01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-08-15
MỨC LÃI SUẤT THANH TOÁN CHẬM TRONG HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI TỐI ĐA LÀ BAO NHIÊU THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH?

1. Nghĩa vụ hạn chế tổn thất trong hoạt động thương mại được quy định thế nào? Căn cứ theo Điều 305 Luật Thương mại 2005 quy định về nghĩa vụ hạn chế tổn thất như sau: Bên yêu cầu bồi thường thiệt hại phải áp dụng các biện pháp hợp lý để hạn chế tổn thất kể cả tổn thất đối với khoản lợi trực tiếp đáng lẽ được hưởng do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra; nếu bên yêu cầu bồi thường thiệt hại không áp dụng các biện pháp đó, bên vi phạm hợp đồng có quyền yêu cầu giảm bớt giá trị bồi thường thiệt hại bằng mức tổn thất đáng lẽ có thể hạn chế được. Theo đó, thì trường hợp bên vi phạm hợp đồng chậm thanh toán tiền hàng và các chi phí hợp lý khác thì bên bị vi phạm hợp đồng có quyền yêu cầu trả tiền lãi trên số tiền chậm trả đó theo lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường tại thời điểm thanh toán tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác. 2. Quyền yêu cầu tiền lãi do chậm thanh toán được quy định thế nào? Căn cứ Điều 306 Luật thương mại 2005 quy định về quyền yêu cầu tiền lãi do chậm thanh toán như sau: Trường hợp bên vi phạm hợp đồng chậm thanh toán tiền hàng hay chậm thanh toán thù lao dịch vụ và các chi phí hợp lý khác thì bên bị vi phạm hợp đồng có quyền yêu cầu trả tiền lãi trên số tiền chậm trả đó theo lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường tại thời điểm thanh toán tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác. Như vậy, theo quy định trên thì bên bị vi phạm hợp đồng có quyền yêu cầu trả tiền lãi trên số tiền chậm trả đó theo lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường tại thời điểm thanh toán tương ứng. 3. Trường hợp các bên không có thỏa thuận phạt vi phạm thì ra sao? Căn cứ Điều 307 Luật Thương mại 2005 quy định về trường hợp các bên không có thỏa thuận phạt vi phạm như sau: - Trường hợp các bên không có thỏa thuận phạt vi phạm thì bên bị vi phạm chỉ có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp Luật này có quy định khác. - Trường hợp các bên có thỏa thuận phạt vi phạm thì bên bị vi phạm có quyền áp dụng cả chế tài phạt vi phạm và buộc bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp Luật này có quy định khác. Như vậy, theo quy định trên nếu không có thỏa thuận phạt vi phạm thì bên bị vi phạm chỉ có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại; Trường hợp các bên có thỏa thuận phạt vi phạm thì bên bị vi phạm có quyền áp dụng cả chế tài phạt vi phạm và buộc bồi thường thiệt hại. Huỷ bỏ hợp đồng và việc huỷ bỏ hợp đồng trong trường hợp giao hàng, cung ứng dịch vụ từng phần Căn cứ Điều 312 Luật Thương mại 2005 quy định về huỷ bỏ hợp đồng như sau: - Huỷ bỏ hợp đồng bao gồm hủy bỏ toàn bộ hợp đồng và hủy bỏ một phần hợp đồng. - Hủy bỏ toàn bộ hợp đồng là việc bãi bỏ hoàn toàn việc thực hiện tất cả các nghĩa vụ hợp đồng đối với toàn bộ hợp đồng. - Hủy bỏ một phần hợp đồng là việc bãi bỏ thực hiện một phần nghĩa vụ hợp đồng, các phần còn lại trong hợp đồng vẫn còn hiệu lực. - Trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này, chế tài hủy bỏ hợp đồng được áp dụng trong các trường hợp sau đây: + Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để hủy bỏ hợp đồng; + Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng. Căn cứ Điều 313 Luật Thương mại 2005 quy định về việc huỷ bỏ hợp đồng trong trường hợp giao hàng, cung ứng dịch vụ từng phần như sau: - Trường hợp có thoả thuận về giao hàng, cung ứng dịch vụ từng phần, nếu một bên không thực hiện nghĩa vụ của mình trong việc giao hàng, cung ứng dịch vụ và việc này cấu thành một vi phạm cơ bản đối với lần giao hàng, cung ứng dịch vụ đó thì bên kia có quyền tuyên bố huỷ bỏ hợp đồng đối với lần giao hàng, cung ứng dịch vụ. - Trường hợp một bên không thực hiện nghĩa vụ đối với một lần giao hàng, cung ứng dịch vụ là cơ sở để bên kia kết luận rằng vi phạm cơ bản sẽ xảy ra đối với những lần giao hàng, cung ứng dịch vụ sau đó thì bên bị vi phạm có quyền tuyên bố huỷ bỏ hợp đồng đối với những lần giao hàng, cung ứng dịch vụ sau đó, với điều kiện là bên đó phải thực hiện quyền này trong thời gian hợp lý. - Trường hợp một bên đã tuyên bố huỷ bỏ hợp đồng đối với một lần giao hàng, cung ứng dịch vụ thì bên đó vẫn có quyền tuyên bố huỷ bỏ hợp đồng đối với những lần giao hàng, cung ứng dịch vụ đã thực hiện hoặc sẽ thực hiện sau đó nếu mối quan hệ qua lại giữa các lần giao hàng dẫn đến việc hàng hoá đã giao, dịch vụ đã cung ứng không thể được sử dụng theo đúng mục đích mà các bên đã dự kiến vào thời điểm giao kết hợp đồng.  Liên hệ với chúng tôi qua các kênh thông tin:  CÔNG TY TNHH TƯ VẤN S&D LAWS Trụ sở chính: Số 31, ngõ 389 Trương Định, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội Website: sd-laws.com Email: congtytnhhsdl@gmail.com Hotline: 0903236618  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-08-15
THẾ NÀO LÀ HỢP ĐỒNG DÂN SỰ VÀ HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI? PHÂN BIỆT HỢP ĐỒNG DÂN SỰ VÀ HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI?

1. Hợp đồng dân sự là gì? Căn cứ theo quy định tại Điều 385 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau: “Khái niệm hợp đồng Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.” Theo đó, Hợp đồng dân sự là một giao dịch dân sự mà trong đó các bên tự trao đổi ý chí với nhau nhằm đi đến sự thỏa thuận cùng nhau làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ nhất định được điều chỉnh bởi Bộ luật Dân sự. 2. Hợp đồng thương mại là gì? Hợp đồng thương mại là hợp đồng phát sinh trong hoạt động thương mại. Đó là các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác do thương nhân thực hiện và được điều chỉnh bởi Luật Thương mại năm 2005. 3. Phân biệt hợp đồng dân sự và hợp đồng thương mại? Mặc dù cả 2 loại hợp đồng đều có bản chất là giao dịch dân sự. Cả 2 loại đều được thiết lập dựa trên sự bình đẳng, thỏa thuận và sự tự nguyện của các bên tham gia giao kết hợp đồng. Đều hướng tới các lợi ích chung, hợp pháp của các bên tham gia. Tuy nhiên giữa hai khái niệm có sự khác nhau cụ thể như sau: - Chủ thể giao kết hợp đồng: + Hợp đồng dân sự: Chủ thể là các cá nhân, tổ chức bất kỳ (có thể là thương nhân hoặc không). + Hợp đồng thương mại: Ít nhất một bên chủ thể phải là cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh là thương nhân. - Mục đích của hợp đồng: + Hợp đồng dân sự: Nhằm mục tiêu chủ yếu là sinh hoạt tiêu dùng có thể sinh lời hoặc không. + Hợp đồng thương mại: Nhằm mục đích sinh lời, tìm kiếm sự lợi nhuận. - Hình thức của hợp đồng: + Hợp đồng dân sự: Có thể là bằng văn bản, lời nói hoặc hành vi cụ thể khác. Tuy nhiên cũng có một số giao dịch dân sự yêu cầu bắt buộc phải bằng văn bản và có công chứng như hợp đồng mua bán nhà đất, xe cộ... + Hợp đồng thương mại:Bằng văn bản, các hình thức có giá trị tương đương văn bản bao gồm điện báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu và các hình thức khác theo quy định của pháp luật. - Cơ quan giải quyết tranh chấp: + Hợp đồng dân sự: Tòa án + Hợp đồng thương mại: Có thể lựa chọn tòa án hoặc trung tâm trọng tài thương mại. - Phạt vi phạm hợp đồng: + Hợp đồng dân sự: Mức phạt không bị giới hạn tối đa, do các bên tự thỏa thuận về mức phạt. + Hợp đồng thương mại: Bên vi phạm hợp đồng chỉ phải chịu phạt vi phạm nếu các bên có thỏa thuận về phạt vi phạm hợp đồng. Luật Thương mại 2005 quy định tổng mức phạt vi phạm cho hợp đồng thương mại không được vượt quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, trừ trường hợp vi phạm hợp đồng dịch vụ giám định. - Pháp luật điều chỉnh: + Hợp đồng dân sự: Bộ luật dân sự điều chỉnh. + Hợp đồng thương mại: Bộ luật Dân sự, Luật Thương mại, Luật Đầu tư, Luật doanh nghiệp. 4. Có các loại hợp đồng dân sự chủ yếu nào? Căn cứ theo quy định tại Điều 402 Bộ luật Dân sự 2015, quy định như sau: “Các loại hợp đồng chủ yếu Hợp đồng gồm các loại chủ yếu sau đây: 1. Hợp đồng song vụ là hợp đồng mà mỗi bên đều có nghĩa vụ đối với nhau. 2. Hợp đồng đơn vụ là hợp đồng mà chỉ một bên có nghĩa vụ. 3. Hợp đồng chính là hợp đồng mà hiệu lực không phụ thuộc vào hợp đồng phụ. 4. Hợp đồng phụ là hợp đồng mà hiệu lực phụ thuộc vào hợp đồng chính. 5. Hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba là hợp đồng mà các bên giao kết hợp đồng đều phải thực hiện nghĩa vụ và người thứ ba được hưởng lợi ích từ việc thực hiện nghĩa vụ đó. 6. Hợp đồng có điều kiện là hợp đồng mà việc thực hiện phụ thuộc vào việc phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt một sự kiện nhất định.” Theo đó có 6 loại hợp đồng dân sự chủ yếu như sau: - Hợp đồng song vụ; - Hợp đồng đơn vụ; - Hợp đồng chính; - Hợp đồng phụ; - Hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba; - Hợp đồng có điều kiện. 5. Nội dung của hợp đồng dân sự gồm có gì? Căn cứ theo quy định tại Điều 398 Bộ luật Dân sự 2015, quy định như sau: “Nội dung của hợp đồng 1. Các bên trong hợp đồng có quyền thỏa thuận về nội dung trong hợp đồng. 2. Hợp đồng có thể có các nội dung sau đây: a) Đối tượng của hợp đồng; b) Số lượng, chất lượng; c) Giá, phương thức thanh toán; d) Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng; đ) Quyền, nghĩa vụ của các bên; e) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng; g) Phương thức giải quyết tranh chấp.” Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì hợp đồng dân sự có thể có các nội dung như sau: - Đối tượng của hợp đồng; - Số lượng, chất lượng; - Giá, phương thức thanh toán; - Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng; - Quyền, nghĩa vụ của các bên; - Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng; - Phương thức giải quyết tranh chấp.  Liên hệ với chúng tôi qua các kênh thông tin:  CÔNG TY TNHH TƯ VẤN S&D LAWS Trụ sở chính: Số 31, ngõ 389 Trương Định, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội Website: sd-laws.com Email: congtytnhhsdl@gmail.com Hotline: 0903236618  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-08-15
CHẾ TÀI ĐÌNH CHỈ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI ĐƯỢC ÁP DỤNG TRONG TRƯỜNG HỢP NÀO? HẬU QUẢ PHÁP LÝ KHI ÁP DỤNG VIỆC ĐÌNH CHỈ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG

1. Đình chỉ hợp đồng thương mại là một trong những loại chế tài trong thương mại? Căn cứ theo Điều 292 Luật Thương mại 2005 có quy định như sau: “Các loại chế tài trong thương mại 1. Buộc thực hiện đúng hợp đồng. 2. Phạt vi phạm. 3. Buộc bồi thường thiệt hại. 4. Tạm ngừng thực hiện hợp đồng. 5. Đình chỉ thực hiện hợp đồng. 6. Huỷ bỏ hợp đồng. 7. Các biện pháp khác do các bên thoả thuận không trái với nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và tập quán thương mại quốc tế.” Theo đó thì đình chỉ thực hiện hợp đồng thương mại là một trong những loại chế tài trong thương mại. 2. Việc áp dụng đình chỉ thực hiện hợp đồng được thực hiện trong trường hợp nào? Đầu tiên tại Điều 293 Luật Thương mại 2005 có quy định như sau: “Áp dụng chế tài trong thương mại đối với vi phạm không cơ bản Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên bị vi phạm không được áp dụng chế tài tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng hoặc huỷ bỏ hợp đồng đối với vi phạm không cơ bản.” Như vậy nếu các bên không có thỏa thuận khác thì bên bị vi phạm không được áp dụng chế tài đình chỉ thực hiện hợp đồng thương mại đối với vi phạm không cơ bản. Cụ thể về việc áp dụng chế tài đình chỉ thực hiện hợp đồng thương mại được quy định tại Điều 310 Luật Thương mại 2005 như sau: “Đình chỉ thực hiện hợp đồng Trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này, đình chỉ thực hiện hợp đồng là việc một bên chấm dứt thực hiện nghĩa vụ hợp đồng thuộc một trong các trường hợp sau đây: 1. Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để đình chỉ hợp đồng; 2. Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng.” Theo đó thì đỉnh chỉ thực hiện hợp đồng thương mại là việc một bên chấm dứt thực hiện nghĩa vụ hợp đồng thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để đình chỉ hợp đồng; - Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng. * Lưu ý: Chế tài này không áp dụng đối cới các trường hợp miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm sau: (1) Bên vi phạm hợp đồng được miễn trách nhiệm trong các trường hợp sau đây: - Xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thoả thuận; - Xảy ra sự kiện bất khả kháng; - Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia; - Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng. (2) Bên vi phạm hợp đồng có nghĩa vụ chứng minh các trường hợp miễn trách nhiệm. Khi áp dụng các trường hợp miễn trách nhiệm thì phải thực hiện thông báo và xác nhận theo quy định tại Điều 295 Luật Thương mại 2005 như sau: - Bên vi phạm hợp đồng phải thông báo ngay bằng văn bản cho bên kia về trường hợp được miễn trách nhiệm và những hậu quả có thể xảy ra. - Khi trường hợp miễn trách nhiệm chấm dứt, bên vi phạm hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết; nếu bên vi phạm không thông báo hoặc thông báo không kịp thời cho bên kia thì phải bồi thường thiệt hại. - Bên vi phạm có nghĩa vụ chứng minh với bên bị vi phạm về trường hợp miễn trách nhiệm của mình. 3. Hậu quả pháp lý của việc đình chỉ thực hiện hợp đồng thương mại là gì? Căn cứ theo Điều 311 Luật Thương mại 2005 có quy định: “Hậu quả pháp lý của việc đình chỉ thực hiện hợp đồng 1. Khi hợp đồng bị đình chỉ thực hiện thì hợp đồng chấm dứt từ thời điểm một bên nhận được thông báo đình chỉ. Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ hợp đồng. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán hoặc thực hiện nghĩa vụ đối ứng. 2. Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật này.” Như vậy khi áp dụng chế tài đình chỉ thực hiện hợp đồng thương mại sẽ có các hậu quả pháp lý như sau: - Khi hợp đồng bị đình chỉ thực hiện thì hợp đồng chấm dứt từ thời điểm một bên nhận được thông báo đình chỉ. Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ hợp đồng. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán hoặc thực hiện nghĩa vụ đối ứng. - Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật này, cụ thể tại Điều 302 Luật Thương mại 2005 có nêu như sau: “Bồi thường thiệt hại 1. Bồi thường thiệt hại là việc bên vi phạm bồi thường những tổn thất do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra cho bên bị vi phạm. 2. Giá trị bồi thường thiệt hại bao gồm giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu do bên vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm.”  Liên hệ với chúng tôi qua các kênh thông tin:  CÔNG TY TNHH TƯ VẤN S&D LAWS Trụ sở chính: Số 31, ngõ 389 Trương Định, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội Website: sd-laws.com Email: congtytnhhsdl@gmail.com Hotline: 0903236618  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-08-15
MỨC LÃI SUẤT THANH TOÁN CHẬM TRONG HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI

1. Nghĩa vụ hạn chế tổn thất trong hoạt động thương mại được quy định thế nào? Căn cứ theo Điều 305 Luật Thương mại 2005 quy định về nghĩa vụ hạn chế tổn thất như sau: Bên yêu cầu bồi thường thiệt hại phải áp dụng các biện pháp hợp lý để hạn chế tổn thất kể cả tổn thất đối với khoản lợi trực tiếp đáng lẽ được hưởng do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra; nếu bên yêu cầu bồi thường thiệt hại không áp dụng các biện pháp đó, bên vi phạm hợp đồng có quyền yêu cầu giảm bớt giá trị bồi thường thiệt hại bằng mức tổn thất đáng lẽ có thể hạn chế được. Theo đó, thì trường hợp bên vi phạm hợp đồng chậm thanh toán tiền hàng và các chi phí hợp lý khác thì bên bị vi phạm hợp đồng có quyền yêu cầu trả tiền lãi trên số tiền chậm trả đó theo lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường tại thời điểm thanh toán tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác. 2. Quyền yêu cầu tiền lãi do chậm thanh toán được quy định thế nào? Căn cứ Điều 306 Luật thương mại 2005 quy định về quyền yêu cầu tiền lãi do chậm thanh toán như sau: Trường hợp bên vi phạm hợp đồng chậm thanh toán tiền hàng hay chậm thanh toán thù lao dịch vụ và các chi phí hợp lý khác thì bên bị vi phạm hợp đồng có quyền yêu cầu trả tiền lãi trên số tiền chậm trả đó theo lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường tại thời điểm thanh toán tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác. Như vậy, theo quy định trên thì bên bị vi phạm hợp đồng có quyền yêu cầu trả tiền lãi trên số tiền chậm trả đó theo lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường tại thời điểm thanh toán tương ứng. 3. Trường hợp các bên không có thỏa thuận phạt vi phạm thì ra sao? Căn cứ Điều 307 Luật Thương mại 2005 quy định về trường hợp các bên không có thỏa thuận phạt vi phạm như sau: - Trường hợp các bên không có thỏa thuận phạt vi phạm thì bên bị vi phạm chỉ có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp Luật này có quy định khác. - Trường hợp các bên có thỏa thuận phạt vi phạm thì bên bị vi phạm có quyền áp dụng cả chế tài phạt vi phạm và buộc bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp Luật này có quy định khác. Như vậy, theo quy định trên nếu không có thỏa thuận phạt vi phạm thì bên bị vi phạm chỉ có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại; Trường hợp các bên có thỏa thuận phạt vi phạm thì bên bị vi phạm có quyền áp dụng cả chế tài phạt vi phạm và buộc bồi thường thiệt hại. Huỷ bỏ hợp đồng và việc huỷ bỏ hợp đồng trong trường hợp giao hàng, cung ứng dịch vụ từng phần Căn cứ Điều 312 Luật Thương mại 2005 quy định về huỷ bỏ hợp đồng như sau: - Huỷ bỏ hợp đồng bao gồm hủy bỏ toàn bộ hợp đồng và hủy bỏ một phần hợp đồng. - Hủy bỏ toàn bộ hợp đồng là việc bãi bỏ hoàn toàn việc thực hiện tất cả các nghĩa vụ hợp đồng đối với toàn bộ hợp đồng. - Hủy bỏ một phần hợp đồng là việc bãi bỏ thực hiện một phần nghĩa vụ hợp đồng, các phần còn lại trong hợp đồng vẫn còn hiệu lực. - Trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này, chế tài hủy bỏ hợp đồng được áp dụng trong các trường hợp sau đây: + Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để hủy bỏ hợp đồng; + Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng. Căn cứ Điều 313 Luật Thương mại 2005 quy định về việc huỷ bỏ hợp đồng trong trường hợp giao hàng, cung ứng dịch vụ từng phần như sau: - Trường hợp có thoả thuận về giao hàng, cung ứng dịch vụ từng phần, nếu một bên không thực hiện nghĩa vụ của mình trong việc giao hàng, cung ứng dịch vụ và việc này cấu thành một vi phạm cơ bản đối với lần giao hàng, cung ứng dịch vụ đó thì bên kia có quyền tuyên bố huỷ bỏ hợp đồng đối với lần giao hàng, cung ứng dịch vụ. - Trường hợp một bên không thực hiện nghĩa vụ đối với một lần giao hàng, cung ứng dịch vụ là cơ sở để bên kia kết luận rằng vi phạm cơ bản sẽ xảy ra đối với những lần giao hàng, cung ứng dịch vụ sau đó thì bên bị vi phạm có quyền tuyên bố huỷ bỏ hợp đồng đối với những lần giao hàng, cung ứng dịch vụ sau đó, với điều kiện là bên đó phải thực hiện quyền này trong thời gian hợp lý. - Trường hợp một bên đã tuyên bố huỷ bỏ hợp đồng đối với một lần giao hàng, cung ứng dịch vụ thì bên đó vẫn có quyền tuyên bố huỷ bỏ hợp đồng đối với những lần giao hàng, cung ứng dịch vụ đã thực hiện hoặc sẽ thực hiện sau đó nếu mối quan hệ qua lại giữa các lần giao hàng dẫn đến việc hàng hoá đã giao, dịch vụ đã cung ứng không thể được sử dụng theo đúng mục đích mà các bên đã dự kiến vào thời điểm giao kết hợp đồng.  Liên hệ với chúng tôi qua các kênh thông tin:  CÔNG TY TNHH TƯ VẤN S&D LAWS Trụ sở chính: Số 31, ngõ 389 Trương Định, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội Website: sd-laws.com Email: congtytnhhsdl@gmail.com Hotline: 0903236618  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-09-07
THẾ NÀO LÀ TỘI CƯỚP TÀI SẢN. HÌNH PHẠT ĐỐI VỚI TỘI CƯỚP TÀI SẢN

1. Nhận diện tội cướp tài sản theo quy định Bộ luật hình sự Tội cướp tài sản được quy định tại Điều 168 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017) là cá nhân có hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản thì hành vi đó được xem là cướp tài sản. Để nhận diện tội cướp tài sản, cần xác định các yếu tố sau: - Khách thể: Hành vi cướp tài sản xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của Nhà nước, tổ chức và cá nhân. Ngoài ra, hành vi đó còn có thể xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe của chủ tài sản, người quản lý tài sản hoặc người cản trở việc thực hiện hành vi tội phạm. - Chủ thể: Chủ thể của tội cướp tài sản theo Điều 168 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017) là bất kỳ người nào có đầy đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự: + Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật Hình sự có quy định khác. + Đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu các khung hình phạt rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng của tội cướp tài sản. - Mặt khách quan: + Hành vi dùng vũ lực: Người phạm tội dùng sức mạnh vật chất để tấn công người chủ tài sản, người quản lý tài sản hoặc người cản trở việc chiếm đoạt tài sản của người phạm tội nhằm xóa bỏ sự phản kháng, lấn át của người cản trở để chiếm đoạt tài sản đó. + Hành vi đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc: Người phạm tội đe dọa dùng vũ lực ngay tại thời điểm phạm tội, được thể hiện bằng lời nói hoặc cử chỉ hành động đe dọa sẽ tấn công người chủ tài sản, người quản lý tài sản hoặc người cản trở nếu không đáp ứng yêu cầu hoặc có ý định ngăn cản hành vi chiếm đoạt tài sản của người phạm tội. + Có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự để chiếm đoạt tài sản: Người phạm tội dùng mọi cách thức, thủ đoạn đưa nạn nhân rơi vào tình trạng không còn khả năng quản lý được tài sản. - Mặt chủ quan: + Về mặt lỗi: Lỗi cố ý trực tiếp + Về động cơ phạm tội: Tư lợi cá nhân, mong muốn chiếm đoạt tài sản đó thể thu lợi từ giá trị tài sản mang lại. + Về mục đích phạm tội: Chiếm đoạt tài sản của người khác và ý định chiếm đoạt này phải được nảy sinh từ trước. 2. Khung hình phạt tội cướp tài sản theo quy định Bộ luật Hình sự Theo quy định tại Điều 168 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017) thì khung hình tội cướp tài sản như sau: Khung 1: Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm. Khung 2: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: - Có tổ chức; - Có tính chất chuyên nghiệp; - Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%; - Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác; - Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; - Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ; - Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; - Tái phạm nguy hiểm. Khung 3: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm: - Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; - Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; - Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh. Khung 4: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân: - Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên; - Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên; - Làm chết người; - Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp. Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Ngoài ra, người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. 3. Tội cướp tài sản và cướp giật tài sản khác nhau thế nào? Một số tiêu chí để phân biệt tội cướp tài sản và cướp giật tài sản như sau: Tiêu chí Tội cướp tài sản Tội cướp giật tài sản Hành vi - Dùng vũ lực: là việc người phạm tội dùng các hành động như đấm, đá, bóp cổ, đâm, chém… tác động vào cơ thể nạn nhân. Tuy nhiên, hậu quả của hành vi dùng vũ lực này có thể khiến cho nạn nhân bị thương tích, bị tổn hại sức khỏe hoặc bị chết ngoài ý muốn của người phạm tội. - Đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc: là hành vi dùng lời nói hoặc hành động nhằm đe dọa nạn nhân nếu không đáp ứng yêu cầu sẽ tấn công bằng vũ lực. Các hành vi khác là những hành vi không phải dùng vũ lực và đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc, như: dùng thuốc mê, ête, thuốc ngủ... làm cho nạn nhân lâm vào trạng thái hôn mê, không còn khả năng chống cự. - Có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản.   Lợi dụng sơ hở của người quản lý tài sản hoặc có thể tự mình tạo ra những sơ hở để thực hiện hành vi công khai chiếm đoạt tài sản đang rồi nhanh chóng tẩu thoát. Người phạm tội không dùng vũ lực, không đe dọa dùng vũ lực cũng không làm cho nạn nhân lâm vào tình trạng không thể chống cự. Khách thể - Quyền sở hữu tài sản; - Quyền được bảo vệ tính mạng, sức khỏe. Quyền sở hữu tài sản; có thể có hoặc không xâm phạm quyền được bảo vệ tính mạng sức khỏe. 

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-09-07
PHÂN BIỆT GIỮA TỘI GIẾT HOẶC VỨT BỎ CON MỚI ĐẺ VÀ TỘI GIẾT NGƯỜI

Tiêu chí  Tội giết người (Điều 123 Bộ luật Hình sự 2015) Tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ (Điều 124 Bộ luật Hình sự 2015) Khái niệm Giết người là hành vi cố ý tước đoạt tính mạng của người khác một cách trái pháp luật. Người mẹ nào do ảnh hưởng nặng nề của tư tưởng lạc hậu hoặc trong hoàn cảnh khách quan đặc biệt mà giết con do mình đẻ ra trong 07 ngày tuổi hoặc vứt bỏ con do mình đẻ ra trong 07 ngày tuổi dẫn đến hậu quả đứa trẻ chết Khách thể Đối tượng tác động - Xâm phạm tới tính mạng con người được Nhà nước bảo hộ - Con người đang sống - Xâm phạm tới tính mạng con người được Nhà nước bảo hộ - Con người đang sống Khách quan Hành  vi: Thực hiện các hành vi nhằm tước đoạt tính mạng của người khác trái pháp luật, được thể hiện qua hành vi dùng mọi thủ đoạn nhằm làm cho người khác chấm dứt sự sống. - Hành vi làm chết người được thực hiện bằng các hình thức sau: - Hành động: thể hiện qua việc người phạm tội đã cố tình thực hiện các hành vi mà pháp luật không cho phép nhằm tước đoạt mạng sống người khác. - Không hành động: thể hiện qua việc người phạm tội đã không thực hiện nghĩa vụ phải làm để cứu giúp người khác nhằm giết người. Thông thường tội phạm được thực hiện trong trường hợp bằng cách lợi dụng nghề nghiệp. Hậu quả: Tội giết người có cấu thành vật chất, nghĩa là đòi hỏi phải có hậu quả chết người xảy ra. Tuy nhiên, người phạm tội thực hiện hành vi với lỗi cố ý trực tiếp mà hậu quả chết người xảy ra thì tội phạm hoàn thành; nếu hậu quả chết người chưa xảy ra thì vẫn cấu thành Tội giết người ở giai đoạn phạm tội chưa đạt. Hành vi: Hành vi khách quan là người mẹ thực hiện hành vi giết (bóp cổ, bỏ đói cho đến chết,…) hoặc hành vi vứt bỏ (bỏ vào rừng sâu không có ai qua lại, nhà hoang, thùng rác và đậy nắp,…) dẫn tới đứa trẻ không được ai phát hiện, cứu và bị chết                Hậu quả: Hậu quả của hành vi là đứa trẻ bị giết hoặc bị vứt bỏ dẫn đến chết. Chủ quan - Lỗi cố ý trực tiếp hoặc cố ý gián tiếp. +) Với lỗi cố ý trực tiếp: Người phạm tội thấy trước hậu quả chết người có thể xảy ra, nhưng vì mong muốn hậu quả đó xảy ra nên đã thực hiện hành vi phạm tội. +) Với lỗi cố ý gián tiếp: Người phạm tội nhận thức được hành vi của mình có thể gây nguy hiểm đến tính mạng của người khác, thấy trước hậu quả chết người có thể xảy ra, nhưng để đạt được mục đích của mình nên đã có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra (có ý thức chấp nhận hậu quả đó).  - Mục đích: +) Với lỗi cố ý trực tiếp: Mục đích là tước đoạt tính mạng +) Với lỗi cố ý gián tiếp: Không có mục đích là tước đoạt tính mạng. Người mẹ thực hiện hành vi giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ với lỗi cố ý (trực tiếp hoặc gián tiếp). Chủ thể - Chủ thể thường, đạt độ tuổi chịu TNHS và có năng lực TNHS +) Chủ thể của tội giết người là người có năng lực trách nhiệm hình sự, nghĩa là khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội người đó có khả năng nhận thức được tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi mà mình thực hiện và có khả năng điều khiển được hành vi ấy. +) Phải đạt độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Theo quy định tại Điều 12 Bộ luật hình sự thì độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự được chia như sau: + Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ các quy định khác. + Về tuổi: Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các Điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304. (Điều 12 sửa đổi, bổ sung năm 2017). Như vậy, đối với tội giết người trong bộ luật hình sự 2015 thì chủ thể là người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi. - Chủ thể của tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ là chủ thể đặc biệt, đó là người mẹ của nạn nhân. Tuy nhiên, người mẹ của nạn nhân chỉ được coi là chủ thể của tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ nếu người mẹ đó chịu ảnh hưởng nặng nề của tư tưởng lạc hậu hoặc trong hoàn cảnh khách quan đặc biệt mà buộc phải giết hoặc vứt bỏ đứa con do mình đẻ ra. Nếu vì lý do khác mà người mẹ giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ thì sẽ không cấu thành tội phạm này. Ảnh hưởng nặng nề của tư tưởng lạc hậu là chịu ảnh hưởng của những tư tưởng cũ đã lỗi thời, không còn phù hợp với quan niệm về cuộc sống, lối sống hiện tại. Hay nói một cách khác, những tư tưởng, những quan niệm sống này đã không còn phù hợp với ý thức xã hội đương thời. Có thể ví dụ như, cùng là một chuyện người phụ nữ không chồng mà có con, theo tư tưởng phong kiến, đây là trường hợp đại kỵ, bị dư luận xã hội lên án và sẽ phải chịu những hình phạt rất nặng. Tuy nhiên, trong chế độ xã hội mới, việc có con ngoài giá thú được pháp luật thừa nhận và bảo hộ nên người phụ nữ không còn bị lên án, chỉ trích và chịu phạt nặng nề như trong chế độ cũ nữa. Hình phạt 7 đến 15 năm tù 6 tháng đến 3 năm 3 tháng đến 2 năm 

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-09-07
TỔNG HỢP VĂN BẢN HƯỚNG DẪN BỘ LUẬT HÌNH SỰ 2015

Số hiệu văn bản Trích yếu nội dung Ngày ban hành/thông qua Ngày có hiệu lực Công văn 174/TANDTC-PC Công văn 174/TANDTC-PC về áp dụng Điểm s Khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự 31/8/2023   Nghị quyết 03/2022/NQ-HĐTP Nghị quyết 03/2022/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng một số quy định tại Điều 304, Điều 305, Điều 306, Điều 307, Điều 308 của Bộ luật Hình sự 09/9/2022 01/11/2022 Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐTP Sửa đổi Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng Điều 65 của Bộ luật Hình sự về án treo 23/3/2022 10/5/2022 Nghị quyết 01/2021/NQ-HĐTP Hướng dẫn áp dụng Điều 201 của Bộ luật Hình sự và việc xét xử vụ án hình sự về tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự 20/12/2021 24/12/2021 Nghị quyết 08/2021/NQ-UBTVQH15 Giải thích Khoản 1 Điều 289 của Bộ luật Hình sự 26/11/2021 14/01/2022 Công văn 1557/VKSTC-V1 Hướng dẫn nghiệp vụ áp dụng các Điều 347, 348 và 349 Bộ luật Hình sự 20/4/2021   Nghị quyết 03/2020/NQ-HĐTP Hướng dẫn áp dụng quy định của Bộ luật Hình sự trong xét xử tội phạm tham nhũng và tội phạm khác về chức vụ 30/12/2020 15/02/2021 Nghị quyết 07/2019/NQ-HĐTP Hướng dẫn áp dụng quy định tại Điều 299 và Điều 300 Bộ luật Hình sự 25/10/2019 01/12/2019 Nghị quyết 06/2019/NQ-HĐTP Hướng dẫn áp dụng quy định tại các Điều 141, 142, 143, 144, 145, 146, 147 của Bộ luật Hình sự và việc xét xử vụ án xâm hại tình dục người dưới 18 tuổi 01/10/2019 05/11/2019 Nghị quyết 05/2019/NQ-HĐTP Hướng dẫn áp dụng Điều 214 về tội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, Điều 215 về tội gian lận bảo hiểm y tế và Điều 216 về tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động của Bộ luật Hình sự 15/8/2019 01/9/2019 Nghị quyết 03/2019/NQ-HĐTP Hướng dẫn áp dụng Điều 324 của Bộ luật Hình sự về tội rửa tiền   24/5/2019 07/7/2019 Nghị quyết 02/2019/NQ-HĐTP Hướng dẫn áp dụng Điều 150 về tội mua bán người và Điều 151 về tội mua bán người dưới 16 tuổi của Bộ luật Hình sự   11/01/2019 15/3/2019 Nghị quyết 05/2018/NQ-HĐTP Hướng dẫn áp dụng Điều 234 về tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã và Điều 244 về tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm của Bộ luật Hình sự 05/11/2018 01/12/2018 Công văn 196/TANDTC-PC Về việc áp dụng điểm c khoản 2 Điều 321 và điểm c khoản 2 Điều 322 Bộ luật Hình sự 04/9/2018   Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP Hướng dẫn áp dụng Điều 65 Bộ luật Hình sự về án treo 15/5/2018 01/7/2018 Nghị quyết 01/2018/NQ-HĐTP Hướng dẫn áp dụng điều 66 và điều 106 của Bộ luật Hình sự về tha tù trước thời hạn có điều kiện 24/4/2018 09/9/2018 Nghị định 37/2018/NĐ-CP Hướng dẫn biện pháp giám sát, giáo dục người dưới 18 tuổi phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự 10/3/2018 10/3/2018 Nghị định 19/2018/NĐ-CP Quy định việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích chất ma túy tại một số điều của Bộ luật Hình sự 02/02/2018 02/02/2018 Công văn 04/TANDTC-PC Về việc áp dụng Bộ luật Hình sự 2015 và Nghị quyết 41/2017/QH14 09/01/2018   Công văn 148/TANDTC-PC Về việc triển khai, thi hành Bộ luật Hình sự 2015 và Nghị quyết 41/2017/QH14 12/7/2017   Nghị quyết 41/2017/QH14 Về việc thi hành Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi tại Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 và về hiệu lực thi hành của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015, Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 20/6/2017 05/7/2017 Công văn 301/TANDTC-PC Về việc áp dụng quy định có lợi cho người phạm tội của Bộ luật Hình sự 2015 07/10/2016   Công văn 276/TANDTC-PC Hướng dẫn áp dụng quy định có lợi cho người phạm tội của Bộ luật Hình sự 2015 13/9/2016   Nghị quyết 01/2016/NQ-HĐTP Hướng dẫn áp dụng quy định tại khoản 3 Điều 7 Bộ luật Hình sự 2015 30/6/2016 01/8/2016 

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-09-07
THỦ TỤC ĐĂNG KÝ BÀO CHỮA THẾ NÀO? BỊ CÁO TỰ BÀO CHỮA ĐƯỢC KHÔNG?

1. Người bào chữa là ai? Bị cáo tự bào chữa được không? Người bào chữa là ai? Theo quy định tại Điều 72 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 thì người bào chữa là người được người bị buộc tội nhờ bào chữa hoặc cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng chỉ định và được cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tiếp nhận việc đăng ký bào chữa. Bị cáo tự bào chữa được không? - Theo quy định tại Điều 61 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 thì bị cáo là người hoặc pháp nhân đã bị Tòa án quyết định đưa ra xét xử. Quyền và nghĩa vụ của bị cáo là pháp nhân được thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật của pháp nhân theo quy định của Bộ luật này. - Theo quy định tại điểm g, khoản 2, Điều này thì bị cáo có quyền tự bào chữa, nhờ người bào chữa. Ngoài ra, theo quy định tại khoản 2 Điều này bị cáo còn có các quyền sau: +  Nhận quyết định đưa vụ án ra xét xử; quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; quyết định đình chỉ vụ án; bản án, quyết định của Tòa án và các quyết định tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này; + Tham gia phiên tòa; +  Được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này; + Đề nghị giám định, định giá tài sản; đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật; đề nghị triệu tập người làm chứng, bị hại, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người giám định, người định giá tài sản, người tham gia tố tụng khác và người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tham gia phiên tòa; + Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu; + Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá; + Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội; + Đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi hoặc tự mình hỏi người tham gia phiên tòa nếu được chủ tọa đồng ý; tranh luận tại phiên tòa; + Nói lời sau cùng trước khi nghị án; + Xem biên bản phiên tòa, yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản phiên tòa; + Kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án; + Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; + Các quyền khác theo quy định của pháp luật. - Đồng thời bị cáo có nghĩa vụ sau: + Có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án.  + Trường hợp vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì có thể bị áp giải; nếu bỏ trốn thì bị truy nã; + Chấp hành quyết định, yêu cầu của Tòa án. Như vậy, bị cáo có quyền tự bào chữa cho mình, đồng thời có thể nhờ người bào chữa và các quyền khác như đã nêu trên nhằm đảm bảo quyền lợi cho bị cáo. 2. Thủ tục đăng ký bào chữa Thủ tục đăng ký bào chữa được quy định tại Điều 78 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 cụ thể: - Trong mọi trường hợp tham gia tố tụng, người bào chữa phải đăng ký bào chữa. - Khi đăng ký bào chữa, người bào chữa phải xuất trình các giấy tờ: + Luật sư xuất trình Thẻ luật sư kèm theo bản sao có chứng thực và giấy yêu cầu luật sư của người bị buộc tội hoặc của người đại diện, người thân thích của người bị buộc tội; + Người đại diện của người bị buộc tội xuất trình CMND hoặc thẻ CCCD kèm theo bản sao có chứng thực và giấy tờ có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về mối quan hệ của họ với người bị buộc tội; + Bào chữa viên nhân dân xuất trình CMND hoặc thẻ CCCD kèm theo bản sao có chứng thực và văn bản cử bào chữa viên nhân dân của UBMTTQ Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận; + Trợ giúp viên pháp lý, luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý xuất trình văn bản cử người thực hiện trợ giúp pháp lý của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và Thẻ trợ giúp viên pháp lý hoặc Thẻ luật sư kèm theo bản sao có chứng thực. - Trường hợp chỉ định người bào chữa quy định tại Điều 76 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 thì người bào chữa xuất trình các giấy tờ: + Luật sư xuất trình Thẻ luật sư kèm theo bản sao có chứng thực và văn bản cử luật sư của tổ chức hành nghề luật sư nơi luật sư đó hành nghề hoặc văn bản phân công của Đoàn luật sư đối với luật sư hành nghề là cá nhân; + Bào chữa viên nhân dân xuất trình CMND hoặc thẻ CCCD kèm theo bản sao có chứng thực và văn bản cử bào chữa viên nhân dân của UBMTTQ Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận; + Trợ giúp viên pháp lý, luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý xuất trình Thẻ trợ giúp viên pháp lý hoặc Thẻ luật sư kèm theo bản sao có chứng thực và văn bản cử người thực hiện trợ giúp pháp lý của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước. + Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận đủ giấy tờ quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 78 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải kiểm tra giấy tờ và thấy không thuộc trường hợp từ chối việc đăng ký bào chữa quy định tại khoản 5 Điều 78 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 thì vào sổ đăng ký bào chữa, gửi ngay văn bản thông báo người bào chữa cho người đăng ký bào chữa, cơ sở giam giữ và lưu giấy tờ liên quan đến việc đăng ký bào chữa vào hồ sơ vụ án; nếu xét thấy không đủ điều kiện thì từ chối việc đăng ký bào chữa và phải nêu rõ lý do bằng văn bản. Như vậy, thủ tục đăng ký bào chữa được thực hiện theo các bước sau: - Bước 1: Người bào chữa phải đăng ký bào chữa. - Bước 2: Khi đăng ký, người bào chữa phải xuất trình các giấy tờ tùy theo từng trường hợp cụ thể như Thẻ luật sư, CMND/CCCD, văn bản cử người thực hiện trợ giúp pháp lý của cơ quan có thẩm quyền... - Bước 3: Trong 24h kể từ khi nhận đủ giấy tờ, cơ quan tố tụng kiểm tra và chấp nhận đăng ký nếu đủ điều kiện, không thuộc trường hợp bị từ chối. - Bước 4: Nếu từ chối đăng ký, cơ quan tố tụng phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Thủ tục đăng ký bào chữa nhằm đảm bảo quyền bào chữa của người tham gia tố tụng. Ngoài ra, anh có thể tham khảo thêm hướng dẫn tại Điều 6 Thông tư 46/2019/TT-BCA về việc tiếp nhận, thực hiện thủ tục đăng ký bào chữa của cơ quan Công an. Mẫu sổ đăng ký bào chữa:Tải về 3. Cơ quan thẩm quyền tiến hành tố tụng từ chối hoặc hủy bỏ việc đăng ký bào chữa trong trường hợp nào? - Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng từ chối việc đăng ký bào chữa khi thuộc một trong các trường hợp: + Trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 72 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015; + Người bị buộc tội thuộc trường hợp chỉ định người bào chữa từ chối người bào chữa. - Văn bản thông báo người bào chữa có giá trị sử dụng trong suốt quá trình tham gia tố tụng, trừ các trường hợp: +  Người bị buộc tội từ chối hoặc đề nghị thay đổi người bào chữa; + Người đại diện hoặc người thân thích của người bị buộc tội quy định tại điểm b khoản 1 Điều 76 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 từ chối hoặc đề nghị thay đổi người bào chữa. - Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hủy bỏ việc đăng ký bào chữa và thông báo cho người bào chữa, cơ sở giam giữ khi thuộc một trong các trường hợp: + Khi phát hiện người bào chữa thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 72 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015; + Vi phạm pháp luật khi tiến hành bào chữa. Như vậy, cơ quan tố tụng có quyền từ chối hoặc hủy đăng ký trong các trường hợp cụ thể theo quy định trên, đồng thời văn bản đăng ký bào chữa có giá trị sử dụng trong suốt quá trình tố tụng, trừ khi người bào chữa bị từ chối hoặc yêu cầu thay đổi. 

Chi Tiết