01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-07-21
DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC CÓ BẮT BUỘC PHẢI CÓ BAN KIỂM SOÁT KHÔNG?

1. Doanh nghiệp nhà nước có bắt buộc phải có Ban kiểm soát không Theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2020 thì dựa theo quy mô cụ thể của từng công ty, cơ quan đại diện chủ sở hữu đã đưa ra quyết định thành lập Ban Kiểm soát với tổng cộng từ 01 đến 05 Kiểm soát viên, trong đó bao gồm Trưởng Ban Kiểm soát. Với mục tiêu tăng cường quản lý và giám sát hoạt động của công ty, cơ quan đại diện chủ sở hữu đã thảo luận và xem xét kỹ lưỡng để lựa chọn số lượng và thành phần phù hợp cho Ban Kiểm soát. Việc thành lập Ban Kiểm soát sẽ giúp tăng cường khả năng kiểm soát rủi ro và tối ưu hóa quy trình làm việc, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh và đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật. Trưởng Ban Kiểm soát sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc điều hành và chỉ đạo các hoạt động kiểm soát của Ban. Người này sẽ chịu trách nhiệm trực tiếp trước cơ quan đại diện chủ sở hữu và đồng thời là liên kết quan trọng giữa Ban Kiểm soát và Ban Giám đốc công ty. Với việc thành lập Ban Kiểm soát và có Trưởng Ban Kiểm soát, công ty đã chứng tỏ cam kết vững chắc trong việc duy trì môi trường kinh doanh lành mạnh và minh bạch. Bằng cách tạo ra một cơ cấu quản lý chặt chẽ, công ty hy vọng sẽ xây dựng được uy tín và niềm tin từ khách hàng, đối tác và cộng đồng, từ đó đạt được bền vững và phát triển trong thời gian dài. Trong trường hợp Ban Kiểm soát chỉ có 01 Kiểm soát viên, người đó sẽ đảm nhận cả hai vai trò quan trọng: Trưởng Ban Kiểm soát và Kiểm soát viên. Điều này đòi hỏi người đó phải đáp ứng một loạt các tiêu chuẩn và năng lực của Trưởng Ban Kiểm soát. Với việc gắn kết hai vị trí này vào một người, công ty tạo ra sự hiệu quả và sự linh hoạt trong việc quản lý và giám sát hoạt động. Vị Trưởng Ban Kiểm soát sẽ chịu trách nhiệm lãnh đạo và định hướng công tác kiểm soát, đồng thời đảm bảo việc thực hiện các quy trình kiểm soát và tuân thủ các quy định pháp luật. Để đáp ứng tiêu chuẩn của Trưởng Ban Kiểm soát, người đảm nhiệm vị trí này cần có kiến thức sâu rộng về quy trình kiểm soát, pháp luật liên quan và tầm nhìn chiến lược về quản lý rủi ro. Đồng thời, họ cần có khả năng lãnh đạo, quản lý nhóm, giải quyết xung đột và xử lý các tình huống khó khăn một cách chuyên nghiệp. Người đảm nhiệm vị trí Trưởng Ban Kiểm soát và Kiểm soát viên cần phải có tính trung thực, minh bạch và tinh thần trách nhiệm cao. Sự đáng tin cậy và kỷ luật trong công việc giúp họ xây dựng niềm tin từ cơ quan đại diện chủ sở hữu và các thành viên trong công ty. Đối với công ty, sự kết hợp giữa Trưởng Ban Kiểm soát và Kiểm soát viên trong một người cũng tiết kiệm chi phí và tạo điều kiện thuận lợi trong việc quản lý nhân sự. Tuy nhiên, điều quan trọng là đảm bảo người đảm nhiệm vị trí này đủ năng lực và tận tâm để thực hiện tốt cả hai vai trò và đảm bảo sự phù hợp và hiệu quả trong quản lý kiểm soát của công ty. Nói tóm lại, doanh nghiệp nhà nước bắt buộc phải thành lập ban kiểm soát theo quy định của pháp luật hiện hành. 2. Trưởng ban kiểm soát, kiểm soát viên doanh nghiệp nhà nước cần đáp ứng tiêu chuẩn gì? Trưởng ban kiểm soát, kiểm soát viên doanh nghiệp nhà nước cần đáp ứng các tiêu chuẩn cụ thể sau đây: - Yêu cầu về trình độ và kinh nghiệm cho vị trí Trưởng Ban Kiểm soát của công ty rất cao và đòi hỏi sự chuyên nghiệp và nghiêm túc trong quản lý kiểm soát. Người ứng cử phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên trong một trong các chuyên ngành về kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, luật, quản trị kinh doanh hoặc chuyên ngành phù hợp với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời, người ứng cử cần có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm việc để đáp ứng tiêu chuẩn cho vị trí này. Điều này đảm bảo rằng họ đã tích lũy được đủ kiến thức và kỹ năng cần thiết trong lĩnh vực liên quan để đối mặt với các thách thức trong công việc. Tuy nhiên, với vai trò quan trọng của Trưởng Ban Kiểm soát, yêu cầu về kinh nghiệm cần cao hơn, ít nhất 05 năm kinh nghiệm làm việc để đảm bảo sự thành thạo và thành công trong việc lãnh đạo, quản lý, và giám sát công tác kiểm soát. Việc tuyển dụng một Trưởng Ban Kiểm soát đáp ứng đủ các tiêu chuẩn trên sẽ giúp công ty đạt được sự chuyên nghiệp và hiệu quả trong việc quản lý rủi ro, giám sát hoạt động và bảo đảm tuân thủ các quy định pháp luật. Sự kết hợp giữa trình độ học vấn và kinh nghiệm làm việc chắc chắn sẽ là cơ sở vững chắc cho sự phát triển bền vững của công ty trong thời gian tới. - Để đảm bảo tính công bằng và độc lập trong quá trình kiểm soát, có một số yêu cầu cụ thể về người có thể trở thành Kiểm soát viên của công ty. Người ứng cử cho vị trí này không được có bất kỳ vai trò nào trong quản lý của công ty hoặc bất kỳ doanh nghiệp khác. Hơn nữa, để bảo đảm tính độc lập và không phụ thuộc, người ứng cử không được đảm nhiệm vị trí Kiểm soát viên của bất kỳ doanh nghiệp nào thuộc sở hữu của Nhà nước. Điều này nhằm tránh xung đột quyền lợi và đảm bảo sự công bằng trong việc thực hiện nhiệm vụ kiểm soát. - Một điểm quan trọng nữa là người ứng cử không thể là người lao động của công ty. Điều này đảm bảo rằng người kiểm soát có thể giữ vai trò độc lập và không bị tác động bởi các quyết định và hướng dẫn của công ty. Những yêu cầu trên được thiết lập để tăng cường tính minh bạch và công bằng trong hoạt động kiểm soát. Việc đảm bảo người được chọn làm Kiểm soát viên không có mối quan hệ gắn liền với công ty hay bất kỳ sự ảnh hưởng nào từ bên ngoài giúp bảo vệ lợi ích của cổ đông và đảm bảo rằng quy trình kiểm soát được thực hiện một cách độc lập và chuyên nghiệp - Để đảm bảo tính công bằng, minh bạch và độc lập trong việc chọn Kiểm soát viên cho công ty, có một số yêu cầu cụ thể cần được tuân thủ. Trước tiên, người ứng cử không được có quan hệ gia đình với người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu hoặc thành viên trong Hội đồng thành viên của công ty. Điều này giúp đảm bảo rằng việc chọn Kiểm soát viên không bị ảnh hưởng bởi mối quan hệ cá nhân, và sẽ giữ tính độc lập trong công tác giám sát. - Người ứng cử không được giữ bất kỳ chức danh quan trọng nào trong công ty như Chủ tịch, Giám đốc, Tổng giám đốc, Phó giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc. Điều này nhằm tránh xung đột quyền lợi và đảm bảo rằng Kiểm soát viên không bị tác động bởi những lợi ích cá nhân trong quá trình kiểm soát. Ngoài ra, người ứng cử cũng không thể là Kế toán trưởng hoặc Kiểm soát viên khác của công ty. Điều này giúp bảo đảm tính độc lập và không phụ thuộc trong công tác kiểm soát. - Cuối cùng, ngoài những yêu cầu trên, người ứng cử cần tuân thủ các tiêu chuẩn và điều kiện khác quy định tại Điều lệ của công ty. Điều này bao gồm các quy định cụ thể về trình độ, kinh nghiệm và khả năng thực hiện nhiệm vụ kiểm soát một cách chuyên nghiệp và hiệu quả. 3. Nhiệm vụ của ban kiểm soát doanh nghiệp nhà nước Ban kiểm soát là một tổ chức độc lập, được thành lập trong công ty cổ phần nhằm đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý hoạt động kinh doanh. Chức năng chính của Ban kiểm soát là kiểm tra và giám sát các hoạt động của công ty, đảm bảo tính hợp pháp, chính xác và trung thực trong quản lý. Ban kiểm soát có trách nhiệm kiểm tra và đánh giá sự tuân thủ các quy định pháp luật và các quy trình nội bộ của công ty. Điều này bao gồm việc giám sát việc ghi chép sổ sách kế toán và báo cáo tài chính, đảm bảo rằng những thông tin này được công bố một cách đầy đủ, đáng tin cậy và không sai lệch. Hơn nữa, Ban kiểm soát có nhiệm vụ theo dõi hoạt động điều hành của công ty, từ việc thực hiện chiến lược kinh doanh đến quản lý rủi ro và bảo vệ quyền lợi của cổ đông. Đối với công ty, sự hiện diện của Ban kiểm soát là một bước tiến quan trọng để tạo ra môi trường lành mạnh và đáng tin cậy. Với tính độc lập và sự trung thực, Ban kiểm soát giúp tăng cường lòng tin của cổ đông, đối tác và cơ quan chức năng, đồng thời góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững của công ty trong tương lai. Việc thực hiện chức năng kiểm soát một cách cẩn thận và chuyên nghiệp giúp đảm bảo rằng công ty tuân thủ các quy định và tiêu chuẩn chất lượng cao trong môi trường kinh doanh ngày càng phức tạp.    Liên hệ với chúng tôi qua các kênh thông tin:  CÔNG TY TNHH TƯ VẤN S&D LAWS Trụ sở chính: Số 31, ngõ 389 Trương Định, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội Website: sd-laws.com Email: congtytnhhsdl@gmail.com Hotline: 0903236618  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-07-21
TÀI SẢN GÓP VỐN BAO GỒM GÌ? ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN GÓP VỐN ĐƯỢC QUY ĐỊNH RA SAO? XỬ LÝ HẬU QUẢ ĐỊNH SAI GIÁ TRỊ TÀI SẢN GÓP VỐN NHƯ THẾ NÀO?

1. Tài sản góp vốn là gì ? Góp vốn là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty. Góp vốn bao gồm góp vốn để thành lập doanh nghiệp hoặc góp thêm vốn điều lệ của doanh nghiệp đã được thành lập. Theo quy định của Luật doanh nghiệp năm 2020, tài sản góp vốn có thể là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam. Trong đó,  Quyền sở hữu trí tuệ được sử dụng để góp vốn bao gồm quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và các quyền sở hữu trí tuệ khác theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ. Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp đối với các quyền nói trên mới có quyền sử dụng các tài sản đó để góp vốn. Như vậy, Các nhà đầu tư có thể góp vốn thành lập doanh nghiệp bằng các loại tài sản khác nhau. Khi góp vốn bằng tài sản không phải là tiền mặt, nhà đầu tư cần thực hiện thủ tục định giá tài sản và chuyển quyền sở hữu tài sản để tạo thành vốn vào doanh nghiệp. Khoản 2 điều 37 quy định: "Tài sản góp vốn không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng phải được các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá và được thể hiện thành Đồng Việt Nam.” 2. Tài sản góp vốn bao gồm những loại tài sản nào? Căn cứ Điều 34 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về tài sản góp vốn như sau: “Điều 34. Tài sản góp vốn 1. Tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam. 2. Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp hoặc có quyền sử dụng hợp pháp đối với tài sản quy định tại khoản 1 Điều này mới có quyền sử dụng tài sản đó để góp vốn theo quy định của pháp luật.” Theo khoản 18 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về góp vốn như sau: “Điều 4. Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: ... 18.Góp vốn là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty, bao gồm góp vốn để thành lập công ty hoặc góp thêm vốn điều lệ của công ty đã được thành lập.” Như vậy, tài sản góp vốn dùng để góp vốn thành lập doanh nghiệp hoặc góp thêm trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, bao gồm các tài sản là Đồng Việt Nam hoặc tài sản có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam. 2. Định giá tài sản góp vốn quy định như thế nào? Theo Điều 36 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về định giá tài sản góp vốn như sau: - Tài sản góp vốn không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng phải được các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức thẩm định giá định giá và được thể hiện thành Đồng Việt Nam. - Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc đồng thuận hoặc do một tổ chức thẩm định giá định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được trên 50% số thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận. Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực tế của tài sản đó tại thời điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đông sáng lập cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế. - Tài sản góp vốn trong quá trình hoạt động do chủ sở hữu, Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần và người góp vốn thỏa thuận định giá hoặc do một tổ chức thẩm định giá định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được người góp vốn và chủ sở hữu, Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị chấp thuận. Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn giá trị thực tế của tài sản đó tại thời điểm góp vốn thì người góp vốn, chủ sở hữu, thành viên Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, thành viên Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do việc cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế. Như vậy, doanh nghiệp có trách nhiệm định giá tài sản đúng với giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn và trong quá trình hoạt động. 3. Hậu quả pháp lý khi định giá sai tài sản góp vốn? Căn cứ điểm b khoản 3 Điều 46 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm về thành lập doanh nghiệp như sau: “Điều 46. Vi phạm về thành lập doanh nghiệp … 3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: … b) Cố ý định giá tài sản góp vốn không đúng giá trị.” Lưu ý: Mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức, mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 (một phần hai) mức phạt tiền đối với tổ chức (khoản 2 Điều 4 Nghị định này). Và căn cứ Điều 36 Luật Doanh nghiệp 2020 như trên thì: - Khi thành lập doanh nghiệp: Tài sản góp vốn định sai thì các thành viên, cổ đông sáng lập cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế. - Trong quá trình hoạt động: Tài sản góp vốn định sai thì người góp vốn, chủ sở hữu, thành viên Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, thành viên Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do việc cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế. Như vậy, khi thành lập doanh nghiệp, bạn đã định giá tài sản và đã thống nhất được giá trị tài sản thì khi định sai giá tài sản góp vốn, trách nhiệm sẽ thuộc về tất cả các thành viên sáng lập, tức bạn và bạn của bạn. Và do không phải là hành vi cố ý định giá tài sản góp vốn không đúng giá trị nên bạn và bạn thân chỉ có trách nhiệm góp thêm khoản tiền còn thiếu và hậu quả khác (nếu có).  Liên hệ với chúng tôi qua các kênh thông tin:  CÔNG TY TNHH TƯ VẤN S&D LAWS Trụ sở chính: Số 31, ngõ 389 Trương Định, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội Website: sd-laws.com Email: congtytnhhsdl@gmail.com Hotline: 0903236618  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-07-21
TẠI SAO CẦN PHẢI ĐĂNG KÝ GIẢI PHÁP HỮU ÍCH?

1. Giải pháp hữu ích là gì Theo Luật sở hữu trí tuệ năm 2005, được sửa đổi và bổ sung vào năm 2009, định nghĩa giải pháp hữu ích không chỉ bao gồm các phương pháp kỹ thuật hiện tại trên toàn cầu, mà còn cung cấp những khả năng mới mẻ trong các lĩnh vực kinh tế và xã hội. Luật sở hữu trí tuệ năm 2005, trong phiên bản được sửa đổi và bổ sung vào năm 2009, đã tạo ra một sự khác biệt trong việc xác định giải pháp hữu ích. Không chỉ hạn chế trong việc công nhận các phương pháp kỹ thuật hiện có trên thế giới, mà còn đề xuất những khái niệm mới, đem đến những cơ hội mới trong các lĩnh vực kinh tế và xã hội. Điều đáng chú ý là Luật sở hữu trí tuệ năm 2005, kết hợp với việc sửa đổi và bổ sung năm 2009, đã định rõ rằng giải pháp hữu ích không chỉ giới hạn trong việc áp dụng các phương pháp kỹ thuật đã có trên toàn cầu mà còn tạo ra những cách tiếp cận mới, độc đáo trong các lĩnh vực kinh tế và xã hội. Với cơ sở Luật sở hữu trí tuệ năm 2005, được sửa đổi và bổ sung vào năm 2009, ta có thể hiểu rằng giải pháp hữu ích không chỉ đáp ứng trình độ kỹ thuật hiện tại trên toàn cầu, mà còn mang đến những ý tưởng và phương pháp mới, có thể áp dụng rộng rãi trong các lĩnh vực kinh tế và xã hội. Điều này đồng nghĩa với việc sự sáng tạo và phát triển không bị giới hạn bởi những giải pháp truyền thống, mà có thể tạo ra những ứng dụng tiên tiến và đột phá. 2. Đăng ký giải pháp hữu ích để làm gì? Trong thời đại công nghệ phát triển, ai nắm giữ giải pháp công nghệ tối ưu nhất sẽ là người thành công nhất. Vì vậy, hầu hết mọi doanh nghiệp, tổ chức đều sẽ tập trung tất cả nguồn lực của mình để có thể nghiên cứu, phát triển các giải pháp kỹ thuật. Việc đăng ký giải pháp hữu ích sẽ mang lại cho bạn các lợi ích như sau: 2.1. Bảo hộ tuyệt đối vũ khí kinh doanh Mỗi giải pháp hữu ích đều sẽ là những vũ khí kinh doanh độc quyền mà doanh nghiệp nắm giữ. Từ các đột phá về giải pháp kỹ thuật, doanh nghiệp có thể tạo nên những biến chuyển không thể ngờ tới trên thị trường. Vì vậy, đây cũng là miếng mồi béo bở được các đối thủ cạnh tranh, những đối tượng xấu nhắm vào. Thông qua thủ tục đăng ký bảo hộ giải pháp hữu ích, bạn có thể yên tâm áp dụng và khai thác giải pháp mà mình đã dày công nghiên cứu, không cần e ngại đến những hành vi xấu nhằm quấy phá hay cướp đoạt giải pháp của mình.  2.2. Tăng giá trị của doanh nghiệp Trường hợp bảo hộ thành công các giải pháp hữu ích, doanh nghiệp sẽ nhanh chóng khẳng định vị thể của mình trên thị trường và trong lòng người tiêu dùng; từ đó tăng nhanh giá trị doanh nghiệp. Các sản phẩm được áp dụng giải pháp hữu ích sẽ là sản phẩm độc quyền trên thị trường, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của doanh nghiệp. 2.3. Khai thác giá trị của giải pháp hữu ích Không chỉ dừng lại ở việc áp dụng vào quy trình sản xuất, phân phối sản phẩm. Bạn hoàn toàn có thể chuyển giao công nghệ thông qua các hợp đồng li-xăng, cấp phép sử dụng bằng giải pháp hữu ích của mình cho đối tác khác để thu lợi nhuận trực tiếp từ các giải pháp này. 3. Hồ sơ đăng ký giải pháp hữu ích như thế nào? Để xác lập quyền sở hữu công nghiệp cho đối tượng giải pháp hữu ích, bạn cần tiến hành nộp hồ sơ đăng ký đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Thành phần hồ sơ đăng ký bảo hộ giải pháp hữu ích yêu cầu người thực hiện phải chuẩn bị được các tài liệu sau: 02 Tờ khai đăng ký đánh máy theo mẫu số 01-SC Phụ lục A của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN 02 Bản mô tả giải pháp hữu ích. Bản mô tả giải pháp hữu ích phải đáp ứng quy định tại điểm 23.6 Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN. 02 Bản tóm tắt giải pháp hữu ích. Bản tóm tắt không được vượt quá 150 từ và phải được tách thành trang riêng. Bản tóm tắt giải pháp hữu ích không bắt buộc phải nộp tại thời điểm nộp đơn và người nộp đơn có thể bổ sung sau; Giấy ủy quyền nếu nộp đơn thông qua đơn vị đại diện sở hữu trí tuệ Tài liệu xác nhận quyền đăng ký  Chứng từ nộp phí, lệ phí.   Liên hệ với chúng tôi qua các kênh thông tin:  CÔNG TY TNHH TƯ VẤN S&D LAWS Trụ sở chính: Số 31, ngõ 389 Trương Định, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội Website: sd-laws.com Email: congtytnhhsdl@gmail.com Hotline: 0903236618  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-07-21
LỢI DỤNG CHỨC VỤ, QUYỀN HẠN ĐỂ PHẠM TỘI CÓ BỊ COI LÀ TÌNH TIẾT TĂNG NẶNG TRONG HÌNH SỰ KHÔNG?

1. Người có chức vụ là gì? Căn cứ tại Khoản 2 Điều 352 Bộ luật hình sự quy định về người có chức vụ, cụ thể như sau: “Người có chức vụ là người do bổ nhiệm, do bầu cử, do hợp đồng hoặc do một hình thức khác, có hưởng lương hoặc không hưởng lương, được giao thực hiện một nhiệm vụ nhất định và có quyền hạn nhất định trong khi thực hiện công vụ, nhiệm vụ.” Cụ thể hơn theo quy định của Khoản 2 Điều 3 Luật phòng chống tham nhũng 2018 quy định: “2. Người có chức vụ, quyền hạn là người do bổ nhiệm, do bầu cử, do tuyển dụng, do hợp đồng hoặc do một hình thức khác, có hưởng lương hoặc không hưởng lương, được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ nhất định và có quyền hạn nhất định trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ đó, bao gồm: a) Cán bộ, công chức, viên chức; b) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân công an trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân; c) Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp; d) Người giữ chức danh, chức vụ quản lý trong doanh nghiệp, tổ chức; đ) Những người khác được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ và có quyền hạn trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ đó.” 2. Tình tiết vụ lợi, lợi dụng chức vụ quyền hạn được pháp luật quy định như thế nào? Căn cứ theo khoản 6, 7 và khoản 8 Điều 3 Nghị quyết 03/2020/NQ-HĐTP quy định về một số tình tiết là dấu hiệu định tội như sau: - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn được quy định tại khoản 1 Điều 356 của Bộ luật Hình sự năm 2015 là dựa vào chức vụ, quyền hạn được giao để làm trái, không làm hoặc làm không đúng quy định của pháp luật. Ví dụ: Nguyễn Văn A là Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường huyện B đã thực hiện hành vi trái công vụ, trình lãnh đạo Ủy ban nhân dân huyện B ký quyết định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đối với thửa đất không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai. - “Vụ lợi” quy định tại khoản 1 các điều 356, 357 và 359 của Bộ luật Hình sự năm 2015 là trường hợp người phạm tội đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lạm quyền nhằm đạt được lợi ích vật chất hoặc lợi ích phi vật chất không chính đáng cho mình hoặc cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khác. - “Động cơ cá nhân khác” quy định tại khoản 1 các điều 356, 357 và 359 của Bộ luật Hình sự 2015 là trường hợp người phạm tội đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lạm quyền nhằm khẳng định, củng cố, nâng cao địa vị, uy tín, quyền lực của mình một cách không chính đáng. Theo đó, "lợi dụng chức vụ, quyền hạn” và "vụ lợi" là dấu hiệu định tội, cụ thể: "Lợi dụng chức vụ, quyền hạn” là dựa vào chức vụ, quyền hạn được giao để làm trái, không làm hoặc làm không đúng quy định của pháp luật. "Vụ lợi” là trường hợp người phạm tội đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lạm quyền nhằm đạt được lợi ích vật chất hoặc lợi ích phi vật chất không chính đáng cho mình hoặc cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khác. 3. Xác định tình tiết lợi dụng chức vụ quyền hạn: Tình tiết ” lợi dụng chức vụ quyền hạn ” là tình tiết tăng nặng theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 52 Bộ luật Hình sự 2015. Tình tiết “lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội” là tình tiết thể hiện việc sử dụng chức vụ, quyền hạn như một thủ đoạn để người phạm tội thực hiện tội phạm. Trong phạm vi chức vụ, quyền hạn của mình, người phạm tội có được uy tín, sự ảnh hưởng đối với người khác, vì vậy họ đã lợi dụng Điều này để thực hiện tội phạm, gây thiệt hại cho lợi ích của Nhà nước, của xã hội, các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân gây ảnh hưởng đến uy tín của người cán bộ, uy tín của Nhà nước. Do đó, trường hợp phạm tội này cần phải được tăng nặng trách nhiệm hình sự, mức độ tăng nặng phụ thuộc vào tầm quan trọng của chức vụ, quyền hạn và mức độ lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó của người phạm tội. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội là tội phạm xảy ra là do người có chức vụ, quyền hạn thực hiện và hành vi phạm tội đó có liên quan trực tiếp đến chức vụ, quyền hạn của họ, nếu họ không có chức vụ, quyền hạn đó thì họ khó có thể thực hiện việc phạm tội; chức vụ, quyền hạn là Điều kiện thuận lợi để người phạm tội thực hiện tội phạm một cách dễ dàng. Tuy nhiên, người phạm tội  có việc lợi dụng chức vụ để phạm tội thì mới bị coi là có tình tiết tăng nặng. Nếu tội phạm do họ thực hiện không liên quan gì đến chức vụ, quyền hạn của họ thì dù họ có chức vụ, quyền hạn thì cũng không bị coi là có tình tiết tăng nặng này. Tình tiết “lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội” chỉ được coi là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự khi nó không phải là tình tiết định tội hoặc định khung hình phạt đã được quy định trong cấu thành cụ thể. Xác định tình tiết ” lợi dụng chức vụ quyền hạn ” để phạm tội của người phạm tội là một vấn đề quan trọng, có ý nghĩa trong việc xác định tội danh và truy cứu trách nhiệm hình sự của các cơ quan tiến hành tố tụng. Có thể nói, việc lợi dụng chức vụ để phạm tội là một tình tiết định khung tăng nặng đồng thời còn được xác định là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự vì nó đã làm tăng tính chất mức độ nguy hiểm cho xã hội do hành vi phạm tội. Đây là loại tội phạm dễ dàng gây hậu quả thiệt hại cho xã hội do những người có chức vụ thực hiện nên có Điều kiện để thực hiện tội phạm mà những người khác không thể thực hiện được. Mặt khác, việc thực hiện tội phạm của những người có chức vụ có thể gây ảnh hưởng xấu đến dư luận xã hội, làm giảm uy tín của nhà nước, của tổ chức… đối với các tầng lớp nhân dân, loại tội phạm này thông thường khó phát hiện, xử lý, tỷ lệ tội phạm ẩn là khá cao. Việc nghiên cứu và làm sáng tỏ những quy định của pháp luật hình sự có liên quan đến “lợi dụng chức vụ quyền hạn ” để phạm tội có một ý nghĩa quan trọng không chỉ về mặt nhận thức mà còn giúp các cơ quan tiến hành tố tụng có cơ sở pháp lý để phòng ngừa và đấu tranh với các hành vi phạm tội do người có chức vụ thực hiện. Trong khoa học Luật hình sự, việc thống kê các nhóm tội phạm, các loại tội phạm cụ thể có yếu tố lợi dụng chức vụ để phạm tội trong Bộ luật Hình sự là rất cần thiết cả về mặt lập pháp cũng như áp dụng pháp luật, tránh được những sai lầm trong việc xác định tội danh và quyết định hình phạt đối với người phạm tội. 4. Phân biệt tình tiết tăng nặng TNHS và tình tiết định khung hình phạt Trong quá trình quyết định hình phạt, cần phân biệt rõ tình tiết định tội, tình tiết định khung hình phạt với các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự. - Tình tiết định tội là các tình tiết dùng để xác định một hành vi cụ thể nào đó có phạm vào một tội danh cụ thể được quy định trong luật hình sự không. Tình tiết định tội còn được gọi là tình tiết (dấu hiệu) cấu thành tội phạm cơ bản. - Tình tiết định khung hình phạt là tình tiết do quy định trong các khoản (có thể là giảm nhẹ hoặc tăng nặng) của điều luật cụ thể, dùng để xác định hành vi phạm tội có thuộc khung hình phạt tăng nặng hoặc khung hình phạt giảm nhẹ của một tội phạm. Tình tiết định khung hình phạt còn được gọi là tình tiết cấu thành tội phạm tăng nặng (khung tăng nặng) và cấu thành tội phạm giảm nhẹ (khung giảm nhẹ). Theo quy định tại khoản 2 Điều 48 Bộ luật Hình sự năm 2015, tình tiết đã được xác định là yếu tố định tội hoặc định khung hình phạt thì không được coi là tình tiết tăng trách nhiệm hình sự khi quyết định hình phạt. Theo đó, khi áp dụng pháp luật, cần chú ý một tình tiết sau: - Phân biệt tình tiết “tổ chức” là tình tiết định tội với tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự “phạm tội có tổ chức”. Tình tiết “tổ chức” là tình tiết định tội trong một số tội phạm như: Tội tổ chức tảo hôn (Điều 148), Tội tổ chức đánh bạc (Điều 249), Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma tuý (Điều 197) Với các trường hợp trên, tình tiết “tổ chức” là hành vi tổ chức của một người cụ thể, không nhất thiết phải có hành vi đồng phạm hoặc nếu có thì cũng cần thiết phải có sự câu kết chặt chẽ giữa các đồng phạm. Còn tình tiết “phạm tội có tổ chức” là tình tiết thể hiện sự câu kết giữa những người đồng phạm trong việc cùng thực hiện tội phạm. - Phân biệt tình tiết “Đã bị kết án ... chưa được xoá án tích mà còn vi phạm” là tình tiết định tội với “tái phạm” hoặc “tái phạm nguy hiểm” là tình tiết định khung hình phạt tăng nặng hoặc tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự. Nếu cấu thành cơ bản, tình tiết định tội của tội phạm không yêu cầu tình tiết “đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm” thì việc người phạm tội đã từng bị kết án mới được coi là tái phạm nguy hiểm hoặc tái phạm là tình tiết định khung hình phạt hoặc tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự.  Liên hệ với chúng tôi qua các kênh thông tin:  CÔNG TY TNHH TƯ VẤN S&D LAWS Trụ sở chính: Số 31, ngõ 389 Trương Định, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội Website: sd-laws.com Email: congtytnhhsdl@gmail.com Hotline: 0903236618  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-07-21
CÓ ĐƯỢC LẬP DI CHÚC ĐỂ LẠI TÀI SẢN CỦA MÌNH CHO NGƯỜI DƯNG KHÔNG?

1. Có được để lại tài sản của mình qua di chúc? Theo quy định tại Điều 625 của Bộ luật Dân sự 2015, người lập di chúc được phép quyết định về tài sản của mình nếu đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 1 của Điều 630 trong Bộ luật này. Ngoài ra, người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi cũng có thể lập di chúc nếu có sự đồng ý từ cha, mẹ hoặc người giám hộ. Do đó, nếu một người thành niên có đủ minh mẫn và sáng suốt trong quá trình lập di chúc, không bị lừa dối, đe doạ hoặc ép buộc, thì anh ta có quyền lập di chúc để quyết định về tài sản của mình. Theo Điều 626 của Bộ luật Dân sự 2015, người lập di chúc có các quyền sau đây: Quyền chỉ định người thừa kế và có quyền truất quyền hưởng di sản của người thừa kế. Quyền phân định phần di sản cho từng người thừa kế. Quyền dành một phần tài sản trong di sản để di tặng hoặc thờ cúng. Quyền giao nghĩa vụ cho người thừa kế. Quyền chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản và người phân chia di sản. Dựa trên các quy định trên, một người thành niên có đủ minh mẫn và sáng suốt trong quá trình lập di chúc, không bị lừa dối, đe doạ hoặc ép buộc, có quyền lập di chúc để quyết định về tài sản của mình và có thể chọn trao lại tài sản cho bất kỳ ai. 2. Người không được quyền hưởng di sản bao gồm những ai? Theo quy định tại khoản 1 của Điều 621 trong Bộ luật Dân sự 2015, có quy định về những người không được quyền hưởng di sản, bao gồm: Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ hoặc hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó. Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản. Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng. Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, huỷ di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản. Tuy nhiên, theo khoản 2 của Điều này, những người quy định tại khoản 1 vẫn được hưởng di sản nếu người để lại di sản đã biết về hành vi của họ, nhưng vẫn cho phép họ hưởng di sản theo di chúc. Tóm lại, những người thuộc vào quy định trên sẽ không được quyền hưởng di sản thừa kế theo bất kỳ hình thức nào. 3. Những Người thừa kế không phụ thuộc vào di nguyện của người lập di chúc là những ai? Theo quy định tại Điều 644 của Bộ luật Dân sự 2015, có quy định về những trường hợp thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc như sau: Theo khoản 1 của Điều 644, những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ được hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó: Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; Con thành niên mà không có khả năng lao động. Tuy nhiên, quy định tại khoản 1 này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 của Điều 621 trong Bộ luật này. Do đó, để được hưởng phần di sản như đã nêu, người thừa kế không chỉ phụ thuộc vào nội dung của di chúc, mà còn phải đáp ứng các điều kiện sau: Không từ chối nhận di sản. Không thuộc trường hợp không có quyền hưởng di sản. Tóm lại, dù không có tên trong di chúc, những người thuộc trường hợp và thỏa điều kiện trên vẫn có thể được hưởng phần di sản thừa kế theo pháp luật.  Liên hệ với chúng tôi qua các kênh thông tin:  CÔNG TY TNHH TƯ VẤN S&D LAWS Trụ sở chính: Số 31, ngõ 389 Trương Định, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội Website: sd-laws.com Email: congtytnhhsdl@gmail.com Hotline: 0903236618  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-07-31
KHÁNG CÁO LÀ GÌ? THỦ TỤC KHÁNG CÁO THẾ NÀO?

1. Kháng cáo là gì? Pháp luật không có quy định cụ thể kháng cáo là gì mà chỉ quy định người có quyền kháng cáo, tuy nhiên trên thực tế chúng ta có thể hiểu kháng cáo là quyền cơ bản của công dân khi cho rằng bản án, quyết định của tòa án không đúng quy định pháp luật. Người có quyền kháng cáo thể hiện sự không đồng tình của mình về các quyết định của Tòa án trong bản án hoặc quyết định sơ thẩm và đề nghị Tòa án cấp phúc thẩm xem xét lại bản án hoặc quyết định đó. 2. Người có quyền kháng cáo? Do đối tượng điều chỉnh và phạm vi điều chỉnh khác nhau nên chủ thể có quyền kháng cáo trong lĩnh vực hành chính, dân sự và hình sự cũng khác nhau. 2.1 Người có quyền kháng cáo trong lĩnh vực dân sự Theo Điều 271 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định người khởi kiện có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm, quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm bao gồm: - Đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự; - Cơ quan, tổ chức; - Cá nhân. 2.2 Người có quyền kháng cáo trong lĩnh vực hành chính Theo quy định tại Điều 204 Luật tố tụng hành chính 2015 thì người có quyền kháng cáo bản án, quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ việc giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm cụ thể: - Đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của đương sự. 2.3 Người có quyền kháng cáo trong lĩnh vực hình sự Theo quy định tại Điều 331 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 thì người có quyền kháng cáo trong lĩnh vực hình sự bao gồm: - Bị cáo, bị hại, người đại diện của họ có quyền kháng cáo bản án hoặc quyết định sơ thẩm. - Người bào chữa có quyền kháng cáo để bảo vệ lợi ích của người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà mình bào chữa. - Nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người đại diện của họ có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến việc bồi thường thiệt hại. - Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người đại diện của họ có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ. - Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự là người dưới 18 tuổi hoặc người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của người mà mình bảo vệ. - Người được Tòa án tuyên không có tội có quyền kháng cáo về các căn cứ mà bản án sơ thẩm đã xác định là họ không có tội. Như vậy, Luật tố tụng hành chính, Bộ luật Tố tụng dân sự có quy định về đương sự, người đại diện theo pháp luật của đương sự, cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân trực tiếp khởi kiện thì sẽ có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm. Còn trong Bộ luật Tố tụng hình sự thì chủ thể có quyền kháng cáo rộng hơn. 3. Thời hạn kháng cáo Theo quy định tại Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Điều 333 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 và Điều 206 Luật tố tụng hành chính 2015 thì thời hạn kháng cáo tương đối giống nhau cụ thể: - Quyền kháng cáo chỉ được thực hiện đối với trường hợp các bản án, quyết định chưa có hiệu lực thi hành, thường thì trong 15 ngày kể từ ngày tòa án cấp sơ thẩm ra bản án thì đương sự hoặc những chủ thể khác theo quy định có quyền kháng cáo. - Đối với trường hợp kháng cáo quyết định tạm định chỉ hoặc đình chỉ vụ án cấp sơ thẩm thì thời hạn kháng cáo rút ngắn còn 07 ngày kể từ ngày chủ thể nhận được quyết định của Tòa án. - Nếu đơn kháng cáo được gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng cáo sẽ bắt đầu được xác định từ ngày bưu chính nơi gửi đóng dấu trên phong bì. - Trường hợp người kháng cáo đang bị tạm giữ hoặc bị tạm giam thì ngày kháng cáo là ngày làm đơn kháng cáo theo xác nhận của người có thẩm quyền của nhà tạm giữ, trại tạm giam. - Tuy nhiên trong một số trường hợp quá thời hạn kháng cáo mà vì lý do chính đáng thì đơn kháng cáo vẫn sẽ được chấp nhận.(Được quy định cụ thể tại Điều 335 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, Điều 275 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 và Điều 208 Luật tố tụng hành chính 2015 về kháng cáo quá hạn). 4. Thủ tục kháng cáo 4.1 Thủ tục kháng cáo trong lĩnh vự hành chính, dân sự Thủ tục kháng cáo trong lĩnh vực hành chính, dân sự tương đối giống nhau được quy định cụ thể tại Điều 272, 274 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 và Điều 205, 207 Luật tố tụng hành chính 2015 về trình tự, thủ tục kháng cáo như sau: * Hồ sơ - Đơn kháng cáo: + Ngày, tháng, năm làm đơn kháng cáo; + Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người kháng cáo; + Kháng cáo toàn bộ hoặc phần của bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật; + Lý do của việc kháng cáo và yêu cầu của người kháng cáo; + Chữ ký hoặc điểm chỉ của người kháng cáo.    * Trình tự kháng cáo Bước 1: Gửi đơn kháng cáo: Đơn kháng cáo phải được gửi cho Tòa án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo. Bước 2: Tiếp nhận và xử lý đơn kháng cáo - Sau khi nhận được đơn kháng cáo, Tòa án cấp sơ thẩm phải kiểm tra tính hợp lệ của đơn kháng cáo theo quy định tại Điều 272 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 và Điều 205 Luật tố tụng hành chính 2015. - Trường hợp đơn kháng cáo được gửi cho Tòa án cấp phúc thẩm thì Tòa án đó phải chuyển cho Tòa án cấp sơ thẩm để tiến hành các thủ tục cần thiết theo quy định của Luật tố tụng hành chính 2015 và Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 . - Trường hợp đơn kháng cáo chưa đúng quy định thì Tòa án cấp sơ thẩm yêu cầu người kháng cáo làm lại hoặc sửa đổi, bổ sung đơn kháng cáo. - Trường hợp tòa án trả lại đơn kháng cáo: + Người kháng cáo không có quyền kháng cáo; + Người kháng cáo không làm lại đơn kháng cáo hoặc không sửa đổi, bổ sung đơn kháng cáo theo yêu cầu của Tòa án. +Trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 209 Luật tố tụng hành chính 2015 và khoản 2 Điều 276 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. - Sau khi chấp nhận đơn kháng cáo hợp lệ: + Tòa án cấp sơ thẩm phải thông báo cho người kháng cáo biết để họ nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm theo quy định. + Tòa án sơ thẩm thông báo ngay bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp và đương sự có liên quan biết về việc kháng cáo. Bước 3: Tòa án thụ lý vụ án và tiến hành xét xử theo thủ tục phúc thẩm - Tòa án ra thông báo thụ lý vụ án và tiến hành các bước chuẩn bị xét xử và xét xử theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 và Luật tố tụng hành chính 2015. 4.2 Thủ tục kháng cáo lĩnh vực hình sự Theo Điều 332 và Điều 334 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định trình tự, thủ tục kháng cáo như sau: * Hồ sơ - Đơn kháng cáo + Ngày, tháng, năm làm đơn kháng cáo; + Họ tên, địa chỉ của người kháng cáo; + Lý do và yêu cầu của người kháng cáo; + Chữ ký hoặc điểm chỉ của người kháng cáo. - Chứng cứ, tài liệu; đồ vật bổ sung (nếu có) để chứng minh tính có căn cứ của kháng cáo. * Trình tự kháng cáo Bước 1: Gửi đơn kháng cáo hoặc kháng cáo trực tiếp - Gửi đơn kháng cáo: Người kháng cáo phải gửi đơn kháng cáo đến Tòa án đã xét xử sơ thẩm hoặc Tòa án cấp phúc thẩm. Trường hợp bị cáo đang bị tạm giam, Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ phải bảo đảm cho bị cáo thực hiện quyền kháng cáo, nhận đơn kháng cáo và chuyển cho Tòa án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết định bị kháng cáo. - Kháng cáo trực tiếp: Người kháng cáo có thể trình bày trực tiếp với Tòa án đã xét xử sơ thẩm hoặc Tòa án cấp phúc thẩm về việc kháng cáo. Tòa án phải lập biên bản về việc kháng cáo theo quy định tại Điều 133 của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015. Bước 2: Tiếp nhận và xử lý đơn kháng cáo Tòa án cấp phúc thẩm đã lập biên bản về việc kháng cáo hoặc nhận được đơn kháng cáo thì phải gửi biên bản hoặc đơn kháng cáo cho Tòa án cấp sơ thẩm để thực hiện theo quy định chung. Sau khi nhận được đơn kháng cáo hoặc biên bản về việc kháng cáo, Tòa án cấp sơ thẩm phải vào sổ tiếp nhận và kiểm tra tính hợp lệ của đơn kháng cáo theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự. - Đơn kháng cáo hợp lệ: Tòa án cấp sơ thẩm thông báo về việc kháng cáo theo quy định tại Điều 338 của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015. - Đơn kháng cáo hợp lệ nhưng nội dung chưa rõ: Tòa án cấp sơ thẩm phải thông báo ngay cho người kháng cáo để làm rõ. - Đơn kháng cáo đúng quy định nhưng quá thời hạn kháng cáo: Tòa án cấp sơ thẩm yêu cầu người kháng cáo trình bày lý do và xuất trình chứng cứ, tài liệu, đồ vật (nếu có) để chứng minh lý do nộp đơn kháng cáo quá hạn là chính đáng. - Trường hợp người làm đơn kháng cáo không có quyền kháng cáo: trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận đơn, Tòa án trả lại đơn và thông báo bằng văn bản cho người làm đơn, Viện kiểm sát cùng cấp. Văn bản thông báo phải ghi rõ lý do của việc trả lại đơn. Việc trả lại đơn có thể bị khiếu nại trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được thông báo. Bước 3: Tòa án thụ lý vụ án và tiến hành xét xử theo thủ tục phúc thẩm Tòa án ra thông báo thụ lý vụ án và tiến hành các bước chuẩn bị xét xử và xét xử theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.   Liên hệ với chúng tôi qua các kênh thông tin:  CÔNG TY TNHH TƯ VẤN S&D LAWS Trụ sở chính: Số 31, ngõ 389 Trương Định, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội Website: sd-laws.com Email: congtytnhhsdl@gmail.com Hotline: 0903236618  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-07-31
AI ĐƯỢC RA QUYẾT ĐỊNH ĐÌNH CHỈ VỤ ÁN KHI NGƯỜI KHỞI KIỆN RÚT ĐƠN TẠI PHIÊN TÒA SƠ THẨM?

1. Ai được ra quyết định đình chỉ vụ án khi người khởi kiện rút đơn tại phiên tòa sơ thẩm? Căn cứ theo Điều 219 Bộ luật Tố tụng dân sự, thẩm quyền ra quyết định đình chỉ vụ án khi người khởi kiện rút đơn tại phiên tòa sơ thẩm được quy định như sau: Điều 219. Thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự  1. Trước khi mở phiên tòa, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án dân sự có thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự.  2. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử có thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự. Đồng thời, theo quy định tại Công văn 64/TANDTC-PC năm 2019, có quy định như sau: Điều 219 của Bộ luật Tố tụng dân sự quy định về Thẩm quyền ra Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự là: “1. Trước khi mở phiên tòa, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án dân sự có thẩm quyền ra quyết định... Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử có thẩm quyền ra quyết định...” Vậy đến ngày mở phiên tòa đã được coi là “tại phiên tòa” hay chưa? Mục 2 Chương XIV Bộ luật Tố tụng dân sự quy định về thủ tục bắt đầu phiên tòa. Theo quy định tại Mục này thì phiên tòa bắt đầu bằng thủ tục “Khai mạc phiên tòa” (Điều 239). Do đó, đến ngày mở phiên tòa (được triệu tập) nhưng chưa khai mạc phiên tòa thì chưa coi là “bắt đầu phiên tòa”, chưa coi là “tại phiên tòa”. Nếu nguyên đơn nộp đơn xin rút yêu cầu khởi kiện trước khi khai mạc phiên tòa thì Thẩm phán vẫn có thẩm quyền ra quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ án chứ không phải là Hội đồng xét xử. Theo đó: - Nếu nguyên đơn nộp đơn xin rút yêu cầu khởi kiện trước khi khai mạc phiên tòa, thì Thẩm phán có thẩm quyền ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án. - Nếu nguyên đơn nộp đơn xin rút yêu cầu khởi kiện sau khi khai mạc phiên tòa, thì Hội đồng xét xử có thẩm quyền ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án. 2. Nguời khởi kiện rút đơn khởi kiện thì có phải chịu án phí không? Theo Công văn 64/TANDTC-PC năm 2019, quy định về việc chịu án phí như sau: Quy định tại khoản 3 Điều 218 của Bộ luật Tố tụng dân sự và khoản 3 Điều 18 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 không chỉ rõ là áp dụng cho giai đoạn chuẩn bị xét xử hay tại phiên tòa thì phải được hiểu bao gồm cả giai đoạn tại phiên tòa. Không thể áp dụng tương tự quy định của giai đoạn xét xử phúc thẩm cho phiên tòa sơ thẩm vì sẽ là việc đặt ra một quy định mới về trách nhiệm pháp lý nặng hơn của đương sự. Do đó, trường hợp đình chỉ xét xử sơ thẩm do nguyên đơn rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện, dù là trước khi mở phiên tòa hay tại phiên tòa sơ thẩm thì nguyên đơn vẫn được trả lại tiền tạm ứng án phí; các đương sự không phải chịu án phí sơ thẩm. Như vậy, trong vụ án dân sự sơ thẩm, người khởi kiện có thể rút đơn khởi kiện và sẽ không bị mất án phí trong các giai đoạn của vụ án. Tuy nhiên, nếu rút đơn khởi kiện khi xét xử phúc thẩm thì đương sự vẫn phải chịu án phí sơ thẩm và một nửa án phí phúc thẩm.   Liên hệ với chúng tôi qua các kênh thông tin:  CÔNG TY TNHH TƯ VẤN S&D LAWS Trụ sở chính: Số 31, ngõ 389 Trương Định, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội Website: sd-laws.com Email: congtytnhhsdl@gmail.com Hotline: 0903236618  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-07-31
TỔNG HỢP CÁC LOẠI HỢP ĐỒNG BẮT BUỘC PHẢI LẬP THÀNH VĂN BẢN

Hợp đồng theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2015 là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Hợp đồng có thể được lập thành văn bản, được xác lập bằng lời nói hoặc hành vi cụ thể. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, pháp luật quy định các bên bắt buộc phải lập hợp đồng thành văn bản, nếu không có thể gánh chịu rủi ro pháp lý là hợp đồng vi phạm về mặt hình thức dẫn đến bị vô hiệu. Do đó, PHÁP LUẬT DOANH NGHIỆP đã tổng hợp các loại hợp đồng mà các bên bắt buộc phải lập thành văn bản sau đây: 1. Hợp đồng lao động Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản, trừ trường hợp hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng thì hai bên có thể giao kết bằng lời nói. Tuy nhiên, các hợp đồng lao động sau đây dù có thời hạn dưới 01 tháng nhưng vẫn bắt buộc phải lập thành văn bản: - Hợp đồng lao động đối với công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà một bên trong hợp đồng là nhóm người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên (có thể ủy quyền cho một người lao động trong nhóm để giao kết hợp đồng lao động). - Hợp đồng lao động với người chưa đủ 15 tuổi. - Hợp đồng lao động đối với lao động là người giúp việc gia đình Lưu ý: Hợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản (Căn cứ Điều 14 Bộ luật Lao động 2019). 2. Hợp đồng xây dựng Hợp đồng xây dựng là hợp đồng dân sự được thỏa thuận bằng văn bản giữa bên giao thầu và bên nhận thầu để thực hiện một phần hay toàn bộ công việc trong hoạt động đầu tư xây dựng. Từ khái niệm trên có thể thấy, hợp đồng xây dựng giữa bên giao thầu và bên nhận thầu phải được lập thành văn bản (Căn cứ khoản 1 Điều 138 Luật Xây dựng 2014). 3. Hợp đồng tín dụng Hợp đồng tín dụng là sự thỏa thuận giữa tổ chức tín dụng (bên cho vay) và các tổ chức, cá nhân (bên vay) về việc chuyển giao một khoản tiền cho bên vay sử dụng trong một thời gian nhất định dựa trên nguyên tắc hoàn trả. Xét về bản chất, hợp đồng tín dụng là thỏa thuận cho vay tài sản mà bên cho vay là tổ chức tín dụng. Theo đó, Điều 23 của Thông tư 39/2016/TT-NHNN về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng quy định: Thỏa thuận cho vay phải được lập thành văn bản. Như vậy, khi giao kết hợp đồng tín dụng, các bên buộc phải lập thành văn bản. 4. Hợp đồng giao dịch về bất động sản (trừ trường hợp kinh doanh bất động sản) Theo quy định tại khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013, các loại hợp đồng giao dịch về bất động sản phải lập thành văn bản bao gồm: - Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được lập thành văn bản và phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản. - Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp phải được lập thành văn bản nhưng không bắt buộc phải công chứng, chứng thực mà việc công chứng, chứng thực được thực hiện theo yêu cầu của các bên. 5. Hợp đồng dịch vụ quá cảnh Dịch vụ quá cảnh hàng hóa là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân thực hiện việc quá cảnh cho hàng hóa thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài qua lãnh thổ Việt Nam để hưởng thù lao. Hợp đồng dịch vụ quá cảnh phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương (Căn cứ Điều 249 và Điều 251 Luật Thương mại 2005). 6. Hợp đồng dịch vụ tổ chức đấu giá hàng hoá Đấu giá hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó người bán hàng tự mình hoặc thuê người tổ chức đấu giá thực hiện việc bán hàng hoá công khai để chọn người mua trả giá cao nhất. Hợp đồng dịch vụ tổ chức đấu giá hàng hoá phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương (Căn cứ khoản 1 Điều 185 và khoản 1 Điều 193 Luật Thương mại 2005).  Liên hệ với chúng tôi qua các kênh thông tin:  CÔNG TY TNHH TƯ VẤN S&D LAWS Trụ sở chính: Số 31, ngõ 389 Trương Định, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội Website: sd-laws.com Email: congtytnhhsdl@gmail.com Hotline: 0903236618  

Chi Tiết