01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2024-11-07
Thông tin về thời hạn sử dụng đất được thể hiện như thế nào?

1. Thông tin về thời hạn sử dụng đất được thể hiện như thế nào?Căn cứ tại khoản 4 Điều 8 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT quy định về thông tin về thời hạn sử dụng đất được thể hiện như sau:(1) Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thì ghi thời hạn theo Quyết định giao đất, cho thuê đất, cụ thể như sau:- Trường hợp sử dụng đất ổn định lâu dài thì thể hiện: “Lâu dài”;- Trường hợp sử dụng đất có thời hạn thì thể hiện các thông tin: Ngày tháng năm hết hạn sử dụng đất;(2) Các trường hợp còn lại thì ghi thời hạn sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai, cụ thể như sau:- Trường hợp sử dụng đất ổn định lâu dài thì thể hiện: “Lâu dài”;- Trường hợp sử dụng đất có thời hạn thì thể hiện ngày tháng năm hết hạn sử dụng đất, trừ trường hợp công nhận quyền sử dụng đất thì thể hiện các thông tin: “… năm (ghi thời hạn sử dụng được xác định theo quy định của pháp luật) kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận”;(3) Trường hợp thửa đất có nhiều loại đất với thời hạn sử dụng đất khác nhau thì lần lượt ghi từng loại đất và thời hạn sử dụng đất.Ví dụ: “Thời hạn sử dụng: Đất ở tại nông thôn: Lâu dài; Đất trồng cây lâu năm: 50 năm kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận”;(4) Trường hợp đăng ký đất đai mà chưa cấp Giấy chứng nhận thì thể hiện: “Chưa xác định”;(5) Trường hợp đăng ký đất được Nhà nước giao để quản lý thì thể hiện thời hạn theo văn bản giao đất để quản lý; trường hợp không có văn bản giao đất để quản lý hoặc văn bản giao đất để quản lý không xác định thời hạn thì thể hiện: “Chưa xác định”.2. Các loại đất nào sử dụng ổn định lâu dài?Căn cứ theo Điều 171 Luật Đất đai 2024 quy định đất sử dụng ổn định lâu đất:Điều 171. Đất sử dụng ổn định lâu dài1. Đất ở.2. Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng quy định tại khoản 4 Điều 178 của Luật này.3. Đất rừng đặc dụng; đất rừng phòng hộ; đất rừng sản xuất do tổ chức quản lý.4. Đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp của cá nhân đang sử dụng ổn định được Nhà nước công nhận mà không phải là đất được Nhà nước giao có thời hạn, cho thuê.5. Đất xây dựng trụ sở cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 199 của Luật này; đất xây dựng công trình sự nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại khoản 2 Điều 199 của Luật này.6. Đất quốc phòng, an ninh.Như vậy, các loại đất sử dụng ổn định lâu dài bao gồm:[1] Đất ở[2] Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng được quy định như sau:- Cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất, công nhận quyền sử dụng đất để bảo tồn bản sắc dân tộc gắn với phong tục, tập quán, tín ngưỡng của các dân tộc- Cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất, công nhận quyền sử dụng đất có trách nhiệm bảo vệ đất được giao, không được chuyển sang sử dụng vào mục đích khác.[3] Đất rừng đặc dụng; đất rừng phòng hộ; đất rừng sản xuất do tổ chức quản lý[4] Đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp của cá nhân đang sử dụng ổn định được Nhà nước công nhận mà không phải là đất được Nhà nước giao có thời hạn, cho thuê[5] Đất xây dựng trụ sở cơ quan gồm đất trụ sở cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật và được Nhà nước giao nhiệm vụ, hỗ trợ kinh phí hoạt động thường xuyên[6] Đất xây dựng công trình sự nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập[7] Đất quốc phòng, an ninh[8] Đất tín ngưỡng[9] Đất xây dựng cơ sở tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc[10] Đất sử dụng vào mục đích công cộng không có mục đích kinh doanh[11] Đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng; đất cơ sở lưu giữ tro cốt[12] Đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài được chuyển sang đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn hoặc từ đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn sang đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài là ổn định lâu dài[13] Người nhận chuyển quyền sử dụng đất đối với loại đất sử dụng ổn định lâu dài thì được sử dụng đất ổn định lâu dài.3. Người sử dụng đất có những quyền cơ bản nào?Căn cứ theo Điều 26 Luật Đất đai 2024 quy định quyền chung của người sử dụng đất như sau:Điều 26. Quyền chung của người sử dụng đất1. Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai.2. Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất sử dụng hợp pháp.3. Hưởng các lợi ích khi Nhà nước đầu tư để bảo vệ, cải tạo và phát triển đất nông nghiệp.4. Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, phục hồi đất nông nghiệp.5. Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình.6. Được quyền chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.7. Được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này.8. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.Như vậy, người sử dụng đất có những quyền sau đây:- Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai;- Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất sử dụng hợp pháp;- Hưởng các lợi ích khi Nhà nước đầu tư để bảo vệ, cải tạo và phát triển đất nông nghiệp;- Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, phục hồi đất nông nghiệp;- Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình;- Được quyền chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2024 và quy định khác của pháp luật có liên quan;- Được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai 2024;- Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2024-11-07
GIA HẠN THỜI HẠN SỬ DỤNG ĐẤT ĐƯỢC THỰC HIỆN VÀO THỜI ĐIỂM NÀO?

1. Gia hạn thời hạn sử dụng đất được thực hiện vào thời điểm nào?Căn cứ khoản 3 Điều 172 Luật Đất đai 2024 quy định đất sử dụng có thời hạn:Điều 172. Đất sử dụng có thời hạn3. Việc gia hạn sử dụng đất được thực hiện trong năm cuối của thời hạn sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này. Người sử dụng đất có nhu cầu gia hạn sử dụng đất phải nộp hồ sơ đề nghị gia hạn chậm nhất là 06 tháng trước khi hết thời hạn sử dụng đất. Quá thời hạn phải nộp hồ sơ đề nghị gia hạn mà người sử dụng đất không nộp hồ sơ đề nghị gia hạn thì không được gia hạn sử dụng đất, trừ trường hợp bất khả kháng. Trường hợp không được gia hạn sử dụng đất, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện thu hồi đất theo quy định của Luật này.Căn cứ khoản 5 Điều 112 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định chuyển tiếp:Điều 112. Quy định chuyển tiếp5. Trường hợp hết thời hạn sử dụng đất nhưng đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa thu hồi đất thì người sử dụng đất được thực hiện thủ tục gia hạn sử dụng đất trong thời gian 06 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, hết thời hạn này mà người sử dụng đất không làm thủ tục gia hạn thì Nhà nước thu hồi đất, trừ trường hợp bất khả kháng.Theo quy định trên, thời điểm gia hạn thời hạn sử dụng đất là trong năm cuối của thời hạn sử dụng đất. Người sử dụng đất phải nộp hồ sơ đề nghị gia hạn chậm nhất là 06 tháng trước khi hết thời hạn sử dụng đất.Trường hợp hợp hết thời hạn sử dụng đất nhưng đến ngày 01/08/2024 mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa thu hồi đất thì người sử dụng đất được thực hiện thủ tục gia hạn sử dụng đất trong thời gian 06 tháng. Hết thời hạn này mà người sử dụng đất không làm thủ tục gia hạn thì Nhà nước thu hồi đất, trừ trường hợp bất khả kháng.Lưu ý: Trường hợp cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất là rừng trồng trong hạn mức quy định thì khi hết thời hạn sử dụng đất, thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định mà không phải làm thủ tục gia hạn.2. Các loại đất nào sử dụng ổn định lâu dài?Căn cứ Điều 171 Luật Đất đai 2024 quy định đất sử dụng ổn định lâu dài:Điều 171. Đất sử dụng ổn định lâu dài1. Đất ở.2. Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng quy định tại khoản 4 Điều 178 của Luật này.3. Đất rừng đặc dụng; đất rừng phòng hộ; đất rừng sản xuất do tổ chức quản lý.4. Đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp của cá nhân đang sử dụng ổn định được Nhà nước công nhận mà không phải là đất được Nhà nước giao có thời hạn, cho thuê.Như vậy, các loại đất sử dụng ổn định lâu dài bao gồm:[1] Đất ở[2] Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng được quy định như sau:- Cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất, công nhận quyền sử dụng đất để bảo tồn bản sắc dân tộc gắn với phong tục, tập quán, tín ngưỡng của các dân tộc- Cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất, công nhận quyền sử dụng đất có trách nhiệm bảo vệ đất được giao, không được chuyển sang sử dụng vào mục đích khác.[3] Đất rừng đặc dụng; đất rừng phòng hộ; đất rừng sản xuất do tổ chức quản lý[4] Đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp của cá nhân đang sử dụng ổn định được Nhà nước công nhận mà không phải là đất được Nhà nước giao có thời hạn, cho thuê[5] Đất xây dựng trụ sở cơ quan gồm đất trụ sở cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật và được Nhà nước giao nhiệm vụ, hỗ trợ kinh phí hoạt động thường xuyên[6] Đất xây dựng công trình sự nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập[7] Đất quốc phòng, an ninh[8] Đất tín ngưỡng[9] Đất xây dựng cơ sở tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc[10] Đất sử dụng vào mục đích công cộng không có mục đích kinh doanh[11] Đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng; đất cơ sở lưu giữ tro cốt[12] Đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài được chuyển sang đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn hoặc từ đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn sang đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài là ổn định lâu dài[13] Người nhận chuyển quyền sử dụng đất đối với loại đất sử dụng ổn định lâu dài thì được sử dụng đất ổn định lâu dài.  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2024-11-07
HƯỚNG DẪN THỦ TỤC GỘP SỔ BẢO HIỂM XÃ HỘI MỚI NHẤT NĂM 2024?

1. Hồ sơ đề nghị gộp sổ bảo hiểm xã hội gồm những giấy tờ gì?Căn cứ khoản 1 Điều 27 Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 được sửa đổi bởi khoản 31 Điều 1 Quyết định 505/QĐ-BHXH năm 2020 quy định về cấp lại, đổi, điều chỉnh nội dung trên sổ BHXH, thẻ BHYT như sau:Cấp lại, đổi, điều chỉnh nội dung trên sổ BHXH, thẻ BHYT1. Cấp lại sổ BHXH do mất, hỏng, gộp sổ BHXH1.1. Thành phần hồ sơ:a) Cấp lại sổ BHXH do mất, hỏng: Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS).b) Gộp sổ BHXH:- Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS).- Các sổ BHXH đề nghị gộp (nếu có).1.2. Số lượng hồ sơ: 01 bộ.2. Cấp lại sổ BHXH do thay đổi họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; giới tính, dân tộc; quốc tịch; điều chỉnh nội dung đã ghi trên sổ BHXH2.1. Thành phần hồ sơa) Người tham gia- Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS).- Hồ sơ kèm theo (Mục 3,4 Phụ lục 01).2.2. Số lượng hồ sơ: 01 bộ.Như vậy, hồ sơ đề nghị gộp sổ bảo hiểm xã hội gồm có:- Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT - Các sổ BHXH đề nghị gộp (nếu có).2. Thời hạn giải quyết thủ tục gộp sổ bảo hiểm xã hội là bao lâu?Tại Điều 29 Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 có quy định về cấp sổ BHXH như sauCấp sổ BHXH1. Cấp mới: Đối với người tham gia BHXH bắt buộc, BHXH tự nguyện: không quá 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.2. Cấp lại sổ BHXH do thay đổi họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; giới tính, dân tộc; quốc tịch; sổ BHXH do mất, hỏng; cộng nối thời gian nhưng không phải đóng BHXH hoặc gộp sổ BHXH: không quá 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định. Trường hợp cần phải xác minh quá trình đóng BHXH ở tỉnh khác hoặc nhiều đơn vị nơi người lao động có thời gian làm việc thì không quá 45 ngày nhưng phải có văn bản thông báo cho người lao động biết.3. Điều chỉnh nội dung đã ghi trên sổ BHXH: không quá 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.4. Xác nhận sổ BHXH: không quá 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.Như vậy, cơ quan bảo hiểm xã hội phải thực hiện thủ tục gộp sổ bảo hiểm xã hội và cấp lại sổ bảo hiểm xã hội sau khi đã gộp sổ cho người lao động trong thời hạn không quá 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.Trường hợp cần phải xác minh quá trình đóng BHXH ở tỉnh khác hoặc nhiều đơn vị nơi người lao động có thời gian làm việc thì không quá 45 ngày nhưng phải có văn bản thông báo cho người lao động biết.3. Giải quyết thủ tục gộp sổ bảo hiểm xã hội như thế nào?Căn cứ khoản 2 Điều 46 Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 được sửa đổi bởi khoản 72 Điều 1 Quyết định 505/QĐ-BHXH năm 2020 và khoản 4 Điều 1 Quyết định 490/QĐ-BHXH năm 2023 có quy định thủ tục gộp sổ BHXH và hoàn trả thực hiện như sau:Trường hợp một người có từ 2 sổ BHXH trở lên đề nghị gộp sổ BHXH, cán bộ Phòng/Tổ cấp sổ, thẻ thực hiện kiểm tra, đối chiếu nội dung đã ghi trên các sổ BHXH và cơ sở dữ liệu; lập Danh sách đề nghị gộp sổ BHXH (Mẫu C18-TS) chuyển cán bộ Phòng/Tổ quản lý thu thực hiện:- Trường hợp thời gian đóng BHXH trên các sổ BHXH không trùng nhau: Thực hiện gộp quá trình đóng BHXH của các sổ BHXH trên cơ sở dữ liệu; hủy mã số sổ BHXH đã gộp.- Trường hợp thời gian đóng BHXH trên các sổ BHXH trùng nhau: lập Quyết định hoàn trả (Mẫu C16-TS) để hoàn trả cho người lao động theo quy định  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2024-11-07
DOANH NGHIỆP ĐƯỢC GIỮ SỔ BẢO HIỂM XÃ HỘI CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG KHÔNG?

1. Doanh nghiệp được giữ sổ bảo hiểm xã hội của người lao động không?Trước đây, theo quy định, sổ bảo hiểm xã hội do người sử dụng lao động bảo quản. Tuy nhiên, khi Luật Bảo hiểm xã hội 2014 chính thức có hiệu lực, người lao động phải có trách nhiệm giữ và bảo quản sổ bảo hiểm xã hội mình.Nội dung này được ghi nhận cụ thể tại khoản 2 Điều 18 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định người lao động được cấp và quản lý sổ bảo hiểm xã hội của mình.Đồng thời, Điều 19 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về trách nhiệm của người lao động như sau:Trách nhiệm của người lao động1. Đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật này.2. Thực hiện quy định về việc lập hồ sơ bảo hiểm xã hội.3. Bảo quản sổ bảo hiểm xã hội.Như vậy, đến hiện tại, doanh nghiệp không còn được giữ sổ bảo hiểm xã hội của người lao động nữa mà thay vào đó người lao động được trực tiếp cầm sổ bảo hiểm xã hội.Người lao động phải có trách nhiệm bảo quản sổ bảo hiểm xã hội của mình.2. Chốt Sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động nghỉ việc trong bao lâu?Căn cứ tại khoản 3 Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 đã nêu rõ trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động như sau:Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.Đồng thời, tại khoản 5 Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 cũng nhấn mạnh, người sử dụng lao động phải phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật.Theo đó, người sử dụng lao động phải có trách nhiệm phải hoàn thành thủ tục chốt sổ bảo hiểm xã hội và trả lại cho người lao động. Tuy nhiên, hiện nay chưa có quy định cụ thể về thời hạn cụ thể về thời hạn chốt sổ bảo hiểm xã hội.Thông thường, để chốt sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, trước tiên người lao động phải tiến hành thủ tục báo giảm lao động. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nộp đủ hồ sơ, cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ giải quyết thủ tục này cho đơn vị sử dụng lao động.Sau đó, người sử dụng lao động sẽ thực hiện việc chốt sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động và sẽ được giải quyết trong 05 ngày kể từ ngày nộp đủ hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội.3. Có được trả sổ bảo hiểm xã hội khi người lao động nghỉ việc trái pháp luật?Thực tế hiện nay, có nhiều trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật. Nhiều trường hợp người sử dụng lao động đã cố tình gây khó dễ bằng việc không trả sổ BHXH cho người lao động. Điều này là không đúng với quy định của pháp luật.Căn cứ Điều 40 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật như sau:Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật1. Không được trợ cấp thôi việc.2. Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.3. Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.Dẫn chiếu đến Điều 49 Luật Việc làm 2013 cũng có quy định người lao động chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật chỉ bị mất một số quyền lợi và phải thực hiện một số nghĩa vụ bao gồm:- Không được hưởng trợ cấp thôi việc, trợ cấp thất nghiệp;- Phải bồi thường nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động;- Bồi thường một khoản tiền tương ứng với tiền lương trong những ngày không báo trước…Như vậy, ngay cả khi người lao động nghỉ việc trái pháp luật thì họ vẫn được trả sổ bảo hiểm xã hội theo đúng thời hạn như quy định nêu trên.  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2024-11-07
THỦ TỤC ĐIỀU CHỈNH THÔNG TIN SAI TRÊN SỔ BẢO HIỂM XÃ HỘI?

Căn cứ pháp lý:- Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017Theo quy định tại Điều 27, Điều 29 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 được sửa đổi bởi khoản 31 Điều 1 Quyết định 505/QĐ-BHXH năm 2020 thì trường hợp thay đổi họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; giới tính, dân tộc; quốc tịch; điều chỉnh nội dung đã ghi trên sổ BHXH thì sẽ được cấp lại sổ BHXH. Cụ thể:Thành phần hồ sơa) Người tham gia- Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS).- Hồ sơ kèm theo (Mục 3,4 Phụ lục 01).b) Đơn vị: Bảng kê thông tin (Mẫu D01-TS).Số lượng hồ sơ: 01 bộ.Thời hạn: Việc cấp lại sổ BHXH sẽ được thực hiện trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định. Trường hợp cần phải xác minh quá trình đóng BHXH ở tỉnh khác hoặc nhiều đơn vị nơi người lao động có thời gian làm việc thì không quá 45 ngày nhưng phải có văn bản thông báo cho người lao động biết.Trên đây là nội dung tư vấn về việc điều chỉnh thông tin sai trên sổ bảo hiểm xã hội. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn có thể tham khảo thêm tại Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017.  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2024-11-07
THỦ TỤC CHỨNG THỰC SỔ BẢO HIỂM XÃ HỘI MỚI NHẤT NĂM 2023? CÓ CẦN BẢN SAO SỔ BẢO HIỂM XÃ HỘI ĐỂ HƯỞNG BẢO HIỂM XÃ HỘI MỘT LẦN KHÔNG?

1. Chứng thực sổ bảo hiểm xã hội ở đâu?Theo Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch quy định thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực như sau:Thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực1. Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Phòng Tư pháp) có thẩm quyền và trách nhiệm:a) Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam liên kết với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp hoặc chứng nhận;b) Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản;c) Chứng thực chữ ký của người dịch trong các giấy tờ, văn bản từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt, từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài;d) Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản;đ) Chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà di sản là động sản.Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Tư pháp thực hiện chứng thực các việc quy định tại Khoản này, ký chứng thực và đóng dấu của Phòng Tư pháp.2. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) có thẩm quyền và trách nhiệm:a) Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc chứng nhận;b) Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản, trừ việc chứng thực chữ ký người dịch;c) Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản;d) Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai;đ) Chứng thực hợp đồng, giao dịch về nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở;e) Chứng thực di chúc;g) Chứng thực văn bản từ chối nhận di sản;h) Chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà di sản là tài sản quy định tại các Điểm c, d và đ Khoản này.Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện ký chứng thực và đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã.Như vậy, việc chứng thực sổ bảo hiểm xã hội người yêu cầu có thể lựa chọn chứng thực sổ bảo hiểm xã hội tại Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc tại tổ chức hành nghề công chứng thuận tiện nhất cho mình.2. Thủ tục chứng thực sổ bảo hiểm xã hội mới nhất năm 2023 quy định như thế nào?Theo Điều 20 Nghị định 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch quy định về thủ tục chứng thực bản sao từ bản chính như sau:Thủ tục chứng thực bản sao từ bản chính1. Người yêu cầu chứng thực phải xuất trình bản chính giấy tờ, văn bản làm cơ sở để chứng thực bản sao và bản sao cần chứng thực.Trong trường hợp bản chính giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc chứng nhận thì phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật trước khi yêu cầu chứng thực bản sao; trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi, có lại.2. Trường hợp người yêu cầu chứng thực chỉ xuất trình bản chính thì cơ quan, tổ chức tiến hành chụp từ bản chính để thực hiện chứng thực, trừ trường hợp cơ quan, tổ chức không có phương tiện để chụp.Như vậy, thủ tục chứng thực sổ bảo hiểm xã hội cần chuẩn bị một số hồ sơ, bao gồm:- Hồ sơ cần chuẩn bị: Khi đi chứng thực, người yêu cầu cần mang theo bản gốc sổ bảo hiểm xã hội.- Người có thẩm quyền chứng thực ở trên sẽ kiểm tra, đối chiếu bản chính của sổ bảo hiểm xã hội với bản photo.- Chứng thực bản sao từ bản chính sổ bảo hiểm xã hội. Nếu bản sao có từ 02 trang trở lên thì ghi lời chứng vào trang cuối; nếu có từ 02 tờ trở lên thì đóng dấu giáp lai.- Thực hiện ký tên, đóng dấu của cơ quan có thẩm quyền nêu trên vào lời chứng chứng thực bản sao từ bản chính.- Lệ phí cần phải nộp: Mức lệ phí chứng thực bản sao từ bản chính sổ bảo hiểm xã hội là 2.000 đồng/trang; từ trang thứ ba trở đi thì phí chứng thực bản sao từ bản chính là 1.000 đồng/trang nhưng không quá 200.000 đồng/bản (căn cứ Điều 4 Thông tư 226/2016/TT-BTC).3. Có cần bản sao sổ bảo hiểm xã hội để hưởng bảo hiểm xã hội một lần không?Căn cứ Quyết định 222/QĐ-BHXH năm 2021 quy định về hồ sơ để hưởng bảo hiểm xã hội một lần gồm:- Bản chính sổ bảo hiểm xã hội.- Đơn đề nghị (bản chính theo mẫu).- Người ra nước ngoài định cư: Quyết định thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bản dịch tiếng Việt của hộ chiếu nước ngoài, thị thực nước ngoài, giấy tờ xác nhận đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài…- Người mắc bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, hiểm nghèo… thì cần tóm tắt hồ sơ bệnh án thể hiện tình trạng này của người đó hoặc biên bản giám định suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.- Nếu làm việc, phục vụ trong quân đội có hưởng phụ cấp khu vực thì nộp thêm bản chính bản khai cá nhân về thời gian này…Như vậy, đối với Quyết định 222/QĐ-BHXH năm 2021 quy định trong thành phần giấy tờ, hồ sơ cần nộp để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần không có yêu cầu bản sao sổ bảo hiểm xã hội mà cần nộp bản chính sổ này cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cư trú.  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2024-11-07
NHẬN CON NUÔI DƯỚI 6 THÁNG TUỔI CÓ ĐƯỢC HƯỞNG CHẾ ĐỘ THAI SẢN KHÔNG?

1. Nhận con nuôi dưới 6 tháng tuổi có được hưởng chế độ thai sản không?Căn cứ khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định điều kiện hưởng chế độ thai sản:Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Lao động nữ mang thai;b) Lao động nữ sinh con;c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.Căn cứ Điều 36 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định thời gian hưởng chế độ khi nhận nuôi con nuôi:Điều 36. Thời gian hưởng chế độ khi nhận nuôi con nuôiNgười lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 2 Điều 31 của Luật này thì chỉ cha hoặc mẹ được nghỉ việc hưởng chế độ.Theo quy định trên, người lao động nhận con nuôi dưới 6 tháng tuổi, đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi nhận nuôi con nuôi thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.Thời gian hưởng chế độ thai sản khi nhận nuôi con nuôi là cho đến khi con đủ 6 tháng tuổi theo các quy định.2. Người nhận con nuôi phải đáp ứng điều kiện gì?Căn cứ Điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định người nhận con nuôi phải đáp ứng điều kiện sau đây:- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ- Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên- Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi- Có tư cách đạo đức tốtLưu ý: Những người sau đây không được nhận con nuôi:- Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên- Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh- Đang chấp hành hình phạt tù- Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác- Ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình- Dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em- Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 14 Luật Luật Nuôi con nuôi 20103. Người nhận con nuôi phải chuẩn bị những hồ sơ gì?Căn cứ Điều 17 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định hồ sơ của người nhận con nuôi:Điều 17. Hồ sơ của người nhận con nuôiHồ sơ của người nhận con nuôi gồm có:1. Đơn xin nhận con nuôi;2. Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;3. Phiếu lý lịch tư pháp;4. Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;5. Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 14 của Luật này.Theo đó, người nhận con nuôi phải chuẩn bị những hồ sơ sau đây:- Đơn xin nhận con nuôi- Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế- Phiếu lý lịch tư pháp- Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân- Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp- Văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010.  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2024-11-07
THỜI GIAN GIẢI QUYẾT CHẾ ĐỘ THAI SẢN ĐỐI VỚI NGƯỜI THAM GIA BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC LÀ BAO LÂU?

1. Thời gian giải quyết chế độ thai sản đối với người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc là bao lâu?Căn cứ theo khoản 3 Điều 62 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định về giải quyết hưởng chế độ thai sản đối với người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:Điều 62. Giải quyết hưởng chế độ thai sản đối với người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc2. Người lao động nộp hồ sơ quy định tại Điều 61 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội trong trường hợp thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận con khi nhờ mang thai hộ, nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi hoặc không còn người sử dụng lao động.3. Cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người sử dụng lao động, 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.Theo quy định nêu trên, thì cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người sử dụng lao động, 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động;Trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.2. Hồ sơ đề nghị hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con gồm những giấy tờ gì?Căn cứ theo khảon 1 Điều 61 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, thì hồ sơ đề nghị hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con là bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con và giấy tờ khác trong các trường hợp sau đây:- Giấy tờ chứng minh quá trình điều trị vô sinh của lao động nữ trong trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội 2024;- Bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của lao động nữ sinh con trong trường hợp chết sau khi sinh con;- Bản chính hoặc bản sao văn bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con- Bản chính hoặc bản sao giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội 20243. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của lao động nữ khi sinh con là bao lâu?Căn cứ theo khoản 1 Điều 53 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định về thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con như sau:Điều 53. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con1. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của lao động nữ khi sinh con được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 139 của Bộ luật Lao động.Trường hợp lao động nữ trở lại làm việc trước khi hết thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con theo quy định tại khoản 4 Điều 139 của Bộ luật Lao động thì được hưởng tiền lương của những ngày làm việc do người sử dụng lao động trả và tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản theo mức quy định tại Điều 59 của Luật này; người sử dụng lao động và người lao động có trách nhiệm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho thời gian người lao động trở lại làm việc.Căn cứ theo khoản 1 Điều 139 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ thai sản như sau:Điều 139. Nghỉ thai sản1. Lao động nữ được nghỉ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng; thời gian nghỉ trước khi sinh không quá 02 tháng.Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.Theo đó, lao động nữ được nghỉ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng; thời gian nghỉ trước khi sinh không quá 02 tháng.Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.  

Chi Tiết