01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-09-13
TỘI THIẾU TRÁCH NHIỆM GÂY HẬU QUẢ NGHIÊM TRỌNG BỊ XỬ PHẠT NHƯ THẾ NÀO?

Theo Điều 360 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định:“1. Người nào có chức vụ, quyền hạn vì thiếu trách nhiệm mà không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nhiệm vụ được giao thuộc một trong các trường hợp sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 179, 308 và 376 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm:a) Làm chết người;b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:a) Làm chết 02 người;b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:a) Làm chết 03 người trở lên;b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”Theo đó, dấu hiệu của tội danh này như sau:- Khách thể: Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng xâm phạm đến hoạt động đúng đắn của các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội.- Chủ thể: Người có chức vụ, quyền hạn- Mặt khách quan: Hành vi khách quan là hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nhiệm vụ được giao. Hậu quả là dấu hiệu bắt buộc để cấu thành tội phạm. Hành vi trên phải gây hậu quả nghiêm trọng đến sức khỏe, tính mạng của con người hoặc gây thiệt hại lớn về tài sản nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 179, 308 và 376 của BLHS.- Mặt chủ quan: Tội phạm được thực hiện với lỗi vô ý. Người phạm tội đáng lẽ phải thấy trước hậu quả do hành vi của mình mang lại nhưng không thấy trước được, hoặc đã thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được.- Về hình phạt:+ Khung cơ bản: cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm quy định tại khoản 1 Điều 360 BLHS.+ Khung tăng nặng:Phạt tù từ 03 năm đến 07 năm (khoản 2 Điều 360 BLHS)Phạt tù từ 07 năm đến 12 năm (khaonr 3 Điều 360 BLHS)- Hình phạt bổ sung: bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.Mời các bạn cùng tham khảo một vụ án về tội Thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng đã được xét xử trên thực tế.Bản án về tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng số 50/2021/HSPTNguyễn Lương T là Cán bộ quản giáo Nhà tạm giữ Công an thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa được phân công quản lý các can phạm ở buồng tạm giữ A1.3. Trần Mạnh Th được đưa vào Nhà Tạm giữ Công an thành phố Nha Trang vào ngày ngày 15/6/2019, có Giấy xác nhận khuyết tật tâm thần ở mức độ đặc biệt nặng. Sau khi vào buồng tạm giữ A1.3, TH có hành vi la hét, quậy phá không cho BI, PH ngủ nên BI đánh nhiều nhát vào vùng mặt của TH. Liên tục 3 ngày kể ừ ngày 15/6/2019 TH đều bị BI đánh, Nguyễn Lương T trực buồng tạm giữ A1.3 nhưng không tiến hành điểm danh, kiểm diện buồng, mỗi lần chia cơm chỉ đứng ở cửa, không vào bên trong buồng nên không phát hiện ra. Đến ngày 18/6, Bành Đinh Thanh HA nhìn thấy TH nằm dưới sàn nhà, miệng sùi nhiều bọt mép màu hồng nên báo cấp cứu, TH tử vong ngày sau đó.Tòa án nhân dân tỉnh Khánh Hòa nhận định: Nguyễn Lương T là cán bộ quản giáo được phân công trực và quản lý buồng tạm giữ A1.3. Từ ngày 15/6/2019 đến ngày 18/6/2019, với nhiệm vụ quản lý buồng AI.3 và trong ca trực của mình, Nguyễn Lương T đã thiếu trách nhiệm trong quản lý người bị tạm giữ, không nắm bắt tình hình và không nghiên cứu đầy đủ hồ sơ liên quan đến người bị tạm giữ, nên không phát hiện được Trần Mạnh TH là người có dấu hiệu mắc bệnh tâm thần để báo cáo lãnh đạo bố trí buồng tạm giữ riêng. Hàng ngày, không thực hiện việc điểm danh, kiểm diện, không kiểm tra, nắm bắt tình hình phạm nhân, để đối tượng Trần Trọng BI nhiều lần đánh Trần Mạnh TH nhưng không phát hiện để kịp thời ngăn chặn, dẫn đến Trần Mạnh TH tử vong.Hành vi của Nguyễn Lương T đã vi phạm quy định tại điểm c mục IV Điều 10 Quy chế làm việc số 01-QC/THAHS ngày 22/5/2017 của Đội Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp Công an thành phố Nha Trang; khoản 1, 2, 3, 4 Điều 3, khoản 2, 4, 9 Điều 5 Thông tư 22/TT-BCA ngày 16/6/2016 của Bộ Công an quy định về công tác quản giáo trong nhà tạm giữ, trại tạm giam; khoản 3, 6 Điều 8, khoản 1 Điều 9, điểm c khoản 1 Điều 13, điểm m khoản 1, điểm b khoản 4 Điều 18 Luật thi hành tạm giữ, tạm giam. Do đó, tuyên bố bị cáo Nguyễn Lương T về tội “Thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng” theo điểm a khoản 1 Điều 360 Bộ luật Hình sự, xử phạt 06 (sáu) tháng tù.

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-09-13
CĂN CỨ HỦY VIỆC KẾT HÔN TRÁI PHÁP LUẬT

1. Kết hôn trái pháp luật là gì?Theo khoản 6 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì kết hôn trái pháp luật là việc nam, nữ đã đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng một bên hoặc cả hai bên vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.Theo đó, tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về điều kiện kết hôn như sau:* Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:- Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;- Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;- Không bị mất năng lực hành vi dân sự;- Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:+ Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;+ Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;+ Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;+ Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.* Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.2. Căn cứ hủy việc kết hôn trái pháp luậtTheo Điều 2 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP thì Khi giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật, Tòa án phải căn cứ vào điều kiện kết hôn quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 để xem xét, quyết định xử lý việc kết hôn trái pháp luật và lưu ý một số điểm như sau:(1)  “Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên” là trường hợp nam đã đủ hai mươi tuổi, nữ đã đủ mười tám tuổi trở lên và được xác định theo ngày, tháng, năm sinh.Trường hợp không xác định được ngày sinh, tháng sinh thì thực hiện như sau:- Nếu xác định được năm sinh nhưng không xác định được tháng sinh thì tháng sinh được xác định là tháng một của năm sinh;- Nếu xác định được năm sinh, tháng sinh nhưng không xác định được ngày sinh thì ngày sinh được xác định là ngày mùng một của tháng sinh.(2) “Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định” là trường hợp nam nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau hoàn toàn tự do theo ý chí của họ.(3) “Lừa dối kết hôn” là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch và dẫn đến việc đồng ý kết hôn; nếu không có hành vi này thì bên bị lừa dối đã không đồng ý kết hôn.(4) “Người đang có vợ hoặc có chồng” là người thuộc một trong các trường hợp sau đây:- Người đã kết hôn với người khác theo đúng quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nhưng chưa ly hôn hoặc không có sự kiện vợ (chồng) của họ chết hoặc vợ (chồng) của họ không bị tuyên bố là đã chết;- Người xác lập quan hệ vợ chồng với người khác trước ngày 03-01-1987 mà chưa đăng ký kết hôn và chưa ly hôn hoặc không có sự kiện vợ (chồng) của họ chết hoặc vợ (chồng) của họ không bị tuyên bố là đã chết;- Người đã kết hôn với người khác vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình nhưng đã được Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân bằng bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật và chưa ly hôn hoặc không có sự kiện vợ (chồng) của họ chết hoặc vợ (chồng) của họ không bị tuyên bố là đã chết.(5) Việc xác định thời điểm “cả hai bên kết hôn đã có đủ các điều kiện kết hôn” quy định tại khoản 2 Điều 11 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 phải căn cứ vào các quy định của pháp luật. Tòa án yêu cầu đương sự xác định và cung cấp các tài liệu, chứng cứ để xác định thời điểm cả hai bên kết hôn đã có đủ các điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.   

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-09-13
CÓ ĐƯỢC BÁN NHÀ KHI ĐANG THẾ CHẤP NGÂN HÀNG KHÔNG?

1. Có được bán nhà khi đang thế chấp ngân hàng không?Cụ thể tại Điều 321 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền của bên thế chấp như sau:- Khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản thế chấp, trừ trường hợp hoa lợi, lợi tức cũng là tài sản thế chấp theo thỏa thuận.- Đầu tư để làm tăng giá trị của tài sản thế chấp.- Nhận lại tài sản thế chấp do người thứ ba giữ và giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp do bên nhận thế chấp giữ khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng thế chấp chấm dứt hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác.- Được bán, thay thế, trao đổi tài sản thế chấp, nếu tài sản đó là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Trong trường hợp này, quyền yêu cầu bên mua thanh toán tiền, số tiền thu được, tài sản hình thành từ số tiền thu được, tài sản được thay thế hoặc được trao đổi trở thành tài sản thế chấp.Trường hợp tài sản thế chấp là kho hàng thì bên thế chấp được quyền thay thế hàng hóa trong kho, nhưng phải bảo đảm giá trị của hàng hóa trong kho đúng như thỏa thuận.- Được bán, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp không phải là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh, nếu được bên nhận thế chấp đồng ý hoặc theo quy định của luật.- Được cho thuê, cho mượn tài sản thế chấp nhưng phải thông báo cho bên thuê, bên mượn biết về việc tài sản cho thuê, cho mượn đang được dùng để thế chấp và phải thông báo cho bên nhận thế chấp biết.Như vậy, bên thế chấp được bán nhà khi đang thế chấp tại ngân hàng nếu được ngân hàng này đồng ý.2. Quy định về tài sản thế chấpCăn cứ theo Điều 318 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về tài sản thế chấp như sau:- Trường hợp thế chấp toàn bộ bất động sản, động sản có vật phụ thì vật phụ của bất động sản, động sản đó cũng thuộc tài sản thế chấp, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.- Trường hợp thế chấp một phần bất động sản, động sản có vật phụ thì vật phụ gắn với tài sản đó thuộc tài sản thế chấp, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.- Trường hợp thế chấp quyền sử dụng đất mà tài sản gắn liền với đất thuộc quyền sở hữu của bên thế chấp thì tài sản gắn liền với đất cũng thuộc tài sản thế chấp, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.- Trường hợp tài sản thế chấp được bảo hiểm thì bên nhận thế chấp phải thông báo cho tổ chức bảo hiểm biết về việc tài sản bảo hiểm đang được dùng để thế chấp. Tổ chức bảo hiểm chi trả tiền bảo hiểm trực tiếp cho bên nhận thế chấp khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.Trường hợp bên nhận thế chấp không thông báo cho tổ chức bảo hiểm biết về việc tài sản bảo hiểm đang được dùng để thế chấp thì tổ chức bảo hiểm chi trả tiền bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm và bên thế chấp có nghĩa vụ thanh toán cho bên nhận thế chấp.3. Hiệu lực của thế chấp tài sảnHiệu lực của thế chấp tài sản được quy định tại Điều 319 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:- Hợp đồng thế chấp tài sản có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.- Thế chấp tài sản phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm đăng ký.4. Các trường hợp thế chấp tài sản chấm dứtTheo Điều 327 Bộ luật Dân sự 2015 quy định các trường hợp thế chấp tài sản chấm dứt bao gồm:- Thế chấp tài sản chấm dứt trong trường hợp sau đây:- Nghĩa vụ được bảo đảm bằng thế chấp chấm dứt.- Việc thế chấp tài sản được hủy bỏ hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác.- Tài sản thế chấp đã được xử lý.- Theo thỏa thuận của các bên.

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-09-13
GIAO DỊCH DÂN SỰ VÔ HIỆU THÌ XỬ LÝ NHƯ THẾ NÀO?

1. Giao dịch dân sự vô hiệu khi nào?Căn cứ quy định tại Bộ luật dân sự 2015 thì giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:- Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;- Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;- Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.Giao dịch dân sự không có một trong các điều kiện nêu trên thì vô hiệu, trừ trường hợp Bộ luật dân sự 2015 có quy định khác.2. Giao dịch dân sự vô hiệu thì xử lý như thế nào?Điều 131 Bộ luật dân sự 2015 quy định về hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu như sau:- Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.- Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.- Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.- Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.- Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định.Như vậy, trong trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu toàn bộ thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận; trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.Quyền lợi của người thứ ba ngay tình khi giao dịch dân sự vô hiệu được xử lý thế nào?Quyền lợi của người thứ ba ngay tình khi giao dịch dân sự vô hiệu sẽ được pháp luật bảo vệ theo quy định tại Điều 133 Bộ luật dân sự 2015, cụ thể như sau:- Trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu nhưng đối tượng của giao dịch là tài sản không phải đăng ký đã được chuyển giao cho người thứ ba ngay tình thì giao dịch được xác lập, thực hiện với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp quy định tại Điều 167 Bộ luật dân sự 2015.- Trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu nhưng tài sản đã được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, sau đó được chuyển giao bằng một giao dịch dân sự khác cho người thứ ba ngay tình và người này căn cứ vào việc đăng ký đó mà xác lập, thực hiện giao dịch thì giao dịch đó không bị vô hiệu.Trường hợp tài sản phải đăng ký mà chưa được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì giao dịch dân sự với người thứ ba bị vô hiệu, trừ trường hợp người thứ ba ngay tình nhận được tài sản này thông qua bán đấu giá tại tổ chức có thẩm quyền hoặc giao dịch với người mà theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là chủ sở hữu tài sản nhưng sau đó chủ thể này không phải là chủ sở hữu tài sản do bản án, quyết định bị hủy, sửa. - Chủ sở hữu không có quyền đòi lại tài sản từ người thứ ba ngay tình, nếu giao dịch dân sự với người này không bị vô hiệu theo quy định trên nhưng có quyền khởi kiện, yêu cầu chủ thể có lỗi dẫn đến việc giao dịch được xác lập với người thứ ba phải hoàn trả những chi phí hợp lý và bồi thường thiệt hại.

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-09-21
HOA LỢI VÀ LỢI TỨC LÀ GÌ? PHÂN BIỆT HOA LỢI VÀ LỢI TỨC TRONG BỘ LUẬT DÂN SỰ 2015

1. Hoa lợi và lợi tức là gì?- Căn cứ theo quy định tại Điều 109 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hoa lợi và lợi tức như sau:+ Hoa lợi là sản vật tự nhiên mà tài sản mang lại.+ Lợi tức là khoản lợi thu được từ việc khai thác tài sản.2. Phân biệt hoa lợi và lợi tức trong Bộ luật Dân sự 2015?2.1. Giống nhau:- Đều được định nghĩa và quy định chi tiết tại Bộ luật Dân sự 2015.- Đều có chung một số loại quyền nêu tại Bộ luật Dân sự như:+ Quyền sử dụng: được khai thác công dụng và hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản đó.+ Trong việc sử dụng tài sản chung: Mỗi chủ sở hữu được hưởng hoa lợi và lợi tức theo phần quyền sở hữu của mình trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật quy định khác.+ Chủ sở hữu tài sản được thu hoa lợi và lợi tức từ tài sản thuộc quyền sở hữu của mình.2.2. Khác nhau: Tiêu chí phân biệt Hoa lợi Lợi tức Đặc điểm Hoa lợi là tài sản được sinh ra một cách tự nhiên từ tài sản gốc và có định kỳ sẽ làm phát sinh một sản vật mới. – Lợi tức có được nhờ việc chủ sở hữu khai thác tài sản. – Khai thác tài sản là khai thác những lợi ích vật chất của tài sản. – Việc khai thác này thông qua các hành vi có ý thức và có mục đích của chủ thể. – Chủ sở hữu tài sản phải thưc hiện đúng các quy định của pháp luật trong qua trình tạo ra lợi tức Quyền xác lập sở hữu + Xác lập quyền sở hữu đối với gia súc bị thất lạc + Xác lập quyền sở hữu đối với gia cầm bị thất lạc + Xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu do chiếm hữu, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật + Hưởng hoa lợi, chịu thiệt hại về gia súc thuê khoán. – Sở hữu do hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp. – Được chuyển quyền sở hữu theo thỏa thuận. – Được thừa kế. – Trường hợp khác do luật quy định. Ví dụ - Một nông dân nuôi bò, bò đẻ ra thì bê chính là hoa lợi. - Một người xây dựng và sở hữu một căn nhà. Sau đó người này cho thuê lại căn nhà đó thì khoản tiền thuê nhà nhận được chính là lợi tức  3. Ai có quyền hưởng hoa lợi, lợi tức?Căn cứ theo quy định tại Điều 264 Bộ luật Dân sự 2015, quy định như sau:“Quyền hưởng hoa lợi, lợi tức1. Người hưởng dụng có quyền sở hữu đối với hoa lợi, lợi tức thu được từ tài sản là đối tượng của quyền hưởng dụng trong thời gian quyền này có hiệu lực.2. Trường hợp quyền hưởng dụng chấm dứt mà chưa đến kỳ hạn thu hoa lợi, lợi tức thì khi đến kỳ hạn thu hoa lợi, lợi tức, người hưởng dụng được hưởng giá trị của hoa lợi, lợi tức thu được tương ứng với thời gian người đó được quyền hưởng dụng.”Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì người hưởng dụng có quyền sở hữu đối với hoa lợi, lợi tức thu được từ tài sản là đối tượng của quyền hưởng dụng trong thời gian quyền này có hiệu lực.Trường hợp quyền hưởng dụng chấm dứt mà chưa đến kỳ hạn thu hoa lợi, lợi tức thì khi đến kỳ hạn thu hoa lợi, lợi tức, người hưởng dụng được hưởng giá trị của hoa lợi, lợi tức thu được tương ứng với thời gian người đó được quyền hưởng dụng.4. Hoa lợi và lợi tức khi phân chia di sản theo di chúc như thế nào?Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 659 Bộ luật Dân sự 2015, quy định như sau:“Phân chia di sản theo di chúc1. Việc phân chia di sản được thực hiện theo ý chí của người để lại di chúc; nếu di chúc không xác định rõ phần của từng người thừa kế thì di sản được chia đều cho những người được chỉ định trong di chúc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.2. Trường hợp di chúc xác định phân chia di sản theo hiện vật thì người thừa kế được nhận hiện vật kèm theo hoa lợi, lợi tức thu được từ hiện vật đó hoặc phải chịu phần giá trị của hiện vật bị giảm sút tính đến thời điểm phân chia di sản; nếu hiện vật bị tiêu hủy do lỗi của người khác thì người thừa kế có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.3. Trường hợp di chúc chỉ xác định phân chia di sản theo tỷ lệ đối với tổng giá trị khối di sản thì tỷ lệ này được tính trên giá trị khối di sản đang còn vào thời điểm phân chia di sản.” Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì trường hợp di chúc xác định phân chia di sản theo hiện vật thì người thừa kế được nhận hiện vật kèm theo hoa lợi, lợi tức thu được từ hiện vật đó; nếu hiện vật bị tiêu hủy do lỗi của người khác thì người thừa kế có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-09-21
THẾ NÀO LÀ TÀI SẢN THẾ CHẤP? BÊN THẾ CHẤP TÀI SẢN CÓ ĐƯỢC KHAI THÁC HOA LỢI, LỢI TỨC TỪ TÀI SẢN THẾ CHẤP KHÔNG?

1. Thế nào là tài sản thế chấp?Theo quy định tại Điều 318 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về tài sản thế chấp cụ thể như sau:"1. Trường hợp thế chấp toàn bộ bất động sản, động sản có vật phụ thì vật phụ của bất động sản, động sản đó cũng thuộc tài sản thế chấp, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.2. Trường hợp thế chấp một phần bất động sản, động sản có vật phụ thì vật phụ gắn với tài sản đó thuộc tài sản thế chấp, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.3. Trường hợp thế chấp quyền sử dụng đất mà tài sản gắn liền với đất thuộc quyền sở hữu của bên thế chấp thì tài sản gắn liền với đất cũng thuộc tài sản thế chấp, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.4. Trường hợp tài sản thế chấp được bảo hiểm thì bên nhận thế chấp phải thông báo cho tổ chức bảo hiểm biết về việc tài sản bảo hiểm đang được dùng để thế chấp. Tổ chức bảo hiểm chi trả tiền bảo hiểm trực tiếp cho bên nhận thế chấp khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.Trường hợp bên nhận thế chấp không thông báo cho tổ chức bảo hiểm biết về việc tài sản bảo hiểm đang được dùng để thế chấp thì tổ chức bảo hiểm chi trả tiền bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm và bên thế chấp có nghĩa vụ thanh toán cho bên nhận thế chấp."2. Bên thế chấp tài sản có được khai thác hoa lợi, lợi tức từ tài sản thế chấp không?Căn cứ theo quy định tại Điều 321 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền của bên thế chấp cụ thể như sau:"1. Khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản thế chấp, trừ trường hợp hoa lợi, lợi tức cũng là tài sản thế chấp theo thỏa thuận.2. Đầu tư để làm tăng giá trị của tài sản thế chấp.3. Nhận lại tài sản thế chấp do người thứ ba giữ và giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp do bên nhận thế chấp giữ khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng thế chấp chấm dứt hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác.4. Được bán, thay thế, trao đổi tài sản thế chấp, nếu tài sản đó là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Trong trường hợp này, quyền yêu cầu bên mua thanh toán tiền, số tiền thu được, tài sản hình thành từ số tiền thu được, tài sản được thay thế hoặc được trao đổi trở thành tài sản thế chấp.Trường hợp tài sản thế chấp là kho hàng thì bên thế chấp được quyền thay thế hàng hóa trong kho, nhưng phải bảo đảm giá trị của hàng hóa trong kho đúng như thỏa thuận.5. Được bán, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp không phải là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh, nếu được bên nhận thế chấp đồng ý hoặc theo quy định của luật.6. Được cho thuê, cho mượn tài sản thế chấp nhưng phải thông báo cho bên thuê, bên mượn biết về việc tài sản cho thuê, cho mượn đang được dùng để thế chấp và phải thông báo cho bên nhận thế chấp biết."3. Bên nhận thế chấp tài sản có được yêu cầu bên thế chấp cung cấp thông tin về thực trạng tài sản thế chấp không?Điều 323 Bộ luật Dân sự 2015 quy định cụ thể như sau:"1. Xem xét, kiểm tra trực tiếp tài sản thế chấp, nhưng không được cản trở hoặc gây khó khăn cho việc hình thành, sử dụng, khai thác tài sản thế chấp.2. Yêu cầu bên thế chấp phải cung cấp thông tin về thực trạng tài sản thế chấp.3. Yêu cầu bên thế chấp áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo toàn tài sản, giá trị tài sản trong trường hợp có nguy cơ làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị của tài sản do việc khai thác, sử dụng.4. Thực hiện việc đăng ký thế chấp theo quy định của pháp luật.5. Yêu cầu bên thế chấp hoặc người thứ ba giữ tài sản thế chấp giao tài sản đó cho mình để xử lý khi bên thế chấp không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.6. Giữ giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp trong trường hợp các bên có thỏa thuận, trừ trường hợp luật có quy định khác.7. Xử lý tài sản thế chấp khi thuộc trường hợp quy định tại Điều 299 của Bộ luật này."Theo đó, đối với câu hỏi của bạn thì bên thế chấp được phép khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản thế chấp, trừ trường hợp hoa lợi, lợi tức cũng là tài sản thế chấp theo thỏa thuận. Đồng thời, bên nhận thế chấp cũng hoàn toàn có quyền yêu cầu bên thế chấp cung cấp thông tin về thực trạng tài sản thế chấp.

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-09-21
BÊN THẾ CHẤP ĐẦU TƯ VÀO TÀI SẢN ĐANG ĐƯỢC THẾ CHẤP THÌ PHẦN GIÁ TRỊ ĐẦU TƯ TĂNG THÊM ĐƯỢC TÍNH NHƯ THẾ NÀO?

1. Bên thế chấp có quyền đầu tư vào tài sản đang được thế chấp hay không?Quyền của bên thế chấp căn cứ theo Điều 321 Bộ luật Dân sự 2015 được quy định cụ thể như sau:"Điều 321. Quyền của bên thế chấp1. Khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản thế chấp, trừ trường hợp hoa lợi, lợi tức cũng là tài sản thế chấp theo thỏa thuận.2. Đầu tư để làm tăng giá trị của tài sản thế chấp.3. Nhận lại tài sản thế chấp do người thứ ba giữ và giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp do bên nhận thế chấp giữ khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng thế chấp chấm dứt hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác.4. Được bán, thay thế, trao đổi tài sản thế chấp, nếu tài sản đó là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Trong trường hợp này, quyền yêu cầu bên mua thanh toán tiền, số tiền thu được, tài sản hình thành từ số tiền thu được, tài sản được thay thế hoặc được trao đổi trở thành tài sản thế chấp.Trường hợp tài sản thế chấp là kho hàng thì bên thế chấp được quyền thay thế hàng hóa trong kho, nhưng phải bảo đảm giá trị của hàng hóa trong kho đúng như thỏa thuận.5. Được bán, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp không phải là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh, nếu được bên nhận thế chấp đồng ý hoặc theo quy định của luật.6. Được cho thuê, cho mượn tài sản thế chấp nhưng phải thông báo cho bên thuê, bên mượn biết về việc tài sản cho thuê, cho mượn đang được dùng để thế chấp và phải thông báo cho bên nhận thế chấp biết."Dựa vào quy định trên, có thể thấy một trong những quyền của bên thế chấp đó là được phép đầu tư vào tài sản đang thế chấp để làm tăng giá trị của tài sản đó.2. Bên thế chấp đầu tư vào tài sản thế chấp thì phần giá trị đầu tư tăng thêm được tính như thế nào?Căn cứ khoản 1 Điều 20 Nghị định 21/2021/NĐ-CP quy định về việc đầu tư vào tài sản thế chấp như sau:"Điều 20. Đầu tư vào tài sản thế chấp1. Trường hợp bên thế chấp thực hiện quyền đầu tư để làm tăng giá trị của tài sản thế chấp theo quy định tại khoản 2 Điều 321 của Bộ luật Dân sự thì phần giá trị đầu tư tăng thêm thuộc tài sản thế chấp.[...]"Thông qua quy đinh trên, trường hợp bên thế chấp đầu tư vào tài sản đang thế chấp và làm tăng giá trị của tài sản đang thế chấp lên thì phần giá trị tăng thêm đó được tính vào tài sản thế chấp.3. Bên nhận thế chấp có quyền chấm dứt việc đầu tư vào tài sản thế chấp của bên thế chấp hay không?Tại Điều 20 Nghị định 21/2021/NĐ-CP có quy định vềquyền và nghĩa vụ của bên nhận thế chấp trong trường hợp bên thế chấp đầu tư vào tài sản đang được thế chấp như sau:"Điều 20. Đầu tư vào tài sản thế chấp[...]2. Việc đầu tư vào tài sản thế chấp phải có sự đồng ý của bên nhận thế chấp trong trường hợp:a) Bên thứ ba đầu tư vào tài sản thế chấp;b) Bên thế chấp đầu tư vào tài sản thế chấp làm phát sinh tài sản mới không thuộc tài sản thế chấp theo thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp.3. Bên nhận thế chấp có quyền yêu cầu chấm dứt việc đầu tư nếu việc đầu tư quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này làm giảm giá trị tài sản thế chấp.4. Trường hợp bên thế chấp, bên thứ ba đầu tư vào tài sản thế chấp không tuân thủ quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà gây thiệt hại thì phải bồi thường cho bên nhận thế chấp.5. Trường hợp bên bảo đảm hoặc bên thứ ba đầu tư vào tài sản bảo đảm thuộc biện pháp bảo đảm khác mà các bên không có thỏa thuận khác hoặc pháp luật liên quan không quy định khác thì áp dụng các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này."Như vậy, bên thế chấp có quyền yêu cầu chấm dứt việc đầu tư vào tài sản thế chấp nếu việc đầu tư này làm giảm giá trị của tài sản thế chấp. Đồng thời, trong một số trường hợp, việc đầu tư vào tài sản thế chấp phải có sự đồng ý của bên nhận thế chấp theo quy định nêu trên.4. Bên nhận thế chấp có quyền yêu cầu bên thế chấp giao tài sản đang được đầu tư cho mình xử lý hay không?Quyền của bên nhận thế chấp theo quy định tại Điều 323 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:"Điều 323. Quyền của bên nhận thế chấp1. Xem xét, kiểm tra trực tiếp tài sản thế chấp, nhưng không được cản trở hoặc gây khó khăn cho việc hình thành, sử dụng, khai thác tài sản thế chấp.2. Yêu cầu bên thế chấp phải cung cấp thông tin về thực trạng tài sản thế chấp.3. Yêu cầu bên thế chấp áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo toàn tài sản, giá trị tài sản trong trường hợp có nguy cơ làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị của tài sản do việc khai thác, sử dụng.4. Thực hiện việc đăng ký thế chấp theo quy định của pháp luật.5. Yêu cầu bên thế chấp hoặc người thứ ba giữ tài sản thế chấp giao tài sản đó cho mình để xử lý khi bên thế chấp không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.6. Giữ giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp trong trường hợp các bên có thỏa thuận, trừ trường hợp luật có quy định khác.7. Xử lý tài sản thế chấp khi thuộc trường hợp quy định tại Điều 299 của Bộ luật này." Theo đó, trong trường hợp bên thế chấp không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì bên nhận thế chấp được quyền yêu cầu bên thế chấp hoặc người thứ ba giữ tài sản thế chấp giao tài sản đó cho mình để xử lý, dù tài sản đó có đang được đầu tư hay không.

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-09-21
TÀI SẢN THẾ CHẤP LÀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT BỊ NHÀ NƯỚC THU HỒI THÌ XỬ LÝ THẾ NÀO NẾU HỢP ĐỒNG THẾ CHẤP ĐĂNG KÝ TRƯỚC KHI CÓ QUYẾT ĐỊNH THU HỒI?

1. Yêu cầu khi dùng quyền sử dụng đất làm tài sản bảo đảm là gì?Căn cứ theo Điều 10 Nghị định 21/2021/NĐ-CP thì trường hợp dùng quyền sử dụng đất làm tài sản bảo đảm thì phải tuân thủ theo quy định như sau:- Việc dùng quyền sử dụng đất để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ có thể không đồng thời với tài sản gắn liền với đất, dùng tài sản gắn liền với đất để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ có thể không đồng thời với quyền sử dụng đất.- Trường hợp tài sản gắn liền với đất là tài sản pháp luật không quy định phải đăng ký và cũng chưa được đăng ký theo yêu cầu mà chủ sở hữu và bên nhận bảo đảm thỏa thuận dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ thì quyền, nghĩa vụ của các bên được thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo đảm.Trường hợp tài sản gắn liền với đất là cây hằng năm theo quy định của Luật Trồng trọt 2018, công trình tạm theo quy định của Luật Xây dựng 2014 mà chủ sở hữu và bên nhận bảo đảm thỏa thuận dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ thì áp dụng theo quy định của pháp luật về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bằng động sản không phải là tàu bay, tàu biển.- Trường hợp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đang là bất động sản hưởng quyền bất động sản liền kề được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ thì quyền đối với bất động sản liền kề vẫn có hiệu lực với mọi cá nhân, pháp nhân.- Việc bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bằng tài sản hình thành trong tương lai không áp dụng đối với quyền sử dụng đất.2. Hiệu lực của hợp đồng bảo đảm khi bảo đảm bằng quyền sử dụng đất được quy định thế nào?Căn cứ theo Điều 26 Nghị định 21/2021/NĐ-CP có quy định như sau:"Bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, tài sản được tạo lập từ quyền bề mặt, quyền hưởng dụng1. Trường hợp thế chấp quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất quy định tại Điều 325 và Điều 326 của Bộ luật Dân sự thì hợp đồng thế chấp vẫn còn hiệu lực, biện pháp thế chấp vẫn còn hiệu lực đối kháng với người thứ ba khi tài sản gắn liền với đất hoặc quyền sử dụng đất không phải là tài sản bảo đảm được mua bán, được chuyển nhượng, được chuyển giao khác về quyền sở hữu hoặc được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.2. Hiệu lực của hợp đồng bảo đảm, hiệu lực đối kháng của biện pháp bảo đảm bằng tài sản được tạo lập từ quyền bề mặt, quyền hưởng dụng với người thứ ba không thay đổi hoặc không chấm dứt trong trường hợp quyền sử dụng đất có quyền bề mặt, tài sản là đối tượng của quyền hưởng dụng được mua bán, được chuyển nhượng, được chuyển giao khác về quyền sở hữu hoặc được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ."Theo đó thì trường hợp thế chấp quyền sử dụng đất thì hợp đồng thế chấp vẫn còn hiệu lực đối kháng với người thứ ba khi quyền sử dụng đất không phải là tài sản bảo đảm được mua bán, được chuyển nhượng, được chuyển giao khác về quyền sở hữu hoặc được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.3. Tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất bị nhà nước thu hồi thì xử lý thế nào nếu hợp đồng thế chấp đăng ký trước khi có quyết định thu hồi?Căn cứ theo Điều 6 Thông tư liên tịch 16/2014/TTLT-BTP-BTNMT-NHNN thì trường hợp tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất trong trường hợp hợp đồng thế chấp đã được đăng ký trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi theo quy định của pháp luật thì xử lý như sau:“Xử lý tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trong trường hợp hợp đồng thế chấp đã được đăng ký trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi theo quy định của pháp luật2. Trường hợp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất được dùng để bảo đảm thực hiện một nghĩa vụ, mà bên thế chấp và bên nhận thế chấp có thỏa thuận về việc bên nhận thế chấp được nhận số tiền bồi thường hoặc các lợi ích phát sinh liên quan đến tài sản thế chấp trong thời gian hợp đồng thế chấp có hiệu lực thì việc giao nhận tiền bồi thường được thực hiện như sau:a) Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường thì bên nhận thế chấp phải nộp cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường các tài liệu sau đây:- Một (01) bản chính hợp đồng thế chấp đã được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật hoặc một (01) bản sao hợp đồng thế chấp được Ủy ban nhân dân cấp xã chứng thực, tổ chức hành nghề công chứng cấp từ bản chính.Trong trường hợp hợp đồng thế chấp không có thỏa thuận thì bên nhận thế chấp phải nộp một (01) văn bản thỏa thuận giữa bên thế chấp và bên nhận thế chấp về việc bên nhận thế chấp được quyền nhận tiền bồi thường;- Một (01) văn bản xác định rõ giá trị nghĩa vụ được bảo đảm bằng tài sản bị thu hồi tại thời điểm Nhà nước thu hồi quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.b) Trong thời hạn mười (10) ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị chi trả tiền bồi thường của bên nhận thế chấp thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường có trách nhiệm phải thông báo bằng văn bản cho bên thế chấp biết về việc sẽ chi trả tiền bồi thường cho bên nhận thế chấp. Thông báo phải nêu rõ ngày, giờ, số tiền bồi thường, tên và địa chỉ của bên nhận thế chấp được nhận tiền bồi thường.c) Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường có trách nhiệm thực hiện việc chi trả tiền bồi thường cho bên nhận thế chấp theo quy định của pháp luật đất đai và các quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm.Nếu số tiền bồi thường lớn hơn giá trị nghĩa vụ thanh toán thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường có trách nhiệm trả số tiền còn lại cho bên thế chấp; nếu số tiền bồi thường không đủ để thanh toán giá trị nghĩa vụ của bên thế chấp thì bên thế chấp có trách nhiệm hoàn trả số tiền còn thiếu cho bên nhận thế chấp, trừ trường hợp bên thế chấp không đồng thời là bên có nghĩa vụ được bảo đảm hoặc các bên có thỏa thuận khác.3. Trường hợp các bên không có thỏa thuận về việc bên nhận thế chấp được nhận số tiền bồi thường, các lợi ích phát sinh liên quan đến tài sản thế chấp trong thời gian hợp đồng thế chấp có hiệu lực thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường chỉ thực hiện việc chi trả tiền bồi thường theo quy định tại khoản 2 Điều này cho bên nhận thế chấp sau khi có văn bản đồng ý của bên thế chấp. Trường hợp bên thế chấp không đồng ý thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường chuyển số tiền bồi thường vào tài khoản do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường lập tại ngân hàng và thực hiện việc chi trả sau khi có bản án, quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.” Như vậy, về trường hợp tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất trong trường hợp hợp đồng thế chấp đã được đăng ký trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi theo quy định của pháp luật thì xử lý theo khoản 2, khoản 3 Điều 6 Thông tư liên tịch 16/2014/TTLT-BTP-BTNMT-NHNN.

Chi Tiết