01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-09-13
HƯỚNG DẪN THỦ TỤC HỦY HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ

1. Các trường hợp hủy hóa đơn điện tửTrường hợp 1: Hóa đơn điện tử viết sai, đã được cấp mã nhưng chưa gửi cho người mua theo quy định tại Khoản 1 Điều 19 Nghị định 123/2020/NĐ-CP- Nếu người bán phát hiện hóa đơn điện tử đã được cấp mã của cơ quan thuế có sai sót, nhưng người bán chưa gửi cho người mua, lúc này người bán sẽ thực hiện thủ tục hủy hóa đơn điện tử đã lập có sai sót và lập hóa đơn mới.- Đối với hóa đơn điện tử đã được gửi cho người mua thì không được thực hiện hủy hóa đơn mà chỉ được lập hóa đơn điều chỉnh hoặc thay thế.Trường hợp 2: Khi thực hiện chuyển đổi từ hóa đơn mẫu cũ sang hóa đơn điện tử theo Thông tư 78/2021/TT-BTCKhi chuyển đổi sang hóa đơn điện tử theo Thông tư 78, nếu doanh nghiệp vẫn còn tồn hóa đơn giấy hoặc hóa đơn điện tử theo mẫu cũ, doanh nghiệp phải tiến hành hủy hết các hóa đơn này.2. Thủ tục hủy hóa đơn điện tửTrường hợp 1: Hóa đơn điện tử đã được cấp mã của cơ quan thuế chưa gửi cho người mua có sai sótKhi phát hiện hóa đơn điện tử đã được cấp mã bị viết sai, nhưng bên bán chưa gửi cho bên mua thì phải thực hiện hủy hóa đơn. Cụ thể thủ tục hủy hóa đơn được quy định như sau:Bước 1: Thực hiện thông báo hóa đơn sai sót với cơ quan thuếNgười bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT Phụ lục IA Nghị định 123/2020/NĐ-CP về việc hủy hóa đơn điện tử có mã đã lập có sai sót và lập hóa đơn điện tử mới, ký số gửi cơ quan thuế để cấp mã hóa đơn mới thay thế hóa đơn đã lập để gửi cho người mua.Bước 2: Lập hóa đơn điện tử mớiỞ bước này, kế toán thực hiện thủ tục lập hóa đơn điện tử mới như bình thường, ký số gửi cơ quan thuế để cấp mã hóa đơn mới thay thế hóa đơn đã lập để gửi cho người mua. Bước 3: Hủy hóa đơn đã thông báo sai sótSau khi đã thực hiện các bước trên, chọn hóa đơn có sai sót và chọn xóa/hủy bỏ hóa đơn này.Bước 4: Lập biên bản thỏa thuận hủy bỏ hóa đơnĐể tránh rủi ro khi cơ quan thuế vào thanh tra, kiểm tra, doanh nghiệp nên lập biên bản xác nhận hủy bỏ hóa đơn với phía người mua. Bước 5: Tra cứuĐể chắc chắn hóa đơn đã được hủy bỏ, doanh nghiệp kiểm tra xem đã nhận được thông báo chấp nhận của cơ quan thuế chưa, đồng thời truy cập trang http://tracuuhoadon.gdt.gov.vn/ để kiểm tra trạng thái hóa đơn đó để đảm bảo chắc chắn.Trường hợp 2:  Hóa đơn giấy còn tồn khi chuyển sang hóa đơn điện tử theo Nghị định 123/2020/NĐ-CPCăn cứ theo quy định tại Điều 27 Nghị định 123/2020/NĐ-CP hướng dẫn về việc tiêu hủy hóa đơn đặt in mua của cơ quan thuế thì trình tự, thủ tục hủy hóa đơn giấy được thực hiện như sau:Hồ sơ tiêu hủy hóa đơn gồm:- Quyết định thành lập Hội đồng tiêu hủy hóa đơn (trừ trường hợp hộ, cá nhân kinh doanh)- Bảng kiểm kê hóa đơn cần tiêu hủyTrong đó, phải ghi chi tiết các thông tin: Tên hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số lượng hóa đơn hủy (từ số... đến số... hoặc kê chi tiết từng số hóa đơn nếu số hóa đơn cần hủy không liên tục);- Biên bản tiêu hủy hóa đơn;- Thông báo kết quả hủy hóa đơnThông báo kết quả hủy hóa đơn được làm theo Mẫu số 02/HUY-HĐG Phụ lục IA ban hành kèm Nghị định 123/2020/NĐ-CP.Thủ tục tiêu hủy hóa đơn gồm các bước sau:Bước 1:  Thành lập Hội đồng tiêu hủy hóa đơn.(trừ Hộ, cá nhân kinh doanh)Hội đồng hủy hóa đơn phải có đại diện lãnh đạo, đại diện bộ phận kế toán của tổ chức kinh doanh.Bước 2: Lập bảng kiểm kê hóa đơn cần tiêu hủy.Bước 3: Lập biên bản hủy hóa đơn.Các thành viên Hội đồng hủy hóa đơn phải ký vào biên bản tiêu hủy hóa đơn và chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu có sai sót.Bước 4: Làm thông báo kết quả hủy hóa đơn- Số lượng: 2 bản, một bản lưu, một bản gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp- Thời hạn gửi thông báo kết quả: chậm nhất không quá 5 ngày kể từ ngày thực hiện thủ tục tiêu hủy hóa đơn.Khi doanh nghiệp tiến hành hủy hóa đơn giấy phải tuân thủ theo quy định về thời hạn hủy hóa đơn được quy định tại khoản 1 Điều 27 Nghị định 123/2020/NĐ-CP:- Thời hạn hủy hóa đơn chậm nhất là ba mươi (30) ngày, kể từ ngày thông báo với cơ quan thuế.- Trường hợp cơ quan thuế đã thông báo hóa đơn hết giá trị sử dụng (trừ trường hợp thông báo do thực hiện biện pháp cưỡng chế nợ thuế), doanh nghiệp phải hủy hóa đơn, thời hạn hủy hóa đơn chậm nhất là mười (10) ngày kể từ ngày cơ quan thuế thông báo hết giá trị sử dụng hoặc từ ngày tìm lại được hóa đơn đã mất.3. Mức xử phạt khi vi phạm quy định về hủy hóa đơnTheo quy định tại Điều 27 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, mức xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định hủy, tiêu hủy hóa đơn như sau:Điều 27. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về hủy, tiêu hủy hóa đơn1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi hủy, tiêu hủy hóa đơn quá thời hạn từ 01 đến 05 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn phải hủy, tiêu hủy hóa đơn theo quy định mà có tình tiết giảm nhẹ.2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Hủy không đúng quy định các hóa đơn đã phát hành nhưng chưa lập, hóa đơn không còn giá trị sử dụng;b) Không hủy các hóa đơn đã phát hành nhưng chưa lập, không còn giá trị sử dụng; không hủy hóa đơn mua của cơ quan thuế đã hết hạn sử dụng;c) Hủy, tiêu hủy hóa đơn quá thời hạn từ 01 ngày đến 10 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn phải hủy, tiêu hủy hóa đơn theo quy định, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Hủy, tiêu hủy hóa đơn quá thời hạn từ 11 ngày làm việc trở lên, kể từ ngày hết thời hạn phải hủy, tiêu hủy hóa đơn theo quy định;b) Không hủy, không tiêu hủy hóa đơn theo quy định của pháp luật;c) Không hủy hóa đơn điện tử khi lập sai sót sau khi quá thời hạn cơ quan thuế thông báo cho người bán về việc kiểm tra sai, sót;d) Không hủy hóa đơn đặt in chưa phát hành nhưng không còn sử dụng theo quy định;đ) Hủy, tiêu hủy hóa đơn không đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật;e) Tiêu hủy hóa đơn không đúng các trường hợp phải tiêu hủy theo quy định.4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc hủy, tiêu hủy hóa đơn đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2, điểm b, c, d khoản 3 Điều này. Theo đó, có thể bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng tùy vào hành vi vi phạm quy định về hủy, tiêu hủy hóa đơn. Ngoài ra, chủ thể bị buộc hủy, tiêu hủy hóa đơn để thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả.

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-09-13
HƯỚNG DẪN TRA CỨU TÊN DOANH NGHIỆP ĐỂ TRÁNH ĐẶT TÊN TRÙNG

1. Quy định về tên doanh nghiệpCăn cứ Điều 37 Luật doanh nghiệp 2020 quy định về tên doanh nghiệp. Theo đó, tên tiếng Việt của doanh nghiệp bao gồm hai thành tố theo thứ tự sau đây:(1) Loại hình doanh nghiệp;+ Được viết là "Công ty trách nhiệm hữu hạn" hoặc "Công ty TNHH" đối với công ty trách nhiệm hữu hạn;+ Được viết là "Công ty cổ phần" hoặc "Công ty CP" đối với công ty cổ phần;+ Được viết là "Công ty hợp doanh" hoặc "Công ty HD" đối với công ty hợp doanh;+ Được viết là "Doanh nghiệp tư nhân", "DNTN" hoặc "Daonh nghiệp TN" đối với doanh nghiệp tư nhân;(2) Tên riêng.Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, chữ số và ký hiệuĐồng thời, tên doanh nghiệp phải được gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp.Tên doanh nghiệp phải được in hoặc viết trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.Căn cứ vào quy định tại Điều này và các Điều 38, 39 và 41 của Luật doanh nghiệp 2020, Cơ quan đăng ký kinh doanh có quyền từ chối chấp thuận tên dự kiến đăng ký của doanh nghiệp.2. Những điều cấm trong đặt tên doanh nghiệpTheo Điều 38 Luật doanh nghiệp 2020 thì những điều cấm trong đặt tên doanh nghiệp bao gồm:- Đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký được quy định tại Điều 41 của Luật doanh nghiệp 2020.- Sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó.- Sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.Tên trùng và tên gây nhầm lẫn được quy định rõ tại Điều 41 Luật doanh nghiệp 2020 như sau:- Tên trùng là tên tiếng Việt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký được viết hoàn toàn giống với tên tiếng Việt của doanh nghiệp đã đăng ký.- Các trường hợp được coi là tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký bao gồm:+ Tên tiếng Việt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký được đọc giống tên doanh nghiệp đã đăng ký;+ Tên viết tắt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký trùng với tên viết tắt của doanh nghiệp đã đăng ký;+ Tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đề nghị đăng ký trùng với tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đã đăng ký;+ Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một số tự nhiên, một số thứ tự hoặc một chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, chữ F, J, Z, W được viết liền hoặc cách ngay sau tên riêng của doanh nghiệp đó;+ Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một ký hiệu “&” hoặc “và”, “.”, “,”, “+”, “-”, “_”;+ Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi từ “tân” ngay trước hoặc từ “mới” được viết liền hoặc cách ngay sau hoặc trước tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký;+ Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một cụm từ “miền Bắc”, “miền Nam”, “miền Trung”, “miền Tây”, “miền Đông”;+ Tên riêng của doanh nghiệp trùng với tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký.- Các trường hợp quy định tại các điểm d, đ, e, g và h khoản 2 Điều 41 Luật doanh nghiệp 2020 không áp dụng đối với công ty con của công ty đã đăng ký.3. Hướng dẫn tra cứu tên doanh nghiệp để tránh bị trùngDoanh nghiệp có thể tra cứu tên doanh nghiệp bằng các cách sau đây:Cách 1: Tra cứu tên doanh nghiệp trên Cổng Thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệpBước 1: Truy cập vào Trang chủ của Cổng Thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp https://dangkykinhdoanh.gov.vn/vn/Pages/Trangchu.aspxBước 2: Nhập tên doanh nghiệp muốn tìm kiếm vào vào ô Tìm doanh nghiệp và bấm vào nút tiềm kiếm. Nếu không thấy hiển thị kết quả nào thì tên doanh nghiệp đó không bị trùng.Cách 2: Tra cứu tên doanh nghiệp có bị trùng không bằng tài khoản đăng ký kinh doanhVới việc kiểm tra bằng cách này sẽ đem lại kết quả chính xác nhất, kể cả việc bạn muốn kiểm tra tên viết tắt của doanh nghiệp mình.Với cách kiểm tra này bạn cần có tài khoản đăng ký kinh doanh để thực hiện tra cứu. Trường hợp chưa có bạn phải thực hiện đăng ký qua các bước sau:Bước 1: Truy cập vào địa chỉ theo đường link sau: https://dangkykinhdoanh.gov.vn/Bước 2: Sau đó click chọn mục “Đăng ký doanh nghiệp trực tuyến”.Bước 3: Đăng nhập tài khoản đăng ký kinh doanh đã được tạo ở trước đó.Bước 4: Truy cập vào mục “Đăng ký doanh nghiệp”.Bước 5: Tick chọn mục “Nộp hồ sơ sử dụng tài khoản đăng ký kinh doanh”. Rồi nhấn chọn Tiếp theo.Bước 6: Tick chọn mục “Thành lập mới doanh nghiệp/đơn vị trực thuộc”. Rồi tiếp tục nhấn chọn Tiếp theo.Bước 7: Bạn tiếp tục chọn loại hình doanh nghiệp kinh doanh phù hợp mà mình chuẩn bị đăng ký thành lập. Và chọn Tiếp theo.Bước 8: Dò lại tất cả các thông tin vừa mới đăng ký xem đã chính xác hay chưa. Sau đó chọn Bắt đầu.Bước 9: Lúc này bạn chọn mục “Tên doanh nghiệp/đơn vị trực thuộc”Bước 10: Tiến hành nhập tên công ty mình muốn thành lập vào 3 ô tương ứng và nhấn chọn “Kiểm tra trùng tên”.Nếu mục thông báo hiển thị thông tin “Tên đã bị trùng không đăng ký được”.  Trường hợp này bạn sẽ không đăng ký tên này được. Nếu mục thông báo hiển thị thông tin “ Tên không bị trùng”.Trường hợp này bạn có thể dùng tên này để đăng ký kinh doanh.

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-09-13
HƯỚNG DẪN CÁCH TÍNH TRÍCH KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH CỦA DOANH NGHIỆP

1. Các phương pháp trích khấu hao tài sản cố địnhTheo Điều 13 Thông tư 45/2013/TT-BTC quy định phương pháp trích khấu hao tài sản cố định của doanh nghiệp như sau:(1) Phương pháp khấu hao đường thẳng: là phương pháp trích khấu hao theo mức tính ổn định từng năm vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp của tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh.- Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả kinh tế cao được khấu hao nhanh nhưng tối đa không quá 2 lần mức khấu hao xác định theo phương pháp đường thẳng để nhanh chóng đổi mới công nghệ.- Tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao nhanh là máy móc, thiết bị; dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm; thiết bị và phương tiện vận tải; dụng cụ quản lý; súc vật, vườn cây lâu năm.- Khi thực hiện trích khấu hao nhanh, doanh nghiệp phải đảm bảo kinh doanh có lãi.Lưu ý: Trường hợp doanh nghiệp trích khấu hao nhanh vượt 2 lần mức quy định tại khung thời gian sử dụng tài sản cố định nêu tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư 45/2013/TT-BTC, thì phần trích vượt mức khấu hao nhanh (quá 2 lần) không được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập trong kỳ.(2) Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh: là phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh được áp dụng đối với các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực có công nghệ đòi hỏi phải thay đổi, phát triển nhanh.- TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo phương pháp số dư giảm dần có điều chỉnh phải thoả mãn đồng thời các điều kiện sau:+ Là tài sản cố định đầu tư mới (chưa qua sử dụng);+ Là các loại máy móc, thiết bị; dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm.(3) Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm: Tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo phương pháp này là các loại máy móc, thiết bị thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:- Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm;- Xác định được tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của tài sản cố định;- Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính không thấp hơn 100% công suất thiết kế.Như vậy, Căn cứ khả năng đáp ứng các điều kiện áp dụng quy định cho từng phương pháp trích khấu hao tài sản cố định, doanh nghiệp được lựa chọn các phương pháp trích khấu hao phù hợp với từng loại tài sản cố định của doanh nghiệp.Đồng thời, doanh nghiệp tự quyết định phương pháp trích khấu hao, thời gian trích khấu hao TSCĐ và thông báo với cơ quan thuế trực tiếp quản lý trước khi bắt đầu thực hiện. Phương pháp trích khấu hao áp dụng cho từng TSCĐ mà doanh nghiệp đã lựa chọn và thông báo cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý phải được thực hiện nhất quán trong suốt quá trình sử dụng TSCĐ.Trường hợp đặc biệt cần thay đổi phương pháp trích khấu hao, doanh nghiệp phải giải trình rõ sự thay đổi về cách thức sử dụng TSCĐ để đem lại lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp. Mỗi tài sản cố định chỉ được phép thay đổi một lần phương pháp trích khấu hao trong quá trình sử dụng và phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.2. Cách tính trính khấu hao tài sản cố định của doanh nghiệpTheo quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư 45/2013/TT-BTC thì cách tính trích khấu hao tài sản cố định theo từng phương pháp như sau:* Phương pháp khấu hao đường thẳng:Tài sản cố định trong doanh nghiệp được trích khấu hao theo phương pháp khấu hao đường thẳng như sau:- Xác định mức trích khấu hao trung bình hàng năm cho tài sản cố định theo công thức dưới đây: Mức trích khấu hao trung bình hàng năm của tài sản cố định =Nguyên giá của tài sản cố địnhThời gian trích khấu hao- Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia cho 12 tháng.Lưu ý: Trường hợp thời gian trích khấu hao hay nguyên giá của tài sản cố định thay đổi, doanh nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao trung bình của tài sản cố định bằng cách lấy giá trị còn lại trên sổ kế toán chia (:) cho thời gian trích khấu hao xác định lại hoặc thời gian trích khấu hao còn lại (được xác định là chênh lệch giữa thời gian trích khấu hao đã đăng ký trừ thời gian đã trích khấu hao) của tài sản cố định.- Mức trích khấu hao cho năm cuối cùng của thời gian trích khấu hao tài sản cố định được xác định là hiệu số giữa nguyên giá tài sản cố định và số khấu hao luỹ kế đã thực hiện đến năm trước năm cuối cùng của tài sản cố định đó.- Xác định mức trích khấu hao đối với những tài sản cố định đưa vào sử dụng trước ngày 01/01/2013Cách xác định mức trích khấu hao:- Căn cứ các số liệu trên sổ kế toán, hồ sơ của tài sản cố định để xác định giá trị còn lại trên sổ kế toán của tài sản cố định.- Xác định thời gian trích khấu hao còn lại của tài sản cố định theo công thức sau:Trong đó:T : Thời gian trích khấu hao còn lại của tài sản cố địnhT1 : Thời gian trích khấu hao của tài sản cố định xác định theo quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 203/2009/TT-BTC .T2 : Thời gian trích khấu hao của tài sản cố định xác định theo quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư số 45/2013/TT-BTC.t1 : Thời gian thực tế đã trích khấu hao của tài sản cố định- Xác định mức trích khấu hao hàng năm (cho những năm còn lại của tài sản cố định) như sau:Mức trích khấu hao trung bình hàng năm của TSCĐ =Giá trị còn lại của tài sản cố địnhThời gian trích khấu hao còn lại của TSCĐ- Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia cho 12 tháng.* Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh:Mức trích khấu hao tài sản cố định theo phương pháp số dư giảm dần có điều chỉnh được xác định như:- Xác định thời gian khấu hao của tài sản cố định:Doanh nghiệp xác định thời gian khấu hao của tài sản cố định theo quy định tại Thông tư số 45/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.- Xác định mức trích khấu hao năm của tài sản cố định trong các năm đầu theo công thức dưới đây:Mức trích khấu hao hàng năm của tài sản cố định=Giá trị còn lại của tài sản cố địnhxTỷ lệ khấu hao nhanhTrong đó:Tỷ lệ khấu hao nhanh xác định theo công thức sau:Tỷ lệ khấu khao nhanh(%)=Tỷ lệ khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳngxHệ số điều chỉnhTỷ lệ khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng xác định như sau:Tỷ lệ khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng (%) = x 100Thời gian trích khấu hao của tài sản cố địnhHệ số điều chỉnh xác định theo thời gian trích khấu hao của tài sản cố định quy định tại bảng dưới đây:Thời gian trích khấu hao của tài sản cố địnhHệ số điều chỉnh (lần)Đến 4 năm                    ( t ≤ 4 năm)1,5Trên 4 năm                   (t > 4 năm)2,0Những năm cuối, khi mức khấu hao năm xác định theo phương pháp số dư giảm dần nói trên bằng (hoặc thấp hơn) mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị còn lại và số năm sử dụng còn lại của tài sản cố định, thì kể từ năm đó mức khấu hao được tính bằng giá trị còn lại của tài sản cố định chia cho số năm sử dụng còn lại của tài sản cố định.- Mức trích khấu hao hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia cho 12 tháng.* Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm:Tài sản cố định trong doanh nghiệp được trích khấu hao theo phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm như sau:- Căn cứ vào hồ sơ kinh tế - kỹ thuật của tài sản cố định, doanh nghiệp xác định tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của tài sản cố định, gọi tắt là sản lượng theo công suất thiết kế.- Căn cứ tình hình thực tế sản xuất, doanh nghiệp xác định số lượng, khối lượng sản phẩm thực tế sản xuất hàng tháng, hàng năm của tài sản cố định.- Xác định mức trích khấu hao trong tháng của tài sản cố định theo công thức dưới đây:Mức trích khấu hao trong tháng của tài sản cố định=Số lượng sản phẩm sản xuất trong thángxMức trích khấu hao bình quân tính cho một đơn vị sản phẩmTrong đó:Mức trích khấu hao bình quân tính cho một đơn vị sản phẩm=Nguyên giá của tài sản cố địnhSản lượng theo công suất thiết kế- Mức trích khấu hao năm của tài sản cố định bằng tổng mức trích khấu hao của 12 tháng trong năm, hoặc tính theo công thức sau:Mức trích khấu hao năm của tài sản cố định=Số lượng sản phẩm sản xuất trong nămxMức trích khấu hao bình quân tính cho một đơn vị sản phẩmTrường hợp công suất thiết kế hoặc nguyên giá của tài sản cố định thay đổi, doanh nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao của tài sản cố định.

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-09-13
DOANH NGHIỆP CÓ PHẢI KÊ KHAI THUẾ TNCN THAY CHO CỔ ĐÔNG CHUYỂN NHƯỢNG CỔ PHẦN KHÔNG?

1. Cổ phần là gì? Chuyển nhượng cổ phần là gì?Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2020 thì Cổ phần là phần chia nhỏ nhất của vốn điều lệ công ty thành các phần bằng nhau.Theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2020 thì cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127 của Luật này.Như vậy chuyển nhượng cổ phần là việc cổ đông góp vốn trong công ty cổ phần. Chuyển nhượng lại phần góp vốn, vốn góp của mình cho một cổ đông khác nhưng không làm thay đổi cấu trúc vốn điều lệ.2. Các trường hợp doanh nghiệp kê khai thuế TNCN cho cổ đôngTheo Khoản 5 Điều 7 Nghị đinh126/NĐ-CP quy định về tổ chức, cá nhân thực hiện khai thuế thay, nộp thuế thay cho người nộp thuế phải có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quy định về khai thuế, nộp thuế như quy định đối với người nộp.Theo đó, tổ chức khai thuế thay và nộp thuế thay cho cá nhân trong các trường hợp sau:* Trường hợp 1: Đối với cá nhân nhận cổ tức bằng chứng khoán; cá nhân là cổ đông hiện hữu nhận thưởng bằng chứng khoán-  Tổ chức có trách nhiệm khai thuế thay và nộp thuế thay cho cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn khi cá nhân chuyển nhượng chứng khoán cùng loại như sau:+ Đối với chứng khoán thông qua hệ thống giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán thì tổ chức khai thuế thay và nộp thuế thay là công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại nơi cá nhân mở tài khoản lưu ký, công ty quản lý quỹ nơi cá nhân ủy thác danh mục đầu tư.- Đối với chứng khoán không thông qua hệ thống giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán thì tổ chức khai thuế thay và nộp thuế thay như sau:+ Chứng khoán của công ty đại chúng đã đăng ký chứng khoán tập trung tại Trung tâm lưu ký chứng khoán thì tổ chức khai thuế thay và nộp thuế thay là công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại nơi cá nhân mở tài khoản lưu ký chứng khoán;+ Chứng khoán của công ty cổ phần chưa là công ty đại chúng nhưng tổ chức phát hành chứng khoán ủy quyền cho công ty chứng khoán quản lý danh sách cổ đông thì tổ chức khai thuế thay và nộp thuế thay là công ty chứng khoán được ủy quyền quản lý danh sách cổ đông;+ Chứng khoán không thuộc trường hợp chứng khoán của công ty đại chúng và chứng khoán của công ty cổ phần nêu trên thì tổ chức khai thuế thay và nộp thuế thay là tổ chức phát hành chứng khoán.* Trường hợp 2: Đối với cá nhân được ghi nhận phần vốn tăng thêm do lợi tức ghi tăng vốn- Tổ chức nơi cá nhân có vốn góp có trách nhiệm khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn khi cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn.* Trường hợp 3: Đối với cá nhân góp vốn bằng bất động sản, phần vốn góp, chứng khoán- Tổ chức nơi cá nhân góp vốn có trách nhiệm khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, thu nhập từ chuyển nhượng vốn, thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.* Trường hợp 4: Tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay phá sản- Trường hợp tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay thuộc 03 trường hợp trên đã giải thể, phá sản mà chưa thực hiện khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân thì cá nhân có trách nhiệm khai thuế, nộp thuế theo quy định.Lưu ý: Thời điểm khai thuế thay và nộp thuế thay được thực hiện khi cá nhân phát sinh chuyển nhượng chứng khoán cùng loại, chuyển nhượng vốn, rút vốn.Như vậy, tùy thuộc vào cổ phần mà cổ đông sở hữu dưới dạng nào cổ tức, chứng khoán, hay bất động sản... và dựa vào 04 trường hợp quy định nêu trên mà tổ chức khai thuế thay, nộp thuế TNCN cho cổ đông.

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-09-13
HƯỚNG DẪN TRA CỨU NỢ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN NHANH NHẤT

1. Cách tra cứu nợ thuế thu nhập cá nhânĐể truy vấn nghĩa vụ thuế tại thời điểm tra cứu và không theo kỳ hạch toán được thực hiện như sau:Bước 1: Truy cập vào website trang thông tin của chi cục thuế http://tracuunnt.gdt.gov.vn/tcnnt/mstdn.jspSau đó Đăng nhập vào bằng tên tài khoản hiện có, bắt buộc phải có hậu tố “-pl” phía sau.Đăng nhập vào trang Web Tổng cục thuếBước 2: Sau khi đăng nhập thành công, màn hình trả về hiển thị như hình bên dưới: Tra cứu số thuế còn phải nộpChọn lần lượt “Tra cứu” =>> ”Số thuế còn phải nộp”;Tại trường “Kỳ tính thuế”, bạn điền kỳ tính thuế theo định dạng MM/yyyy và nhấp Tra cứu.- Trong trường hợp bạn chọn “Tất cả” tại trường “Loại thuế”, kết quả sẽ trả về các loại thuế cần nộp kèm mã nội dung kinh tế tương ứng – thuận tiện cho việc lập Giấy nộp tiền.- Trong trường hợp bạn muốn xem các nghĩa vụ thuế cụ thể: thuế thu nhập cá nhân, thuế Doanh nghiệp, thuế môn bài… Tại trường “Loại thuế” anh nhấp hình mũi tên xuống để xem chi tiết.Các nghĩa vụ thuế2. Tờ khai tra cứu thuếBước 1: Chuẩn bị thông tinTruy cập vào trang web của Tổng cục thuế: http://tracuunnt.gdt.gov.vn/tcnnt/mstdn.jsp;Sau đó điền thông tin nội dung cần phải nhập vào các mục. Lưu ý rằng thông tin Mã số thuế và Mã xác nhận cần phải nhập chính xác;Tiếp theo nhấn chọn vào mục Tra cứu. Trang sẽ cho ra kết quả của tất cả các chi nhánh cùng với CMND/Thẻ căn cước của người đại diện.Bước 2: Thực hiện tra cứuTruy cập vào trang điện tử của Tổng cục hải quan: https://tongcuc.customs.gov.vn/;Trong phần Dịch vụ công trực tuyến nhấp chọn Tra cứu nợ thuế.Tra cứu nợ thuếBước 3: Phân tích kết quảSẽ có các thông tin được hiển thị: chi cục mở tờ khai, số tờ khai, số tiền nợ thuế, loại tiền đang nợ… Kết quả còn được hiển thị thông qua màu sắc (giúp người đọc dễ nhận ra các đề mục).

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-09-13
KHI NÀO ÁP DỤNG BIỆN PHÁP ĐIỀU TRA TỐ TỤNG ĐẶC BIỆT TRONG VỤ ÁN HÌNH SỰ?

1. Khi nào áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt trong vụ án hình sự?Theo quy định tại Điều 224 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 có thể áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt đối với các trường hợp sau:- Tội xâm phạm an ninh quốc gia, tội phạm về ma túy, tội phạm về tham nhũng, tội khủng bố, tội rửa tiền;- Tội phạm khác có tổ chức thuộc loại tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.* Các biện pháp điều tra tố tụng đặc biệtTheo Điều 223 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định sau khi khởi tố vụ án, trong quá trình điều tra, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng có thể áp dụng các biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt sau:- Ghi âm, ghi hình bí mật;- Nghe điện thoại bí mật;- Thu thập bí mật dữ liệu điện tử.* Quy định về việc sử dụng thông tin, tài liệu thu thập được bằng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệtTheo Điều 227 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định sử dụng thông tin, tài liệu thu thập được bằng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt như sau:- Thông tin, tài liệu thu thập được bằng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt chỉ được sử dụng vào việc khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự; thông tin, tài liệu không liên quan đến vụ án phải tiêu hủy kịp thời.Lưu ý: Nghiêm cấm sử dụng thông tin, tài liệu, chứng cứ thu thập được vào mục đích khác.- Thông tin, tài liệu thu thập được bằng việc áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt có thể dùng làm chứng cứ để giải quyết vụ án.- CQĐT có trách nhiệm thông báo ngay kết quả việc áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt cho Viện trưởng VKS đã phê chuẩn.Như vậy, biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt có thể áp dụng đối với các tội xâm phạm an ninh quốc gia, ma túy, tham nhũng, khủng bố, rửa tiền và các tội phạm khác có tổ chức thuộc loại tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Các biện pháp này bao gồm ghi âm, ghi hình bí mật; nghe điện thoại bí mật; thu thập bí mật dữ liệu điện tử. Thông tin thu thập được chỉ được sử dụng cho mục đích điều tra, truy tố, xét xử vụ án và không được sử dụng vào mục đích khác.2. Thực hiện biện pháp điều tra tố tụng đặc biệtTheo Điều 26 Thông tư 04/2018/TTLT-VKSNDTC-BCA-BQP quy định về việc thực hiện biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt như sau:- Quá trình thực hiện biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt, Thủ trưởng CQĐT cấp tỉnh, Thủ trưởng CQĐT quân sự cấp quân khu trở lên phải thường xuyên kiểm tra việc áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt, thông báo thông tin, tài liệu thu thập được bằng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt cho Viện trưởng VKS cùng cấp và thống nhất việc sử dụng, xử lý đối với thông tin, tài liệu thu thập được theo quy định tại Điều 227 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.- Trường hợp xét thấy cần gia hạn thời hạn áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt, thì trước khi hết thời hạn áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt 10 ngày, Thủ trưởng CQĐT cấp tỉnh, Thủ trưởng CQĐT quân sự cấp quân khu trở lên phải có văn bản nêu rõ lý do kèm theo chứng cứ, tài liệu là căn cứ đề nghị Viện trưởng VKS cùng cấp xem xét, quyết định việc gia hạn.- Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị kèm theo chứng cứ, tài liệu của Thủ trưởng CQĐT cấp tỉnh, Thủ trưởng CQĐT quân sự cấp quân khu trở lên, Viện trưởng VKS cùng cấp phải ra quyết định gia hạn hoặc không gia hạn hoặc có văn bản yêu cầu Thủ trưởng CQĐT cấp tỉnh, Thủ trưởng CQĐT quân sự cấp quân khu trở lên bổ sung chứng cứ, tài liệu để xét gia hạn thời hạn áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt.Như vậy, Thủ trưởng CQĐT phải kiểm tra, thông báo và thống nhất với VKS về việc thu thập, sử dụng thông tin, tài liệu. Trường hợp xét thấy cần gia hạn, thì trước khi hết thời hạn áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt 10 ngày, Thủ trưởng CQĐT phải có văn bản đề nghị VKS xem xét quyết định. Trong vòng 3 ngày kể từ khi nhận được đề nghị, VKS phải quyết định gia hạn, không gia hạn hoặc yêu cầu bổ sung tài liệu.3. Thẩm quyền, trách nhiệm quyết định và thi hành quyết định áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệtTheo Điều 225 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định thẩm quyền, trách nhiệm quyết định và thi hành quyết định áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt như sau:- Thủ trưởng CQĐT cấp tỉnh, Thủ trưởng CQĐT quân sự cấp quân khu trở lên tự mình hoặc theo yêu cầu của Viện trưởng VKS nhân dân cấp tỉnh, Viện trưởng VKS quân sự cấp quân khu có quyền ra quyết định áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt. Trường hợp vụ án do Cơ quan điều tra cấp huyện, Cơ quan điều tra quân sự khu vực thụ lý, điều tra thì Thủ trưởng CQĐT cấp huyện, Thủ trưởng CQĐT quân sự khu vực đề nghị Thủ trưởng CQĐT cấp tỉnh, Thủ trưởng CQĐT quân sự cấp quân khu xem xét, quyết định áp dụng.- Quyết định áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt ghi rõ thông tin cần thiết về đối tượng bị áp dụng, tên biện pháp được áp dụng, thời hạn, địa điểm áp dụng, cơ quan tiến hành biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015.- Quyết định áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt phải được Viện trưởng VKS cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành. Thủ trưởng CQĐT đã ra quyết định áp dụng có trách nhiệm kiểm tra chặt chẽ việc áp dụng biện pháp này, kịp thời đề nghị VKS hủy bỏ nếu xét thấy không còn cần thiết.Cơ quan chuyên trách trong Công an nhân dân, Quân đội nhân dân theo quy định của pháp luật có trách nhiệm thi hành quyết định áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt.- Thủ trưởng CQĐT, Viện trưởng VKS có thẩm quyền và người thi hành quyết định áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt phải giữ bí mật.Ngoài ra, theo Điều 25 Thông tư 04/2018/TTLT-VKSNDTC-BCA-BQP về hướng dẫn thi hành quyết định, phê chuẩn áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt cụ thể:- Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi ra quyết định áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt theo quy định tại Điều 223 và Điều 224 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, Thủ trưởng CQĐT cấp tỉnh, Thủ trưởng CQĐT quân sự cấp quân khu trở lên phải có hồ sơ đề nghị Viện trưởng VKS cùng cấp phê chuẩn quyết định áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt.- Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị của Thủ trưởng CQĐT cấp tỉnh, Thủ trưởng CQĐT quân sự cấp quân khu trở lên, Viện trưởng VKS cùng cấp phải ra quyết định phê chuẩn hoặc không phê chuẩn hoặc có văn bản yêu cầu Thủ trưởng CQĐT cấp tỉnh, Thủ trưởng CQĐT quân sự cấp quân khu trở lên bổ sung chứng cứ, tài liệu để xét phê chuẩn quyết định áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt.Như vậy, Thủ trưởng CQĐT cấp tỉnh, cấp quân khu trở lên có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt. Đồng thời, Thủ tưởng CQĐT cấp huyện, cấp khu vực phải đề nghị cấp trên xem xét, quyết định áp dụng. Quyết định phải ghi rõ các thông tin về đối tượng, biện pháp, thời hạn, địa điểm, cơ quan thực hiện; phải được VKS cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành. Cơ quan có thẩm quyền thi hành quyết định và phải giữ bí mật. Thủ trưởng CQĐT, VKS có trách nhiệm kiểm tra, đề nghị hủy bỏ nếu không còn cần thiết.- Hồ sơ đề nghị xét phê chuẩn quyết định áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt gồm:+ Văn bản đề nghị xét phê chuẩn nêu rõ lý do, căn cứ áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt và các thông tin, tài liệu cần thiết thu thập khi áp dụng biện pháp này; + Quyết định áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt của Thủ trưởng CQĐT cấp tỉnh, Thủ trưởng CQĐT quân sự cấp quân khu trở lên theo quy định tại khoản 2 Điều 225 Bộ luật Tố tụng hình sự;+ Các tài liệu khác là căn cứ để Thủ trưởng CQĐT cấp tỉnh, Thủ trưởng CQĐT quân sự cấp quân khu trở lên đề nghị xét phê chuẩn.- Trường hợp vụ án do CQĐT cấp huyện, CQĐT quân sự khu vực thụ lý, điều tra mà thấy cần thiết và có căn cứ áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt, thì Thủ trưởng CQĐT cấp huyện, Thủ trưởng CQĐT quân sự khu vực trao đổi với Viện trưởng VKS nhân dân cấp huyện, Viện trưởng VKS quân sự khu vực về căn cứ và biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt có thể áp dụng.+ Đồng thời, Thủ trưởng CQĐT cấp huyện, Thủ trưởng CQĐT quân sự khu vực có văn bản kèm theo hồ sơ đề nghị Thủ trưởng CQĐT cấp tỉnh, Thủ trưởng CQĐT quân sự cấp quân khu ra quyết định áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt. Quyết định áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt của Thủ trưởng CQĐT cấp tỉnh, Thủ trưởng CQĐT quân sự cấp quân khu; thời hạn, trình tự, thủ tục đề nghị Viện trưởng VKS phê chuẩn thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 225 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015.4. Thời hạn áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệtTheo Điều 226 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định thời hạn áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt như sau:- Thời hạn áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt không quá 02 tháng kể từ ngày Viện trưởng VKS phê chuẩn. Trường hợp phức tạp có thể gia hạn nhưng không quá thời hạn điều tra theo quy định Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015.- Chậm nhất là 10 ngày trước khi hết thời hạn áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt, nếu xét thấy cần gia hạn thì Thủ trưởng CQĐT đã ra quyết định áp dụng phải có văn bản đề nghị Viện trưởng VKS đã phê chuẩn xem xét, quyết định việc gia hạn.Như vậy, thời hạn tối đa áp dụng là 2 tháng kể từ khi VKS phê chuẩn. Trường hợp phức tạp có thể gia hạn nhưng không quá thời hạn điều tra theo quy định. 10 ngày trước khi hết hạn, nếu cần gia hạn thì Thủ trưởng CQĐT phải có văn bản đề nghị VKS xem xét quyết định việc gia hạn.5. Hủy bỏ việc áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt trong trường hợp nào?Theo Điều 228 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định về hủy bỏ việc áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt như sau:Viện trưởng VKS đã phê chuẩn quyết định áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt phải kịp thời hủy bỏ quyết định đó khi thuộc một trong các trường hợp:- Có đề nghị bằng văn bản của Thủ trưởng CQĐT có thẩm quyền;- Có vi phạm trong quá trình áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt;- Không cần thiết tiếp tục áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt.Ngoài ra, theo Điều 27 Thông tư 04/2018/TTLT-VKSNDTC-BCA-BQP hướng dẫn hủy bỏ, kết thúc việc áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt cụ thể:- Khi xét thấy không cần thiết tiếp tục áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt, Thủ trưởng CQĐT cấp tỉnh, Thủ trưởng CQĐT quân sự cấp quân khu trở lên phải có văn bản đề nghị Viện trưởng VKS đã phê chuẩn ra quyết định hủy bỏ quyết định áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt.- Khi thấy có căn cứ để hủy bỏ quyết định áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, Viện trưởng VKS đã phê chuẩn ra quyết định hủy bỏ quyết định đó và gửi cho Thủ trưởng CQĐT đã ra quyết định trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định hủy bỏ để chuyển ngay quyết định đó đến cơ quan tiến hành biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt để kết thúc ngay việc áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt. Như vậy, VKS phải hủy bỏ quyết định áp dụng biện pháp tố tụng điều tra đặc biệt khi có đề nghị của CQĐT, có vi phạm trong quá trình áp dụng hoặc không còn cần thiết tiếp tục áp dụng nữa. VKS có thể tự ra quyết định hủy bỏ khi phát hiện vi phạm hoặc không cần thiết áp dụng biện pháp tố tụng điều tra đặc biệt và thông báo cho CQĐT trong 24h để kết thúc việc áp dụng.

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-09-13
PHÂN BIỆT 04 LOẠI TỘI PHẠM THEO BỘ LUẬT HÌNH SỰ

Loại tội phạm Tính chất, mức độ nguy hiểm của tội phạm Mức cao nhất của khung hình phạt Tội phạm ít nghiêm trọng  Có tính chất và mức độ gây nguy hiểm cho xã hội không lớn. - Phạt tiền; - Phạt cải tạo không giam giữ; - Phạt tù đến 03 năm. Tội phạm nghiêm trọng Có tính chất và mức độ gây nguy hiểm cho xã hội lớn. Phạt tù từ trên 03 năm đến 07 năm. Tội phạm rất nghiêm trọng   Có tính chất và mức độ gây nguy hiểm cho xã hội rất lớn. Phạt tù từ trên 07 năm đến 15 năm. Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng Có tính chất và mức độ gây nguy hiểm cho xã hội đặc biệc lớn. - Phạt tù từ trên 15 năm đến 20 năm; - Tù chung thân; - Tử hình.

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-09-13
TỘI HIẾP DÂM THEO QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ

1. Cấu thành tội hiếp dâmKhoản 1 Điều 141 Bộ luật Hình sự năm 2015 được sửa đổi tại khoản 23 Điều 1 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định về tội hiếp dâm như sau:“Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.…”Theo đó, các đặc điểm cấu thành tội phạm như sau:- Chủ thể: Chủ thể của tội hiếp dâm là bất kỳ người nào từ đủ 14 tuổi trở lên, có năng lực trách nhiệm hình sự.- Khách thể: Tội hiếp dâm là xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người.- Mặt khách quan:+ Về hành vi: Có hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân.Để xác định tội hiếp dâm thì người phạm tội phải có hành vi giao cấu hoặc các hành vi quan hệ tình dục khác.Theo định nghĩa tại Nghị quyết 06/2019/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng quy định về các tội xâm hại tình dục trong Bộ luật Hình sự, thì:- Giao cấu là hành vi xâm nhập của bộ phận sinh dục nam vào bộ phận sinh dục nữ, với bất kỳ mức độ xâm nhập nào. Giao cấu với người dưới 10 tuổi được xác định là đã thực hiện không phụ thuộc vào việc đã xâm nhập hay chưa xâm nhập.- Hành vi quan hệ tình dục khác là hành vi của những người cùng giới tính hay khác giới tính, bao gồm đưa bộ phận sinh dục nam xâm nhập vào miệng, hậu môn của người khác; dùng ngón tay, ngón chân, lưỡi..., dụng cụ tình dục xâm nhập vào bộ phận sinh dục nữ, hậu môn của người khác.- Lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân là lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân là việc người phạm tội lợi dụng tình trạng người bị hại bị tai nạn, bị ngất, bị trói, bị khuyết tật... dẫn đến không thể chống cự được; người bị hại bị say rượu, bia, thuốc ngủ, thuốc gây mê, thuốc kích thích, bị bệnh tâm thần hoặc bị bệnh khác... dẫn đến hạn chế hoặc mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi.- Thủ đoạn khác bao gồm các thủ đoạn như đầu độc nạn nhân; cho nạn nhân uống thuốc ngủ, thuốc gây mê, uống rượu, bia hoặc các chất kích thích mạnh khác làm nạn nhân lâm vào tình trạng mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành; hứa hẹn cho tốt nghiệp, cho đi học, đi thi đấu, đi biểu diễn ở nước ngoài để giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác.- Mặt chủ quan: Tội hiếp dâm được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp. 2. Khung hình phạt tội hiếp dâm- Khung cơ bản: Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm- Khung hai: Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm khi phạm tội thuộc các trường hợp sau đây:+ Có tổ chức;+ Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;+ Nhiều người hiếp một người;+ Phạm tội 02 lần trở lên;+ Đối với 02 người trở lên;+ Có tính chất loạn luân;+ Làm nạn nhân có thai;+ Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;+ Tái phạm nguy hiểm.- Khung ba: Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân khi phạm tội thuộc các trường hợp sau đây:+ Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;+ Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội;+ Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.”.- Khung bốn: Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm khi phạm tội đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi.Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.3. Phân biệt tội hiếp dâm và tội cưỡng dâmĐiểm giống nhau:- Tội Hiếp dâm, Cưỡng dâm đều là tội phạm thuộc nhóm các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người, cụ thể ở đây là về xâm hại tình dục;- Cả 02 tội đều được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp.Điểm khác nhau:Tội Hiếp dâmTội Cưỡng dâmHành vi- Dùng vũ lực;- Đe dọa dùng vũ lực;- Lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân;- Thủ đoạn khácNhằm giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân.- Dùng mọi thủ đoạn khiến người lệ thuộc mình hoặc người đang ở trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu hoặc miễn cưỡng thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác.Nạn nhânNgười từ đủ 16 tuổi trở lên.Trường hợp nạn nhân là người dưới 16 tuổi sẽ cấu thành Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi quy định tại Điều 142 Bộ luật hình sựPhải là người từ đủ 16 tuổi trở lên và đang ở trong tình trạng quẫn bách hoặc lệ thuộc người phạm tội.- Trường hợp nạn nhân là người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi và đang ở trong tình trạng quẫn bách hoặc lệ thuộc người phạm tội sẽ cấu thành Tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi tại Điều 144 Bộ luật hình sự.- Trường hợp nạn nhân là người dưới 13 tuổi sẽ cấu thành tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi tại Điều 142 Bộ luật hình sự)Hình phạtThấp nhất là 02 năm tù, cao nhất là tù chung thân.Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.Thấp nhất là 01 năm tù, cao nhất là 18 năm tù.Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Chi Tiết