01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-08-01
NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI LÀ GÌ? NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI CÓ THỂ ĐẦU TƯ VÀO VIỆT NAM THÔNG QUA NHỮNG HÌNH THỨC ĐẦU TƯ NÀO?

1. Nhà đầu tư nước ngoài là gì? Theo quy định tại khoản 19 Điều 3 Luật Đầu tư 2020 về nhà đầu tư nước ngoài: Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài, thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh theo pháp luật Việt Nam. Như vậy, đầu tư từ nước ngoài vào Việt Nam là việc các nhà đầu tư ở nước ngoài (doanh nghiệp hoặc cá nhân) bỏ tài sản hoặc vốn đầu tư vào Việt Nam theo những hình thức mà pháp luật đề ra. 2. Nhà đầu tư nước ngoài có thể đầu tư vào Việt Nam thông qua những hình thức nào? Theo Điều 21 Luật Đầu tư 2020, nhà đầu tư nước ngoài có thể đầu tư vào Việt Nam theo 5 hình thức sau: - Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế - Đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp - Thực hiện dự án đầu tư - Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC - Các hình thức đầu tư, loại hình tổ chức kinh tế mới theo quy định của Chính phủ. 3. Hình thức, thủ tục đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp đối với nhà đầu tư nước ngoài được quy định như thế nào? Theo quy định tại Điều 24 Luật Đầu tư 2020 về đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp: - Nhà đầu tư có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế. - Việc nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế phải đáp ứng các quy định, điều kiện sau đây: + Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Điều 9 Luật Đầu tư 2020; + Bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Luật Đầu tư 2020; + Quy định của pháp luật về đất đai về điều kiện nhận quyền sử dụng đất, điều kiện sử dụng đất tại đảo, xã, phường, thị trấn biên giới, xã, phường, thị trấn ven biển. Bên cạnh đó, tại Điều 25 Luật Đầu tư 2020 cũng quy định về hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp: - Nhà đầu tư được góp vốn vào tổ chức kinh tế theo các hình thức sau đây: + Mua cổ phần phát hành lần đầu hoặc cổ phần phát hành thêm của công ty cổ phần; + Góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; + Góp vốn vào tổ chức kinh tế khác không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 25 Luật Đầu tư 2020. - Nhà đầu tư mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế theo các hình thức sau đây: + Mua cổ phần của công ty cổ phần từ công ty hoặc cổ đông; + Mua phần vốn góp của thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn để trở thành thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn; + Mua phần vốn góp của thành viên góp vốn trong công ty hợp danh để trở thành thành viên góp vốn của công ty hợp danh; + Mua phần vốn góp của thành viên tổ chức kinh tế khác không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều 25 Luật Đầu tư 2020. Ngoài ra thủ tục đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp được quy định tại Điều 26 Luật Đầu tư 2020: - Nhà đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế phải đáp ứng các điều kiện và thực hiện thủ tục thay đổi thành viên, cổ đông theo quy định của pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế. - Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế trước khi thay đổi thành viên, cổ đông nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp làm tăng tỷ lệ sở hữu của các nhà đầu tư nước ngoài tại tổ chức kinh tế kinh doanh ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài; + Việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp dẫn đến việc nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư 2020 nắm giữ trên 50% vốn điều lệ của tổ chức kinh tế trong các trường hợp: tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài từ dưới hoặc bằng 50% lên trên 50%; tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài khi nhà đầu tư nước ngoài đã sở hữu trên 50% vốn điều lệ trong tổ chức kinh tế; + Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới; xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh. - Nhà đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 26 Luật Đầu tư 2020 thực hiện thủ tục thay đổi cổ đông, thành viên theo quy định của pháp luật có liên quan khi góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế. Trường hợp có nhu cầu đăng ký việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế, nhà đầu tư thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Luật Đầu tư 2020.  Liên hệ với chúng tôi qua các kênh thông tin:  CÔNG TY TNHH TƯ VẤN S&D LAWS Trụ sở chính: Số 31, ngõ 389 Trương Định, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội Website: sd-laws.com Email: congtytnhhsdl@gmail.com Hotline: 0903236618  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-08-01
VIỆC CUNG CẤP THÔNG TIN CHO CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ THỰC HIỆN THEO NGUYÊN TẮC NÀO?

1. Cổng thông tin điện tử Bộ Kế hoạch và Đầu tư cung cấp thông tin nhằm mục đích gì? Căn cứ tại Điều 4 Quy chế cung cấp thông tin cho Cổng thông tin điện tử Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành kèm theo Quyết định 658/QĐ-BKHĐT năm 2015 có quy định về mục đích, yêu cầu cung cấp thông tin như sau: “Mục đích, yêu cầu cung cấp thông tin 1. Tăng cường việc cung cấp thông tin phục vụ công tác điều hành và quản lý nhà nước của Bộ theo quy định của pháp luật. 2. Tăng cường trách nhiệm, đảm bảo sự phối hợp thống nhất giữa các đơn vị trong việc cung cấp thông tin cho MPI Portal. 3. Đưa thông tin của MPI Portal trở thành nguồn thông tin được các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước, quốc tế quan tâm, sử dụng và góp phần làm công khai, minh bạch thông tin hoạt động của Bộ.” Theo quy định trên thì cổng thông tin điện tử Bộ Kế hoạch và Đầu tư cung cấp thông tin nhằm mục đích sau: - Tăng cường việc cung cấp thông tin phục vụ công tác điều hành và quản lý nhà nước của Bộ theo quy định của pháp luật. - Tăng cường trách nhiệm, đảm bảo sự phối hợp thống nhất giữa các đơn vị trong việc cung cấp thông tin cho MPI Portal. - Đưa thông tin của MPI Portal trở thành nguồn thông tin được các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước, quốc tế quan tâm, sử dụng và góp phần làm công khai, minh bạch thông tin hoạt động của Bộ. 2. Việc cung cấp thông tin cho Cổng thông tin điện tử Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện theo nguyên tắc nào? Căn cứ tại Điều 5 Quy chế cung cấp thông tin cho Cổng thông tin điện tử Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành kèm theo Quyết định 658/QĐ-BKHĐT năm 2015 có quy định về nguyên tắc phối hợp, cung cấp thông tin như sau: “Nguyên tắc phối hợp, cung cấp thông tin 1. Nguyên tắc phối hợp dựa trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị có liên quan trong Bộ và các quy định hiện hành về cung cấp thông tin, đảm bảo đúng thẩm quyền và đúng pháp luật, phù hợp với tình hình thực tế của từng đơn vị. 2. Việc cung cấp thông tin phải được thực hiện đúng theo quy định tại Điều 7 và Điều 8 của Quy chế này, thông tin được cung cấp phải theo đúng chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; phục vụ kịp thời công tác quản lý, điều hành của Bộ và nhu cầu khai thác thông tin của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. 3. Thông tin được cung cấp thông qua đơn vị, cán bộ đầu mối của các đơn vị phải đảm bảo chính xác, tin cậy, đầy đủ, kịp thời, phù hợp với các kênh thông tin trên MPI Portal và nội dung thông tin thuộc trách nhiệm công bố, cung cấp. 4. Có sự phân công rõ ràng, xác định cụ thể trách nhiệm của đơn vị, cá nhân trong việc phối hợp cung cấp thông tin và tự giác thực hiện nghiêm các quy định về cung cấp thông tin.” Như vậy, việc cung cấp thông tin cho Cổng thông tin điện tử Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện theo nguyên tắc sau: - Việc cung cấp thông tin cho Cổng thông tin điện tử Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện đúng quy định tại Điều 7 và Điều 8 của Quy chế này, thông tin được cung cấp phải theo đúng chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; phục vụ kịp thời công tác quản lý, điều hành của Bộ và nhu cầu khai thác thông tin của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. - Thông tin được cung cấp thông qua đơn vị, cán bộ đầu mối của các đơn vị phải đảm bảo chính xác, tin cậy, đầy đủ, kịp thời, phù hợp với các kênh thông tin trên MPI Portal và nội dung thông tin thuộc trách nhiệm công bố, cung cấp. - Có sự phân công rõ ràng, xác định cụ thể trách nhiệm của đơn vị, cá nhân trong việc cung cấp thông tin và tự giác thực hiện nghiêm các quy định về cung cấp thông tin. 3. Cung cấp thông tin cho Cổng thông tin điện tử Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo hình thức nào? Căn cứ tại Điều 6 Quy chế cung cấp thông tin cho Cổng thông tin điện tử Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành kèm theo Quyết định 658/QĐ-BKHĐT năm 2015 có quy định về hình thức cung cấp thông tin như sau: “Hình thức cung cấp thông tin Thông tin do các đơn vị gửi về Đơn vị Thường trực của Ban Biên tập để đưa lên MPI Portal được thực hiện theo một trong các hình thức sau: 1. Bằng văn bản, theo mẫu cung cấp thông tin cho MPI Portal quy định tại Phụ lục kèm theo của Quy chế này. 2. Bằng thư điện tử gửi tới địa chỉ: banbientap@mpi.gov.vn; văn bản điện tử trên Hệ thống Quản lý văn bản và Hồ sơ công việc hoặc liên hệ trực tiếp với Đơn vị Thường trực của Ban Biên tập MPI Portal. 3. Trực tiếp cập nhật thông tin đối với chuyên mục được giao quyền cập nhật trên MPI Portal hoặc trên Trang thông tin điện tử của đơn vị có đường liên kết tại MPI Portal.” Như vậy, theo quy định trên thì cung cấp thông tin cho Cổng thông tin điện tử Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo hình thức sau: - Bằng văn bản, theo mẫu cung cấp thông tin cho MPI Portal quy định tại Phụ lục kèm theo của Quy chế này. - Bằng thư điện tử gửi tới địa chỉ: banbientap@mpi.gov.vn; văn bản điện tử trên Hệ thống Quản lý văn bản và Hồ sơ công việc hoặc liên hệ trực tiếp với Đơn vị Thường trực của Ban Biên tập MPI Portal. - Trực tiếp cập nhật thông tin đối với chuyên mục được giao quyền cập nhật trên MPI Portal hoặc trên Trang thông tin điện tử của đơn vị có đường liên kết tại MPI Portal.  Liên hệ với chúng tôi qua các kênh thông tin:  CÔNG TY TNHH TƯ VẤN S&D LAWS Trụ sở chính: Số 31, ngõ 389 Trương Định, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội Website: sd-laws.com Email: congtytnhhsdl@gmail.com Hotline: 0903236618  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-08-01
DOANH NGHIỆP ĐANG TRONG THỜI GIAN TẠM NGỪNG KINH DOANH THÌ CÓ ĐƯỢC KÝ HỢP ĐỒNG VỚI ĐỐI TÁC KHÔNG

1. Doanh nghiệp đang trong thời gian tạm ngừng kinh doanh thì có được ký hợp đồng với đối tác hay không? Căn cứ Điều 206 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về tạm ngừng, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh như sau: “Tạm ngừng, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh 1. Doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho Cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo. 2. Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh trong trường hợp sau đây: a) Tạm ngừng hoặc chấm dứt kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài khi phát hiện doanh nghiệp không có đủ điều kiện tương ứng theo quy định của pháp luật; b) Tạm ngừng kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan có liên quan theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, môi trường và quy định khác của pháp luật có liên quan; c) Đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh một, một số ngành, nghề kinh doanh hoặc trong một số lĩnh vực theo quyết định của Tòa án. 3. Trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp còn nợ; tiếp tục thanh toán các khoản nợ, hoàn thành việc thực hiện hợp đồng đã ký với khách hàng và người lao động, trừ trường hợp doanh nghiệp, chủ nợ, khách hàng và người lao động có thỏa thuận khác. 4. Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục phối hợp giữa Cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.” Đồng thời, căn cứ khoản 21 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định như sau: “Giải thích từ ngữ ... 20. Hồ sơ hợp lệ là hồ sơ có đầy đủ giấy tờ theo quy định của Luật này và nội dung các giấy tờ đó được kê khai đầy đủ theo quy định của pháp luật. 21. Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả công đoạn của quá trình từ đầu tư, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận. 22. Người có quan hệ gia đình bao gồm: vợ, chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, bố nuôi, mẹ nuôi, bố chồng, mẹ chồng, bố vợ, mẹ vợ, con đẻ, con nuôi, con rể, con dâu, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu, anh ruột của vợ, anh ruột của chồng, chị ruột của vợ, chị ruột của chồng, em ruột của vợ, em ruột của chồng.” Như vậy, có thể hiểu tạm ngừng kinh doanh là việc doanh nghiệp bị hạn chế, không thực hiện một số hoặc tất cả công đoạn của quá trình từ đầu tư, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường. Theo đó, trường hợp doanh nghiệp đang trong thời gian tạm ngừng kinh doanh thì không được ký hợp đồng với đối tác mà chỉ phải chịu trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ đối với những hợp đồng đã ký trước đó. 2. Doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh trong trường hợp nào thì bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp? Căn cứ khoản 1 Điều 212 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp như sau: “Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp 1. Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong trường hợp sau đây: a) Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo; b) Doanh nghiệp do những người bị cấm thành lập doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này thành lập; c) Doanh nghiệp ngừng hoạt động kinh doanh 01 năm mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế; d) Doanh nghiệp không gửi báo cáo theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 216 của Luật này đến Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày hết hạn gửi báo cáo hoặc có yêu cầu bằng văn bản;” Như vậy, theo quy định, doanh nghiệp ngừng hoạt động kinh doanh 01 năm mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế thì sẽ bị bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. 3. Trường hợp doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh, quay trở lại hoạt động mà không thông báo thì có bị xử phạt vi phạm hành chính không? Căn cứ Điều 50 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm các nghĩa vụ thông báo khác như sau: “Vi phạm các nghĩa vụ thông báo khác 1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Không thông báo hoặc thông báo không đúng thời hạn đến cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế về việc cho thuê doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân. Trường hợp có vi phạm pháp luật về thuế thì xử lý theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế; b) Không thông báo hoặc thông báo không đúng thời hạn đến cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính khi có thay đổi thông tin về người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn là tổ chức, công ty; c) Không thông báo hoặc thông báo không đúng thời hạn đến cơ quan đăng ký kinh doanh về thời điểm và thời hạn tạm dừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh. 2. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc thông báo về việc cho thuê doanh nghiệp tư nhân đến cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế trong trường hợp không thông báo đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này; b) Buộc thông báo khi có thay đổi thông tin về người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn là tổ chức, công ty đến cơ quan đăng ký kinh doanh trong trường hợp không thông báo đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này; c) Buộc thông báo về thời điểm và thời hạn tạm dừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh đến cơ quan đăng ký kinh doanh trong trường hợp không thông báo đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.” Như vậy, trường hợp doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh, quay trở lại hoạt động mà không thông báo đến cơ quan đăng ký kinh doanh về thời điểm tiếp tục kinh doanh thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng. Đồng thời, phải áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đó là buộc thông báo về thời điểm tiếp tục kinh doanh đến cơ quan đăng ký kinh doanh.  Liên hệ với chúng tôi qua các kênh thông tin:  CÔNG TY TNHH TƯ VẤN S&D LAWS Trụ sở chính: Số 31, ngõ 389 Trương Định, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội Website: sd-laws.com Email: congtytnhhsdl@gmail.com Hotline: 0903236618  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-08-01
QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ VÀ BẢO HỘ SỞ HỮU TRÍ TUỆ ĐỐI VỚI THÔNG TIN, DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

1. Quyền sở hữu trí tuệ đối với thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường được pháp luật quy định như thế nào? Theo Điều 29 Nghị định 73/2017/NĐ-CP quy định như sau: “Quyền sở hữu trí tuệ đối với thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường 1. Thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường là đối tượng được pháp luật bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả theo Luật sở hữu trí tuệ. 2. Nhà nước là chủ sở hữu quyền tác giả, quyền tài sản đối với thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường được thu thập, tạo lập bằng nguồn ngân sách nhà nước hoặc nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. 3. Tổ chức, cá nhân được bảo hộ quyền tác giả đối với thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường được thu thập, tạo lập từ nguồn kinh phí của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ. 4. Tổ chức, cá nhân có quyền đăng kí quyền tác giả, đăng kí quyền liên quan đối với thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường.” - Thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường là đối tượng được pháp luật bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả theo Luật sở hữu trí tuệ. - Nhà nước là chủ sở hữu quyền tác giả, quyền tài sản đối với thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường được thu thập, tạo lập bằng nguồn ngân sách nhà nước hoặc nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. - Tổ chức, cá nhân được bảo hộ quyền tác giả đối với thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường được thu thập, tạo lập từ nguồn kinh phí của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ. - Tổ chức, cá nhân có quyền đăng kí quyền tác giả, đăng kí quyền liên quan đối với thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường. 2. Quy định về Bảo hộ sở hữu trí tuệ đối với thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường Căn cứ Điều 30 Nghị định 73/2017/NĐ-CP quy định cụ thể: “Bảo hộ sở hữu trí tuệ đối với thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường 1. Việc cung cấp, trao đổi, lưu trữ, sử dụng thông tin, dữ liệu phải tuân thủ quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ. 2. Không được sử dụng thông tin, dữ liệu nếu không có sự đồng ý của chủ sở hữu quyền tác giả đối với dữ liệu hoặc trái quy định pháp luật. 3. Việc sử dụng thông tin, dữ liệu phải đúng mục đích theo yêu cầu cung cấp, không sử dụng cho mục đích, công việc khác nếu không được sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan, tổ chức, cá nhân sở hữu thông tin, dữ liệu. 4. Không được chuyển quyền sử dụng đối với thông tin, dữ liệu nếu không được sự đồng ý bằng văn bản của chủ sở hữu quyền tác giả, sở hữu thông tin, dữ liệu. Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu có trách nhiệm làm rõ nguồn gốc thông tin, dữ liệu khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu. 5. Việc vi phạm sở hữu trí tuệ và quyền sở hữu thông tin, dữ liệu tùy mức độ vi phạm sẽ xử lý theo quy định của pháp luật.” - Việc cung cấp, trao đổi, lưu trữ, sử dụng thông tin, dữ liệu phải tuân thủ quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ. - Không được sử dụng thông tin, dữ liệu nếu không có sự đồng ý của chủ sở hữu quyền tác giả đối với dữ liệu hoặc trái quy định pháp luật. - Việc sử dụng thông tin, dữ liệu phải đúng mục đích theo yêu cầu cung cấp, không sử dụng cho mục đích, công việc khác nếu không được sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan, tổ chức, cá nhân sở hữu thông tin, dữ liệu. - Không được chuyển quyền sử dụng đối với thông tin, dữ liệu nếu không được sự đồng ý bằng văn bản của chủ sở hữu quyền tác giả, sở hữu thông tin, dữ liệu. Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu có trách nhiệm làm rõ nguồn gốc thông tin, dữ liệu khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu. - Việc vi phạm sở hữu trí tuệ và quyền sở hữu thông tin, dữ liệu tùy mức độ vi phạm sẽ xử lý theo quy định của pháp luật. Việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường phải tuân theo các nguyên tắc nào? Căn cứ Điều 5 Nghị định 73/2017/NĐ-CP quy định như sau: 3. Nguyên tắc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường Việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường phải tuân theo các nguyên tắc sau đây: 1. Bảo đảm tính chính xác, trung thực, khoa học, khách quan và kế thừa. 2. Tập hợp, quản lý được đầy đủ các nguồn thông tin, dữ liệu của các cơ quan, tổ chức, cá nhân. 3. Lưu trữ, bảo quản đáp ứng yêu cầu sử dụng lâu dài, thuận tiện. 4. Tổ chức có hệ thống phục vụ thuận tiện khai thác và sử dụng, phát huy hiệu quả, tiết kiệm chung cho xã hội, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. 5. Được công bố công khai và được quyền tiếp cận theo quy định của Luật tiếp cận thông tin trừ các thông tin, dữ liệu thuộc về bí mật nhà nước và hạn chế sử dụng. 6. Phục vụ kịp thời công tác quản lý nhà nước, đáp ứng yêu cầu của phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh. 7. Sử dụng đúng mục đích, phải trích dẫn nguồn và tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, sở hữu trí tuệ. 8. Khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. Như vậy, việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường phải tuân theo các nguyên tắc sau đây: - Bảo đảm tính chính xác, trung thực, khoa học, khách quan và kế thừa. - Tập hợp, quản lý được đầy đủ các nguồn thông tin, dữ liệu của các cơ quan, tổ chức, cá nhân. - Lưu trữ, bảo quản đáp ứng yêu cầu sử dụng lâu dài, thuận tiện. - Tổ chức có hệ thống phục vụ thuận tiện khai thác và sử dụng, phát huy hiệu quả, tiết kiệm chung cho xã hội, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. - Được công bố công khai và được quyền tiếp cận theo quy định của Luật tiếp cận thông tin trừ các thông tin, dữ liệu thuộc về bí mật nhà nước và hạn chế sử dụng. - Phục vụ kịp thời công tác quản lý nhà nước, đáp ứng yêu cầu của phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh. - Sử dụng đúng mục đích, phải trích dẫn nguồn và tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, sở hữu trí tuệ. - Khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.  Liên hệ với chúng tôi qua các kênh thông tin:  CÔNG TY TNHH TƯ VẤN S&D LAWS Trụ sở chính: Số 31, ngõ 389 Trương Định, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội Website: sd-laws.com Email: congtytnhhsdl@gmail.com Hotline: 0903236618  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-08-01
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XỬ LÝ VI PHẠM LIÊN QUAN ĐẾN TÊN DOANH NGHIỆP XÂM PHẠM QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP

1. Những văn bản kết luận tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp  Căn cứ tại Điều 5 Thông tư liên tịch 05/2016/TTLT-BKHCN-BKHĐT quy định: Văn bản kết luận của cơ quan có thẩm quyền về việc sử dụng tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp quy định tại điểm a khoản 4 Điều 19 Nghị định 01/2021/NĐ-CP gồm: - Kết luận thanh tra, kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền xử lý xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư liên tịch 05/2016/TTLT-BKHCN-BKHĐT. - Quyết định xử phạt vi phạm hành chính của người có thẩm quyền xử phạt, trong đó có áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc thay đổi tên doanh nghiệp, loại bỏ yếu tố vi phạm trong tên doanh nghiệp. 2. Trình tự, thủ tục xử lý vi phạm liên quan đến tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp như thế nào? Căn cứ tại Điều 8 Thông tư liên tịch 05/2016/TTLT-BKHCN-BKHĐT quy định trình tự, thủ tục xử lý vi phạm liên quan đến tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp như sau: - Khi nhận được đơn yêu cầu xử lý vi phạm liên quan đến tên doanh nghiệp, cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm có thể yêu cầu bên bị yêu cầu xử lý cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ giải trình theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 25 Nghị định 99/2013/NĐ-CP hoặc tiến hành thanh tra, kiểm tra, xác minh, thu thập chứng cứ. Kết quả của quá trình xử lý vi phạm, cơ quan có thẩm quyền xử lý ra một trong các văn bản sau đây: + Văn bản kết luận về việc sử dụng tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp, trong đó đánh giá, kết luận tên doanh nghiệp có chứa yếu tố xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại được bảo hộ; Việc sử dụng tên doanh nghiệp đó trên hàng hóa, phương tiện kinh doanh, phương tiện dịch vụ, biển hiệu, giấy tờ giao dịch trong lĩnh vực kinh doanh liên quan bị coi là hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp; + Quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong đó có áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc thay đổi tên doanh nghiệp hoặc buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trong tên doanh nghiệp. - Trình tự, thủ tục thay đổi tên doanh nghiệp, thay đổi ngành, nghề kinh doanh và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp. 3. Biện pháp buộc thay đổi tên doanh nghiệp, loại bỏ yếu tố vi phạm trong tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp được áp dụng trong trường hợp nào? Căn cứ tại khoản 1 Điều 6 Thông tư liên tịch 05/2016/TTLT-BKHCN-BKHĐT quy định như sau: “Biện pháp buộc thay đổi tên doanh nghiệp, loại bỏ yếu tố vi phạm trong tên doanh nghiệp 1. Biện pháp buộc thay đổi tên doanh nghiệp, loại bỏ yếu tố vi phạm trong tên doanh nghiệp chỉ được áp dụng khi doanh nghiệp vi phạm không chấm dứt hành vi sử dụng tên doanh nghiệp xâm phạm trên hàng hóa, phương tiện kinh doanh, phương tiện dịch vụ, biển hiệu, giấy tờ giao dịch hoặc không tiến hành thủ tục đăng ký thay đổi tên doanh nghiệp xâm phạm theo thông báo của Phòng Đăng ký kinh doanh hoặc theo thỏa thuận của các bên. 2. Khi Quyết định xử phạt vi phạm hành chính có áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc thay đổi tên doanh nghiệp hoặc buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trong tên doanh nghiệp thì doanh nghiệp thực hiện một hoặc các biện pháp sau đây: a) Đăng ký thay đổi tên doanh nghiệp; b) Thông báo bằng văn bản về việc thay đổi ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp gửi Phòng Đăng ký kinh doanh; c) Các biện pháp khác theo quy định của pháp luật. 3. Việc đăng ký thay đổi tên doanh nghiệp, thông báo thay đổi ngành, nghề kinh doanh quy định tại Khoản 2 Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.” Như vậy theo quy định trên, biện pháp buộc thay đổi tên doanh nghiệp, loại bỏ yếu tố vi phạm trong tên doanh nghiệp chỉ được áp dụng khi doanh nghiệp vi phạm không chấm dứt hành vi sử dụng tên doanh nghiệp xâm phạm trên hàng hóa, phương tiện kinh doanh, phương tiện dịch vụ, biển hiệu, giấy tờ giao dịch Hoặc không tiến hành thủ tục đăng ký thay đổi tên doanh nghiệp xâm phạm theo thông báo của Phòng Đăng ký kinh doanh hoặc theo thỏa thuận của các bên. 4. Trách nhiệm, phối hợp xử lý tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp được quy định như thế nào? Căn cứ tại Điều 11 Thông tư liên tịch 05/2016/TTLT-BKHCN-BKHĐT quy định trách nhiệm , phối hợp xử lý tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp được quy định như sau: - Chủ thể quyền sở hữu công nghiệp có trách nhiệm cung cấp đầy đủ các hồ sơ, tài liệu theo quy định và phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền trong quá trình xử lý tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp. - Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính có trách nhiệm tiếp nhận, xử lý yêu cầu thay đổi tên doanh nghiệp theo đề nghị của chủ thể quyền sở hữu công nghiệp; yêu cầu thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo đề nghị của cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm. - Phòng Đăng ký kinh doanh có trách nhiệm phối hợp, cử người tham gia Đoàn thanh tra, kiểm tra khi có yêu cầu phối hợp xử lý vụ việc về tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp; có trách nhiệm yêu cầu doanh nghiệp báo cáo giải trình theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 209 Luật Doanh nghiệp khi nhận được thông báo của cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm. - Cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm có trách nhiệm phối hợp với Phòng Đăng ký kinh doanh xem xét báo cáo giải trình của doanh nghiệp có tên xâm phạm để thống nhất biện pháp xử lý phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.  Liên hệ với chúng tôi qua các kênh thông tin:  CÔNG TY TNHH TƯ VẤN S&D LAWS Trụ sở chính: Số 31, ngõ 389 Trương Định, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội Website: sd-laws.com Email: congtytnhhsdl@gmail.com Hotline: 0903236618  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-08-01
GIÁM ĐỊNH QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN. LĨNH VỰC GIÁM ĐỊNH QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN ĐƯỢC THỰC HIỆN BAO GỒM CÁC CHUYÊN NGÀNH NÀO?

1. Khái niệm Giám định quyền tác giả, quyền liên quan Theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 15/2012/TT-BVHTTDL quy định như sau: “Giám định quyền tác giả, quyền liên quan 1. Giám định quyền tác giả, quyền liên quan (sau đây gọi tắt là giám định) là việc tổ chức, cá nhân có thẩm quyền sử dụng kiến thức, nghiệp vụ chuyên môn để đánh giá, kết luận về những vấn đề có liên quan đến quyền tác giả, quyền liên quan theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định.” Theo đó, giám định quyền tác giả, quyền liên quan là việc tổ chức, cá nhân có thẩm quyền sử dụng kiến thức, nghiệp vụ chuyên môn để đánh giá, kết luận về những vấn đề có liên quan đến quyền tác giả, quyền liên quan theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định. 2. Lĩnh vực giám định quyền tác giả, quyền liên quan được thực hiện bao gồm các chuyên ngành nào? Theo khoản 2 Điều 3 Thông tư 15/2012/TT-BVHTTDL quy định như sau: “Giám định quyền tác giả, quyền liên quan ... 2. Lĩnh vực giám định về quyền tác giả, quyền liên quan quy định tại điểm a khoản 2 Điều 39 của Nghị định số 105/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 09 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 105/2006/NĐ-CP) được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 119/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 105/2006/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Nghị định số 119/2010/NĐ-CP) bao gồm các chuyên ngành: a) Giám định quyền tác giả đối với các tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học quy định tại Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ; b) Giám định quyền liên quan đối với các đối tượng quyền liên quan quy định tại Điều 17 Luật Sở hữu trí tuệ.” Căn cứ trên quy định lĩnh vực giám định quyền tác giả, quyền liên quan được thực hiện bao gồm các chuyên ngành sau: - Giám định quyền tác giả đối với các tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học quy định tại Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 và điểm a khoản 82 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022), cụ thể: “Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả 1. Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ bao gồm: a) Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác; b) Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác; c) Tác phẩm báo chí; d) Tác phẩm âm nhạc; đ) Tác phẩm sân khấu; e) Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự (sau đây gọi chung là tác phẩm điện ảnh); g) Tác phẩm mỹ thuật, mỹ thuật ứng dụng; h) Tác phẩm nhiếp ảnh; i) Tác phẩm kiến trúc; k) Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, kiến trúc, công trình khoa học; l) Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian; m) Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu. 2. Tác phẩm phái sinh chỉ được bảo hộ theo quy định tại khoản 1 Điều này nếu không gây phương hại đến quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh. 3. Tác phẩm được bảo hộ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải do tác giả trực tiếp sáng tạo bằng lao động trí tuệ của mình mà không sao chép từ tác phẩm của người khác. 4. Chính phủ hướng dẫn cụ thể về các loại hình tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều này. - Giám định quyền liên quan đối với các đối tượng quyền liên quan quy định tại Điều 17 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, cụ thể: “Các đối tượng quyền liên quan được bảo hộ 1. Cuộc biểu diễn được bảo hộ nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Cuộc biểu diễn do công dân Việt Nam thực hiện tại Việt Nam hoặc nước ngoài; b) Cuộc biểu diễn do người nước ngoài thực hiện tại Việt Nam; c) Cuộc biểu diễn được định hình trên bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ theo quy định tại Điều 30 của Luật này; d) Cuộc biểu diễn chưa được định hình trên bản ghi âm, ghi hình mà đã phát sóng được bảo hộ theo quy định tại Điều 31 của Luật này; đ) Cuộc biểu diễn được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. 2. Bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Bản ghi âm, ghi hình của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình có quốc tịch Việt Nam; b) Bản ghi âm, ghi hình của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. 3. Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá được bảo hộ nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá của tổ chức phát sóng có quốc tịch Việt Nam; b) Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá của tổ chức phát sóng được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. 4. Cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá chỉ được bảo hộ theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này với điều kiện không gây ph­ương hại đến quyền tác giả. 3. Nguyên tắc giám định quyền tác giả, quyền liên quan  Theo Điều 4 Thông tư 15/2012/TT-BVHTTDL, việc giám định quyền tác giả, quyền liên quan cần đảm bảo được nguyên tắc: - Tuân thủ pháp luật. - Trung thực, chính xác, khách quan. - Chỉ kết luận về chuyên môn những vấn đề liên quan đến quyền tác giả, quyền liên quan trong phạm vi được yêu cầu. - Chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả giám định.  Liên hệ với chúng tôi qua các kênh thông tin:  CÔNG TY TNHH TƯ VẤN S&D LAWS Trụ sở chính: Số 31, ngõ 389 Trương Định, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội Website: sd-laws.com Email: congtytnhhsdl@gmail.com Hotline: 0903236618  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-08-01
VĂN BẢN ĐIỆN TỬ CỦA TỔNG CỤC THUẾ ĐƯỢC GỬI BẰNG HÌNH THỨC NÀO? THỜI GIAN GỬI VĂN BẢN ĐIỆN TỬ GIỮA CÁC HỆ THỐNG QUẢN LÝ VĂN BẢN ĐƯỢC QUY ĐỊNH NHƯ THẾ NÀO?

1. Văn bản điện tử của Tổng cục Thuế được gửi bằng hình thức nào? Căn cứ tại Điều 10 Quy chế tiếp nhận, xử lý, phát hành và quản lý văn bản điện tử của Tổng cục Thuế ban kèm theo Quyết định 1666/QĐ-TCT năm 2020, có quy định về hình thức gửi, nhận văn bản điện tử như sau: - Thực hiện gửi văn bản điện tử thông qua chương trình Quản lý văn bản và điều hành của đơn vị hoặc qua hệ thống thư điện tử (email), dịch vụ trên mạng (webservice) đối với các đơn vị không có hệ thống quản lý văn bản kết nối với cơ quan thuế. - Các đơn vị phải sử dụng chương trình Quản lý văn bản và điều hành với đầy đủ các tính năng, chức năng để trao đổi, luân chuyển văn bản nội bộ và công tác chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo đơn vị. - Trường hợp các văn bản cần phổ biến rộng rãi thì được đăng tải, cập nhật trên Cổng/Trang thông tin điện tử của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế hoặc của các đơn vị. 2. Thời gian gửi văn bản điện tử giữa các hệ thống quản lý văn bản của Tổng cục Thuế được quy định như thế nào? Căn cứ tại khoản 3 Điều 11 Quy chế tiếp nhận, xử lý, phát hành và quản lý văn bản điện tử của Tổng cục Thuế ban kèm theo Quyết định 1666/QĐ-TCT năm 2020, có quy định về thời điểm gửi, nhận văn bản điện tử như sau: “Thời điểm gửi, nhận văn bản điện tử 1. Trừ trường hợp bên gửi và bên nhận đã thỏa thuận từ trước, thời điểm gửi, nhận văn bản điện tử được xác định như sau: a) Thời điểm gửi một văn bản điện tử tới bên nhận là thời điểm văn bản điện tử này nhập vào hệ thống Quản lý văn bản và điều hành của bên nhận và được hệ thống này xác nhận. b) Thời điểm nhận một văn bản điện tử là thời điểm văn bản điện tử được nhập vào hệ thống Quản lý văn bản và điều hành mà bên nhận có thể truy cập và sử dụng văn bản điện tử từ thời điểm đó hoặc được bên nhận xác nhận. 2. Hệ thống Quản lý văn bản và điều hành phải được thiết lập tính năng xác định được thời điểm nhận, gửi đối với văn bản điện tử được gửi, nhận. 3. Thời gian gửi, nhận văn bản điện tử giữa các hệ thống quản lý văn bản bảo đảm thống nhất, đồng bộ theo múi giờ Việt Nam (Tiêu chuẩn ISO 8601) và đồng bộ theo Trục kết nối liên thông văn bản ngành/ quốc gia.” Như vậy, theo quy định trên thì thời gian gửi văn bản điện tử giữa các hệ thống quản lý văn bản của Tổng cục Thuế được bảo đảm thống nhất, đồng bộ theo múi giờ Việt Nam (Tiêu chuẩn ISO 8601) và đồng bộ theo Trục kết nối liên thông văn bản ngành/ quốc gia. 3. Văn bản điện tử của Tổng cục Thuế được kiểm tra tính toàn vẹn dựa trên những thông tin cơ bản nào? Căn cứ tại khoản 2 Điều 12 Quy chế tiếp nhận, xử lý, phát hành và quản lý văn bản điện tử của Tổng cục Thuế ban kèm theo Quyết định 1666/QĐ-TCT năm 2020, có quy định về kiểm tra, bảo đảm tính toàn vẹn của văn bản điện tử như sau: - Thể thức văn bản bao gồm: Tên loại và trích yếu nội dung của văn bản; số, ký hiệu văn bản; - Thông tin bên gửi và bên nhận văn bản điện tử; - Thời gian văn bản điện tử được chính thức phát hành, hoặc thời gian gửi, nhận văn bản điện tử; - Cấu trúc tệp dữ liệu chứa văn bản điện tử; - Chữ ký số của bên gửi trong trường hợp có sử dụng chữ ký số.  Liên hệ với chúng tôi qua các kênh thông tin:  CÔNG TY TNHH TƯ VẤN S&D LAWS Trụ sở chính: Số 31, ngõ 389 Trương Định, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội Website: sd-laws.com Email: congtytnhhsdl@gmail.com Hotline: 0903236618  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-08-01
TÀI KHOẢN ĐỊNH DANH ĐIỆN TỬ CỦA DOANH NGHIỆP LÀ TÀI KHOẢN MỨC ĐỘ 1 HAY MỨC ĐỘ 2? DOANH NGHIỆP CÓ THỂ SỬ DỤNG TÀI KHOẢN VÀO MỤC ĐÍCH GÌ?

1. Doanh nghiệp có thể sử dụng tài khoản định danh điện tử của mình vào những mục đích gì? Căn cứ khoản 7 Điều 13 Nghị định 59/2022/NĐ-CP quy định về việc sử dụng tài khoản định danh điện tử như sau: “Sử dụng tài khoản định danh điện tử 6. Việc sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 được tạo lập bởi hệ thống định danh và xác thực điện tử đối với chủ thể danh tính điện tử là người nước ngoài có giá trị tương đương như việc sử dụng hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế trong thực hiện các giao dịch có yêu cầu xuất trình hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; có giá trị cung cấp thông tin trong các loại giấy tờ của người nước ngoài được đồng bộ vào tài khoản định danh điện tử để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối chiếu khi thực hiện các giao dịch có yêu cầu xuất trình giấy tờ đó. 7. Việc sử dụng tài khoản định danh điện tử được tạo lập bởi hệ thống định danh và xác thực điện tử đối với chủ thể danh tính điện tử là tổ chức do người đại diện theo pháp luật thực hiện hoặc giao cho người được ủy quyền sử dụng. Việc sử dụng tài khoản định danh điện tử của tổ chức có giá trị chứng minh danh tính điện tử của tổ chức khi thực hiện giao dịch có yêu cầu chứng minh thông tin về tổ chức đó; có giá trị cung cấp thông tin trong các loại giấy tờ của tổ chức được đồng bộ vào tài khoản định danh điện tử để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối chiếu khi thực hiện các giao dịch có yêu cầu xuất trình giấy tờ đó. 8. Khi chủ thể danh tính điện tử sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 trong các hoạt động, giao dịch điện tử thì có giá trị tương đương với việc xuất trình giấy tờ, tài liệu để chứng minh thông tin đã được tích hợp vào tài khoản định danh điện tử.” Theo đó, doanh nghiệp có thể sử dụng tài khoản định danh điện tử của mình để: - Chứng minh danh tính điện tử của doanh nghiệp khi thực hiện giao dịch có yêu cầu chứng minh thông tin về doanh nghiệp; - Cung cấp thông tin trong các loại giấy tờ của doanh nghiêp được đồng bộ vào tài khoản định danh điện tử để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối chiếu khi thực hiện các giao dịch có yêu cầu xuất trình giấy tờ đó. 2. Tài khoản định danh điện tử của doanh nghiệp là tài khoản mức độ 1 hay mức độ 2? Căn cứ khoản 3 Điều 12 Nghị định 59/2022/NĐ-CP có quy định về tài khoản định danh điện tử mức độ 2 của doanh nghiệp như sau: “Phân loại mức độ tài khoản định danh điện tử 1. Tài khoản định danh điện tử mức độ 1 của công dân Việt Nam gồm những thông tin quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 7 Nghị định này. Tài khoản định danh điện tử mức độ 1 của người nước ngoài gồm những thông tin quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 8 Nghị định này. 2. Tài khoản định danh điện tử mức độ 2 của cá nhân gồm những thông thì quy định tại Điều 7 hoặc Điều 8 Nghị định này. 3. Tài khoản định danh điện tử của tổ chức gồm những thông tin quy định tại Điều 9 Nghị định này là tài khoản định danh điện tử mức độ 2.” Theo đó, tài khoản định danh điện tử của doanh nghiệp sẽ thuộc tài khoản định danh điện tử mức độ 2. Tài khoản định danh điện tử của doanh nghiệp sẽ bao gồm những thông tin được quy đinh tại Điều 9 Nghị định 59/2022/NĐ-CP, cụ thể: - Mã định danh điện tử của tổ chức. - Tên tổ chức gồm tên tiếng Việt, tên viết tắt (nếu có) và tên tiếng nước ngoài (nếu có). - Ngày, tháng, năm thành lập. - Địa chỉ trụ sở chính. - Số định danh cá nhân hoặc số định danh của người nước ngoài; họ, chữ đệm và tên người đại diện theo pháp luật hoặc người đứng đầu của tổ chức. 3. Doanh nghiệp đăng ký tài khoản định danh điện tử thì phải nộp lệ phí là bao nhiêu? Căn cứ Điều 31 Nghị định 59/2022/NĐ-CP quy định về chi phí cấp tài khoản định danh điện tử như sau: “Chi phí cấp, sử dụng tài khoản định danh điện tử và sử dụng dịch vụ xác thực điện tử 1. Chủ thể danh tính điện tử là cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam không phải thanh toán chi phí đăng ký cấp tài khoản định danh điện tử và chi phí sử dụng tài khoản định danh điện tử do hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo lập. 2. Tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ xác thực điện tử thanh toán chi phí cho tổ chức cung cấp dịch vụ xác thực điện tử theo quy định của pháp luật.” Như vậy, doanh nghiệp khi đăng ký tài khoản định danh điện tử sẽ không cần phải nộp lệ phí đăng ký và cả chi phí sử dụng tài khoản định danh điện tử do hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo lập.  Liên hệ với chúng tôi qua các kênh thông tin:  CÔNG TY TNHH TƯ VẤN S&D LAWS Trụ sở chính: Số 31, ngõ 389 Trương Định, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội Website: sd-laws.com Email: congtytnhhsdl@gmail.com Hotline: 0903236618  

Chi Tiết