01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-09-21
NHẬN THỪA KẾ CÓ PHẢI NỘP THUẾ TNCN KHÔNG?

1. Tài sản nhận thừa kế có phải chịu thuế TNCN? Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về các khoản phải chịu thuế TNCN, trong đó tại khoản 9 có đề cập đến thu nhập từ nhận thừa kế, bao gồm: - Tài sản thừa kế là chứng khoán: cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác; cổ phần của cá nhân trong công ty cổ phần. - Tài sản thừa kế là phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh: vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn, hợp tác xã,…; vốn trong các hiệp hội, quỹ được phép thành lập theo quy định của pháp luật hoặc toàn bộ cơ sở kinh doanh nếu là doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân. - Tài sản thừa kế là bất động sản: quyền sử dụng đất; quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất; quyền sở hữu nhà; kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất; quyền thuê đất; quyền thuê mặt nước; các khoản thu nhập khác nhận được từ thừa kế là bất động sản dưới mọi hình thức. - Tài sản thừa kế là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước như: ô tô; xe gắn máy, xe mô tô; tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy; thuyền, kể cả du thuyền; tàu bay; súng săn, súng thể thao. Ngoài ra, theo khoản 4 Điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007, thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa các chủ thể sau sẽ được miễn thuế: - Vợ với chồng; - Cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; - Cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; - Cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; - Ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; - Anh, chị, em ruột với nhau. Như vậy, tài sản có được do nhận thừa kế gồm chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 đều thuộc đối tượng chịu thuế. 2. Trình tự, thủ tục khai nhận di sản thừa kế 2.1. Thành phần hồ sơ Hồ sơ khai nhận di sản thừa kế bao gồm: - Giấy chứng tử của người để lại di sản; - Bản sao di chúc (trường hợp thừa kế theo di chúc); - Giấy tờ về nhân thân của các thừa kế (hộ khẩu, CMNC/CCCD,…); - Giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân giữa người nhận di sản và người để lại di sản (trường hợp thừa kế theo pháp luật); - Các giấy tờ chứng minh tài sản để lại (Giấy chứng nhận QSDĐ, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất; giấy chứng nhận cổ phần,…); - Các giấy tờ khác (giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, giấy đăng ký kết hôn,…) 2.2. Khai nhận di sản thừa kế Khai nhận di sản thừa kế được thực hiện theo Điều 57, 58 Luật Công chứng 2014, theo đó: Những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người thì có quyền yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản. Công chứng viên phải kiểm tra để xác định người để lại di sản đúng là người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản và những người yêu cầu công chứng đúng là người được hưởng di sản; nếu thấy chưa rõ hoặc có căn cứ cho rằng việc để lại di sản và hưởng di sản là không đúng pháp luật thì từ chối yêu cầu công chứng hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định. Nếu hồ sơ đã đầy đủ, phù hợp với quy định của pháp luật, cơ quan công chứng tiến hành thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản. - Việc thụ lý phải được niêm yết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày niêm yết. Việc niêm yết do tổ chức hành nghề công chứng thực hiện tại trụ sở của UBND cấp xã nơi thường trú cuối cùng của người để lại di sản; trường hợp không xác định được nơi thường trú cuối cùng thì niêm yết tại nơi tạm trú có thời hạn cuối cùng của người đó hoặc nơi có bất động sản là di sản. - Sau 15 ngày niêm yết, nếu không có khiếu nại, tố cáo thì cơ quan công chứng chứng nhận văn bản thừa kế. Các đồng thừa kế có thể lập văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế hoặc Văn bản khai nhận di sản thừa kế. Khi đã hoàn tất thủ tục khai nhận di sản thừa kế trên, người được hưởng di sản phải thực hiện thủ tục đăng ký quyền tài sản đối với tài sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của pháp luật: – Đối với tài sản là đất đai, nhà cửa thì người thừa kế thực hiện thủ tục đăng ký tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện tại nơi có đất. – Đối với tài sản là ô tô, xe máy thì người thừa kế thực hiện thủ tục đăng ký tại Cơ quan đăng ký xe. 

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-09-21
TÒA ÁN CÓ XÁC ĐỊNH THIẾU DI SẢN THỪA KẾ HAY KHÔNG?

Nội dung vụ án: Cụ Huỳnh Văn K (chết năm 2004) và cụ Phạm Thị M (chết năm 1980) tạo lập được phần đất có diện tích 1.315,5m2 nhưng hai cụ chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Hai cụ có 4 người con chung là: A, B, C và D; hai cụ chết không để lại di chúc. Năm 2003 ông A được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích đất nêu trên. Tại đơn khởi kiện đề ngày 21/1/2017, ông B yêu cầu ông A chia thừa kế cho ông B diện tích đất 285m2 trong tổng số diện tích đất 1.315,5m2 và yêu cầu hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho ông A. Tại Biên bản hòa giải ngày 09/1/2018 và ngày 09/1/2019, nguyên đơn vẫn giữ nội dung các yêu cầu khởi kiện nêu trên. Bên cạnh đó, các đương sự thống nhất, ngoài phần đất tranh chấp cụ K còn để lại một phần đất ruộng diện tích 11.367m2. Khi còn sống cụ K hứa (bằng lời nói) cho ông C, ông B và ông A, mỗi người được 2,5 công đất ruộng trong tổng số 11.367m2 nhưng trong thực tế, phần đất 11.367m2 vẫn do cụ K đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và hiện do ông A quản lý, sử dụng. Ông A đã cầm cố phần đất này cho ông C với giá 04 lượng vàng 24K. Năm 2015, 04 anh em trong gia đình họp lại thỏa thuận ông C nhận 2,5 công đất trong tổng số 11.367m2, phần còn lại là 8.867m2 thỏa thuận giao cho ông C nhưng ông C phải hoàn trả lại cho ông A 15 lượng vàng 24K (gồm cả 4 lượng vàng cố đất); những người khác không nhận đất. Tại Biên bản hòa giải ngày 09/1/2018, nguyên đơn và bị đơn có nêu nội dung về phần đất diện tích 11.367m2 do cụ K đứng tên, các anh em đã họp thỏa thuận để ông C đứng tên. Về quan điểm đối với vụ án: Quan điểm thứ nhất: Quá trình giải quyết vụ án, mặc dù các đương sự có nêu về phần đất diện tích 11.367m2 do ông C đang quản lý, sử dụng nhưng không ai có yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết phần diện tích đất này. Tại khoản 1 Điều 5 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định: Tòa án chỉ thụ lý giải quyết vụ việc dân sự khi có đơn khởi kiện, đơn yêu cầu của đương sự và chỉ giải quyết trong phạm vi đơn khởi kiện, đơn yêu cầu đó. Do đó, nếu đương sự chỉ nêu thêm tài sản là di sản thừa kế mà không có đơn khởi kiện, đơn yêu cầu Tòa án giải quyết theo đúng quy định của pháp luật thì đó chỉ là ý kiến của đương sự, có thể là căn cứ để giải quyết vụ án. Trong trường hợp này, không đương sự nào có yêu cầu đối với diện tích đất 11.367m2 nên không có cơ sở để xem xét diện tích này là di sản thừa kế để giải quyết trong vụ án. Tòa án chỉ chia thừa kế đối với phần diện tích đất  1.315,5m2 là có căn cứ. Quan điểm thứ hai Di sản thừa kế của cụ Huỳnh Văn K và cụ Phạm Thị M gồm: (1) Diện tích đất 1.315,5m2 do ông A đang quản lý, sử dụng; (2) phần đất ruộng diện tích 11.367m2 do ông C đang quản lý, sử dụng. Ngày 11/12/2015, các đồng thừa kế của cụ K và cụ M đã ký biên bản thống nhất để ông C được sử dụng diện tích 11.367m2 đất ruộng và ông C phải hoàn trả cho ông A 15 lượng vàng, ông A phải chia cho ông B 200m2 đất trong diện tích đất 1.315,5m2, còn lại ông A được quyền quản lý, sử dụng. Như vậy, việc phân chia diện tích đất 1.315,5m2 là có điều kiện và liên quan đến diện tích đất 11.367m2. Tòa án cho rằng di sản thừa kế của cụ K và cụ M trong vụ án này chỉ là phần đất diện tích 1.315,5m2 và tài sản khác gắn liền với đất là xác định thiếu di sản thừa kế. Luật gia Chu Minh Đức Nguồn: Tạp chí Tòa án nhân dân điện tử 

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-09-21
PHÂN BIỆT CHIA CÔNG TY VÀ TÁCH CÔNG TY

1. Điểm giống nhau giữa chia công ty với tách công ty - Đều là hình thức tổ chức lại doanh nghiệp. - Loại hình doanh nghiệp có thể thực hiện chia, tách đều là công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên) và công ty cổ phần. - Nghị quyết, quyết định chia, tách công ty đều phải được Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc Đại hội đồng cổ đông của công ty bị chia, tách thông qua. - Nghị quyết, quyết định chia, tách công ty phải được gửi đến tất cả chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ra quyết định hoặc thông qua nghị quyết. - Thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc cổ đông của công ty mới được chia, tách thông qua Điều lệ, bầu hoặc bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và tiến hành đăng ký doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020. - Các công ty sau khi bị chia, tách đều cùng loại hình với công ty trước đó. - Sau khi chia, tách công ty thì các công ty mới phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về nghĩa vụ, các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị chia, tách. 2. Điểm khác biệt giữa chia công ty với tách công ty Tiêu chí Chia công ty Tách công ty Căn cứ pháp lý Điều 198 Luật Doanh nghiệp 2020. Điều 199 Luật Doanh nghiệp 2020. Khái niệm Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần có thể chia các tài sản, quyền và nghĩa vụ, thành viên, cổ đông của công ty hiện có (sau đây gọi là công ty bị chia) để thành lập hai hoặc nhiều công ty mới. Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần có thể tách bằng cách chuyển một phần tài sản, quyền, nghĩa vụ, thành viên, cổ đông của công ty hiện có (sau đây gọi là công ty bị tách) để thành lập một hoặc một số công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần mới (sau đây gọi là công ty được tách) mà không chấm dứt tồn tại của công ty bị tách. Hình thức Chia các cổ đông, thành viên và tài sản công ty hiện có để thành lập hai hoặc nhiều công ty mới. Ví dụ: A => B + C + ... trong đó: A là công ty bị chia; B, C là công ty mới. Chuyển một phần tài sản, quyền và nghĩa vụ, thành viên, cổ đông của công ty hiện có để thành lập một hoặc một số công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần mới. Ví dụ: A => A + B + ... trong đó: A là công ty bị tách, B là công ty mới được tách. Hệ quả pháp lý Công ty bị chia chấm dứt tồn tại, hình thành nên hai hay nhiều công ty mới. Công ty bị tách vẫn tồn tại sau khi hình thành nên công ty mới. Trách nhiệm pháp lý Các công ty mới phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về nghĩa vụ, các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị chia hoặc thỏa thuận với chủ nợ, khách hàng và người lao động để một trong số các công ty đó thực hiện nghĩa vụ này. Các công ty mới đương nhiên kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp được phân chia theo nghị quyết, quyết định chia công ty. Công ty bị tách và công ty được tách phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ, các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị tách, trừ trường hợp công ty bị tách, công ty được tách, chủ nợ, khách hàng và người lao động của công ty bị tách có thỏa thuận khác. Các công ty được tách đương nhiên kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp được phân chia theo nghị quyết, quyết định tách công ty.     

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-09-21
ĐIỀU KIỆN RA QUYẾT ĐỊNH TRUY NÃ

1. Ai là đối tượng bị truy nã? Theo Điều 2 Thông tư liên tịch 13/2012/TTLT-BCA-BTP-VKSNDTC-TANDTC quy định về những người thuộc đối tượng bị truy nã, cụ thể như sau: - Bị can, bị cáo bỏ trốn hoặc không biết đang ở đâu. - Người bị kết án trục xuất, người chấp hành án phạt trục xuất bỏ trốn. - Người bị kết án phạt tù bỏ trốn. - Người bị kết án tử hình bỏ trốn. - Người đang chấp hành án phạt tù, người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người được hoãn chấp hành án bỏ trốn. 2. Điều kiện ra quyết định truy nã Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Thông tư liên tịch 13/2012/TTLT-BCA-BTP-VKSNDTC-TANDTC, cơ quan có thẩm quyền chỉ được ra quyết định truy nã khi có đủ các điều kiện sau đây: + Có đủ căn cứ xác định đối tượng quy định tại Điều 2 của Thông tư này đã bỏ trốn hoặc không biết đang ở đâu và đã tiến hành các biện pháp xác minh, truy bắt nhưng không có kết quả; + Đã xác định chính xác lý lịch, các đặc điểm để nhận dạng đối tượng bỏ trốn. Khi có đủ căn cứ xác định bị can, bị cáo bỏ trốn hoặc không biết đang ở đâu mà trước đó Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án đã ra lệnh bắt bị can, bị cáo để tạm giam mà không bắt được thì Cơ quan điều tra tự mình hoặc theo yêu cầu của Viện kiểm sát, Tòa án ra quyết định truy nã Trường hợp chưa có lệnh bắt bị can; bị cáo để tạm giam thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án không ra lệnh bắt bị can, bị cáo để tạm giam mà Cơ quan điều tra tự mình hoặc theo yêu cầu của Viện kiểm sát, Tòa án ra ngay quyết định truy nã. 3. Quy định về bắt người đang bị truy nã Theo quy định tại Điều 112 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, bắt người đang bị truy nã được quy định như sau: - Đối với người đang bị truy nã thì bất kỳ người nào cũng có quyền bắt và giải ngay người bị bắt đến cơ quan Công an, Viện kiểm sát hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất. Các cơ quan này phải lập biên bản tiếp nhận và giải ngay người bị bắt hoặc báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền. - Khi bắt người đang bị truy nã thì người nào cũng có quyền tước vũ khí, hung khí của người bị bắt. - Trường hợp Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an phát hiện bắt giữ, tiếp nhận người đang bị truy nã thì thu giữ, tạm giữ vũ khí, hung khí và bảo quản tài liệu, đồ vật có liên quan, lập biên bản bắt giữ người, lấy lời khai ban đầu; giải ngay người bị bắt hoặc báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền. 4. Quy định về việc gửi, thông báo quyết định truy nã Căn cứ Điều 6 Thông tư liên tịch 13/2012/TTLT-BCA-BTP-VKSNDTC-TANDTC quy định về việc gửi, thông báo quyết định truy nã như sau: - Quyết định truy nã phải được gửi đến: + Công an xã, phường, thị trấn, Công an cấp huyện nơi đăng ký thường trú, tạm trú, nơi ở và quê quán của người bị truy nã; + Công an cấp tỉnh nơi người bị truy nã có khả năng lẩn trốn hoặc gửi đến tất cả Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; + Cục Cảnh sát truy nã tội phạm Bộ Công an; Phòng Cảnh sát truy nã tội phạm Công an cấp tỉnh (nơi ra quyết định truy nã); + Cơ quan hồ sơ nghiệp vụ (nơi đăng ký hồ sơ nghiệp vụ); + Viện kiểm sát nhân dân có yêu cầu ra quyết định truy nã; Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp với Cơ quan điều tra ra quyết định truy nã; Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh nơi có trại giam, trại tạm giam, Cơ quan thi hành án hình sự ra quyết định truy nã; + Tòa án nhân dân có yêu cầu Cơ quan điều tra ra quyết định truy nã. - Quyết định truy nã được thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng để mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân biết, phát hiện, bắt giữ đối tượng bị truy nã. 

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-09-21
TỘI KHÔNG CHẤP HÀNH ÁN THEO QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ

1. Chấp hành án? Tội không chấp hành án là gì? Theo quy định tại khoản 1 điều 3 Luật thi hành án hình sự 2019 về người chấp hành án như sau: “Người chấp hành án là người bị kết án, phải chịu hình phạt theo bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật và đã có quyết định thi hành.” Như vậy có thể hiểu chấp hành án là việc người bị kết án phải chấp hành theo quyết định của bản án hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Theo quy định tại Điều 380 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội không chấp hành án như sau: “Người nào có điều kiện mà không chấp hành bản án hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật mặc dù đã bị áp dụng biện pháp cưỡng chế theo quy định của pháp luật hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.” 2. Các yếu tố cấu thành tội không chấp hành án 2.1. Về Khách thể của tội phạm - Là hành vi xâm phạm đến hoạt động bình thường của các cơ quan tiến hành tố tụng, đồng thời xâm phạm trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và của người được thi hành án. - Đối tượng tác động của tội phạm này là các bản án và quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật, gồm các bản án: Hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh tế, lao động, hành chính và các quyết định khác của Tòa án. 2.2. Về chủ thể của tội phạm - Là những người có nghĩa vụ trong việc chấp hành bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật, như: bị cáo, người bị hại và những người tham gia tố tụng khác trong các vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, các vụ án kinh tế, hành chính, lao động. 2.3. Về mặt khách quan của tội phạm - Là hành vi tuy có điều kiện nhưng không chấp hành án (không hành động), có thể hiểu là không làm một việc nhưng có nghĩa vụ phải làm và có thể làm được. Hậu quả không phải là dấu hiệu bắt buộc của tội phạm này. Như vậy, quá trình tiến hành tố tụng phải thu thập chứng cứ chứng minh việc người đó phải thi hành án. - Đối với tội Không chấp hành án, pháp luật quy định một dấu hiệu bắt buộc đó là “đã bị áp dụng biện pháp cưỡng chế cần thiết” như: quyết định kê biên tài sản, niêm phong tài sản… hoặc đã bị xử lý hành chính về hành vi không chấp hành án. - Lưu ý, nếu hành vi không chấp hành án còn chống người thi hành công vụ hoặc gây thương tích, làm chết người hoặc gây mất trật tự trị an, xã hội… thì ngoài xử lý về tội Không chấp hành án có thể bị xử lý về các tội phạm khác. 2.4. Về mặt chủ quan của tội phạm - Do cố ý, điều này thể hiện ngay trong điều luật đó là đã bị áp dụng biện pháp cưỡng chế theo quy định của pháp luật mà vẫn không chấp hành. Động cơ không phải là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm này. 3. Khung hình phạt tội không chấp hành án Theo khoản 1, 2 và 3 điều 380, Bộ luật hình sự 2015 quy định tội không chấp hành án như sau: “1. Người nào có điều kiện mà không chấp hành bản án hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật mặc dù đã bị áp dụng biện pháp cưỡng chế theo quy định của pháp luật hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm: a) Chống lại chấp hành viên hoặc người đang thi hành công vụ; b) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt; c) Tẩu tán tài sản. Người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.” Theo đó mức hình phạt đối với tội này được chia thành hai khung, cụ thể như sau: - Khung một: phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm đối với hành vi có đầy đủ các dấu hiệu của mặt khách quan. - Khung hai: phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm: +  Chống lại chấp hành viên hoặc người đang thi hành công vụ; + Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt; +  Tầu tán tài sản. - Hình phạt bổ sung: ngoài việc phải chịu một trong các hình phạt chính nêu trên người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Như vậy, đối với tội không chấp hành án thì mức án cao nhất lên đến 05 năm. Ngoài ra, có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.  4. Một số bản án về tội không chấp hành án Bản án về tội không chấp hành án số 39/2019/HS-PT Bản án 04/2021/HS-PT ngày 09/03/2021 về tội không chấp hành án Bản án 288/2019/HSPT ngày 24/09/2019 về tội không chấp hành án. 

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-09-21
MUA BÁN TRÁI PHÉP TÀI KHOẢN NGÂN HÀNG BỊ XỬ LÝ NHƯ THẾ NÀO?

1. Tài khoản ngân hàng là gì? Các loại tài khoản ngân hàng? Tài khoản ngân hàng là tài sản do Ngân hàng cung cấp cho khách hàng dưới dạng một dãy số nhằm mục đích gửi tiền vào để thực hiện các giao dịch tài chính với 2 mục đích chính là thanh toán và tiết kiệm. Mỗi cá nhân có thể có nhiều tài khoản ngân hàng. Hiện nay có hai loại tài khoản ngân hàng thông dụng được sử dụng nhiều là tài khoản thanh toán và tài khoản tiết kiệm. - Tài khoản thanh toán: Là tài khoản khách hàng dùng để gửi tiền vào, sau đó, mặc định ủy quyền quản lý cho ngân hàng hoặc yêu cầu ngân hàng thanh toán các hóa đơn dịch vụ, chuyển rút tiền… Thông thường, loại tài khoản nàyđược sử dụng để nhận lương, hoặc giao dịch kinh doanh…Tiền gửi trong tài khoản thanh toán nếu chưa sử dụng đều được ngân hàng trả lãi suất định kỳ. Trong đó, lãi suất được áp dụng là lãi suất của loại tiền gửi không kỳ hạn. - Tài khoản tiết kiệm: Là tài khoản mà khách hàng gửi tiền vào để đầu tư sinh lời. Tiền lời này khách hàng có thể nhận ngay khi gửi hoặc nhận định kỳ theo thỏa thuận. Tài khoản tiết kiệm có thể được chia ra nhiều hạn mức, và không giới hạn số lượng đăng ký mở. 2. Thế nào là mua bán trái phép tài khoản ngân hàng? Do nhu cầu sử dụng các loại hình thanh toán tín dụng của các tổ chức, cá nhân tăng lên dẫn đến hiện tượng trao đổi mua bán trái phép tài khoản ngân hàng để trục lợi diễn ra ngày càng nhiều. Hành vi mua bán trái phép tài khoản ngân hàng được biểu hiện ở việc các bên thu thập, thỏa thuận trao đổi thông tin với nhau, theo đó bên bán cung cấp thông tin số tài khoản mà mình có được thu được từ nhiều nguồn cho bên mua và được thanh toán bằng tiền hay hiện vật khác nhằm thu lợi bất chính hoặc các mục đích khác trái pháp luật. Hầu hết các đối tượng mua lại thông tin tài khoản ngân hàng của người khác để lợi dụng lòng tin thực hiện các hành vi lừa đảo hoặc chuyển tiền chiếm đoạt qua các tài khoản này. 3. Mức xử phạt hành vi mua bán trái phép tài khoản ngân hàng Mua bán trái phép tài khoản ngân hàng nhằm thu lợi bất chính được coi là hành vi vi phạm pháp luật. Do đó, luật pháp nước ta có những quy định cụ thể về xử phạt dành cho loại hành vi này. 3.1. Xử phạt vi phạm hành chính Khoản 5, khoản 6, khoản 10 Điều 26 Nghị định 88/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng quy định: “5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Thuê, cho thuê, mượn, cho mượn tài khoản thanh toán, mua, bán thông tin tài khoản thanh toán với số lượng từ 01 tài khoản thanh toán đến dưới 10 tài khoản thanh toán mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự; b) Làm giả chứng từ thanh toán khi cung ứng, sử dụng dịch vụ thanh toán mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: … b) Thuê, cho thuê, mượn, cho mượn tài khoản thanh toán, mua, bán thông tin tài khoản thanh toán với số lượng từ 10 tài khoản thanh toán trở lên mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự; … Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc nộp vào ngân sách nhà nước số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7 và khoản 8 Điều này; …” Như vậy, hành vi liên quan đến giao dịch tài khoản ngân hàng như cho thuê, mượn, mua, bán,… mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ bị phạt tiền đến 100 triệu đồng, đồng thời nộp lại vào ngân sách nhà nước số lợi bất chính có được từ những hành vi này. 3.2. Truy cứu trách nhiệm hình sự Hành vi trao đổi, mua bán với số lượng từ 20 tài khoản đến dưới 50 tài khoản hoặc thu lợi bất chính từ 20.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Cụ thể Điều 291 Bộ luật Hình sự 2015 quy định: “Người nào thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán, công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng của người khác với số lượng từ 20 tài khoản đến dưới 50 tài khoản hoặc thu lợi bất chính từ 20.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.” Dấu hiệu cấu thành tội phạm: - Khách thể: xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân; trật tự quản lý nhà nước trong lĩnh vực công nghệ thông tin, mạng viễn thông và lĩnh vực tài chính ngân hàng. - Chủ thể: người từ đủ 16 tuổi trở lên, có đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự - Mặt khách quan: có hành vi thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán, công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng của người khác. Mua bán, trao đổi với số lượng từ 20 tài khoản đến dưới 50 tài khoản hoặc thu lợi bất chính từ 20.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng - Mặt chủ quan: tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp, nghĩa là người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra. Khung hình phạt: - Khung cơ bản: phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm. - Khung 2: phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm đối với một trong các trường hợp: + Thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán, công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng của người khác với số lượng từ 50 tài khoản đến dưới 200 tài khoản; + Có tổ chức; + Có tính chất chuyên nghiệp; + Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; + Tái phạm nguy hiểm. - Khung 3: phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm đối với một trong các trường hợp: + Thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán, công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng của người khác với số lượng 200 tài khoản trở lên; + Thu lợi bất chính 200.000.000 đồng trở lên. - Hình phạt bổ sung: phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Như vậy, tùy vào tính chất và mức độ của hành vi, người nào mua bán trái phép tài khoản ngân hàng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức phạt tiền đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù đến 7 năm. 4. Một số bản án về tội Mua bán trái phép thông tin tài khoản ngân hàng Dưới đây là một số bản án về tội Mua bán trái phép thông tin tài khoản ngân hàng đã được xét xử trên thực tế, mời bạn cùng tham khảo thêm: Bản án về tội mua bán trái phép thông tin tài khoản ngân hàng của người khác số 52/2021/HS-ST Bản án về tội mua bán trái phép thông tin tài khoản ngân hàng số 02/2022/HS-ST. 

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-09-21
PHÂN BIỆT KHUYẾN MẠI VÀ KHUYẾN MÃI

Khuyến mại và khuyến mãi là 02 thuật ngữ sử dụng rất phổ biến hiện nay. Mọi người có thể dễ dàng bắt gặp bất kì ở chỗ nào trên đường có xuất hiện 02 thuật ngữ này trong các cửa hàng, siêu thị,... Thế những không phải ai cũng có thể phân biệt được sự khác nhau giữa 02 thuật ngữ khuyến mại và khuyến mãi. Tiêu chí Khuyến mại Khuyến mãi Khái niệm Là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân nhằm xúc tiến việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ bằng cách dành cho khách hàng những lợi ích nhất định Là hoạt động của người bán nhằm thúc đẩy khách hàng tăng cường việc mua sắm, sử dụng hàng hoá dịch vụ của người bán bằng cách dành cho khách hàng những lợi ích nhất định. Căn cứ Luật Thương mại 2005 và Nghị định 81/2018/NĐ-CP Không có quy định pháp luật cụ thể Mục đích Hướng tới người tiêu dùng, khuyến khích mua và sử dụng sản phẩm, hàng hóa ⇒ Tăng sức mua hàng Kích cầu tiêu dùng, thúc đẩy người tiêu dùng mua và mua nhiều hơn các hàng hoá, dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp hoặc phân phối. ⇒ Tăng sức bán hàng Bản chất - Tăng doanh thu; - Kích cầu tiêu dùng; - Giảm hàng tồn kho. - Giải phóng hàng tồn kho; - Nâng cao doanh số; - Người bán được hưởng thêm tiền thưởng từ nhà sản xuất nếu bán được nhiều mặt hàng đó Hình thức - Đưa hàng hoá mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền; - Tặng hàng hoá, cung ứng dịch vụ không thu tiền; - Giảm giá trực tiếp; - Hàng cũ đổi hàng mới; - Rút thăm trúng thưởng; - Tổ chức chương trình khách hàng thường xuyên (phiếu tích điểm). - Tổ chức cho khách hàng tham gia các chương trình văn hóa, nghệ thuật, giải trí và các sự kiện khác vì mục đích khuyến mại… (theo Điều 92 Luật Thương mại 2005) - Thưởng doanh số; - Tặng quà; - Thưởng du lịch…  Hàng hóa dịch vụ nào không được phép khuyến mại tại Việt Nam? Căn cứ theo khoản 1 Điều 5 Nghị định 81/2018/NĐ-CP quy định về hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại, dùng để khuyến mại như sau: Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại, dùng để khuyến mại Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại, dùng để khuyến mại thực hiện theo quy định của Luật thương mại và các quy định cụ thể sau: 1. Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại không bao gồm rượu, xổ số, thuốc lá, sữa thay thế sữa mẹ, thuốc chữa bệnh cho người kể cả các loại thuốc đã được phép lưu thông theo quy định của Bộ Y tế (trừ trường hợp khuyến mại cho thương nhân kinh doanh thuốc) dịch vụ khám, chữa bệnh của cơ sở y tế công lập, dịch vụ giáo dục của cơ sở công lập, cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập, hàng hóa, dịch vụ bị cấm lưu hành tại Việt Nam và các hàng hóa, dịch vụ khác bị cấm khuyến mại theo quy định của pháp luật. Theo đó, những hàng hóa dịch vụ sẽ không được khuyến mại theo quy định pháp luật là: - Rượu; - Xổ số; - Thuốc lá; - Sữa thay thế sữa mẹ; - Thuốc chữa bệnh cho người kể cả các loại thuốc đã được phép lưu thông (trừ trường hợp khuyến mại cho thương nhân kinh doanh thuốc); - Dịch vụ khám chữa bệnh của cơ sở y tế công lập; - Dịch vụ giáo dục của cơ sở công lập, cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập; - Hàng hóa, dịch vụ bị cấm lưu hành tại Việt Nam; - Các hàng hóa, dịch vụ khác bị cấm khuyến mại khác. Đối với hình thức khuyến mại nào thì giá trị vật chất của hàng hóa dùng để khuyến mại được vượt quá 50%? Căn cứ theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 81/2018/NĐ-CP quy định về hạn mức tối đa về giá trị hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại như sau: Hạn mức tối đa về giá trị hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại 1. Giá trị vật chất dùng để khuyến mại cho một đơn vị hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại không được vượt quá 50% giá của đơn vị hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại đó trước thời gian khuyến mại, trừ trường hợp khuyến mại bằng các hình thức quy định tại Khoản 8 Điều 92 Luật thương mại, Điều 8, Khoản 2 Điều 9, Điều 12, Điều 13, Điều 14 Nghị định này. Theo đó, nếu khuyến mại theo các hình thức sau đây thì giá trị vật chất dùng để khuyến mại cho một đơn vị hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại có thể được vượt quá 50% giá của đơn vị hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại đó trước thời gian khuyến mại: - Tổ chức cho khách hàng tham gia các chương trình văn hóa, nghệ thuật, giải trí và các sự kiện khác vì mục đích khuyến mại; - Đưa hàng mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền; - Tặng hàng hóa, cung ứng dịch vụ không thu tiền không kèm theo việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. - Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu dự thi cho khách hàng để chọn người trao thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố (hoặc các hình thức tổ chức thi và trao thưởng khác tương đương); - Bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự các chương trình mang tính may rủi mà việc tham gia chương trình gắn liền với việc mua hàng hóa, dịch vụ và việc trúng thưởng dựa trên sự may mắn của người tham gia theo thể lệ và giải thưởng đã công bố (chương trình khuyến mại mang tính may rủi); - Tổ chức chương trình khách hàng thường xuyên, theo đó việc tặng thưởng cho khách hàng căn cứ trên số lượng hoặc trị giá mua hàng hóa, dịch vụ mà khách hàng thực hiện được thể hiện dưới hình thức thẻ khách hàng, phiếu ghi nhận sự mua hàng hóa, dịch vụ hoặc các hình thức khác.  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-09-21
NHỮNG NGƯỜI CÓ HỌ TRONG PHẠM VI BA ĐỜI GỒM NHỮNG AI THEO LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH?

1. Những người có họ trong phạm vi ba đời gồm những ai theo Luật Hôn nhân và gia đình? Theo khoản 18 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì những người có họ trong phạm vi ba đời là những người cùng một gốc sinh ra gồm cha mẹ là đời thứ nhất; anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì là đời thứ ba. 2. Quy định về bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình Quy định về bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình theo Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau: - Quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập, thực hiện theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ. - Cấm các hành vi sau đây: + Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo; + Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn; + Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ; + Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng; + Yêu sách của cải trong kết hôn; + Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn; + Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính; + Bạo lực gia đình; + Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi. - Mọi hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình phải được xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan khác có thẩm quyền áp dụng biện pháp kịp thời ngăn chặn và xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình. - Danh dự, nhân phẩm, uy tín, bí mật đời tư và các quyền riêng tư khác của các bên được tôn trọng, bảo vệ trong quá trình giải quyết vụ việc về hôn nhân và gia đình. 3. Trách nhiệm của Nhà nước và xã hội với hôn nhân và gia đình Trách nhiệm của Nhà nước và xã hội với hôn nhân và gia đình theo Điều 4 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau: - Nhà nước có chính sách, biện pháp bảo hộ hôn nhân và gia đình, tạo điều kiện để nam, nữ xác lập hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng; xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc và thực hiện đầy đủ chức năng của mình; tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về hôn nhân và gia đình; vận động nhân dân xóa bỏ phong tục, tập quán lạc hậu về hôn nhân và gia đình, phát huy truyền thống, phong tục, tập quán tốt đẹp thể hiện bản sắc của mỗi dân tộc. - Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hôn nhân và gia đình. Các bộ, cơ quan ngang bộ thực hiện quản lý nhà nước về hôn nhân và gia đình theo sự phân công của Chính phủ. Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan khác thực hiện quản lý nhà nước về hôn nhân và gia đình theo quy định của pháp luật. - Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm giáo dục, vận động cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, các thành viên của mình và mọi công dân xây dựng gia đình văn hóa; kịp thời hòa giải mâu thuẫn trong gia đình, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các thành viên gia đình. Nhà trường phối hợp với gia đình trong việc giáo dục, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hôn nhân và gia đình cho thế hệ trẻ. 

Chi Tiết