01 Admin Post
Nguyễn Thùy Dương 2023-05-31
ĐIỀU KIỆN MIỄN TRỪ ĐỐI VỚI THỎA THUẬN HẠN CHẾ CẠNH TRANH BỊ CẤM

Điều kiện miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm được quy định như thế nào? Hồ sơ đề nghị miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấp gồm những gì?1. Các thỏa thuận hạn chế cạnh tranhCác thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bao gồm:(1) Thỏa thuận ấn định giá hàng hóa, dịch vụ một cách trực tiếp hoặc gián tiếp.(2) Thỏa thuận phân chia khách hàng, phân chia thị trường tiêu thụ, nguồn cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ.(3) Thỏa thuận hạn chế hoặc kiểm soát số lượng, khối lượng sản xuất, mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.(4) Thỏa thuận để một hoặc các bên tham gia thỏa thuận thắng thầu khi tham gia đấu thầu trong việc cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ.(5) Thỏa thuận ngăn cản, kìm hãm, không cho doanh nghiệp khác tham gia thị trường hoặc phát triển kinh doanh.(6) Thỏa thuận loại bỏ khỏi thị trường những doanh nghiệp không phải là các bên tham gia thỏa thuận.(7) Thỏa thuận hạn chế phát triển kỹ thuật, công nghệ, hạn chế đầu tư.(8) Thỏa thuận áp đặt hoặc ấn định điều kiện ký kết hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho doanh nghiệp khác hoặc thỏa thuận buộc doanh nghiệp khác chấp nhận các nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng.(9) Thỏa thuận không giao dịch với các bên không tham gia thỏa thuận.(10) Thỏa thuận hạn chế thị trường tiêu thụ sản phẩm, nguồn cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ của các bên không tham gia thỏa thuận.(11) Thỏa thuận khác gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh.(Điều 11 Luật Cạnh tranh 2018)2. Miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm- Các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh 1, 2, 3, 7, 8, 9, 10 và 11 bị cấm được miễn trừ có thời hạn nếu có lợi cho người tiêu dùng và đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:+ Tác động thúc đẩy tiến bộ kỹ thuật, công nghệ, nâng cao chất lượng hàng hóa, dịch vụ;+ Tăng cường sức cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường quốc tế;+ Thúc đẩy việc áp dụng thống nhất tiêu chuẩn chất lượng, định mức kỹ thuật của chủng loại sản phẩm;+ Thống nhất các điều kiện thực hiện hợp đồng, giao hàng, thanh toán nhưng không liên quan đến giá và các yếu tố của giá.- Thỏa thuận lao động, thỏa thuận hợp tác trong các ngành, lĩnh vực đặc thù được thực hiện theo quy định của luật khác thì thực hiện theo quy định của luật đó.(Điều 14 Luật Cạnh tranh 2018)3. Hồ sơ đề nghị miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấmDoanh nghiệp dự định tham gia thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm nộp hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ tại Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia.Hồ sơ đề nghị miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm bao gồm:- Đơn theo mẫu do Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia ban hành;- Dự thảo nội dung thỏa thuận giữa các bên;- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc văn bản tương đương của từng doanh nghiệp tham gia thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm; bản sao Điều lệ của hiệp hội ngành, nghề đối với trường hợp thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm có sự tham gia của hiệp hội ngành, nghề;- Báo cáo tài chính của từng doanh nghiệp tham gia thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm trong 02 năm liên tiếp liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ hoặc báo cáo tài chính từ thời điểm thành lập đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ đối với doanh nghiệp mới thành lập có xác nhận của tổ chức kiểm toán theo quy định của pháp luật;- Báo cáo giải trình cụ thể việc đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật Cạnh tranh 2018 kèm theo chứng cứ để chứng minh;- Văn bản ủy quyền của các bên tham gia thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm cho bên đại diện (nếu có).Doanh nghiệp nộp hồ sơ chịu trách nhiệm về tính trung thực của hồ sơ. Tài liệu trong hồ sơ bằng tiếng nước ngoài thì phải kèm theo bản dịch tiếng Việt.(Điều 15 Luật Cạnh tranh 2018)  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Thùy Dương 2023-05-31
CÁC TRƯỜNG HỢP HỦY KẾT QUẢ ĐẤU GIÁ TÀI SẢN THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT

1. Các trường hợp hủy kết quả đấu giá tài sảnTheo Điều 72 Luật Đấu giá tài sản 2016, kết quả đấu giá tài sản bị hủy trong các trường hợp sau đây:(1) Theo thỏa thuận giữa người có tài sản đấu giá, tổ chức đấu giá tài sản và người trúng đấu giá về việc hủy kết quả đấu giá tài sản hoặc giữa người có tài sản đấu giá và người trúng đấu giá về việc hủy giao kết hợp đồng mua bán tài sản đấu giá, hủy bỏ hợp đồng mua bán tài sản đấu giá, trừ trường hợp gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức;(2) Hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản, hợp đồng mua bán tài sản đấu giá bị Tòa án tuyên bố vô hiệu theo quy định của pháp luật về dân sự trong trường hợp người trúng đấu giá có hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5 Điều 9 Luật Đấu giá tài sản 2016;(3) Hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản bị hủy bỏ theo quy định tại khoản 6 Điều 33 Luật Đấu giá tài sản 2016, cụ thể như sau:- Tổ chức không có chức năng hoạt động đấu giá tài sản mà tiến hành cuộc đấu giá hoặc cá nhân không phải là đấu giá viên mà điều hành cuộc đấu giá, trừ trường hợp cuộc đấu giá do Hội đồng đấu giá tài sản thực hiện;- Tổ chức đấu giá tài sản cố tình cho phép người không đủ điều kiện tham gia đấu giá theo quy định của pháp luật tham gia đấu giá và trúng đấu giá;- Tổ chức đấu giá tài sản có một trong các hành vi: + Không thực hiện việc niêm yết đấu giá tài sản; + Không thông báo công khai việc đấu giá tài sản; + Thực hiện không đúng quy định về bán hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá, tổ chức đăng ký tham gia đấu giá; + Cản trở, hạn chế người tham gia đấu giá đăng ký tham gia đấu giá;- Tổ chức đấu giá tài sản thông đồng, móc nối với người tham gia đấu giá trong quá trình tổ chức đấu giá dẫn đến làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá hoặc hồ sơ tham gia đấu giá hoặc kết quả đấu giá tài sản;- Tổ chức đấu giá tài sản tổ chức cuộc đấu giá không đúng quy định về hình thức đấu giá, phương thức đấu giá theo Quy chế cuộc đấu giá dẫn đến làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản.(4) Người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá, tổ chức đấu giá tài sản, đấu giá viên có hành vi thông đồng, móc nối, dìm giá trong quá trình tham gia đấu giá dẫn đến làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá hoặc hồ sơ tham gia đấu giá hoặc kết quả đấu giá tài sản;(5) Theo quyết định của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong trường hợp đấu giá tài sản nhà nước khi có một trong các căn cứ quy định tại khoản 6 Điều 33 Luật Đấu giá tài sản 2016.2. Hậu quả pháp lý khi hủy kết quả đấu giá tài sảnTrường hợp hủy kết quả đấu giá tài sản theo quy định tại (2), (3), (4) và (5) mục 1 thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau tài sản đã nhận, nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải trả bằng tiền. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.(Điều 73 Luật Đấu giá tài sản 2016)  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Thùy Dương 2023-05-31
TRÌNH TỰ TỦ TỤC ĐĂNG KÝ NHÃN HIỆU? HỒ SƠ ĐĂNG KÝ NHÃN HIỆU GỒM NHỮNG GÌ? LƯU Ý KHI ĐĂNG KÝ NHÃN HIỆU?

Đăng ký nhãn hiệu là điều kiện cần và đủ để nhãn hiệu hàng hóa, dịch vụ bước chân vào thị trường. Tại Việt Nam, nhãn hiệu được xác lập quyền theo nguyên tắc “Fisrt to file – Nguyên tắc nộp đơn đầu tiên”. Theo đó, nhãn hiệu chỉ có thể được bảo hộ độc quyền thông qua việc đăng ký, trừ các nhãn hiệu nổi tiếng.Các loại nhãn hiệu có thể đăng ký bảo hộ tại Việt NamTheo Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2022 bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/01/2023 thì các loại nhãn hiệu sau có thể nộp đơn đăng ký cấp văn bằng bảo hộ tại Việt Nam·         Nhãn hiệu dưới dạng chữ cái, từ ngữ;·         Nhãn hiệu hình ảnh (logo);·         Nhãn hiệu hình ba chiều;·         Nhãn hiệu âm thanh;·         Nhãn hiệu kết hợp các yếu tố trên.Hồ sơ đăng ký nhãn hiệuNếu Quý khách hàng sử dụng dịch vụ đăng ký nhãn hiệu thông qua S&D LAWSNếu Quý khách hàng nhờ dịch vụ của Công ty tư vấn S&D LAWS khi đăng ký nhãn hiệu chỉ cần cung cấp cho chúng tôi các hồ sơ sau:·         Mẫu nhãn hiệu. Đối với nhãn hiệu âm thanh thì mẫu nhãn hiệu là tệp âm thanh và bản thể hiện dưới dạng đồ họa của âm thanh đó;·         Danh mục các sản phẩm, dịch vụ cần đăng ký nhãn hiệu;·         Các tài liệu liên quan khác (nếu có);·         Ký Giấy ủy quyền theo mẫu cho S&D LAWS;·         Các hồ sơ nộp đơn đăng ký nhãn hiệu sẽ do S&D LAWS soạn thảo và đại diện khách hàng làm việc với Cục Sở hữu trí tuệ.Nếu Quý khách tự nộp đơn đăng ký nhãn hiệuĐể thực hiện thủ tục đăng ký nhãn hiệu người nộp đơn cần chuẩn bị và hoàn thiện các hồ sơ sau:Tờ khai đăng ký bảo hộ nhãn hiệu·         Tờ khai yêu cầu cấp Giấy chứng nhận làm theo mẫu số: 04-NH của Thông tư số 16/2016/BKHCN với (Số lượng 02 bản: 01 bản Cục Sở hữu trí tuệ lưu thực hiện thủ tục, 01 bản còn lại đóng dấu, dán mã vạch trả lại cho người nộp đơn).Lưu ý khi làm tờ khai nhãn hiệu:·         Về mô tả nhãn hiệu trong tờ khai phải làm rõ các yếu tố cấu thành của nhãn hiệu.·         Chủ đơn phải mô tả, nêu ý nghĩa của nhãn hiệu: Nhãn hiệu có từ, ngữ thuộc ngôn ngữ tượng hình thì từ, ngữ đó phải được phiên âm. Nếu nhãn hiệu có từ, ngữ bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt. Đối với các nhãn hiệu có sử dụng mô tả liên quan đến nguồn gốc xuất xứ của nước ngoài thì người đăng ký phải có quốc tịch tại nước đó.·         Phân nhóm nhãn hiệu theo đúng Bảng phân loại Ni-xơ phiên bản 11-2022 để nhãn hiệu đăng ký không bị từ chối xét nghiệm hình thức đơn và phải nộp bổ sung lệ phí do phân nhóm sai.·         Một đơn có thể đăng ký nhiều nhóm hàng hóa, dịch vụ.·         Mỗi đơn đăng ký chỉ được cấp 1 văn bằng bảo hộ.Mẫu nhãn hiệu·         Mẫu nhãn hiệu nộp theo đơn: 09 mẫu kèm theo, ngoài 1 mẫu được gắn trên tờ khai, mẫu nhãn cần chuẩn bị ko nhỏ hơn 2cm x 2cm và không lớn hơn 8cm x 8cm.·         Trường hợp nhãn hiệu đăng ký có sử dụng dấu hiệu tương tự với nhãn hiệu đã được cấp bằng cần thêm tài liệu chứng minh quyền đăng ký như: chứng minh quan hệ công ty mẹ con, góp vốn, điều lệ tổ chức (01 bản).·         Đối với nhãn hiệu âm thanh thì mẫu nhãn hiệu là tệp âm thanh và bản thể hiện dưới dạng đồ họa của âm thanh đó.Giấy uỷ quyền·         Giấy ủy quyền nộp đơn: 01 bản (nếu nộp qua Tổ chức Đại diện).Phí, lệ phí·         Chứng từ nộp lệ phí nộp đơn (01 bản).Tài liệu chứng minh quyền sử dụng·         Khi đăng ký nhãn hiệu chứa các dấu hiệu đặc biệt sau cần có tài liệu chứng minh quyền sử dụng: Tên, biểu tượng, cờ, huy hiệu, của cơ quan, tổ chức, dấu chứng nhận, dấu kiểm tra, dấu bảo hành, tên nhân vật, hình tượng, tên thương mại, chỉ dẫn xuất xứ, giải thưởng, huy chương hoặc ký hiệu đặng trưng của sản phẩm, dấu hiệu thuộc phạm vi bảo hộ của kiểu dáng công nghệ của người khác.·         Số lượng: 01 bản.Các tài liệu khácKhi khách hàng đăng ký nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận hồ sơ cần có các tài liệu như sau:·         Quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể/nhãn hiệu chứng nhận.·         Bản thuyết minh về tính chất, chất lượng đặc trưng (hoặc đặc thù) của sản phẩm mang nhãn hiệu (nếu nhãn hiệu được đăng ký là nhãn hiệu tập thể dùng cho sản phẩm có tính chất đặc thù hoặc là nhãn hiệu chứng nhận chất lượng của sản phẩm hoặc là nhãn hiệu chứng nhận nguồn gốc địa lý).·         Bản đồ xác định lãnh thổ (nếu nhãn hiệu đăng ký là nhãn hiệu chứng nhận nguồn gốc địa lý của sản phẩm).Thủ tục đăng ký nhãn hiệuĐể nhãn hiệu có thể được cấp văn bằng bảo hộ độc quyền, thủ tục nộp đơn đăng ký nhãn hiệu được thực hiện thông qua các bước cụ thể là:Bước 1: Lựa chọn đơn vị tư vấn·         Khi thực hiện việc tra cứu và đăng ký nhãn hiệu thì việc lựa chọn đơn vị tư vấn là rất quan trọng.·         Không phải công ty luật, đơn vị tư vấn nào cũng là Tổ chức Đại diện Sở hữu trí tuệ.·         Các đơn vị tư vấn là Đại diện Sở hữu trí tuệ mới thực sự là các đơn vị có chuyên môn và kinh nghiệm để tư vấn, đánh giá tốt nhất khả năng nhãn hiệu thành công khi đăng ký.·         Các đơn vị đại diện Sở hữu trí tuệ sẽ hỗ trợ giải quyết các vấn đề phát sinh liên quan đến phản đối đơn, từ chối đơn của Quý khách hàng trong quá trình nộp đơn đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam.·         Tổ chức đại diện sở hữu trí tuệ có chức năng ký đơn thay cho chủ đơn và đại diện chủ đơn làm việc với Cục Sở hữu trí tuệ để đảm bảo tối đa quyền lợi cho khách hàng.·         Công ty tư vấn S&D LAWS là một tổ chức Đại diện Sở hữu trí tuệ nên quý khách hàng sẽ được đảm bảo mọi quyền lợi khi sử dụng dịch vụ về đăng ký nhãn hiệu của chúng tôi.Bước 2: Lựa chọn nhãn hiệu và sản phẩm, dịch vụ cho nhãn hiệu·         Lựa chọn nhãn hiệu: Chọn mẫu nhãn hiệu đáp ứng các tiêu chuẩn bảo hộ. Nhãn hiệu được lựa chọn không tương tự nhãn hiệu khác đã đăng ký, nhãn hiệu nổi tiếng, nhãn hiệu là các dấu hiệu mô tả không có khả năng cấp bằng bảo hộ.·         Lựa chọn danh mục sản phẩm đăng ký: Bạn cần lựa chọn danh mục sản phẩm, dịch vụ mang nhãn hiệu theo hướng dẫn nêu trên. Phân nhóm sản phẩm, dịch vụ cần thực hiện theo Bảng phân loại quốc tế về nhãn hiệu Ni-xơ.Bước 3: Tra cứu nhãn hiệuLợi ích của việc tra cứu nhãn hiệu·         Để thực hiện thành công việc đăng ký nhãn hiệu, tức nhãn hiệu đăng ký có thể được cấp văn bằng bảo hộ, chủ thể nộp đơn đăng ký trước khi tiến hành đăng ký nhãn hiệu, doanh nghiệp nên thực hiện thủ tục tra cứu nhãn hiệu.·         Việc tra cứu nhãn hiệu nhằm xác định khả năng đăng ký của nhãn hiệu so với các nhãn hiệu cùng loại đã được đăng ký tại cơ quan Sở hữu trí tuệ hay chưa?·         Sau khi có kết quả tra cứu nhãn hiệu, chủ đơn sẽ cân nhắc quyết định nên hay không nên đăng ký nhãn hiệu đã được tra cứu.·         Việc tra cứu nhãn hiệu còn góp phần xác định khả năng nhãn hiệu có thể được cấp văn bằng hay không?·         Nếu xác định nhãn hiệu không có khả năng được cấp văn bằng chủ sở hữu nên cân nhắc phương án sửa đổi để có thể được cấp bảo hộ độc quyền.·         Tra cứu nhãn hiệu tránh được thời gian sau khi xét nghiệm dài chờ đợi nhưng không đem lại kết quả mong đợi của chủ đơn đăng ký.Tài liệu cần chuẩn bị khi tra cứu nhãn hiệuĐể thực hiện việc tra cứu nhãn hiệu Quý khách hàng chỉ cần cung cấp cho S&D LAWS:·         Mẫu nhãn hiệu;·         Danh mục sản phẩm dịch vụ cần tra cứu và đăng ký.Tra cứu nhãn hiệu sơ bộ·         Khách hàng có thể tự tra cứu nhãn hiệu qua website: https://ipvietnam.gov.vn/ hoặc trang của wipo.·         Thông qua Đại diện sở hữu trí tuệ S&D LAWS tiến hành tra cứu để đánh giá khả năng đăng ký của nhãn hiệu;·         Thời gian tra cứu sơ bộ là 01 ngày kể từ khi khách hàng cung cấp nhãn hiệu, danh mục sản phẩm, dịch vụ;·         Sau khi tra cứu sơ bộ mà nhận thấy nhãn hiệu không có khả năng đăng ký cho nhãn hiệu luật sư S&D LAWS sẽ đưa ra các đối chứng liên quan để tìm giải pháp cho nhãn hiệu có khả năng cấp văn bằng bảo hộ. Nếu có khả năng đăng ký nhãn hiệu S&D LAWS sẽ tiến hành tra cứu chuyên sâu và mất phí tra cứu.Tra cứu chuyên sâu·         Sau khi tiến hành tra cứu sơ bộ nhãn hiệu cho thấy có khả năng đăng ký. Chủ nhãn hiệu yêu cầu tra cứu chuyên sâu để đánh giá cao nhất khả năng cấp văn bằng bảo hộ. Đây không phải là bước bắt buộc, tuy nhiên nên thực hiện để tăng khả năng đăng ký thành công và tiết kiệm thời gian.·         Tra cứu chuyên sâu là thủ tục hoàn toàn tự nguyện của người nộp đơn. Chủ đơn nên tiến hành thủ tục này vì đây là bước quan trọng để đánh giá nhãn hiệu có nên nộp đơn đăng ký bảo hộ hay không.·         Việc tra cứu nhãn hiệu cũng chỉ mang tính chất tham khảo và không là căn cứ để cấp hay không cấp văn bằng. Vì, một phần liên quan đến quyền ưu tiên khi đăng ký như đã trình bày mục trên.·         Thời gian tra cứu chuyên sâu: 01-03 ngày.·         Kết quả tra cứu nhãn hiệu: Bản thông báo kết quả tra cứu nhãn hiệu và tư vấn đánh giá tính khả thi, hướng dẫn cách thức thực hiện thủ tục đăng ký.Bước 4: Nộp hồ sơ đăng kýSau khi tra cứu chuyên sâu và nhãn hiệu được đánh giá là có khả năng đăng ký chủ đơn tiến hành nộp hồ sơ đăng ký. Ngay khi nộp đơn đăng ký chủ đơn đã phải nộp lệ phí đăng ký như sau:Lệ phí nộp đơn đăng ký cho 01 nhóm sản phẩm, dịch vụĐối với đơn có 01 nhóm sản phẩm, dịch vụ và mỗi nhóm hàng hóa, dịch vụ chỉ có gồm 06 sản phẩm hàng hóa, dịch vụ trở xuống:·         Lệ phí nộp đơn: 150.000 đồng/01 nhãn hiệu, 01 nhóm hàng hóa dịch vụ.·         Phí thẩm định nội dung: 550.000 đồng;·         Phí tra cứu phục vụ thẩm định nhãn hiệu: 180.000 đồng;·         Lệ phí cấp giấy chứng nhận: 120.000 đồng;·         Lệ phí đăng bạ: 120.000 đồng;·         Lệ phí công bố nhãn hiệu: 120.000 đồng.Lệ phí nộp đơn gồm nhiều nhóm sản phẩm, dịch vụ·         Đối với mỗi nhóm sản phẩm/dịch vụ bảo hộ tăng thêm, lệ phí cấp giấy chứng nhận tăng thêm: 100.000 đồng;·         Đối với mỗi nhóm sản phẩm/dịch vụ đăng ký bảo hộ có trên 6 sản phẩm/dịch vụ đăng ký, phí phải nộp thêm cho mỗi sản phẩm/dịch vụ từ thứ 7 trở đi cộng thêm:·         Phí thẩm định nội dung: 120.000 đồng·         Phí phân loại quốc tế: 20.000 đồng·         Phí tra cứu phục vụ thẩm định nhãn hiệu: 30.000 đồng.Cơ quan tiếp nhận và xử lý hồ sơ, thu lệ phí đăng ký tại Việt Nam: Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam.Bước 5: Thẩm định hình thức đơn đăng ký·         Thời hạn thẩm định hình thức đơn nhãn hiệu 01 tháng kể từ ngày nộp đơn.·         Cục Sở hữu trí tuệ sẽ xem xét đơn có đủ điều kiện về hình thức, mẫu nhãn, chủ sở hữu đơn, quyền nộp đơn, phân nhóm,…·         Nếu đơn đăng ký của doanh nghiệp đáp ứng điều kiện. Cục Sở hữu trí tuệ sẽ ra Thông báo chấp nhận đơn hợp lệ và cho đăng công bố đơn.·         Nếu đơn đăng ký của doanh nghiệp không đáp ứng điều kiện. Cục Sở hữu trí tuệ sẽ ra Thông báo không chấp nhận đơn và đề nghị doanh nghiệp sửa đổi. Chủ đơn, đại diện chủ đơn tiến hành sửa đổi theo yêu cầu. Sau đó, tiến hành nộp công văn sửa đổi cho Cục sở hữu trí tuệ và nộp lệ phí bổ sung nếu phân loại nhóm sai.Bước 6: Công bố đơn·         Thời hạn công bố đơn nhãn hiệu: 02 tháng kể từ ngày có Thông báo chấp nhận đơn hợp lệ.·         Nội dung công bố đơn bao gồm: Các thông tin về đơn hợp lệ ghi trong thông báo chấp nhận đơn hợp lệ, mẫu nhãn hiệu và danh mục hàng hóa, dịch vụ.·         Hình thức công bố: Trang website của Cục Sở hữu trí tuệ và Công báo Sở hữu công nghiệp.Bước 7: Thẩm định nội dung đơn·         Thời hạn thẩm định nội dung: 09 tháng kể từ ngày công bố đơn.·         Cục Sở hữu trí tuệ (CSHTT) xem xét các điều kiện đăng ký nhãn hiệu. Trên cơ sở đó, CSHTT có những đánh giá khả năng cấp văn bằng cho nhãn hiệu mà chủ đơn đã đăng ký. Nếu đơn đáp ứng đủ điều kiện thì CSHTT ra Thông báo dự định cấp văn bằng bảo hộ độc quyền nhãn hiệu.·         Nếu đơn không đáp ứng đủ điều kiện. CSHTT ra Thông báo không cấp văn bằng cho nhãn hiệu mà chủ đơn đã đăng ký. Chủ đơn nhãn hiệu xem xét và gửi công văn trả lời, khiếu nại quyết định của Cục Sở hữu trí tuệ. Chủ đơn đưa ra các căn cứ để cấp văn bằng bảo hộ nhãn hiệu cho nhãn hiệu của mình.Bước 8: Nộp lệ phí cấp văn bằng bảo hộSau khi nhận được thông báo dự định cấp văn bằng bảo hộ, chủ đơn tiến hành nộp lệ phí cấp bằng.·         Lệ phí cấp giấy chứng nhận: 120.000 đồng cho 01 nhãn hiệu, 01 nhóm hàng hóa dịch vụ.·         Lệ phí đăng bạ: 120.000 đồng;·         Phí công bố: 120.000 đồng;·         Nếu đơn đăng ký có nhiều nhóm hàng hóa, dịch vụ thì khi nộp lệ phí cấp bằng sẽ tăng thêm là: 100.000 đồng/1 nhóm.Bước 9: Cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu·         Sau khi chủ nhãn hiệu đã thực hiện nộp lệ phí vấp văn bằng. Cục Sở hữu trí tuệ sẽ cấp văn bằng bảo hộ độc quyền nhãn hiệu trong khoảng thời gian từ 2-3 tháng kể từ ngày đóng lệ phí.·         Thời gian đăng ký nhãn hiệu khoảng 12 – 18 tháng kể từ khi có chấp nhận đơn hợp lệ.·         Thời hạn bảo hộ nhãn hiệu: Nhãn hiệu được bảo hộ trong vòng 10 năm kể từ ngày nộp đơn (ngày ưu tiên). Doanh nghiệp được gia hạn văn bằng bảo hộ và không hạn chế số lần gia hạn. Do vậy, nhãn hiệu sẽ là tài sản xuyên suốt quá trình hoạt động, kinh doanh của doanh nghiệp.Phân nhóm sản phẩm, dịch vụ cho nhãn hiệuPhân nhóm hàng hoá, dịch vụ theo Bảng phân loại Ni-xơ khi đăng ký nhãn hiệu là việc quan trọng. Mỗi nhãn hiệu đăng ký sẽ tương ứng với những nhóm dịch vụ hoặc hàng hoá. Để phân loại được nhóm hàng hoá, dich vụ phải dựa vào chuyên môn về nhãn hiệu. Theo đó, khi phân nhóm nhãn hiệu cần lưu ý:·         Phân nhóm nhãn hiệu được dựa theo Bảng phân loại quốc tế Ni-xơ về nhãn hiệu.·         Hầu hết việc đăng ký nhãn hiệu của các nước trên thế giới đều áp dụng bảng phân loại này.·         Có rất nhiều loại hàng hóa, dịch vụ trên thị trường. Nhưng, hàng hoá dịch vụ theo Bảng phân loại Ni-xơ nhãn hiệu cũng chỉ có tất cả 45 nhóm. Trong đó, có 34 nhóm cho hàng hóa và 11 nhóm cho dịch vụ.·         Phân nhóm nhãn hiệu khác so với mã ngành nghề ghi tại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.·         Tại Việt Nam, tính phí đăng ký căn cứ theo nhóm hàng hóa, dịch vụ đăng ký nhãn hiệu. Như vậy, một đơn đăng ký càng nhiều nhóm hàng hóa, dịch vụ sẽ càng nhiều phí.·         Một nhãn hiệu có thể đăng ký cho nhiều loại hàng hoá, dịch vụ.Cách thức đăng ký nhãn hiệuĐối với cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam·         Tự mình trực tiếp nộp đơn đăng ký tại Cục Sở hữu trí tuệ.·         Thông qua các Đại diện Sở hữu trí tuệ nộp đơn và thực hiện thủ tục trọn gói.Đối với cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp nước ngoài·         Chỉ có thể nộp đơn đăng ký thông qua các Đại diện sở hữu trí tuệ. Công ty luật – Đại diện sở hữu trí tuệ S&D LAWS là đơn vị có đủ điều kiện thực hiện đăng ký đơn cho cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp nước ngoài.Phạm vi lãnh thổ bảo hộ nhãn hiệuChủ nhãn hiệu có quyền đăng ký bảo hộ trên toàn thế giới bất kỳ quốc gia nào. Tuy nhiên, quyền sở hữu nhãn hiệu chỉ giới hạn ở lãnh thổ mỗi quốc gia. Ví dụ: Nhãn hiệu được cấp Văn bằng ở Việt Nam. Chủ nhãn hiệu chỉ được bảo hộ nhãn hiệu tại lãnh thổ Việt Nam.Dấu hiệu có khả năng cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu·         Dấu hiệu dùng để phân biệt đó phải nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình không gian ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc hoặc dấu hiệu âm thanh thể hiện được dưới dạng đồ họa.·         Dấu hiệu nhìn thấy được có thể được bảo hộ là nhãn hiệu nếu dấu hiệu đó có khả năng phân biệt, không lừa dối người tiêu dùng.·         Dấu hiệu không có khả năng xung đột với các quyền đã được xác lập sớm hơn của các đối tượng khác như nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, hoặc kiểu dáng công nghiệp của chủ thể khác.·         Nhãn hiệu là âm thanh thì mẫu nhãn hiệu phải là tệp âm thanh và bản thể hiện dưới dạng đồ họa của âm thanh đó;·         Mẫu nhãn hiệu phải được mô tả để làm rõ các yếu tố cấu thành của nhãn hiệu và ý nghĩa tổng thể của nhãn hiệu (nếu có);·         Nếu nhãn hiệu có từ, ngữ thuộc ngôn ngữ tượng hình thì từ, ngữ đó phải được phiên âm;·         Nếu nhãn hiệu có từ, ngữ bằng ngôn ngữ khác tiếng Việt thì phải được dịch ra tiếng Việt.Tầm quan trọng của nhãn hiệu trong kinh doanh·         Như đã phân tích, nhãn hiệu là một trong những tài sản vô hình nhưng lại có một giá trị hữu hình đặc biệt lớn trong hoạt động kinh doanh thương mại của mỗi đơn vị kinh doanh.·         Trên thực tế giá trị nhãn hiệu của doanh nghiệp còn lớn hớn giá trị tài sản hữu hình của doanh nghiệp. Dựa trên báo cáo Global 500 năm 2022 của Brand Finance, Carmen Ang, Nick Routley và Pernia Jamshed của Visual Capitalist thì giá trị nhãn hiệu của một số nhãn hiệu nổi tiếng trên thế giới được xác định vô cùng lớn. Cụ thể: Bảy nhãn hiệu được coi là có giá trị hơn 100 tỷ USD năm 2022: Apple, Amazon, Google, Microsoft, Walmart, Samsung Group và Facebook. Trong đó, Apple là nhãn hiệu có giá trị cao nhất thế giới theo ghi nhận là 335,1 tỷ USD.Lợi ích khi đăng ký nhãn hiệuChủ nhãn hiệu có được các lợi ích sau đây:Xác lập quyền sở hữu nhãn hiệu·         Được xác nhận quyền ưu tiên tính từ ngày nộp đơn.·         Chủ nhãn hiệu được xác lập quyền sở hữu sau khi được cấp Giấy chứng nhận.Tạo cơ chế bảo vệ nhãn hiệu·         Xác lập quyền nhãn hiệu sẽ tránh được các chủ thể khác xâm phạm đối với nhãn hiệu của mình trong quá trình sử dụng.·         Là căn cứ pháp lý bảo vệ cho quyền lợi của mình nếu xảy ra vi phạm trái phép đối với nhãn hiệu.Phát triển thương hiệu uy tín, bền vững·         Tạo niềm tin và hợp tác bền vững với các nhà phân phối khi có thương hiệu để phát triển.·         Giúp doanh nghiệp tạo sự chuyên nghiệp, uy tín với các đối tác.·         Có thể sẽ lớn mạnh và trở thành các nhãn hiệu uy tín nổi tiếng như: Samsung, Google, Cocacola, Apple, Microsoft, Viettel, Vingroup, Hòa Phát,…Tham gia kinh doanh thương mại điện tử·         Khi tham gia bán hàng trên trang thương mại, sàn thương mại điện tử thì phải đăng ký nhãn hiệu.·         Chủ nhãn hiệu phải chứng minh  đã  nộp đơn đăng ký tại cơ quan đăng ký nhãn hiệu.·         Shopee, Sendo, Lazada, Amazon, Ebay, Alibaba,…các trang thương mại điện tử tại Việt Nam và nước ngoài đều yêu cầu chủ shop hàng chỉ có thể bán hàng khi đã đăng ký nhãn hiệu.Lợi ích về kinh tế·         Chi phí nộp đơn đăng ký rất thấp nếu so với giải quyết tranh chấp nếu xảy ra.·         Nhãn hiệu có khả năng phát triển thành một tài sản đôi khi lớn hơn cả hàng hóa dịch vụ của mình.Một số lưu ý khi thực hiện thủ tục đăng ký nhãn hiệuĐồng nhất các nội dung liên quan đến việc đăng ký nhãn hiệu là vô cùng quan trọng. Đó là chính là sự đồng nhất giữa nhãn hiệu với những yếu tố khác liên quan đến nhãn hiệu. Đây là tất cả các yếu tố xoay quanh nhãn hiệu của bạn định đăng ký. Nhãn hiệu phải đồng nhất với các yếu tố sau: Tên thương mại, tên miền, bản quyền tác giả, câu định vị của nhãn hiệu. Quyền ưu tiên khi đăng ký nhãn hiệu cũng là những thông tin quan trọng cần biết.Sự đồng nhất giữa nhãn hiệu và tên thương mại của doanh nghiệp·         Tên nhãn hiệu nên đồng nhất với tên riêng công ty. Ví dụ: Công ty đăng ký nhãn hiệu S&D LAWS và đã đặt tên công ty là Công ty tư vấn S&D LAWS.·         Khi tên nhãn hiệu và tên công ty là một sẽ tránh được đối thủ cạnh tranh đăng ký tên thương mại có phần chữ nhãn hiệu của mình. Dù nhãn hiệu đã được cấp văn bằng bảo hộ rồi nhưng chủ nhãn hiệu không thể thực hiện xử lý vi phạm.·         Chủ nhãn hiệu không thể  yêu cầu đối thủ chấm dứt hành vi xử dụng tên thương mại. Lý do đối thủ đã đăng ký tên thương mại trước ngày chủ nhãn hiệu được cấp bằng nhãn hiệu.Sự đồng nhất giữa nhãn hiệu và tên miền·         Trường hợp đăng ký nhãn hiệu mà tên công ty (tên thương mại) của công ty không đồng nhất với nhãn hiệu đã đăng ký. Trường hợp này, chủ nhãn hiệu có thể lựa chọn thêm phương án đăng ký tên miền trùng tên nhãn hiệu. Lưu ý: Nếu kinh doanh ở Việt Nam thì nên đăng ký thêm tên miền có đuôi “.vn”.·         Thực tế hiện nay, để được xác lập quyền chủ sở hữu nhãn hiệu cần có thời gian khoảng trên 01 năm. Sau khi được cấp Văn bằng bảo hộ được quyền yêu cầu người vi phạm chấm dứt các hành vi: (i) Đối thủ cạnh tranh vi phạm về đăng ký tên thương mại chấm dứt hành vi vi phạm. (ii) Đối thủ cạnh tranh chấm dứt hành vi vi phạm về tên miền.Sự đồng nhất giữa nhãn hiệu và bản quyền tác giả. Nhãn hiệu được thể hiện dưới dạng mỹ thuật ứng dụng có phần hình và phần chữ.·         Đối với nhãn hiệu hình (logo) có cùng thông tin nhãn hiệu chữ nhưng chưa đăng ký tên thương mại công ty.·         Chủ nhãn hiệu chưa có nhu cầu đăng ký tên miền thì nên đăng ký bản quyền tác giả. Việc đăng ký bản quyền tác giả này cũng tương tự như việc đăng ký tên thương mại và tên miền.·         Kết quả: Chủ nhãn hiệu sau khi được cấp văn bảo hộ. Chủ nhãn sẽ thực hiện xử lý các vi phạm liên quan đến thương mại và tên miền.Lưu ý về màu sắc nhãn hiệu·         Theo quy định của pháp luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam không có quy định cụ thể về màu sắc cho nhãn hiệu. Do vậy, rất khó để xác định đăng ký màu đen – trắng hay màu tuyệt đối có quyền chủ sở hữu hơn. Tại Việt Nam, nhãn hiệu đăng ký ở dạng đen-trắng được sử dụng ở các dạng màu sắc khác nhau. Nhãn hiệu đên trắng vẫn giữ nguyên được các nội dung chữ/hình của nhãn hiệu. Nó không xâm phạm quyền đối với một nhãn hiệu đen-trắng hoặc màu của người khác đã được đăng ký.·         Nhãn hiệu được đăng ký tại Việt Nam thì nên ưu tiên đăng ký nhãn hiệu dưới dạng đen – trắng. Nó sẽ tối ưu và tiết kiệm được chi phí hơn so với đăng ký nhãn hiệu dưới dạng màu tuyệt tối.Lưu ý về nhãn hiệu hình (logo), chữ, câu định vị (slogan)·         Nhãn hiệu hình (hay còn gọi là logo): Có thể đăng ký độc lập nhãn hiệu hình hoặc kết hợp với phần chữ, câu định vị khi đăng ký.·         Nhãn hiệu chữ: Khi đăng ký nhãn hiệu chữ có thể lựa chọn dạng chữ thường hoặc chữ cách điệu.Lưu ý về quyền ưu tiên·         Quyền ưu tiên ảnh hưởng đến việc cấp hay không cấp Giấy đăng ký nhãn hiệu cho các chủ nhãn hiệu khác.·         Theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ và các điều ước quốc tế liên quan quy định như sau: Chủ đơn khác nhau nhưng có cùng một đối tượng bảo hộ nhãn hiệu. Các chủ đơn này có các phương án nộp đơn khác nhau. Chủ đơn nộp đơn tại Việt Nam. Chủ đơn khác lại nộp đơn theo phương án quốc tế. Người nộp đơn đầu tiên theo phương án quốc tế được tính thêm 06 tháng kể từ ngày nộp đơn quốc tế khi đơn được chỉ về Việt Nam. Như vậy, người nộp đơn đầu tiên tại Việt Nam chưa hẳn đã là người nộp đơn đầu tiên theo quy định.·         Rất khó để khẳng định nhãn hiệu sau khi được tra cứu, nộp đơn đăng ký sẽ được cấp văn bằng bảo hộ.Một số lưu ý khi thiết kế, lựa chọn nhãn hiệu·         Để đảm bảo có khả năng được bảo hộ độc quyền đối với nhãn hiệu của doanh nghiệp mình. Chủ nhãn hiệu cần thiết kế nhãn hiệu đảm bảo được tính độc đáo, nét riêng biệt với các chủ nhãn hiệu khác.·         Nhãn hiệu có thể kết hợp giữa chữ và hình. Trong trường hợp nhãn hiệu chỉ là chữ nên có sự cách điệu để có thể được cấp văn bằng bảo hộ khi đăng ký.Lưu ý về dấu hiệu không được cấp văn bằng bảo hộ nhãn hiệu. Hay dấu hiệu loại trừ không nên sử dụng làm nhãn hiệu.·         Nhãn hiệu không nên thiết kế bao gồm: Hình học đơn giản, chữ số, chữ cái, chữ của các ngôn ngữ không thông dụng;·         Nhãn hiệu không nên thiết kế có chứa dấu hiệu, biểu tượng quy ước, hình vẽ, tên gọi thông thường của hàng hoá, dịch vụ bằng bất kỳ ngôn ngữ nà  (như dịch sang tiếng Anh, tiếng Nhật, Tiếng Trung, tiếng La tinh…)·         Nhãn hiệu không nên thiết kế là dấu hiệu chỉ thời gian, địa điểm, phương pháp sản xuất, chủng loại, số lượng, chất lượng, tính chất, thành phần, công dụng, giá trị hoặc các đặc tính khác mang tính mô tả hàng hoá, dịch vụ;·         Nhãn hiệu không nên thiết kế là dấu hiệu mô tả hình thức pháp lý, lĩnh vực kinh doanh;·         Nhãn hiệu không nên thiết kế là các dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hoá, dịch vụ;·         Trường hợp quý khách hàng có sử dụng các yếu tố loại trừ trong nhãn hiệu muốn đăng ký thì có thể thiết kế cách điệu nhằm tạo được dấu hiệu nhận biết đặc biệt riêng thì nhãn hiệu mới có khả năng được cấp bằng bảo hộ.·         Cách tốt nhất để đánh giá khả năng bảo hộ nhãn hiệu là tra cứu nhãn hiệu trước khi nộp đơn. S&D LAWS sẽ tra cứu sơ bộ trước khi thực hiện các công việc theo quy trình.Các câu hỏi thường gặpNhãn hiệu là một trong những tài sản vô giá. Nó khẳng định vị trí của mỗi sản phẩm dịch vụ trong tâm trí của người tiêu dùng. Để hình thành lên nhãn hiệu riêng biệt bao hàm đầy đủ các thông điệp gửi tới khách hàng. Hãy đặt những câu hỏi nếu bạn đang có nhiều băn khoăn về nhãn hiệu mà bạn đang mong muốn đăng ký.Nhãn hiệu là gì?Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt. Nhãn hiệu là sự phân biết dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, hình không gian ba chiều. Sự kết hợp các yếu tố đó được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc. Dấu hiệu nhìn thấy được của nhãn hiệu có khả năng phân biệt, không lừa dối người tiêu dùng. Nhãn hiệu được bảo hộ không xung đột với các quyền đã được xác lập sớm hơn của các đối tượng khác như: Nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý hoặc kiểu dáng công nghiệp của chủ thể khác.Ai có quyền đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam?·         Cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam;·         Cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức nước ngoài.Tại sao cần tra cứu nhãn hiệu?·         Tra cứu tìm ra nhãn hiệu có tương tự với các nhãn hiệu của các chủ thể khác đã đăng ký hay không?·         Đồng thời đánh giá khả năng nhãn hiệu nộp đơn có được cấp bằng bảo hộ hay không?Nhãn hiệu được bảo hộ trong thời hạn bao lâu?·         Nhãn hiệu được bảo hộ trong vòng 10 năm kể từ ngày nộp đơn.·         Nếu muốn được tiếp tục bảo hộ, chủ sở hữu phải tiến hành thủ tục gia hạn nhãn hiệu. Mỗi lần gia hạn, nhãn hiệu sẽ được bảo hộ thêm 10 năm và không hạn chế số lần gia hạn.Có phải sử dụng nhãn hiệu sau khi được cấp bằng bảo hộ hay không?·         Nếu nhãn hiệu không được sử dụng trong thời hạn năm năm liên tục sẽ bị chủ thể khác yêu cầu chấm dứt hiệu lực.·         Nhãn hiệu sau khi được cấp bằng phải được sử dụng.Đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam có áp dụng nguyên tắc nộp đơn đầu tiên không?·         Việt Nam áp dụng nguyên tắc nộp đơn đầu tiên trong đăng ký nhãn hiệu hay còn gọi là nguyên tắc fist to file.Phân nhóm sản phẩm, hàng hóa của nhãn hiệu là gì?Phân nhóm nhãn hiệu đăng ký được dựa theo Bảng phân loại quốc tế về nhãn hiệu (Bảng phân loại Ni-xơ) được cả thế giới áp dụng. Tất cả hàng hóa, dịch vụ trên thị trường có rất nhiều loại nhưng theo Bảng phân loại nhãn hiệu cũng chỉ có tất cả 45 nhóm. Trong đó, có 34 nhóm cho hàng hóa và 11 nhóm cho dịch vụ. Tại Việt Nam, tính phí đăng ký nhãn hiệu căn cứ theo nhóm hàng hóa, dịch vụ đăng ký nhãn hiệu.Thời hạn đăng ký mất bao lâu?Theo pháp luật thời hạn đăng ký nhãn hiệu khoảng từ 12-15 tháng. Trên thực tế việc đăng ký từ khi bắt đầu đến khi được cấp bằng bảo hộ thường kéo dài khoảng 18-24 tháng.Nếu không được cấp văn bằng bảo hộ nhãn hiệu có được hoàn phí không?Đơn đăng ký không được cấp văn bằng bảo hộ nhãn hiệu chủ đơn vẫn mất phí nộp đơn mà không được hoàn lại phí. Chủ đơn nếu không được cấp bằng bảo hộ sẽ không phải đóng tiền cấp bằng bảo hộ và phí công bố thông tin cấp bằng là: 360.000 đồng.Đăng ký nhãn hiệu hết bao nhiêu tiền?Lệ phí nộp đơn đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp·         Lệ phí nộp đơn (gồm cả đơn tách, đơn chuyển đổi): 150.000 đồng·         Lệ phí yêu cầu gia hạn thời hạn trả lời thông báo của Tổ chức thu phí, lệ phí (mỗi lần được phép gia hạn): 120.000 đồngPhí thẩm định về sở hữu công nghiệp:·         Phí thẩm định đơn đăng ký sở hữu công nghiệp; yêu cầu sửa đổi thu hẹp phạm vi bảo hộ; để giải quyết khiếu nại (đối với nhãn hiệu cho mỗi nhóm có đến 6 sản phẩm/dịch vụ) : 250.000 đồng·         Đơn nhãn hiệu có trên 6 sản phẩm/dịch vụ trong một nhóm, phải nộp thêm cho mỗi trang, mỗi sản phẩm/dịch vụ từ thứ 7 trở đi: 120.000 đồngPhí tra cứu thông tin về sở hữu công nghiệp·         Phí tra cứu thông tin nhằm phục vụ việc thẩm định, giải quyết khiếu nại và các công việc khác trong phạm vi trách nhiệm: 180.000 đồng·         Nếu đối tượng tra cứu là nhãn hiệu có trên 6 sản phẩm/dịch vụ trong một nhóm, phải nộp thêm cho mỗi sản phẩm/dịch vụ từ thứ 7 trở đi: 30.000 đồngLệ phí cấp Văn bằng bảo hộ: 120.000 đồngPhí công bố, đăng bạ thông tin sở hữu công nghiệp·         Phí công bố thông tin về sở hữu công nghiệp: 120.000 đồng·         Phí đăng bạ thông tin về sở hữu công nghiệp: 120.000 đồngPhí dịch vụ đại diện, tư vấn: theo mỗi đơn vị riêng.Dịch vụ tư vấn đăng ký nhãn hiệu của Công ty tư vấn S&D LAWS·         Tư vấn pháp luật về điều kiện đăng ký nhãn hiệu.·         Tư vấn tính khả thi được cấp văn bằng bảo hộ độc quyền của nhãn hiệu.·         Miễn phí tra cứu sơ bộ nhãn hiệu.·         Tra cứu chính thức nhãn hiệu tại Cục Sở hữu trí tuệ – chi phí độc lập.·         Tư vấn quy trình, thủ tục đăng ký nhãn hiệu.·         Soạn thảo hồ sơ đăng ký nhãn hiệu.·         Đại diện đăng ký nhãn hiệu cho khách hàng trong quá trình đăng ký nhãn hiệu.·         Nộp hồ sơ và theo dõi tiến trình đăng ký, xét nghiệm đơn tại Cục Sở hữu trí tuệ.·         Đại diện cho khách hàng trong toàn bộ quá trình xác lập quyền và phúc đáp công văn trao đổi với Cục Sở hữu trí tuệ về việc đăng ký nhãn hiệu.·         Trao đổi, cung cấp thông tin cho khách hàng trong tiến trình đăng ký bảo hộ nhãn hiệu.·         Phản đối, khiếu nại các nội dung liên quan đến đơn đăng ký nhãn hiệu.·         Nhận văn bằng bảo hộ nhãn hiệu chuyển lại cho khách hàng.  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Thùy Dương 2023-06-01
THỦ TỤC ĐĂNG KÝ BẢO HỘ SÁNG CHẾ TẠI VIỆT NAM

Đăng ký sáng chế là thủ tục xác lập quyền đối với giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định thông qua việc nộp đơn đề nghị Cục Sở hữu trí tuệ cấp văn bằng bảo hộ độc quyền sáng chế. LUẬT SƯ TƯ VẤN SỞ HỮU TRÍ TUỆ  090 323 6618 Các loại sáng chế có thể đăng kýSáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm thông qua hình thành một cơ cấu hoặc chất mới hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên. Theo đó đăng ký bảo hộ sáng chế có thể được thực hiện dưới 3 dạng như sau:Sáng chế dạng cơ cấu·                     Sáng chế tồn tại dưới dạng một cơ cấu thông qua hình thành một sản phẩm cụ thể. Sáng chế dạng này được thể hiện bằng tập hợp các thông tin xác định một sản phẩm nhân tạo được đặc trưng bởi các dấu hiệu (đặc điểm) kỹ thuật về kết cấu. Sản phẩm đó có chức năng (công dụng) như một phương tiện nhằm đáp ứng nhu cầu nhất định của con người.·                     Ví dụ về đăng ký sáng chế dạng cơ cấu: máy móc, thiết bị, linh kiện, mạch điện, dụng cụ,…Cụ thể: Máy làm sạch không khí của Công ty Honda Giken Kogyo Kabushiki Kaisha (Nhật) được Cục Sở hữu trí tuệ cấp bằng độc quyền sáng chế. Máy ép mía hai trục của Công ty NIKAM, BHAUSAHEB BAPURAO (Ấn Độ) được Cục Sở hữu trí tuệ cấp bằng độc quyền sáng chế,…Sáng chế dạng chất·                     Sáng chế tồn tại dưới dạng một chất cụ thể thông qua một sản phẩm dưới dạng chất (gồm đơn chất, hợp chất và hỗn hợp chất). Chất này được thể hiện bằng tập hợp các thông tin xác định một sản phẩm nhân tạo được đặc trưng bởi các dấu hiệu (đặc điểm) kỹ thuật về sự hiện diện, tỷ lệ và trạng thái của các phần tử. Chất này có chức năng (công dụng) như một phương tiện nhằm đáp ứng nhu cầu nhất định của con người; hoặc sản phẩm dưới dạng vật liệu sinh học. Ví dụ gen, thực vật/động vật biến đổi gen…. Chất này được thể hiện bằng tập hợp các thông tin về một sản phẩm chứa thông tin di truyền bị biến đổi dưới tác động của con người, có khả năng tự tái tạo.·                     Ví dụ sáng chế dạng chất: Như một loại sinh phẩm y tế mới như vắc- xin, thuốc mới, một gen sinh học,….Cụ thể: CHẾ PHẨM BỨC XẠ HỒNG NGOẠI XA CÓ CÁC TÍNH CHẤT CHỐNG TĨNH ĐIỆN, SỢI VÀ SẢN PHẨM DỆT CHỨA CHẾ PHẨM NÀY TOSHIO KOMURO (Nhật Bản) được Cục Sở hữu trí tuệ cấp bằng độc quyền sáng chế….Sáng chế dạng quy trình hay phương pháp·                     Sáng chế tồn tại dưới gạng một quy trình hay phương pháp tức một trình tự để thực hiện một công việc cụ thể. Theo đó, quy trình hay phương pháp (quy trình sản xuất; phương pháp chẩn đoán, dự báo, kiểm tra, xử lý, v.v.). Nó được thể hiện bằng một tập hợp các thông tin xác định cách thức tiến hành một quá trình, một công việc cụ thể. Quy trình hay phương pháp được đặc trưng bởi các dấu hiệu (đặc điểm) về trình tự, thành phần tham gia, biện pháp, phương tiện thực hiện các thao tác nhằm đạt được mục đích nhất định.·                     Ví dụ như quy trình pha trộn bê tông, quy trình cấy lúa, quy trình dệt vải, quy trình tạo vật liệu….Cụ thể: PHƯƠNG PHÁP VÀ HỆ THỐNG KẾT NỐI HỆ THỐNG MÀN HÌNH CỦA HỆ THỐNG ĐIỆN THOẠI NỘI BỘ TRUYỀN HÌNH của Công ty ELBEX VIDEO LTD (Nhật Bản) được Cục Sở hữu trí tuệ cấp bằng độc quyền sáng chế,…Điều kiện đăng ký bảo hộ sáng chếSáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp bằng độc quyền sáng chế nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:Sáng chế phải có tính mới·                     Sáng chế được coi là có tính mới nếu chưa bị bộc lộ công khai dưới bất kỳ hình thức nào: sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc trên thế giới. Tính đến trước ngày nộp đơn đăng ký sáng chế hoặc trước ngày ưu tiên trong trường hợp đơn đăng ký sáng chế được hưởng quyền ưu tiên.·                     Sáng chế được coi là chưa bị bộc lộ công khai nếu chỉ có một số người có hạn được biết và có nghĩa vụ giữ bí mật về sáng chế đó.·                     Sáng chế không bị coi là mất tính mới nếu được công bố trong các trường hợp sau đây với điều kiện đơn đăng ký sáng chế được nộp trong thời hạn sáu tháng kể từ ngày công bố:·                     Sáng chế bị người khác công bố nhưng không được phép của người có quyền đăng ký sáng chế;·                     Sáng chế được người có quyền đăng ký được công bố dưới dạng báo cáo khoa học;·                     Sáng chế được người có quyền đăng ký trưng bày tại cuộc triển lãm quốc gia của Việt Nam hoặc tại cuộc triển lãm quốc tế chính thức hoặc được thừa nhận là chính thức.Sáng chế phải có trình độ sáng tạo·                     Sáng chế được coi là có trình độ sáng tạo nếu căn cứ vào các giải pháp kỹ thuật đã được bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc dưới bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn hoặc trước ngày ưu tiên của đơn đăng ký sáng chế.·                     Trong trường hợp đơn đăng ký sáng chế được hưởng quyền ưu tiên, sáng chế đó là một bước tiến sáng tạo, không thể được tạo ra một cách dễ dàng đối với người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng.Sáng chế phải có khả năng áp dụng công nghiệp.Sáng chế được coi là có khả năng áp dụng công nghiệp nếu có thể thực hiện được việc chế tạo, sản xuất hàng loạt sản phẩm. Hoặc sáng chế có thể áp dụng lặp đi lặp lại quy trình là nội dung của sáng chế và thu được kết quả ổn định.Đối tượng không được đăng ký sáng chếTheo Luật Sở hữu trí tuệ không phải tất cả các lĩnh vực công nghệ đều là đối tượng bảo hộ của sáng chế. Các đối tượng sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa sáng chế:·                     Phát minh, lý thuyết khoa học, phương pháp toán học;·                     Sơ đồ, kế hoạch, quy tắc và phương pháp để thực hiện các hoạt động trí óc, huấn luyện vật nuôi, thực hiện trò chơi, kinh doanh; chương trình máy tính;·                     Cách thức thể hiện thông tin;·                     Giải pháp chỉ mang đặc tính thẩm mỹ;·                     Giống thực vật, giống động vật;·                     Quy trình sản xuất thực vật, động vật chủ yếu mang bản chất sinh học mà không phải là quy trình vi sinh;·                     Phương pháp phòng ngừa, chẩn đoán và chữa bệnh cho người và động vật.Lợi ích của việc đăng ký sáng chế·                     Đăng ký sáng chế giúp chủ sở hữu, tác giả bảo hộ được thành quả sáng tạo của mình.·                     Giúp ngăn chặn hành vi xâm phạm, sử dụng trái phép thành quả sáng tạo của chủ sở hữu sáng chế.;·                     Đăng ký sáng chế giúp chủ sở hữu tăng lợi thế cạnh tranh, sức mạnh thị trường và kiếm được nhiều lợi nhuận do có sự độc quyền của chủ sở hữu.·                     Bằng độc quyền sáng chế tạo thêm nguồn thu nhập mới cho chủ sở hữu bằng cách nhượng quyền sử dụng sáng chế hoặc chuyển nhượng sáng chế.·                     Bằng độc quyền sáng chế giúp chủ sở hữu huy động vốn và thu hút các nhà đầu tư tiềm năng.·                     Bằng độc quyền sáng chế giúp chủ sở hữu bảo vệ chính mình trước sáng chế của đối thủ cạnh tranh.·                     Chủ sở hữu sáng chế có thể sử dụng bằng độc quyền sáng chế để truyền tải tín hiệu về năng lực công nghệ cao hơn, khả năng sáng tạo lớn hơn. Từ đó, chủ sở hữu đạt hiệu suất hoạt động cao hơn trong chiến lược tiếp thị, quảng cáo.Hồ sơ đăng ký sáng chế·                     Tờ khai đăng ký sáng chế được làm theo mẫu của Cục Sở hữu trí tuệ ban hành (in 03 bộ). Vui lòng liên hệ trực tiếp S&D LAWS để được cung cấp mẫu tờ khai theo quy định.·                     Giấy uỷ quyền (theo mẫu của Công ty tư vấn S&D Laws);·                     Bản mô tả sáng chế/giải pháp hữu ích, bao gồm tên sáng chế/giải pháp hữu ích, phần mô tả, phần ví dụ minh hoạ, phần yêu cầu bảo hộ và phần tóm tắt;·                     Hình vẽ minh hoạ (nếu có);·                     Bản sao tài liệu xin hưởng quyền ưu tiên có xác nhận của cơ quan nơi đơn ưu tiên được nộp (chỉ yêu cầu đối với đơn xin hưởng quyền ưu tiên theo Công ước Paris). Tài liệu này có thể được bổ sung trong thời hạn 03 tháng tính từ ngày nộp đơn.·                     Đối với các đơn PCT nộp vào quốc gia Việt Nam thì ngoài các tài liệu nêu trên, cần phải cung cấp các tài liệu sau đây: Công bố đơn PCT. Báo cáo Xét nghiệm Sơ bộ Quốc tế (PCT/IPER/409) (nếu có). Thông báo về những thay đổi liên quan tới đơn (PCT/IB/306) (nếu có). Báo cáo Kết quả Tra cứu Quốc tế (PCT/ISA/210)… Đối với trường hợp này, có thể bổ sung bản gốc của Giấy Uỷ Quyền trong thời hạn là 34 tháng tính từ ngày ưu tiên. Các thông tin cần cung cấp:·                     Họ tên đầy đủ, địa chỉ và quốc tịch của người nộp đơn;·                     Họ tên đầy đủ, địa chỉ và quốc tịch của tác giả sáng chế/giải pháp hữu ích;·                     Tên của sáng chế/giải pháp hữu ích;·                     Số đơn ưu tiên, ngày ưu tiên và nước ưu tiên của đơn (trong trường hợp đơn có xin hưởng quyền ưu tiên);·                     Số đơn quốc tế và số công bố đơn quốc tế (trong trường hợp là đơn PCT nộp vào quốc gia Việt Nam).Thủ tục đăng ký sáng chếThủ tục đăng ký sáng chế được thực hiện theo các bước như sauBước 1: Xác định dạng sáng chế đăng ký bảo hộSau khi hoàn thiện sáng chế, chủ sở hữu cần xác định dạng bảo hộ của sáng chế và thực hiệnphân loại sáng chế theo bảng phân loại sáng chế quốc tế (IPC).Bước 2: Tra cứu sáng chế·                     Tra cứu sáng chế nhằm xác định tính khả thi khi sáng chế đăng ký được cấp bằng bảo hộ độc quyền do thời gian đăng ký sáng chế khá dài.·                     Khách hàng có thể tự tra cứu sáng chế qua website của Cục Sở hữu trí tuệ: http://iplib.noip.gov.vn/WebUI/WSearch.php, hoặc trang web của Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới Wipo.·                     Thông qua Công ty tư vấn S&D Laws sẽ tiến hành tra để đánh giá khả năng bảo hộ của sáng chế.Bước 3: Nộp hồ sơ đăng ký sáng chếSau khi tra cứu đánh giá khả năng bảo hộ của sáng chế chủ đơn tiến hành nộp hồ sơ đăng ký sáng chế. Ngay khi nộp đơn đăng ký sáng chế chủ đơn đã phải nộp lệ phí như sau:·                     Lệ phí nộp đơn: 150.000VNĐ·                     Phí thẩm định hình thức: 180.000VNĐ/01 điểm yêu cầu bảo hộ độc lập;·                     Phí thẩm định hình thức từ trang thứ 7 bản mô tả trở đi: 8.000VNĐ/01 trang;·                     Phí công bố đơn: 120.000VNĐ;·                     Phí công bố từ hình thứ 2 trở đi: 60.000VNĐ/hình;·                     Phí thẩm định yêu cầu hưởng quyền ưu tiên (nếu có): 600.000VNĐ/01 đơn ưu tiên;·                     Phí tra cứu thông tin nhằm phục vụ quá trình thẩm định: 600.000VNĐ/01 điểm yêu cầu bảo hộ độc lập;·                     Phí thẩm định nội dung: 720.000VNĐ/01 điểm yêu cầu bảo hộ độc lập;·                     Phí thẩm định nội dung từ trang thứ 7 bản mô tả trở đi: 32.000VNĐ/01 trang·                     Lưu ý: Đơn đăng ký sáng chế/giải pháp hữu ích cần được phân loại sáng chế quốc tế (IPC). Trường hợp người nộp đơn không phân loại hoặc phân loại không chính xác thì Cục Sở hữu trí tuệ sẽ tiến hành phân loại. Theo đó, người nộp đơn cần nộp phí phân loại theo quy định (100.000VNĐ/01 phân loại sáng chế quốc tế).Cơ quan tiếp nhận và xử lý hồ sơ, thu lệ phí đăng ký sáng chế tại Việt Nam: Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam.Bước 4: Thẩm định hình thức đơn đăng kýThời hạn thẩm định hình thức đơn đăng ký sáng chế là 01 tháng kể từ ngày nộp đơn.Bước 5: Công bố đơn đăng ký sáng chế·                     Đơn đăng ký sáng chế/giải pháp hữu ích được công bố trong tháng thứ mười chín kể từ ngày ưu tiên hoặc ngày nộp đơn. Nếu đơn không có ngày ưu tiên hoặc trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày chấp nhận đơn hợp lệ, tùy theo ngày nào muộn hơn;·                     Đơn đăng ký sáng chế theo Hiệp ước hợp tác về sáng chế (sau đây gọi là “đơn PCT”) được công bố trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày chấp nhận đơn hợp lệ đã vào giai đoạn quốc gia;·                     Đơn đăng ký sáng chế/giải pháp hữu ích có yêu cầu công bố sớm được công bố trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày Cục Sở hữu trí tuệ nhận được yêu cầu công bố sớm. Hoặc kể từ ngày chấp nhận đơn hợp lệ, tùy theo ngày nào muộn hơn. Để được công bố sớm, chủ đơn cần có Văn bản yêu cầu công bố sớm. Trong đó, chủ đơn cần nêu rõ lý do cần công bố sớm. Yêu cầu công bố sớm không phải nộp phí, lệ phí.Bước 6:  Thẩm định nội dung·                     Thẩm định nội dung: không quá mười tám tháng, kể từ ngày công bố đơn nếu yêu cầu thẩm định nội dung được nộp trước ngày công bố đơn hoặc kể từ ngày nhận được yêu cầu thẩm định nội dung nếu yêu cầu đó được nộp sau ngày công bố đơn.·                     Kết thúc thẩm định nội dung Cục Sở hữu trí tuệ sẽ ra Thông báo dự định cấp văn bằng bảo hộ độc quyền sáng chế. Hoặc thông báo từ chối cấp bằng bảo hộ sáng chế và lý do.Bước 7: Nộp lệ phí cấp văn bằng bảo hộSau khi nhận được thông báo dự định cấp văn bằng bảo hộ, chủ đơn tiến hành nộp lệ phí cấp bằng.Bước 8: Cấp Văn bằng bảo hộ độc quyền sáng chếSau khi lệ phí vấp văn bằng trong khoảng từ 02-03 tháng kể từ ngày nộp lệ phí cấp văn bằng Cục Sở hữu trí tuệ sẽ cấp văn bằng bảo hộ độc quyền sáng chế.Bước 9: Nộp phí duy trì hiệu lực bằng độc quyền sáng chế hàng năm·                     Bằng độc quyền Sáng chế có hiệu lực kể từ ngày cấp kéo dài đến hết 20 năm kể từ ngày nộp đơn/ngày nộp đơn quốc tế. Hiệu lực bảo hộ cần được duy trì hàng năm.·                     Bằng độc quyền Giải pháp hữu ích có hiệu lực kể từ ngày cấp kéo dài đến hết 10 năm kể từ ngày nộp đơn/ngày nộp đơn quốc tế. Hiệu lực bảo hộ cần được duy trì hàng năm.·                     Để được duy trì hiệu lực văn bằng bảo hộ, trong vòng 06 tháng trước khi kết thúc kỳ hạn hiệu lực chủ văn bằng bảo hộ phải nộp yêu cầu duy trì hiệu lực. Đơn duy trì hiệu lực có thể nộp muộn nhưng không quá 06 tháng kể từ ngày kết thúc kỳ hạn hiệu lực và chủ văn bằng bảo hộ phải nộp thêm lệ phí duy trì hiệu lực muộn.Hồ sơ yêu cầu duy trì hiệu lực bằng sáng chế gồm:·                     Tờ khai yêu cầu duy trì hiệu lực (theo mẫu 02-GH/DTVB tại Phụ lục C của Thông tư 01);·                     Giấy ủy quyền (trường hợp nộp yêu cầu thông qua đại diện);·                     Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí theo quy định;·                     Tài liệu khác (nếu cần).Phí, lệ phí duy trì hiệu lực bằng sáng chế·                     Lệ phí duy trì hiệu lực: 100.000 đồng/điểm.·                     Lệ phí duy trì hiệu lực muộn: 10% lệ phí duy trì/mỗi tháng nộp muộn.·                     Phí thẩm định yêu cầu duy trì: 160.000 đồng/ văn bằng bảo hộ.·                     Phí sử dụng văn bằng bảo hộ (theo năm):·                     Năm 1 -2: 300.000 đồng/năm/điểm.·                     Năm 3-4: 500.000 đồng/năm/điểm.·                     Năm 5-6: 800.000 đồng/năm/điểm.·                     Năm 7-8: 1.200.000 đồng/năm/điểm.·                     Năm 9-10: 1.800.000 đồng/năm/điểm.·                     Năm 11-13: 2.500.000 đồng/năm/điểm.·                     Năm 14-16: 3.300.000 đồng/năm/điểm.·                     Năm 17-20: 4.200.000 đồng/năm/điểm.·                     Phí công bố Thông báo ghi nhận duy trì: 120.000 đồng/đơn.·                     Phí đăng bạ thông tin duy trì hiệu lực: 120.000 đồng/ văn bằng bảo hộ.Thời hạn thực hiện thủ tục đăng ký sáng chế·                     Thời hạn xin hưởng quyền ưu tiên theo Công ước Paris cho đơn sáng chế/giải pháp hữu ích là 12 tháng tính từ ngày ưu tiên.·                     Thời hạn để đơn PCT nộp vào quốc gia Việt Nam là 31 tháng tính từ ngày ưu tiên.·                     Trong những trường hợp cần thiết, Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam có thể yêu cầu bổ sung Giấy xác nhận việc chuyển nhượng. Bản dịch tiếng Việt của tài liệu xin hưởng quyền ưu tiên.·                     Thời hạn để nộp yêu cầu xét nghiệm nội dung là 42 tháng (đối với đơn xin cấp Bằng độc quyền sáng chế) hoặc 36 tháng (đối với đơn xin cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích) tính từ ngày ưu tiên sớm nhất.·                     Thời hạn cho việc xét nghiệm hình thức của đơn là 01 tháng tính từ ngày nộp đơn.·                     Thời hạn cho việc xét nghiệm nội dung là 31 tháng (đối với đơn xin cấp Bằng độc quyền sáng chế). 09 tháng (đối với đơn xin cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích).·                     Công bố đơn (nếu yêu cầu xét nghiệm nội dung được nộp trước ngày Công bố đơn) hoặc tính từ ngày nộp yêu cầu xét nghiệm nội dung (nếu yêu cầu xét nghiệm nội dung đó được nộp sau ngày Công bố đơn);·                     Thời hạn hiệu lực của Bằng độc quyền sáng chế là 20 năm và của Bằng độc quyền giải pháp hữu ích là 10 năm tính từ ngày nộp đơn hợp lệ. Các Bằng độc quyền này có hiệu lực kể từ ngày cấp;·                     Chỉ phải nộp phí duy trì hiệu lực sau khi Bằng độc quyền sáng chế/giải pháp hữu ích đã được cấp.Quyền ưu tiên và nguyên tắc nộp đơn đầu tiên trong đăng ký sáng chếTheo Luật Sở hữu trí tuệ, quyền đối với sáng chế được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của Cục Sở hữu trí tuệ. Người muốn được hưởng quyền đối với sáng chế phải trực tiếp làm đơn xin cấp văn bằng bảo hộ và nộp cho Cục Sở hữu trí tuệ hoặc. Người nộp đơn uỷ quyền cho một Tổ chức đại diện sở hữu công nghiệp đã được cấp chứng chỉ hành nghề như Công ty S&D Laws để thực hiện các công việc liên quan.Câu hỏi liên quan đến đăng ký sáng chếSáng chế là gì?Sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên.Sáng chế được bảo hộ trong bao lâu?Sáng chế được bảo hộ tối đa 20 năm. Tuy nhiên để duy trì hiệu lực văn bằng bảo hộ hàng năm chủ sở hữu phải đóng phí duy trì hiệu lực văn bằng bảo hộ.Nên đăng ký sáng chế như thế nào?Đăng ký sáng chế có thể được thực hiện bằng một trong hình thức:·                     Nộp đơn đăng ký trực tiếp tại Cục sở hữu trí tuệ;·                     Đăng ký thông qua Tổ chức Đại diện sở hữu trí tuệ. Đây là cách thức bắt buộc đối với người nộp đơn sáng chế mang quốc tịch nước ngoài. Đối với người nộp đơn sáng chế có quốc tịch Việt Nam thì nộp đơn thông qua Tổ chức Đại diện sở hữu trí tuệ như Công ty S&D Laws cũng được khuyến khích. Bởi lẽ hồ sơ đăng ký sáng chế rất chuyên biệt và đòi hỏi luật sư sở hữu trí tuệ chuyên sâu để hướng dẫn và tư vấn cụ thể.Tại Việt Nam sáng chế được bảo hộ dưới các đối tượng nào?Việt Nam quy định về bằng sáng chế được chia thành 02 cấp độ để khuyến khích sự sáng tạo: Bằng sáng chế và bằng giải pháp hữu ích·                     Bảo hộ sáng chế (Khi giải pháp đáp ứng điều kiện: tính mới, tính sáng tạo và khả năng áp dụng công nghiệp). Thời gian bảo hộ của sáng chế là 20 năm.·                     Bảo hộ giải pháp hữu ích (Khi giải pháp đáp ứng điều kiện: tính mới và khả năng áp dụng công nghiệp). Thời gian bảo hộ của giải pháp hữu ích là 10 năm.Dịch vụ của S&D Laws trong lĩnh vực tư vấn đăng ký sáng chế·                     Tư vấn, tra cứu, đánh giá khả năng sử dụng, đăng ký bảo hộ của sáng chế / giải pháp hữu ích ở Việt Nam và nước ngoài;·                     Tra cứu không chính thức hoặc chính thức thông tin sáng chế tại Cục Sở hữu trí tuệ – Chi phí độc lập (Tra cứu tình trạng kỹ thuật liên quan đến Sáng chế/ Giải pháp hữu ích);·                     Hoàn thiện hồ sơ xin cấp văn bằng bảo hộ Sáng chế (dịch tài liệu hoặc viết bản mô tả sáng chế và yêu cầu bảo hộ;·                     Chuẩn bị các hình vẽ, làm tờ khai, đại diện) cho khách hàng trong việc nộp đơn yêu cầu cấp bằng bảo hộ ở Việt Nam và ở nước ngoài;·                     Theo dõi tiến trình xét nghiệm đơn tại Cục Sở hữu trí tuệ, soạn thảo công văn giấy tờ giao dịch với Cục Sở hữu trí tuệ;·                     Đại diện cho khách hàng trong toàn bộ quá trình xác lập quyền và phúc đáp công văn trao đổi với Cục Sở hữu trí tuệ về việc đăng ký sáng chế;·                     Trao đổi, cung cấp thông tin cho khách hàng trong tiến trình đăng ký bảo hộ sáng chế/giải pháp hữu ích.·                     Tư vấn và thực hiện dịch vụ duy trì hiệu lực văn bằng bảo hộ sáng chế đã được cấp ở Việt Nam và ở nước ngoài;·                     Tư vấn và đánh giá khả năng vi phạm các quyền sáng chế đang được bảo hộ;·                     Đánh giá hiệu lực văn bằng bảo hộ sáng chế đã được cấp ở Việt Nam và ở nước ngoài;·                     Đàm phán, soạn thảo, thẩm định, đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng hoặc quyền sở hữu các sáng chế ở Việt Nam và ở nước ngoài.  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Thùy Dương 2023-06-01
Các thủ tục đăng ký biến động đất đai khi mua bán đất mới nhất 2023 được quy định tại Quyết định 1085/QĐ-BTNMT năm 2023.

Các thủ tục đăng ký biến động đất đai khi mua bán đất mới nhất 2023 được quy định tại Quyết định 1085/QĐ-BTNMT năm 2023.Thủ tục đăng ký biến động đất đai khi mua bán đất (Cấp tỉnh – Đã thành lập VP đăng ký đất đai)Cụ thể, thủ tục đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng; tăng thêm diện tích do nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất đã có Giấy chứng nhận như sau:1. Trình tự thực hiện:Trực tiếp(1) Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc địa điểm theo nhu cầu đối với những địa phương mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã ban hành quy chế tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ, giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục theo nhu cầu về địa điểm.Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nếu có nhu cầu.Trường hợp thực hiện quyền của người sử dụng đất đối với một phần thửa đất thì người sử dụng đất đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần thực hiện quyền của người sử dụng đất trước khi nộp hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất.Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.(2) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, trao Phiếu tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cho người nộp hồ sơ.Trường hợp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp xã phải chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.(3) Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, điều kiện thực hiện thủ tục và thực hiện các công việc sau đây:- Thông báo cho bên chuyển quyền sử dụng đất và niêm yết tại Ủy ban nhân dân cấp xã về việc làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người nhận chuyển quyền đối với trường hợp bên nhận chuyển quyền chỉ có Giấy chứng nhận của bên chuyển quyền; gửi văn bản đề nghị xác nhận hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký thường trú, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất đối với trường hợp nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa của hộ gia đình, cá nhân;- Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định;- Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp.Trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận thì thực hiện cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.- Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.- Trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.Trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận đã chết trước khi được trao Giấy chứng nhận thì người được thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật thừa kế nộp bổ sung giấy tờ về thừa kế theo quy định.Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận thừa kế vào Giấy chứng nhận đã ký hoặc thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được thừa kế theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.Người được thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài chính về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trong trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đã chết phải thực hiện theo quy định của pháp luật.- Xác nhận vào bản chính giấy tờ việc đã cấp Giấy chứng nhận theo quy định.- Cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp thửa đất gốc và diện tích đất tăng thêm đã có Giấy chứng nhận.(4) Người được cấp Giấy chứng nhận nhận lại bản chính giấy tờ đã được xác nhận cấp Giấy chứng nhận và Giấy chứng nhận.* Trường hợp người sử dụng đất tặng cho quyền sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng thì phải lập văn bản tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định.Sau khi hoàn thành xây dựng công trình công cộng trên đất được tặng cho, Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai căn cứ vào văn bản tặng cho quyền sử dụng đất đã được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận và hiện trạng sử dụng đất để đo đạc, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và thông báo cho người sử dụng đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp để xác nhận thay đổi. Trường hợp người sử dụng đất tặng cho toàn bộ diện tích đất đã cấp Giấy chứng nhận thì thu hồi Giấy chứng nhận để quản lý.Thực hiện thủ tục trên môi trường điện tửCơ quan tiếp nhận, giải quyết hồ sơ có trách nhiệm thực hiện các trình tự, thủ tục hành chính về đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai; trường hợp cần phải kiểm tra, xác minh làm rõ hoặc do nguyên nhân khác mà không trả kết quả giải quyết hồ sơ theo đúng quy định về thời gian giải quyết thủ tục hành chính về đất đai thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ, giải quyết thủ tục gửi thông báo bằng văn bản hoặc qua Cổng dịch vụ công hoặc qua tin nhắn SMS cho người yêu cầu, trong đó nêu rõ lý do.Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật bằng hình thức trực tiếp hoặc trực tuyến thông qua chức năng thanh toán của Cổng dịch vụ công.Cơ quan tiếp nhận hoặc cơ quan giải quyết hồ sơ thông báo cho người yêu cầu thực hiện thủ tục hành chính nộp bản chính Giấy chứng nhận đã cấp, các giấy tờ theo quy định sau khi người sử dụng đất hoàn thành nghĩa vụ tài chính.Việc trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính được thực hiện tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc tại địa điểm theo yêu cầu đối với trường hợp tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản khác gắn liền với đất2. Cách thức thực hiện:Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc địa điểm theo nhu cầu đối với những địa phương mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã ban hành quy chế tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ, giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục theo nhu cầu về địa điểm hoặc trên môi trường điện tử.Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nếu có nhu cầu.3. Thành phần, số lượng hồ sơ:Thành phần hồ sơ bao gồm:**Hồ sơ nộp khi thực hiện đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không thuộc trường hợp “dồn điền đổi thửa”, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng(1) Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK ban hành kèm theo Thông tư 33/2017/TT-BTNMT.Đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp thì phải thể hiện tổng diện tích nhận chuyển quyền tại điểm 4 Mục I của Mẫu số 09/ĐK (Lý do biến động) như sau: “Nhận … (ghi hình thức chuyển quyền sử dụng đất) …m2 đất (ghi diện tích đất nhận chuyển quyền); tổng diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng do nhận chuyển quyền và đã đăng ký chuyển quyền sử dụng đất từ ngày 01/7/2007 đến trước ngày 01/7/2014 là … m2 và từ ngày 01/7/2014 đến nay là … m2 (ghi cụ thể diện tích nhận chuyển quyền theo từng loại đất, từng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương)”;(2) Hợp đồng, văn bản về việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng theo quy định.Trường hợp người thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là người duy nhất thì phải có đơn đề nghị được đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của người thừa kế;(3) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;(4) Văn bản chấp thuận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư;(5) Văn bản của người sử dụng đất đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, góp vốn tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không đồng thời là người sử dụng đất; (6) Trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận đã chết trước khi được trao Giấy chứng nhận thì người được thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật thừa kế nộp bổ sung giấy tờ về thừa kế theo quy định;(7) Văn bản của các thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất đồng ý chuyển quyền sử dụng đất của hộ gia đình đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật;(8) Văn bản xác nhận trực tiếp sản xuất nông nghiệp đối với trường hợp nhận chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa;**Hồ sơ nộp khi cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp diện tích đất tăng thêm do nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất đã có Giấy chứng nhận trong trường hợp thửa đất gốc đã được cấp Giấy chứng nhận:(1) Đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 10/ĐK ban hành kèm theo Thông tư 24/2014/TT-BTNMT đối với toàn bộ diện tích của thửa đất đang sử dụng;(2) Bản gốc Giấy chứng nhận của thửa đất gốc;(3) Bản gốc Giấy chứng nhận và hợp đồng, văn bản về việc chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất được lập theo quy định của diện tích đất tăng thêm. Trường hợp nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho phần diện tích đất tăng thêm theo quy định tại Khoản 2 Điều 82 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì nộp bản gốc Giấy chứng nhận của bên chuyển quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng, văn bản về việc chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất của diện tích đất tăng thêm.**Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục xác định lại diện tích đất ở cho hộ gia đình, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận bao gồm:(1) Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;(2) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.Đối với trường hợp thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà có thay đổi thông tin về pháp nhân, số Giấy chứng minh nhân dân, số thẻ Căn cước công dân, số định danh cá nhân, địa chỉ trên Giấy chứng nhận đã cấp thì người sử dụng đất nộp thêm các giấy tờ sau đây:+ Bản sao Giấy chứng minh nhân dân mới hoặc Giấy chứng minh quân đội mới hoặc thẻ căn cước công dân mới hoặc số định danh cá nhân hoặc giấy tờ khác chứng minh thay đổi nhân thân đối với trường hợp thay đổi thông tin về nhân thân của người có tên trên Giấy chứng nhận;Trường hợp dữ liệu quốc gia về dân cư được chia sẻ và kết nối với dữ liệu của các ngành, các lĩnh vực (trong đó có lĩnh vực đất đai) thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ sử dụng dữ liệu từ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư mà không yêu cầu người nộp hồ sơ phải nộp bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy chứng minh quân đội hoặc thẻ căn cước công dân mới hoặc số định danh cá nhân hoặc giấy tờ khác để chứng minh nhân thân.- Văn bản của cơ quan có thẩm quyền cho phép hoặc công nhận việc thay đổi thông tin pháp nhân đối với trường hợp thay đổi thông tin về pháp nhân của tổ chức đã ghi trên Giấy chứng nhận.Số lượng hồ sơ: 01 bộ4. Thời hạn giải quyết:Do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Cụ thể:+ Thời gian thực hiện thủ tục đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong trường hợp chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ;+ Thời gian thực hiện thủ tục đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong trường hợp cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất là không quá 03 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ;+ Thời gian thực hiện thủ tục đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong trường hợp chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng là không quá 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ;Thời gian này không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 10 ngày.Kết quả giải quyết thủ tục hành chính phải trả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả giải quyết.Đối với những địa phương mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã ban hành quy chế tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ, giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục theo nhu cầu về thời gian thì thời gian giải quyết thủ tục được thực hiện theo thỏa thuận giữa người có nhu cầu và Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai nhưng không quá thời gian thực hiện thủ tục do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.Thủ tục đăng ký biến động đất đai khi mua bán đất (cấp tỉnh - trường hợp chưa thành lập VP đăng ký đất đai)Thủ tục đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (cấp tỉnh - trường hợp chưa thành lập VP đăng ký đất đai) như sau:1. Trình tự thực hiện:Trực tiếp- Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.Trường hợp thực hiện quyền của người sử dụng đất đối với một phần thửa đất thì người sử dụng đất đề nghị Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần thực hiện quyền của người sử dụng đất trước khi nộp hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất.Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.- Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, trao Phiếu tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cho người nộp hồ sơ; chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau đây:+ Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định;+ Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định.Trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.+ Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.+ Trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.Trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận đã chết trước khi được trao Giấy chứng nhận thì người được thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật thừa kế nộp bổ sung giấy tờ về thừa kế theo quy định. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất xác nhận thừa kế vào Giấy chứng nhận đã ký hoặc lập hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được thừa kế theo quy định. Người được thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài chính về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trong trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đã chết phải thực hiện theo quy định của pháp luật.- Người được cấp Giấy chứng nhận nộp lại bản chính giấy tờ theo quy định trước khi nhận Giấy chứng nhận.Thực hiện thủ tục trên môi trường điện tửCơ quan tiếp nhận, giải quyết hồ sơ có trách nhiệm thực hiện các trình tự, thủ tục hành chính về đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai; trường hợp cần phải kiểm tra, xác minh làm rõ hoặc do nguyên nhân khác mà không trả kết quả giải quyết hồ sơ theo đúng quy định về thời gian giải quyết thủ tục hành chính về đất đai thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ, giải quyết thủ tục gửi thông báo bằng văn bản hoặc qua Cổng dịch vụ công hoặc qua tin nhắn SMS cho người yêu cầu, trong đó nêu rõ lý do.Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật bằng hình thức trực tiếp hoặc trực tuyến thông qua chức năng thanh toán của Cổng dịch vụ công.Việc trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính được thực hiện tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc tại địa điểm theo yêu cầu đối với trường hợp tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản khác gắn liền với đất.2. Cách thức thực hiện:Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc trên môi trường điện tử.3 Thành phần, số lượng hồ sơ:Thành phần hồ sơ bao gồm:- Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK ban hành kèm theo Thông tư 33/2017/TT-BTNMT và công khai trên Trang thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Cục Đăng ký và Dữ liệu thông tin đất đai.- Hợp đồng, văn bản về việc chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định.- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp; trường hợp người sử dụng đất nộp hồ sơ trên môi trường điện tử thì Cơ quan tiếp nhận hoặc cơ quan giải quyết hồ sơ thông báo cho người yêu cầu thực hiện thủ tục hành chính nộp bản chính Giấy chứng nhận đã cấp, các giấy tờ theo quy định sau khi người sử dụng đất hoàn thành nghĩa vụ tài chính.- Văn bản chấp thuận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư;- Văn bản của người sử dụng đất đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, góp vốn tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không đồng thời là người sử dụng đất.- Đối với trường hợp thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà có thay đổi thông tin về pháp nhân thì người sử dụng đất nộp thêm văn bản của cơ quan có thẩm quyền cho phép hoặc công nhận việc thay đổi thông tin về pháp nhân của tổ chức đã ghi trên Giấy chứng nhận.Số lượng hồ sơ: 01 bộ4. Thời hạn giải quyết:Do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Thời gian này không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 10 ngày.- Kết quả giải quyết thủ tục hành chính phải trả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả giải quyết.Thủ tục đăng ký biến động đất đai khi mua bán đất (cấp huyện)Thủ tục đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng; tăng thêm diện tích do nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất đã có Giấy chứng nhận như sau:1 Trình tự thực hiện:Trực tiếp(1) Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nếu có nhu cầu.Trường hợp thực hiện quyền của người sử dụng đất đối với một phần thửa đất thì người sử dụng đất đề nghị Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần thực hiện quyền của người sử dụng đất trước khi nộp hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất.Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.(2) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, trao Phiếu tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cho người nộp hồ sơ.Trường hợp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp xã phải chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.(3) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau đây:- Thông báo cho bên chuyển quyền sử dụng đất và niêm yết tại Ủy ban nhân dân cấp xã về việc làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người nhận chuyển quyền đối với trường hợp bên nhận chuyển quyền chỉ có Giấy chứng nhận của bên chuyển quyền; gửi văn bản đề nghị xác nhận hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký thường trú, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất đối với trường hợp nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa của hộ gia đình, cá nhân;- Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định;- Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.Trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.- Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.- Trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.Trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận đã chết trước khi được trao Giấy chứng nhận thì người được thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật thừa kế nộp bổ sung giấy tờ về thừa kế theo quy định. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất xác nhận thừa kế vào Giấy chứng nhận đã ký hoặc lập hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được thừa kế theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Người được thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài chính về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trong trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đã chết phải thực hiện theo quy định của pháp luật.- Xác nhận vào bản chính giấy tờ việc đã cấp Giấy chứng nhận theo quy định.(4) Người được cấp Giấy chứng nhận nhận lại bản chính giấy tờ đã được xác nhận cấp Giấy chứng nhận và Giấy chứng nhận.* Trường hợp người sử dụng đất tặng cho quyền sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng thì phải lập văn bản tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định.Sau khi hoàn thành xây dựng công trình công cộng trên đất được tặng cho, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất căn cứ vào văn bản tặng cho quyền sử dụng đất đã được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận và hiện trạng sử dụng đất để đo đạc, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và thông báo cho người sử dụng đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp để xác nhận thay đổi. Trường hợp người sử dụng đất tặng cho toàn bộ diện tích đất đã cấp Giấy chứng nhận thì thu hồi Giấy chứng nhận để quản lý.Thực hiện thủ tục trên môi trường điện tửCơ quan tiếp nhận, giải quyết hồ sơ có trách nhiệm thực hiện các trình tự, thủ tục hành chính về đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai; trường hợp cần phải kiểm tra, xác minh làm rõ hoặc do nguyên nhân khác mà không trả kết quả giải quyết hồ sơ theo đúng quy định về thời gian giải quyết thủ tục hành chính về đất đai thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ, giải quyết thủ tục gửi thông báo bằng văn bản hoặc qua Cổng dịch vụ công hoặc qua tin nhắn SMS cho người yêu cầu, trong đó nêu rõ lý do.Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật bằng hình thức trực tiếp hoặc trực tuyến thông qua chức năng thanh toán của Cổng dịch vụ công.Cơ quan tiếp nhận hoặc cơ quan giải quyết hồ sơ thông báo cho người yêu cầu thực hiện thủ tục hành chính nộp bản chính Giấy chứng nhận đã cấp, các giấy tờ theo quy định sau khi người sử dụng đất hoàn thành nghĩa vụ tài chính.Việc trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính được thực hiện tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc tại địa điểm theo yêu cầu đối với trường hợp tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản khác gắn liền với đất.2 Cách thức thực hiện:Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc trên môi trường điện tử. .Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nếu có nhu cầu.3 Thành phần hồ sơ:**Hồ sơ nộp khi thực hiện đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không thuộc trường hợp “dồn điền đổi thửa”, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng(1) Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK ban hành kèm theo Thông tư 33/2017/TT-BTNMT và công khai trên Trang thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Cục Đăng ký và Dữ liệu thông tin đất đai.Đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp thì phải thể hiện tổng diện tích nhận chuyển quyền tại điểm 4 Mục I của Mẫu số 09/ĐK (Lý do biến động) như sau: “Nhận … (ghi hình thức chuyển quyền sử dụng đất) …m2 đất (ghi diện tích đất nhận chuyển quyền); tổng diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng do nhận chuyển quyền và đã đăng ký chuyển quyền sử dụng đất từ ngày 01/7/2007 đến trước ngày 01/7/2014 là … m2 và từ ngày 01/7/2014 đến nay là … m2 (ghi cụ thể diện tích nhận chuyển quyền theo từng loại đất, từng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương)”;(2) Hợp đồng, văn bản về việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng theo quy định.Trường hợp người thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là người duy nhất thì phải có đơn đề nghị được đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của người thừa kế;(3) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;(4) Văn bản của người sử dụng đất đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, góp vốn tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không đồng thời là người sử dụng đất. (5) Trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận đã chết trước khi được trao Giấy chứng nhận thì người được thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật thừa kế nộp bổ sung giấy tờ về thừa kế theo quy định.(6) Văn bản của các thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất đồng ý chuyển quyền sử dụng đất của hộ gia đình đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.(7) Văn bản xác nhận trực tiếp sản xuất nông nghiệp đối với trường hợp nhận chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.**Hồ sơ nộp khi cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp diện tích đất tăng thêm do nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất đã có Giấy chứng nhận trong trường hợp thửa đất gốc đã được cấp Giấy chứng nhận:(1) Đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 10/ĐK ban hành kèm theo Thông tư 24/2014/TT-BTNMT đối với toàn bộ diện tích của thửa đất đang sử dụng;(2) Bản gốc Giấy chứng nhận của thửa đất gốc;(3) Bản gốc Giấy chứng nhận và hợp đồng, văn bản về việc chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất được lập theo quy định của diện tích đất tăng thêm. Trường hợp nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho phần diện tích đất tăng thêm theo quy định tại Khoản 2 Điều 82 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì nộp bản gốc Giấy chứng nhận của bên chuyển quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng, văn bản về việc chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất của diện tích đất tăng thêm.**Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục xác định lại diện tích đất ở cho hộ gia đình, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận bao gồm: (1) Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK ban hành kèm theo Thông tư 33/2017/TT-BTNMT và công khai trên Trang thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Cục Đăng ký và Dữ liệu thông tin đất đai;(2) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.- Đối với trường hợp thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà có thay đổi thông tin về pháp nhân, số Giấy chứng minh nhân dân, số thẻ Căn cước công dân, số định danh cá nhân, địa chỉ trên Giấy chứng nhận đã cấp thì người sử dụng đất nộp thêm các giấy tờ sau đây:+ Bản sao Giấy chứng minh nhân dân mới hoặc Giấy chứng minh quân đội mới hoặc thẻ căn cước công dân mới hoặc số định danh cá nhân hoặc giấy tờ khác chứng minh thay đổi nhân thân đối với trường hợp thay đổi thông tin về nhân thân của người có tên trên Giấy chứng nhận;Trường hợp dữ liệu quốc gia về dân cư được chia sẻ và kết nối với dữ liệu của các ngành, các lĩnh vực (trong đó có lĩnh vực đất đai) thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ sử dụng dữ liệu từ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư mà không yêu cầu người nộp hồ sơ phải nộp bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy chứng minh quân đội hoặc thẻ căn cước công dân mới hoặc số định danh cá nhân hoặc giấy tờ khác để chứng minh nhân thân.4 Thời hạn giải quyết:Do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Cụ thể:- Thời gian thực hiện thủ tục đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong trường hợp chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ;- Thời gian thực hiện thủ tục đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong trường hợp cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất là không quá 03 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ;- Thời gian thực hiện thủ tục đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong trường hợp chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng là không quá 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ;Thời gian này không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 10 ngày.- Kết quả giải quyết thủ tục hành chính phải trả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả giải quyết.

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Thùy Dương 2023-06-01
04 mức giảm tiền sử dụng đất đối với người có công năm 2023

Xin cho tôi hỏi có những mức giảm nào đối với tiền sử dụng đất đối với người có công theo quy định hiện hành? - Anh Thư (Long An)1. Ai được hưởng giảm tiền sử dụng đất đối với người có công?Theo Điều 103, những người có công quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m khoản 1 Điều 3 Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng 2020 sẽ được hưởng giảm tiền sử dụng đất bao gồm:- Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945;- Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945;- Bà mẹ Việt Nam anh hùng;- Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân;- Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến;- Thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1993; người hưởng chính sách như thương binh;- Bệnh binh;- Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học;- Người hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày;- Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế;- Người có công giúp đỡ cách mạng.2. 04 mức giảm tiền sử dụng đất đối với người có công năm 2023Các mức giảm tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước đối với người có công được quy định như sau:- Mức 1: Giảm 90% tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước đối với các đối tượng sau:+ Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945;+ Thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1993, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% đến 80%.- Mức 2: Giảm 80% tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước đối với các đối tượng sau:Thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1993, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 41% đến 60%.- Mức 3: Giảm 70% tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước đối với các đối tượng sau:+ Thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1993, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 21% đến 40%.+ Người hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày.+ Người được tặng hoặc người trong gia đình được tặng Kỷ niệm chương “Tổ quốc ghi công” hoặc Bằng “Có công với nước” trước cách mạng tháng Tám năm 1945, người được tặng hoặc người trong gia đình được tặng Huân chương kháng chiến.+ Thân nhân liệt sĩ.- Mức 4: Giảm 65% tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước đối với:+ Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế.+ Người được tặng hoặc người trong gia đình được tặng Huy chương kháng chiến.(Điều 105 Nghị định 131/2021/NĐ-CP)

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Thùy Dương 2023-06-01
09 trường hợp được đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất

Cho tôi hỏi những trường hợp nào được đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất? 1. 09 trường hợp được đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đấtTheo khoản 1 Điều 4 Thông tư 07/2019/TT-BTP thì các trường hợp đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất gồm:(1) Đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất;(2) Đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất;(3) Đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất đồng thời với tài sản gắn liền với đất;(4) Đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai;(5) Đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất đồng thời với tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai;(6) Đăng ký thế chấp dự án đầu tư xây dựng nhà ở, dự án đầu tư xây dựng công trình xây dựng không phải là nhà ở, dự án đầu tư xây dựng khác theo quy định của pháp luật;(7) Đăng ký thay đổi nội dung thế chấp đã đăng ký;(8) Đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản thế chấp trong trường hợp đã đăng ký thế chấp;(9) Xóa đăng ký thế chấp.2. Nguyên tắc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đấtNguyên tắc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo Điều 5 Thông tư 07/2019/TT-BTP như sau:- Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc đăng ký thế chấp theo quy định tại Điều 4 Thông tư 07/2019/TT-BTP cho người yêu cầu đăng ký theo quy định tại Nghị định 99/2022/NĐ-CP và chỉ thực hiện đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trong trường hợp bên thế chấp là người có quyền sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất. Các bên tham gia hợp đồng thế chấp phải tự chịu trách nhiệm đối với các nội dung thỏa thuận về giá trị tài sản bảo đảm, nghĩa vụ được bảo đảm, việc bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự của bên thế chấp hoặc của người khác theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư 07/2019/TT-BTP và các quy định khác có liên quan của pháp luật dân sự;Thỏa thuận về tài sản bảo đảm khác không phải là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất nội dung khác mà các bên được thỏa thuận theo quy định của pháp luật.- Trường hợp đã đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở thì không được đồng thời đăng ký thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai đó; nếu đã đăng ký thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai thì không được đồng thời đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở.- Trường hợp chủ đầu tư đã thế chấp và đăng ký thế chấp dự án đầu tư xây dựng nhà ở hoặc nhà ở hình thành trong tương lai thì trước khi bán nhà ở trong dự án, chủ đầu tư phải thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi nội dung thế chấp đã đăng ký để rút bớt tài sản thế chấp, trừ trường hợp chủ đầu tư, bên mua và bên nhận thế chấp có thỏa thuận khác.Trường hợp chủ đầu tư thế chấp và đăng ký thế chấp dự án đầu tư xây dựng công trình không phải là nhà ở, dự án đầu tư xây dựng khác hoặc công trình xây dựng hình thành trong tương lai trong các dự án nêu trên theo quy định của pháp luật thì:Trước khi bán công trình xây dựng trong dự án, chủ đầu tư phải thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi nội dung thế chấp đã đăng ký để rút bớt tài sản thế chấp.- Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai theo nguyên tắc ghi nhận nội dung đăng ký trên cơ sở thông tin được kê khai trong Phiếu yêu cầu. Người yêu cầu đăng ký phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, chính xác của thông tin được kê khai và của tài liệu, giấy tờ trong hồ sơ đăng ký.

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Thùy Dương 2023-06-01
Mức lương đóng BHXH bắt buộc có được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng?

Cho tôi hỏi mức lương đóng BHXH bắt buộc có được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng không? 1. Mức lương đóng BHXH bắt buộc có được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng?Theo khoản 2 Điều 6 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 thì mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc quy định với người lao động do đơn vị quyết định không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng đối với người lao động làm công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường:- Người lao động làm công việc hoặc chức danh đòi hỏi lao động qua đào tạo, học nghề (kể cả lao động do doanh nghiệp tự dạy nghề) phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng;- Người lao động làm công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 5%; Công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương của công việc hoặc chức danh có độ phức tạp tương đương, làm việc trong điều kiện lao động bình thường.Như vậy, thì mức lương đóng BHXH bắt buộc với người lao động không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng theo quy định.2. Quy định về tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộcQuy định về tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc theo Điều 89 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:- Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có).Người lao động quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương cơ sở.- Đối với người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương và phụ cấp lương theo quy định của pháp luật về lao động.Từ ngày 01/01/2018 trở đi, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật về lao động.- Trường hợp tiền lương tháng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 89 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 cao hơn 20 lần mức lương cơ sở thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bằng 20 lần mức lương cơ sở.3. Quy định về mức lương tối thiểuQuy định về mức lương tối thiểu theo Điều 91 Bộ luật Lao động 2019 như sau:- Mức lương tối thiểu là mức lương thấp nhất được trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội.- Mức lương tối thiểu được xác lập theo vùng, ấn định theo tháng, giờ.- Mức lương tối thiểu được điều chỉnh dựa trên mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ; tương quan giữa mức lương tối thiểu và mức lương trên thị trường; chỉ số giá tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng kinh tế; quan hệ cung, cầu lao động; việc làm và thất nghiệp; năng suất lao động; khả năng chi trả của doanh nghiệp.4. Mức đóng và phương thức đóng của người lao động tham gia BHXH bắt buộcMức đóng và phương thức đóng của người lao động tham gia BHXH bắt buộc theo Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:- Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, hằng tháng đóng bằng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất.Người lao động quy định điểm i khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, hằng tháng đóng bằng 8% mức lương cơ sở vào quỹ hưu trí và tử tuất.- Người lao động quy định tại điểm g khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, mức đóng và phương thức đóng được quy định như sau:+ Mức đóng hằng tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất bằng 22% mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài, đối với người lao động đã có quá trình tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc; Bằng 22% của 02 lần mức lương cơ sở đối với người lao động chưa tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc đã tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng đã hưởng bảo hiểm xã hội một lần;+ Phương thức đóng được thực hiện 3 tháng, 06 tháng, 12 tháng một lần hoặc đóng trước một lần theo thời hạn ghi trong hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài. Người lao động đóng trực tiếp cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cư trú của người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài hoặc đóng qua doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.Trường hợp đóng qua doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài thì doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp thu, nộp bảo hiểm xã hội cho người lao động và đăng ký phương thức đóng cho cơ quan bảo hiểm xã hội.Trường hợp người lao động được gia hạn hợp đồng hoặc ký hợp đồng lao động mới ngay tại nước tiếp nhận lao động thì thực hiện đóng bảo hiểm xã hội theo phương thức quy định hoặc truy nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội sau khi về nước.- Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng bảo hiểm xã hội tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.- Người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 mà giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động thì chỉ đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 đối với hợp đồng lao động giao kết đầu tiên.- Người lao động hưởng tiền lương theo sản phẩm, theo khoán tại các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thì:Mức đóng bảo hiểm xã hội hằng tháng theo quy định tại khoản 1 Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội 2014; phương thức đóng được thực hiện hằng tháng, 03 tháng hoặc 06 tháng một lần.- Việc xác định thời gian đóng bảo hiểm xã hội để tính hưởng lương hưu và trợ cấp tuất hằng tháng thì một năm phải tính đủ 12 tháng; trường hợp người lao động đủ điều kiện về tuổi hưởng lương hưu mà thời gian đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu tối đa 06 tháng thì:Người lao động được đóng tiếp một lần cho số tháng còn thiếu với mức đóng hằng tháng bằng tổng mức đóng của người lao động và người sử dụng lao động theo mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ việc vào quỹ hưu trí và tử tuất.- Việc tính hưởng chế độ hưu trí và tử tuất trong trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ được tính như sau:+ Từ 01 tháng đến 06 tháng được tính là nửa năm;+ Từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là một năm.

Chi Tiết