽ phân tích về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Điều 174 BLHS 2015 (sửa đổi bổ sung 2017).Điều 174 BLHS 2015 (sửa đổi bỏ sung 2017) quy định tội “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản” như sau:“1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:a) Có tổ chức;b) Có tính chất chuyên nghiệp;c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;d) Tái phạm nguy hiểm;đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;g) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”Về mặt khách quan của tội phạm:-  Hành vi của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác mà ngay lúc đó, người bị hại không biết được có hành vi gian dối-  Dùng thủ đoạn gian dối là đưa ra thông tin giả, không đúng với sự thật nhưng làm cho người bị lừa dối tin đó là thật và giao tài sản cho người phạm tội.Người phạm tội chỉ có một hành vi khách quan duy nhất là “chiếm đoạt” nhưng chiếm đoạt bằng thủ đoạn gian dối. Thủ đoạn gian dối của người phạm tội phải có trước hành vi chiếm đoạt và là nguyên nhân trực tiếp khiến người bị hại tin là thật mà giao tài sản cho người phạm tội.-  Hậu quả của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản: là thiệt hại về tài sản mà cụ thể là giá trị tài sản bị chiếm đoạt. Theo khoản 1 Điều 174 BLHS 2015 (sửa đổi bổ sung 2017) quy định giá trị tài sản bị chiếm đoạt từ 2.000.000VNĐ trở lên mới cấu thành tội phạm, còn nếu tài sản bị chiếm đoạt dưới 2.000.000VNĐ thì phải kèm theo điều kiện đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội quy định tại các Điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ. Nhưng không vì thế mà cho rằng, phải có thiệt hại về tài sản (người phạm tội chiếm đoạt được tài sản) thì mới cấu thành tội phạm. Đối với những trường hợp người phạm tội có ý định chiếm đoạt tài sản có giá trị lớn hoặc rất lớn, thì dù người phạm tội chưa chiếm đoạt được tài sản vẫn bị coi là phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Tuy nhiên, là phạm tội trong trường hợp phạm tội chưa đạt hoặc chuẩn bị phạm tội tuỳ thuộc vào từng trường hợp cụ thể.-  Về mối quan hệ nhân quả: Cũng như những tội có cấu thành vật chất khác, hậu quả và hành vi khách quan của tội phạm có mối quan hệ nhân quả với nhau. Hậu quả thiệt hại về tài sản phải được xuất phát từ hành vi lừa dối. Nếu việc thiệt hại về tài sản từ nguyên nhân khác thì sẽ dựa vào những dấu hiệu khách quan để xác định xem có dấu hiệu của tội phạm không và được pháp luật điều chỉnh như thế nào.Về mặt khách thể của tội phạm:Khách thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là quyền sở hữu tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân. Đối tượng tác động của tội phạm này là tài sản, bao gồm: vật; tiền. Việc xâm phạm quyền sở hữu cũng thể hiện ở hành vi chiếm hữu bất hợp pháp tài sản của người khác sau khi lừa lấy được tài sản.Về mặt chủ quan của tội phạm:Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là tội có tính chất chiếm đoạt, do lỗi cố ý của chủ thể, mục đích là mong muốn chiếm đoạt được tài sản thuộc sở hữu của người bị hại. Mục đích chiếm đoạt tài sản của người phạm tội bao giờ cũng có trước khi thực hiện thủ đoạn gian dối và hành vi chiếm đoạt tài sản.Về mặt chủ thế của tội phạm:Chủ thể của tội phạm có thể bất kỳ người nào từ đủ 16 tuổi trở lên có năng lực trách nhiệm hình sự.

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-06-19
CUỘC HỌP ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG THƯỜNG NIÊN

CUỘC HỌP ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG THƯỜNG NIÊNCuộc họp Đại hội đồng cổ đông là một trong những cuộc họp quan trọng nhất trong công ty cổ phần. So với Luật Doanh nghiệp 2005, Luật Doanh nghiệp 2020 có nhiều điểm mới liên quan đến quy định về cuộc họp đại hội đồng cổ đông công ty cổ phần. Điểm mới của Luật Doanh nghiệp 2020 được quy định ở tất cả các giai đoạn bao gồm: điều kiện tiến hành họp đại hội đồng cổ đông, chuẩn bị cuộc họp, triệu tập cuộc họp cuộc họp đại hội đồng cổ đông, mời họp đại hội đồng cổ đông, tiến hành họp đại hội đồng cổ đông và thông qua quyết định đại hội đồng cổ đông. Đối với Công ty đại chúng, việc tổ chức cuộc họp Đại hội đồng cổ đông được thực hiện theo quy định của LDN 2020, ngoài ra có một số điểm đặc biệt đáng chú ý và phải đáp ứng các điều kiện về công bố thông tin về cuộc họp.CUỘC HỌP ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG“Điều 139. Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông1. Đại hội đồng cổ đông họp thường niên mỗi năm một lần. Ngoài cuộc họp thường niên, Đại hội đồng cổ đông có thể họp bất thường. Địa điểm họp Đại hội đồng cổ đông được xác định là nơi chủ tọa tham dự họp và phải ở trên lãnh thổ Việt Nam.2. Đại hội đồng cổ đông phải họp thường niên trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác, Hội đồng quản trị quyết định gia hạn họp Đại hội đồng cổ đông thường niên trong trường hợp cần thiết, nhưng không quá 06 tháng kể từ ngày kết thúc năm tài chính.3. Đại hội đồng cổ đông thường niên thảo luận và thông qua các vấn đề sau đây:a) Kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty;b) Báo cáo tài chính hằng năm;c) Báo cáo của Hội đồng quản trị về quản trị và kết quả hoạt động của Hội đồng quản trị và từng thành viên Hội đồng quản trị;d) Báo cáo của Ban kiểm soát về kết quả kinh doanh của công ty, kết quả hoạt động của Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;đ) Báo cáo tự đánh giá kết quả hoạt động của Ban kiểm soát và Kiểm soát viên;e) Mức cổ tức đối với mỗi cổ phần của từng loại;g) Vấn đề khác thuộc thẩm quyền.”Căn cứ vào quy định pháp luật trên, có thể rút ra các nội dung sau:1.     Điều kiện tổ chức cuộc họpCuộc họp ĐHĐCĐ được tổ chức khi có  số cổ đông dự họp đại diện 50% tổng số phiếu biểu quyết dự họp.Trường hợp không đủ thì thông báo mời họp lần thứ 2 phải được gửi trong vòng 30 ngày từ ngày dự định họp lần thứ 1. Cuộc họp lần thứ 2 sẽ đủ điều kiện tổ chức nếu cổ đông dự họp đại diện từ 33,3% tổng số phiếu biểu quyết.Trường hợp mời họp lần thứ 2 vẫn không đủ điều kiện thì cuộc họp lần thứ 3 sẽ được tổ chức mà không phụ thuộc vào số phiếu biểu quyết (thông báo mời họp lần thứ ba phải được gửi trong vòng 20 ngày)[1].2.     Thời gianCuộc họp thường niên của Đại hội đồng cổ đông phải được tổ chức mỗi năm một lần. Cụ thể Đại hội đồng cổ đông phải được tổ chức trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày kết thúc năm tài chính nhưng có thể được gia hạn tổ chức trong vòng 06 tháng. Hội đồng quản trị sẽ quyết định ngày tổ chức họp Đại hội đồng cổ đông thường niên trong thời hạn theo quy định này hoặc theo thời hạn Điều lệ công ty công ty (nếu có).Theo Khoản 4 Điều 273 Nghị định 155/2020/NĐ-CP, hàng năm Công ty đại chúng cũng phải tổ chức họp Đại hội đồng cổ đông một lần theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Các thành viên của Hội đồng quản trị và ban kiểm soát phải tham dự họp để trả lời các câu hỏi của cổ đông tại cuộc họp; trường hợp không tham dự được phải báo cáo bằng văn bản.3.     Địa điểmĐịa điểm họp Đại hội đồng cổ đông được xác định là nơi chủ tọa tham dự họp và phải ở trên lãnh thổ Việt Nam. Pháp luật không quy định cụ thể địa điểm tổ chức họp Đại hội đồng cổ đông, cuộc họp nên được tổ chức tại một địa điểm thuận lợi nhất cho sự tham gia của cổ đông.3.  Nội dung cuộc họpĐại hội đồng cổ đông thường niên thảo luận và thông qua các vấn đề sau đây:- Kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty.- Báo cáo tài chính hằng năm.- Báo cáo của Hội đồng quản trị về quản trị và kết quả hoạt động của Hội đồng quản trị và từng thành viên Hội đồng quản trị.- Báo cáo của Ban kiểm soát về kết quả kinh doanh của công ty, kết quả hoạt động của Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.- Báo cáo tự đánh giá kết quả hoạt động của Ban kiểm soát và Kiểm soát viên.- Mức cổ tức đối với mỗi cổ phần của từng loại.- Các vấn đề khác thuộc thẩm quyền.4. Thẩm quyền triệu tập họp“Điều 140. Triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông1.     Hội đồng quản trị triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông thường niên và bất thường.”Hội đồng quản trị là người có thẩm quyền triệu tập cuộc hộp Đại hội đồng cổ đông thường niên. Ngoài ra, theo Khoản 5 Điều 140 Luật Doanh nghiệp 2020, người có triệu tập họp phải làm những công việc sau:- Lập danh sách cổ đông có quyền dự họp;- Cung cấp thông tin và giải quyết khiếu nại liên quan đến danh sách cổ đông;- Lập chương trình và nội dung cuộc họp;- Chuẩn bị tài liệu cho cuộc họp;- Dự thảo nghị quyết Đại hội đồng cổ đông theo nội dung dự kiến của cuộc họp; danh sách và thông tin chi tiết của các ứng cử viên trong trường hợp bầu thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên;- Xác định thời gian và địa điểm họp;- Gửi thông báo mời họp đến từng cổ đông có quyền dự họp theo quy định của Luật này;- Công việc khác phục vụ cuộc họp.TRÌNH TỰ TỔ CHỨC CUỘC HỌP ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNGBước 1: Quyết định triệu tập Đại hội đồng cổ đôngTrước khi triệu tập Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị ra quyết định triệu tập Đại hội đồng cổ đông. Trong trường hợp Hội đồng quản trị không triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định thì Ban kiểm soát thay thế Hội đồng quản trị triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp Ban kiểm soát không triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định thì cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu trên 05% (hoặc 1 tỷ lệ theo quy định trong điều lệ Công ty) có quyền thay thế Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông khi Hội đồng quản trị vi phạm nghiêm trọng quyền của cổ đông, nghĩa vụ của người quản lý hoặc ra quyết định vượt quá thẩm quyền được giao; các trường hợp theo quy định tại điều lệ công ty.-  Công ty công bố thông tin về việc chốt danh sách cổ đông có quyền tham dự họp Đại hội đồng cổ đông tối thiếu năm 1-3 ngày trước ngày chốt danh sách.-   Danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông được lập dựa trên sổ đăng ký cổ đông của Công ty.Bước 2: Lập danh sách cổ đông có quyền dự họpTheo Khoản 1 Điều 141 LDN, Danh sách cổ đông có quyền dự họp ĐHĐCĐ được lập dựa trên sổ đăng ký cổ đông của công ty. Danh sách cổ đông có quyền dự họp ĐHĐCĐ được lập không quá 10 ngày trước ngày gửi giấy mời họp ĐHĐCĐ nếu Điều lệ công ty không quy định thời hạn ngắn hơn.Bước 3: Chuẩn bị chương trình, nội dung cuộc họpNgười triệu tập ĐHĐCĐ sẽ chuẩn bị nội dung cuộc họp. Cụ thể những công việc người triệu tập phải thực hiện được quy định tại Khoản 5 Điều 140 LDN như đã được phân tích ở trên.Bước 4: Mời họp ĐHĐCĐĐiều 143 LDN 2020 quy định:Thông báo mời họp: Người triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông phải gửi thông báo mời họp đến tất cả cổ đông trong danh sách cổ đông có quyền dự họp chậm nhất là 21 ngày trước ngày khai mạc nếu Điều lệ công ty không quy định thời hạn dài hơn.Tài liệu gửi kèm:- Chương trình họp, các tài liệu sử dụng trong cuộc họp và dự thảo nghị quyết đối với từng vấn đề trong chương trình họp;-  Phiếu biểu quyết.Đối với công ty Đại chúng:Tại Điểm a Khoản 3 ĐIều 10 Thông tư 96/2020/TT-BTC quy định:Tối thiểu 21 ngày trước ngày khai mạc họp Đại hội đồng cổ đông nếu Điều lệ công ty không quy định thời hạn dài hơn, công ty đại chúng phải công bố trên trang thông tin điện tử của công ty và của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán (trường hợp là tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch) về việc họp Đại hội đồng cổ đông, trong đó nêu rõ đường dẫn đến toàn bộ tài liệu họp Đại hội đồng cổ đông, bao gồm:-       Thông báo mời họp,-       Chương trình họp,-       Phiếu biểu quyết,-       Tài liệu sử dụng trong cuộc họp,-       Dự thảo nghị quyết đối với từng vấn đề trong chương trình họpTài liệu họp Đại hội đồng cổ đông phải được cập nhật các nội dung sửa đổi, bổ sung (nếu có);Bước 5: Đăng ký cổ đông dự họpCổ đông, người đại diện theo ủy quyền của cổ đông là tổ chức có thể trực tiếp tham dự họp, ủy quyền bằng văn bản cho một hoặc một số cá nhân, tổ chức khác dự họp hoặc dự họp thông qua một trong các hình thức sau:- Tham dự và biểu quyết trực tiếp tại cuộc họp;- Ủy quyền cho cá nhân, tổ chức khác tham dự và biểu quyết tại cuộc họp;- Tham dự và biểu quyết thông qua hội nghị trực tuyến, bỏ phiếu điện tử hoặc hình thức điện tử khác;- Gửi phiếu biểu quyết đến cuộc họp thông qua gửi thư, fax, thư điện tử;- Gửi phiếu biểu quyết bằng phương tiện khác theo quy định trong Điều lệ công ty.Bước 6: Cổ đông xác nhận tham dự/Có ý kiến về chương trình họp/Đề cử ứng cử thành viên HĐQT,BKS (nếu có)Cổ đông phải xác nhận tham dự cuộc họp và gửi đơn đề cử, ứng cử trong khoảng thời gian được quy định tại Thông báo mời họp Đại hội đồng cổ đông. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 05% tổng số cổ phần phổ thông trở lên có quyền kiến nghị vấn đề đưa vào chương trình họp ĐHĐCĐ. Kiến nghị phải bằng văn bản và được gửi đến công ty chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày khai mạc, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định thời hạn khác.Đối với Công ty đại chúng: Công ty đại chúng phải công bố thông tin liên quan đến các ứng cử viên tối thiểu là 10 ngày trước ngày khai mạc họp Đại hội đồng cổ đông trên trang thông tin điện tử của công ty để cổ đông có thể tìm hiểu về các ứng cử viên này trước khi bỏ phiếu trong trường hợp công ty đã xác định được ứng cử viên Hội đồng quản trị.[2]Ngoài ra, Công ty đại chúng phải có trách nhiệm công bố thông tin về các công ty mà ứng cử viên đang nắm giữ chức vụ thành viên Hội đồng quản trị, các chức danh quản lý khác và các lợi ích có liên quan tới công ty của ứng cử viên Hội đồng quản trị (nếu có).Bước 7: Tiến hành cuộc họpThể thức tiến hành cuộc họp phải tuân thủ theo quy định tại Điều 146 LDN 2020 như sau:·     Trước khi khai mạc cuộc họp, phải tiến hành đăng ký cổ đông dự họp Đại hội đồng cổ đông và kiểm tra tư cách cổ đông;·     Khai mạc cuộc họp;·     Bầu Chủ tọa, thư ký và ban kiểm phiếu;Việc bầu chủ tọa, thư ký và ban kiểm phiếu được quy định như sau:Chủ toạ:-  Chủ tịch Hội đồng quản trị làm chủ tọa hoặc ủy quyền cho thành viên Hội đồng quản trị khác làm chủ tọa cuộc họp Đại hội đồng cổ đông do Hội đồng quản trị triệu tập;- Trường hợp Chủ tịch vắng mặt hoặc tạm thời mất khả năng làm việc thì các thành viên Hội đồng quản trị còn lại bầu một người trong số họ làm chủ tọa cuộc họp theo nguyên tắc đa số;- Trường hợp không bầu được người làm chủ tọa thì Trưởng Ban kiểm soát điều hành để Đại hội đồng cổ đông bầu chủ tọa cuộc họp và người có số phiếu bầu cao nhất làm chủ tọa cuộc họp;- Trừ các trường hợp nêu trên, người ký tên triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông điều hành để Đại hội đồng cổ đông bầu chủ tọa cuộc họp và người có số phiếu bầu cao nhất làm chủ tọa cuộc họp.Thư ký:  Chủ tọa cử một hoặc một số người làm thư ký cuộc họp;Ban kiểm phiếu:  Đại hội đồng cổ đông bầu một hoặc một số người vào ban kiểm phiếu theo đề nghị của chủ tọa cuộc họp;·     Thông qua chương trình và nội dung họp tại phiên khai mạc;·     Chủ tọa điều khiển trật tự phiên họp;·     Đại hội đồng cổ đông thảo luận và biểu quyết theo từng vấn đề trong nội dung chương trình;·     Việc biểu quyết được tiến hành bằng cách thu thẻ biểu quyết tán thành/không tán thành nghị quyết và không có ý kiến;·     Ban kiểm phiếu tiến hành kiểm phiếu·     Thông qua Nghị quyết và biên bản họp Đại hội đồng cổ đông;Biên bản họp: Tại Biên bản phải thể hiện các nội dung (i) Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp (ii) Thời gian, địa điểm họp (iii) Chương trình, nội dung họp (iv) Họ, tên chủ toạ và thư ký (v) Tóm tắt diễn biến (vi) Số cổ đông và tổng số phiếu biểu quyết (vii) Tổng số biểu quyết với từng vấn đề (viii) Các vấn đề được thông qua và tỷ lệ tương ứng (ix) Chữ ký của chủ toạ và thư kýNghị quyết: Điều kiện thông qua Nghị quyết:-       Biểu quyết về các nội dung tại Khoản 1 Điều 148 LDN: 65% tổng số phiếu biểu quyết tham dự và có quyền biểu quyết.-       Thông qua nghị quyết dưới hình thức lấy ý kiến bằng văn bản: 50% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông có quyền biểu quyết tán thành (Khoản 3 Điều 148).-       Nghị quyết có nội dung làm thay đổi bất lợi quyền và nghĩa vụ của cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi:  số cổ đông ưu đãi cùng loại sở hữu từ 75% tổng số cổ phần ưu đãi loại đó trở lên tán thành (Khoản 6 Điều 148).Riêng việc Bầu thành viên HĐQT được thực hiện như sau:-         Phương thức biểu quyết: Bầu dồn phiếuMỗi cổ đông có tổng số phiếu biểu quyết tương ứng với tổng số cổ phần của mình sở hữu nhân với số thành viên được bầu cửa HĐQT. Sẽ có quyền đồn hết hoặc một phần tổng số phiếu bầu của mình cho một hoặc một số ứng cử viên-         Các chọn ứng viên: Xác định theo số phiếu bầu tính từ cao xuống thấp, bắt đầu tư ứng cử viên có phiếu bầu cao nhất cho đến khi đủ số thành viên HĐQTNếu có 02 ứng viên trở lên đạt cùng số phiếu bầu cho thành viên cuối cùng của HĐQT thì sẽ tiến hành bầu lại trong số các ứng viên đó hoặc lựa chọn tiêu chí quy định tại quy chế bầu cử của công ty hoặc theo Điều lệ.·       Bế mạc cuộc họpBước 8: Hoàn thiện hồ sơ và gửi đến các cổ đông, Sở để thực hiện thay đổiHoàn thiện hồ sơ và gửi đên các cổ đông:Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông, Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông, Biên bản kiểm phiếu phải được gửi đến tất cả cổ đông trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc cuộc họp; việc gửi biên bản kiểm phiếu và nghị quyết có thể thay thế bằng việc đăng tải lên trang thông tin điện tử của công ty.[3]Đối với Công ty đại chúng: Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông, Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông và tài liệu kèm theo trong biên bản phải được công bố trong thời hạn 24 giờ kể từ ngày thông qua.[4]Công ty lưu giữ các hồ sơ sau khi kết thúc cuộc họp: Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông; Phụ lục danh sách cổ đông đăng ký dự họp; nghị quyết đã được thông qua và tài liệu có liên quan gửi kèm thông báo mời họp phải được lưu giữ tại trụ sở chính của Công ty.Hoàn thiện hồ sơ và gửi đến Sở để thực hiện thay đổi:Khi Công ty cổ phần có những thay đổi một trong các nội dung:- Ngành, nghề kinh doanh;- Cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần, trừ trường hợp đôi với công ty niêm yết;- Nội dung khác trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.Nêu có một trong các thay đổi này, Công ty cổ phần có trách nhiệm thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp tới Sở kế hoạch và đầu tư trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi.   [1] Điều 145 LDN 2020[2] Điểm c Khoản 3 Điều 41 Luật Chứng khoán 2019[3] Khoản 6 Điều 149, Khoản 5 Điều 150 LDN 2020[4] Điểm b Khoản 3 Điều 10, Điểm c Khoản 1 ĐIều 11 Thông tư 96/2020/TT-BTC

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-06-19
CUỘC HỌP ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG BẤT THƯỜNG

Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần. Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020, Đại hội đồng cổ đông họp thường niên mỗi năm một lần. Ngoài cuộc họp thường niên, Đại hội đồng cổ đông có thể họp bất thường. Vậy khi nào cần triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông bất thường và quy trình triệu tập như thế nào?CUỘC HỌP ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG BẤT THƯỜNGCác trường hợp triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông bất thườngTheo quy định tại khoản 1 Điều 140 Luật Doanh nghiệp 2020 thì Đại hội đồng cổ đông họp bất thường trong trường hợp:·       Hội đồng quản trị xét thấy cần thiết vì lợi ích của công ty;·       Số thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát còn lại ít hơn số thành viên tối thiểu theo quy định của pháp luật;·       Theo yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 05% tổng số cổ phần phổ thông trở lên hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn theo quy định tại Điều lệ công ty;·       Theo yêu cầu của Ban kiểm soát;·       Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.Khoản 2 Điều 115 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định: Cổ đông sở hữu từ 05% tổng số cổ phần phổ thông trở lên hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn theo quy định tại Điều lệ công ty quyền yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong trường hợp:·       Hội đồng quản trị vi phạm nghiêm trọng quyền của cổ đông, nghĩa vụ của người quản lý hoặc ra quyết định vượt quá thẩm quyền được giao;·       Trường hợp khác theo quy định của Điều lệ công ty.Ngoài ra, yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong trường hợp trên phải bằng văn bản và phải bao gồm các nội dung sau đây:-       Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân;-       Tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức;-       Số lượng cổ phần và thời điểm đăng ký cổ phần của từng cổ đông, tổng số cổ phần của cả nhóm cổ đông và tỷ lệ sở hữu trong tổng số cổ phần của công ty;-       Căn cứ và lý do yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông.Kèm theo yêu cầu triệu tập họp phải có các tài liệu, chứng cứ về các vi phạm của Hội đồng quản trị, mức độ vi phạm hoặc về quyết định vượt quá thẩm quyền.QUY TRÌNH TRIỆU TẬP HỌP ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG BẤT THƯỜNGTriệu tập Đại hội đồng cổ đông:Khoản 2,3 Điều 140 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về việc triêu tập Đại hội đồng cổ đông bất thường như sau:·       Trường hợp Điều lệ công ty không quy định khác, thì Hội đồng quản trị phải triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày số thành viên Hội đồng quản trị còn lại ít hơn số thành viên theo quy định của pháp luật hoặc nhận được yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 5% tổng số cổ phần phổ thông trở lên  hoặc theo yêu cầu của Ban kiểm soát.·       Trường hợp Hội đồng quản trị không triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo thì trong thời hạn 30 ngày tiếp theo, Ban kiểm soát thay thế Hội đồng quản trị triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định.·       Trường hợp Ban kiểm soát không triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông thì cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 5% tổng số cổ phần phổ thông có quyền đại diện công ty triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định.Như vậy, người có thẩm quyền triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông Công ty cổ phần bao gồm: Hội đồng Quản trị, Ban kiểm soát, Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 5% tổng số cổ phần phổ thông trở lên. Người triệu tập Đại hội đồng cổ đông phải (Khoản 5 Điều 140 Luật Doanh nghiệp 2020):·       Lập danh sách Cổ đông có quyền dự họp: Danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông được lập không sớm hơn 10 ngày trước ngày gửi giấy mời họp Đại hội đồng cổ đông nếu Điều lệ công ty không quy định thời hạn dài hơn.·       Cung cấp thông tin và giải quyết khiếu nại liên quan đến danh sách cổ đông:  Người quản lý công ty phải cung cấp kịp thời thông tin sổ đăng ký cổ đông, sửa đổi, bổ sung thông tin sai lệch theo yêu cầu của cổ đông; đồng thời chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh do không cung cấp hoặc cung cấp không kịp thời, không chính xác thông tin sổ đăng ký cổ đông theo yêu cầu.·       Lập chương trình và nội dung cuộc họp: Người triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông phải chuẩn bị chương trình, nội dung cuộc họp.·       Chuẩn bị tài liệu cho cuộc họp.·       Dự thảo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông theo nội dung dự kiến của cuộc họp; danh sách và thông tin chi tiết của các ứng cử viên trong trường hợp bầu thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên;·       Xác định thời gian và địa điểm họp;·       Gửi thông báo mời họp đến từng cổ đông có quyền dự họp theo quy định của Luật này: Người triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông phải gửi thông báo mời họp đến tất cả các cổ đông trong Danh sách cổ đông có quyền dự họp chậm nhất 21 ngày trước ngày khai mạc nếu Điều lệ công ty không quy định thời hạn dài hơn.·       Các công việc khác phục vụ cuộc họp.Thực hiện quyền dự họp Đại hội đồng cổ đôngCổ đông được coi là tham dự và biểu quyết tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông trong trường hợp sau đây:·      Tham dự và biểu quyết trực tiếp tại cuộc họp;·      Ủy quyền cho cá nhân, tổ chức khác tham dự và biểu quyết tại cuộc họp;·      Tham dự và biểu quyết thông qua hội nghị trực tuyến, bỏ phiếu điện tử hoặc hình thức điện tử khác;·      Gửi phiếu biểu quyết đến cuộc họp thông qua gửi thư, fax, thư điện tử;·      Gửi phiếu biểu quyết bằng phương tiện khác theo quy định trong Điều lệ công ty.Các bước tiến hành Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông bất thường được thực hiện như trình tự tiến hành Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên đã được phân tích tại bài viết (link bài viết Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên) 

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-06-20
NGHỈ VIỆC TRONG THỜI GIAN THỬ VIỆC CÓ ĐƯỢC TRẢ LƯƠNG KHÔNG?

1. Thời gian thử việc được hiểu như thế nào? Thời gian thử việc là thỏa thuận quan trọng giữa người lao động và nhà tuyển dụng, nhằm thực hiện công việc thử trong một khoảng thời gian nhất định được quy định bởi pháp luật. Thời gian thử việc không chỉ đơn thuần là một hình thức thỏa thuận pháp lý, mà nó còn là một giai đoạn quan trọng trong quá trình tuyển dụng và xác định phù hợp của người lao động với công việc. Thông qua thời gian thử việc, người lao động có cơ hội trải nghiệm công việc thực tế và điều chỉnh đáp ứng theo yêu cầu công việc. Điều 26 Bộ luật Lao động 2019 quy định về Tiền lương thử việc như sau: “Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.” Khoản 2 Điều 27 Bộ luật Lao động 2019 quy định về Kết thúc thời gian thử việc như sau: “Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường.” Điều 25 Bộ luật Lao động 2019 quy định về Thời gian thử việc như sau: “Thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau đây: 1. Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp; 2. Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên; 3. Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ; 4. Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác.” 2. Không trả lương khi nghỉ việc trong thời gian thử việc có vi phạm pháp luật? Theo Điều 40 Bộ luật Lao động năm 2019, nghĩa vụ của người lao động khi họ đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật được quy định: - Khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, họ không được hưởng trợ cấp thôi việc từ người sử dụng lao động. Trợ cấp thôi việc thường là một khoản tiền được trả cho người lao động khi họ bị sa thải hoặc hợp đồng lao động kết thúc một cách hợp pháp. Tuy nhiên, khi vi phạm pháp luật, người lao động sẽ không được nhận trợ cấp này. - Người lao động phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước. Điều này đảm bảo rằng người sử dụng lao động không mất mát tài chính do việc đơn phương chấm dứt hợp đồng. - Phải hoàn trả chi phí đào tạo: Nếu hợp đồng lao động có quy định về chi phí đào tạo tại Điều 62 của Bộ luật lao động (hoặc quy định tương tự), người lao động sẽ phải hoàn trả cho người sử dụng lao động các chi phí đào tạo đã được họ hỗ trợ. Điều này đảm bảo rằng người sử dụng lao động không chịu thiệt hại tài chính do việc đơn phương chấm dứt hợp đồng. Như vậy, khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, họ phải tuân thủ các nghĩa vụ như không nhận trợ cấp thôi việc, bồi thường tài chính cho người sử dụng lao động và hoàn trả chi phí đào tạo theo quy định. Các nghĩa vụ này nhằm đảm bảo sự công bằng và bảo vệ quyền lợi của người sử dụng lao động trong trường hợp vi phạm pháp luật. Bên cạnh đó, theo quy định tại Điều 41 Bộ luật Lao động năm 2019 thì nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi họ đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. Hãy đi vào từng điểm một: - Phải nhận người lao động trở lại làm việc: Người sử dụng lao động phải chấp nhận và đưa người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết trước đó. Điều này đảm bảo quyền của người lao động được tiếp tục công việc và tránh tình trạng bị sa thải trái pháp luật. - Trả tiền lương và đóng bảo hiểm: Trong những ngày người lao động không được làm việc do đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật, người sử dụng lao động phải trả tiền lương cho người lao động và đóng các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động. Đồng thời, họ cũng phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động. Điều này đảm bảo rằng người lao động không gặp thiệt hại về tài chính sau khi bị đơn phương chấm dứt hợp đồng. - Hoàn trả các khoản trợ cấp: Nếu người lao động đã nhận các khoản trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm từ người sử dụng lao động trước đó, khi được nhận lại làm việc, người lao động phải hoàn trả lại các khoản tiền này cho người sử dụng lao động. Điều này đảm bảo sự công bằng và đồng nhất trong việc trợ cấp giữa hai bên. - Thỏa thuận sửa đổi hợp đồng lao động: Trong trường hợp công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động không còn vị trí hoặc công việc tương ứng, nhưng người lao động vẫn muốn tiếp tục làm việc, hai bên có thể thỏa thuận để sửa đổi hoặc bổ sung hợp đồng lao động. Điều này giúp đảm bảo quyền lợi và mong muốn của cả người lao động và người sử dụng lao động được đáp ứng. - Trả tiền lương không báo trước: Nếu người sử dụng lao động vi phạm quy định về thời hạn báo trước trong hợp đồng lao động, họ phải trả cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không được báo trước. Điều này đảm bảo rằng người lao động không gặp thiệt hại về tài chính khi bị chấm dứt hợp đồng mà không có thông báo trước. - Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc: Nếu người lao động không muốn tiếp tục làm việc sau khi hợp đồng lao động bị đơn phương chấm dứt trái pháp luật, người sử dụng lao động phải trả khoản tiền đã được quy định tại khoản 1 (được đề cập trước đó) và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này để chấm dứt hợp đồng lao động. Điều này đảm bảo rằng người lao động không gặp thiệt hại về tài chính khi họ không muốn tiếp tục làm việc. - Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động: Nếu người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, ngoài khoản tiền đã được quy định tại khoản 1 và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này, hai bên sẽ thỏa thuận về một khoản tiền bồi thường bổ sung cho người lao động. Khoản tiền này ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động. Điều này nhằm đảm bảo rằng người lao động không gặp thiệt hại về tài chính khi họ không được nhận lại công việc từ người sử dụng lao động. Từ quy định trên, có thể khẳng định rằng, trong thời gian thử việc, người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật sẽ không được trả lương, còn nếu người sử dụng lao động chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật sẽ phải hoàn trả lương đầy đủ và bồi thường cho người lao động. Tiền lương thử việc do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó. Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường. Như vậy, thử việc có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc mà không cần báo trước (nghỉ ngang) và vẫn được nhận lương trong quá trình đã làm, mức lương do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.     Liên hệ với chúng tôi qua các kênh thông tin:  CÔNG TY TNHH TƯ VẤN S&D LAWS Trụ sở chính: Số 31, ngõ 389 Trương Định, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội Website: sd-laws.com Email: congtytnhhsdl@gmail.com Hotline: 0903236618  

Chi Tiết