01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-08-15
HỢP ĐỒNG CẦM CỐ TÀI SẢN VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT

1. Hợp đồng cầm cố tài sản là gì? Căn cứ theo Điều 309 Bộ luật Dân sự 2015, cầm cố tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ. Ví dụ: A cho B vay tiền, để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả tiền, bên B sẽ cầm cố tài sản cho bên A. Việc cầm cố này được thực hiện thông qua hợp đồng gọi là hợp đồng cầm cố tài sản. 2. Đối tượng của hợp đồng cầm cố tài sản Căn cứ theo Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015, đối tượng của hợp đồng cầm cố gồm các loại  tài sản:  - Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. - Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai. 3. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng cầm cố tài sản 3.1. Quyền và nghĩa vụ của bên cầm cố tài sản * Quyền của bên cầm cố tài sản - Yêu cầu bên nhận cầm cố chấm dứt việc sử dụng tài sản cầm cố trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 314 của Bộ luật Dân sự 2015 nếu do sử dụng mà tài sản cầm cố có nguy cơ bị mất giá trị hoặc giảm sút giá trị. - Yêu cầu bên nhận cầm cố trả lại tài sản cầm cố và giấy tờ liên quan, nếu có khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt. - Yêu cầu bên nhận cầm cố bồi thường thiệt hại xảy ra đối với tài sản cầm cố. - Được bán, thay thế, trao đổi, tặng cho tài sản cầm cố nếu được bên nhận cầm cố đồng ý hoặc theo quy định của luật. Trường hợp bên nhận cầm cố đồng ý hoặc luật khác liên quan có quy định về việc bên cầm cố được bán, được thay thế, được trao đổi hoặc được tặng cho tài sản cầm cố thì biện pháp cầm cố chấm dứt kể từ thời điểm bên mua tài sản, bên nhận thay thế tài sản, bên nhận tặng cho tài sản xác lập quyền sở hữu đối với tài sản cầm cố theo quy định tại Điều 161 của Bộ luật Dân sự 2015. * Nghĩa vụ bên cầm cố tài sản - Giao tài sản cầm cố cho bên nhận cầm cố theo đúng thỏa thuận. Nội dung này được hướng dẫn tại Điều 31 Nghị định 21/2021/NĐ-CP như sau: + Thỏa thuận về giao tài sản cầm cố có thể là việc bên cầm cố giao tài sản cầm cố cho bên nhận cầm cố giữ hoặc giao cho người thứ ba giữ. Bên nhận cầm cố có thể giữ tài sản cầm cố tại nơi có tài sản hoặc tại địa điểm do mình lựa chọn. + Trường hợp tài sản cầm cố là vật có nguy cơ bị mất giá trị hoặc giảm sút giá trị thì bên nhận cầm cố đang giữ tài sản đó phải thông báo cho bên cầm cố và yêu cầu bên cầm cố cho biết cách giải quyết trong thời hạn hợp lý; nếu hết thời hạn đó mà bên cầm cố không trả lời thì bên nhận cầm cố thực hiện biện pháp cần thiết để ngăn chặn. + Trường hợp tài sản cầm cố là vật do người thứ ba giữ mà có nguy cơ bị mất, hư hỏng, mất giá trị hoặc giảm sút giá trị thì quyền và nghĩa vụ giữa người thứ ba và bên nhận cầm cố được thực hiện theo hợp đồng gửi giữ tài sản. + Quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 31 Nghị định 21/2021/NĐ-CP không áp dụng trong trường hợp vật cầm cố bị hao mòn tự nhiên. - Báo cho bên nhận cầm cố về quyền của người thứ ba đối với tài sản cầm cố, nếu có; trường hợp không thông báo thì bên nhận cầm cố có quyền hủy hợp đồng cầm cố tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại hoặc duy trì hợp đồng và chấp nhận quyền của người thứ ba đối với tài sản cầm cố. - Thanh toán cho bên nhận cầm cố chi phí hợp lý để bảo quản tài sản cầm cố, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. 3.2. Quyền và nghĩa vụ của bên nhận cầm cố tài sản * Quyền của bên nhận cầm cố tài sản - Yêu cầu người đang chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật tài sản cầm cố trả lại tài sản đó. - Xử lý tài sản cầm cố theo phương thức đã thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật. - Được cho thuê, cho mượn, khai thác công dụng tài sản cầm cố và hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản cầm cố, nếu có thỏa thuận. - Được thanh toán chi phí hợp lý bảo quản tài sản cầm cố khi trả lại tài sản cho bên cầm cố. * Nghĩa vụ bên cầm cố tài sản - Bảo quản, giữ gìn tài sản cầm cố; nếu làm mất, thất lạc hoặc hư hỏng tài sản cầm cố thì phải bồi thường thiệt hại cho bên cầm cố. - Không được bán, trao đổi, tặng cho, sử dụng tài sản cầm cố để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác. - Không được cho thuê, cho mượn, khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản cầm cố, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. - Trả lại tài sản cầm cố và giấy tờ liên quan, nếu có khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác. 4. Hiệu lực của cầm cố tài sản - Hợp đồng cầm cố tài sản có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác. - Cầm cố tài sản có hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm bên nhận cầm cố nắm giữ tài sản cầm cố. Trường hợp bất động sản là đối tượng của cầm cố theo quy định của luật thì việc cầm cố bất động sản có hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm đăng ký.  Liên hệ với chúng tôi qua các kênh thông tin:  CÔNG TY TNHH TƯ VẤN S&D LAWS Trụ sở chính: Số 31, ngõ 389 Trương Định, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội Website: sd-laws.com Email: congtytnhhsdl@gmail.com Hotline: 0903236618  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-08-15
PHÂN BIỆT HỢP ĐỒNG THUÊ TÀI SẢN VÀ HỢP ĐỒNG THUÊ KHOÁN TÀI SẢN

 Hợp đồng thuê tài sản Hợp đồng thuê khoán sản Khái niệm Là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó, bên cho thuê giao tài sản cho bên thuê sử dụng trong một thời hạn, còn bên thuê phải trả tiền thuê. (Điều 472 Bộ Luật Dân sự 2015) Là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê khoán giao tài sản cho bên thuê khoán để khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức thu được từ tài sản thuê khoán và bên thuê khoán có nghĩa vụ trả tiền thuê. (Điều 483 Bộ Luật Dân sự 2015) Đối tượng Vật đặc định, không tiêu hao. Bao gồm: tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng, quyền sử dụng đất, đất tại các khu công nghiệp, chế xuất và các cơ sở sản xuất kinh doanh khác.   Có thể là đất đai, rừng, mặt nước chưa khai thác, gia súc, cơ sở sản xuất, kinh doanh, tư liệu sản xuất khác cùng trang thiết bị cần thiết để khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác (Điều 484 Bộ luật Dân sự 2015) Mục đích Sử dụng tài sản nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt hoặc khai thác công dụng của tài sản vào mục đích sản xuất Khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức thu để đáp ứng nhu cầu sản xuất, kinh doanh được từ tài sản. Thời hạn thuê   - Thời hạn thuê do các bên thỏa thuận; nếu không có thỏa thuận thì được xác định theo mục đích thuê. - Trường hợp các bên không thỏa thuận về thời hạn thuê và thời hạn thuê không thể xác định được theo mục đích thuê thì mỗi bên có quyền chấm dứt hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải thông báo cho bên kia trước một thời gian hợp lý. (Điều 474 Bộ luật Dân sự 2015) Do các bên thỏa thuận. Trường hợp không có thỏa thuận hoặc có thỏa thuận nhưng không rõ ràng thì thời hạn thuê khoán được xác định theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh phù hợp với tính chất của đối tượng thuê khoán. (Điều 485 Bộ luật Dân sự 2015) Giá thuê - Do các bên thỏa thuận hoặc do người thứ ba xác định theo yêu cầu của các bên, trừ trường hợp luật có quy định khác. - Trường hợp không có thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng thì giá thuê được xác định theo giá thị trường tại địa điểm và thời điểm giao kết hợp đồng thuê. (Điều 473 Bộ luật Dân sự 2015) Giá thuê khoán do các bên thỏa thuận; nếu thuê khoán thông qua đấu thầu thì giá thuê khoán là giá được xác định theo kết quả đấu thầu. (Điều 486 Bộ luật Dân sự 2015) Quyền - Bên cho thuê: + Đơn phương chấm dứt hợp đồng; + Khi bên thuê chậm trả tài sản thuê thì bên cho thuê có quyền yêu cầu bên thuê trả lại tài sản thuê, trả tiền thuê trong thời gian chậm trả và phải bồi thường thiệt hại. - Bên thuê: + Cho thuê lại tài sản mà mình đã thuê, nếu được bên cho thuê đồng ý + Có thể gia hạn giao tài sản hoặc hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại nếu bên cho thuê chậm giao tài sản; + Có thể tu sửa và làm tăng giá trị tài sản thuê, nếu được bên cho thuê đồng ý và có quyền yêu cầu bên cho thuê thanh toán chi phí hợp lý; + Yêu cầu sửa chữa, giảm giá thuê hoặc hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại nếu tài sản thuê không đúng chất lượng như thỏa thuận; + Đơn phương chấm dứt hợp đồng. (Điều 472 - 482 Bộ luật Dân sự 2015) - Bên cho thuê: + Yêu cầu bên thuê phải trả tiền thuê như thỏa thuận và đúng phương thức + Đơn phương chấm dứt hợp đồng  - Bên thuê: + Có thể tự mình sửa chữa, cải tạo tài sản thuê khoán, nếu có thỏa thuận và phải bảo toàn giá trị tài sản thuê khoán. + Được hưởng một nửa số gia súc sinh ra và phải chịu một nửa thiệt hại về gia súc thuê khoán do sự kiện bất khả kháng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. (Điều 490 - 492 Bộ luật Dân sự 2015)   Nghĩa vụ - Bên cho thuê: + Giao tài sản cho bên thuê đúng số lượng, chất lượng, chủng loại, tình trạng, thời điểm, địa điểm đã thỏa thuận và cung cấp thông tin cần thiết về việc sử dụng tài sản đó. + Bảo đảm tài sản thuê trong tình trạng như đã thỏa thuận, phù hợp với mục đích thuê trong suốt thời gian cho thuê; + Phải sửa chữa những hư hỏng, khuyết tật của tài sản thuê; + Bảo đảm quyền sử dụng tài sản ổn định cho bên thuê. - Bên thuê: + Sử dụng tài sản thuê đúng công dụng, mục đích; + Bảo quản tài sản thuê nếu làm mất, hư hỏng thì phải bồi thường; + Trả lại tài sản thuê trong tình trạng như khi nhận; + Trả đủ tiền thuê đúng thời hạn đã thỏa thuận và trả tiền phạt vi phạm do chậm trả tài sản thuê, nếu có thỏa thuận; + Chịu rủi ro xảy ra đối với tài sản thuê trong thời gian chậm trả. (Điều 477 – 482 Bộ luật Dân sự 2015) - Bên cho thuê: + Giao giao đúng thời hạn, tình trạng đã thỏa thuận. + Phải thanh toán cho bên thuê khoán chi phí hợp lý để sửa chữa, cải tạo tài sản thuê khoán theo thỏa thuận. - Bên thuê: + Khai thác tài sản thuê khoán đúng mục đích thỏa thuận và báo cho bên thuê khoán theo định kỳ về tình trạng tài sản và tình hình khai thác tài sản; + Bảo quản, bảo dưỡng tài sản thuê khoán và trang thiết bị kèm theo bằng chi phí của mình; + Trả đủ tiền thuê khoán cho dù không khai thác công dụng tài sản thuê khoán; + Thanh toán vào ngày cuối cùng của mỗi tháng nếu các bên không có thỏa thuận thời hạn trả tiền thuê; + Không được cho thuê khoán lại, trừ trường hợp được bên cho thuê khoán đồng ý; + Trả lại tài sản thuê khoán ở tình trạng phù hợp với mức độ khấu hao đã thỏa thuận; nếu làm mất hoặc giảm sút giá trị của tài sản thuê khoán thì phải bồi thường thiệt hại. (Điều 483, 488 - 493 Bộ luật Dân sự 2015) Giao tài sản   Bên thuê phải trả lại tài sản thuê trong tình trạng như khi nhận, trừ hao mòn tự nhiên hoặc theo đúng như tình trạng đã thỏa thuận; nếu giá trị của tài sản thuê bị giảm sút so với tình trạng khi nhận thì bên cho thuê có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại, trừ hao mòn tự nhiên. (Điều 476 Bộ luật Dân sự 2015) Khi giao tài sản thuê khoán, các bên phải lập biên bản đánh giá tình trạng của tài sản thuê khoán và xác định giá trị tài sản thuê khoán. Trường hợp các bên không xác định được giá trị thì mời người thứ ba xác định giá trị và phải lập thành văn bản. (Điều 487 Bộ luật Dân sự 2015) Đơn phương chấm dứt hợp đồng Bên cho thuê có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng nếu bên thuê sử dụng tài sản không đúng mục đích, không đúng công dụng. (khoản 2 Điều 478 Bộ luật Dân sự 2015) - Trường hợp một bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thì phải báo cho bên kia biết trước một thời gian hợp lý; nếu thuê khoán theo thời vụ hoặc theo chu kỳ khai thác thì thời hạn báo trước phải phù hợp với thời vụ hoặc chu kỳ khai thác. - Trường hợp bên thuê khoán vi phạm nghĩa vụ mà việc khai thác đối tượng thuê khoán là nguồn sống duy nhất của bên thuê khoán và việc tiếp tục thuê khoán không làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của bên cho thuê khoán thì bên cho thuê khoán không được đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng; bên thuê khoán phải cam kết với bên cho thuê khoán không được tiếp tục vi phạm hợp đồng. (Điều 492 Bộ luật Dân sự 2015) 

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-08-15
TÀI SẢN NHẬN TỪ THỪA KẾ CÓ PHẢI NỘP THUẾ?

1. Tài sản nhận thừa kế có phải đóng thuế? Căn cứ theo khoản 9 Điều 2 và Điều 16 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thu nhập từ việc nhận thừa kế phải nộp thuế thu nhập cá nhân (TNCN), bao gồm: - Nhận thừa kế là chứng khoán: Cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác; cổ phần của cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định. - Nhận thừa kế là phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh. - Nhận thừa kế là bất động sản: Quyền sử dụng đất; quyền sở hữu nhà,.. - Nhận thừa kế là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước: Ô tô; xe gắn máy, xe mô tô; tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô;... Bên cạnh đó theo khoản 4 Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa các chủ thể sau sẽ được miễn thuế TNCN: - Vợ với chồng; - Cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; - Cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; - Cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; - Ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau. Như vậy, tài sản nhận thừa kế thuộc khoản 9 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì người nhận có nghĩa vụ phải nộp thuế TNCN, trừ các trường hợp nhận thừa kế theo khoản 4 Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007. 2. Cách tính thuế thu nhập cá nhân khi nhận thừa kế * Đối với cá nhân cư trú Theo Điều 16 Thông tư 111/2013/TT-BTC (sửa đổi bởi khoản 1 và khoản 2 Điều 19 Thông tư 92/2015/TT-BTC), số thuế phải nộp được tính theo công thức như sau: Thuế TNCN = Thu nhập tính thuế x 10% Trong đó: - Thu nhập tính thuế từ nhận thừa kế là phần giá trị tài sản nhận thừa kế vượt trên 10 triệu đồng mỗi lần nhận. Giá trị tài sản nhận thừa kế được xác định đối với từng trường hợp, cụ thể như sau: + Đối với thừa kế là chứng khoán: giá trị tài sản nhận thừa kế là giá trị chứng khoán tại thời điểm đăng ký chuyển quyền sở hữu, cụ thể như sau: Chứng khoán giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán: giá trị của chứng khoán được căn cứ vào giá tham chiếu trên Sở giao dịch chứng khoán tại thời điểm đăng ký quyền sở hữu chứng khoán. Chứng khoán không thuộc trường hợp trên: giá trị của chứng khoán được căn cứ vào giá trị sổ sách kế toán của công ty phát hành loại chứng khoán đó tại thời điểm gần nhất trước thời điểm đăng ký quyền sở hữu chứng khoán. + Đối với thừa kế, quà tặng là vốn góp trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh: thu nhập để tính thuế là giá trị của phần vốn góp được xác định căn cứ vào giá trị sổ sách kế toán của công ty tại thời điểm gần nhất trước thời điểm đăng ký quyền sở hữu phần vốn góp. + Đối với tài sản thừa kế, quà tặng là bất động sản: giá trị bất động sản được xác định như sau: Đối với bất động sản là giá trị quyền sử dụng đất thì phần giá trị quyền sử dụng đất được xác định căn cứ vào Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sử dụng bất động sản. Đối với bất động sản là nhà và công trình kiến trúc trên đất thì giá trị bất động sản được xác định căn cứ vào quy định của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền về phân loại giá trị nhà; quy định tiêu chuẩn, định mức xây dựng cơ bản do cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền ban hành; giá trị còn lại của nhà, công trình kiến trúc tại thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu. - Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ thừa kế, quà tặng là thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản thừa kế, quà tặng. * Đối với cá nhân không cư trú Theo Điều 23 Thông tư 111/2013/TT-BTC đối với người có được nhận thừa kế phải đóng thuế thu nhập với cá nhân không cư trú được tính như sau: Thuế TNCN = Thu nhập tính thuế x 10% Trong đó: - Cách xác định thu nhập tính thuế được tính như với cá nhân cư trú. - Thu nhập chịu thuế từ nhận thừa kế của cá nhân không cư trú là phần giá trị tài sản thừa kế vượt trên 10 triệu đồng theo từng lần phát sinh thu nhập nhận được tại Việt Nam - Thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản tại Việt Nam. Do đó, theo quy định của pháp luật thì cá nhân được nhận thừa kế chỉ phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với giá trị tài sản vượt trên 10 triệu đồng mỗi lần nhận.  Liên hệ với chúng tôi qua các kênh thông tin:  CÔNG TY TNHH TƯ VẤN S&D LAWS Trụ sở chính: Số 31, ngõ 389 Trương Định, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội Website: sd-laws.com Email: congtytnhhsdl@gmail.com Hotline: 0903236618  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-08-15
THỜI ĐIỂM MỞ THỪA KẾ VÀ THỜI HIỆU KHỞI KIỆN VỤ ÁN TRANH CHẤP CHIA DI SẢN THỪA KẾ

- Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết. Việc xác định thời điểm mở thừa kế có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định di sản của người chết để lại, xác định người được hưởng thừa kế, thời hiệu khởi kiện và pháp luật áp dụng để giải quyết tranh chấp về thừa kế... - Theo quy định tại Điều 184 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, khoản 2 Điều 149 Bộ luật Dân sự 2015: Tòa án chỉ áp dụng quy định về thời hiệu khởi kiện theo yêu cầu áp dụng thời hiệu của một bên hoặc các bên với điều kiện yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ án. Trường hợp thời hiệu khởi kiện không còn nhưng không có đương sự nào yêu cầu áp dụng thời hiệu hoặc đưa ra yêu cầu không phù hợp quy định của pháp luật thì Tòa án vẫn tiếp tục giải quyết vụ án. Trường hợp đương sự yêu cầu áp dụng thời hiệu đúng quy định thì cần làm rõ thời điểm mở thừa kế (thời điểm bắt đầu thời hiệu khởi kiện) và ngày khởi kiện để xác định còn thời hiệu khởi kiện hay đã hết. Khi xác định thời hiệu khởi kiện về thừa kế, cần lưu ý các quy định về thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện (trường hợp sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan), quy định bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện vụ án trong BLDS. - Để xác định thời hiệu khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế cần nắm vững quy định về thời hiệu khởi kiện tại Điều 184 BLTTDS, Điều 149 và Điều 623 BLDS 2015, Điều 4 Nghị quyết 02/2016/NQ-HĐTP ngày 30/6/2016 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Án lệ số 26/2018/AL của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao và tham khảo mục 1, 2 Phần III Giải đáp vướng mắc số 01/GĐ-TANDTC ngày 25/7/2016 và Phần I Giải đáp vướng mắc 01/GĐ-TANDTC ngày 05/01/2018 của Tòa án nhân dân tối cao. Theo đó, thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Đối với trường hợp thừa kế mở trước ngày 10/9/1990 thì thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế là bất động sản được thực hiện theo quy định tại Điều 36 của Pháp lệnh Thừa kế 1990 và hướng dẫn tại Nghị quyết 02/HĐTP ngày 19/10/1990 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của Pháp lệnh Thừa kế, cụ thể là: Thời hiệu khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế được tính từ ngày 10/9/1990. Đối với trường hợp thừa kế mở từ ngày 10/9/1990 đến trước ngày 01/01/2017 (ngày BLDS năm 2015 có hiệu lực), thời hiệu khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế là 30 năm đối với bất động sản và 10 năm đối với động sản được tính từ thời điểm mở thừa kế. Trường hợp thừa kế mở trước ngày 01/7/1991 mà không có người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia và di sản thừa kế là nhà ở thì thời hiệu khởi kiện được xác định theo quy định tại Nghị quyết 58/1998/NQ-UBTVQH10 ngày 20/8/1998 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội (Nghị quyết 58/1998). Theo đó thời gian từ ngày 01/7/1996 đến ngày 01/01/1999 (ngày Nghị quyết 58/1998 có hiệu lực), không tính vào thời hiệu khởi kiện (khoản 2 Điều 17 Nghị quyết 58/1998). Trường hợp thừa kế mở trước ngày 01/7/1991 mà có người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia và di sản thừa kế là nhà ở thì thời hiệu khởi kiện được xác định theo quy định tại Nghị quyết 1037/2006/NQ-UBTVQH11 ngày 27/7/2006 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội (Nghị quyết 1037/2006). Theo đó, thời gian từ ngày 01/7/1996 đến ngày 01/9/2006 (ngày Nghị quyết 1037/2006 có hiệu lực) không tính vào thời hiệu khởi kiện (khoản 2 Điều 39 Nghị quyết 1037/2006). Căn cứ: Hướng dẫn 24/HD-VKSTC ngày 12/5/2021 về nội dung cơ bản trong công tác kiểm sát việc giải quyết vụ án tranh chấp chia di sản thừa kế.  Liên hệ với chúng tôi qua các kênh thông tin:  CÔNG TY TNHH TƯ VẤN S&D LAWS Trụ sở chính: Số 31, ngõ 389 Trương Định, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội Website: sd-laws.com Email: congtytnhhsdl@gmail.com Hotline: 0903236618  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-08-15
ĐẤT ĐƯỢC TẶNG CHO TRONG THỜI KÌ HÔN NHÂN LÀ TÀI SẢN CHUNG HAY RIÊNG?

Theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, tài sản được tặng cho trong thời kì hôn nhân, bao gồm cả quyền sử dụng đất (QSDĐ), tùy từng trường hợp sẽ được xác định là tài sản riêng hoặc tài sản chung của vợ chồng. Cụ thể, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về QSDĐ là tài sản tặng cho vợ, chồng trong thời kì hôn nhân như sau: - Tài sản tặng cho là tài sản chung của vợ chồng khi tài sản đó được tặng cho chung vợ chồng. - Tài sản tặng cho là tài sản riêng của vợ hoặc chồng khi tài sản đó được tặng cho riêng vợ hoặc chồng dù là trong thời kỳ hôn nhân. Liên quan đến quy định về tài sản chung của vợ chồng, ngoài trường hợp được tặng cho thì các loại tài sản sau đây cũng được xác định là tài sản chung vợ chồng: Tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp vợ chồng thoả thuận chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. - Trong đó, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng và các thu nhập hợp pháp khác gồm: + Hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là sản vật tự nhiên mà vợ, chồng có được từ tài sản riêng của mình. + Lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là khoản lợi mà vợ, chồng thu được từ việc khai thác tài sản riêng của mình. + Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp. + Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước. - Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung. - Trong trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng thì phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Phần tài sản còn lại không chia vẫn là tài sản chung của vợ chồng. Căn cứ pháp lý: - Khoản 1, Khoản 3 Điều 33; Điều 40 Luật Hôn nhân và gia đình 2014. - Điều 9 và Điều 10 Nghị định 126/2014/NĐ-CP ngày 31/12/2014.  Liên hệ với chúng tôi qua các kênh thông tin:  CÔNG TY TNHH TƯ VẤN S&D LAWS Trụ sở chính: Số 31, ngõ 389 Trương Định, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội Website: sd-laws.com Email: congtytnhhsdl@gmail.com Hotline: 0903236618  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-08-15
TỔNG HỢP MỨC PHẠT HÀNH CHÍNH TRONG HÔN NHÂN GIA ĐÌNH

Nhóm hành vi Hành vi vi phạm Mức xử phạt 1. Xâm hại sức khỏe thành viên gia đình Đánh đập gây thương tích cho thành viên gia đình. 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng Sử dụng các công cụ, phương tiện hoặc các vật dụng khác gây thương tích cho thành viên gia đình. Không kịp thời đưa nạn nhân đi cấp cứu điều trị trong trường hợp nạn nhân cần được cấp cứu kịp thời hoặc không chăm sóc nạn nhân trong thời gian nạn nhân điều trị chấn thương do hành vi bạo lực gia đình, trừ trường hợp nạn nhân từ chối. 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng 2. Hành hạ, ngược đãi thành viên gia đình Đối xử tồi tệ với thành viên gia đình như: bắt nhịn ăn, nhịn uống, bắt chịu rét, mặc rách, không cho hoặc hạn chế vệ sinh cá nhân. Bỏ mặc không chăm sóc thành viên gia đình là người cao tuổi, yếu, khuyết tật, phụ nữ có thai, phụ nữ nuôi con nhỏ. 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng 3. Xúc phạm danh dự, nhân phẩm thành viên trong gia đình Lăng mạ, chì chiết, xúc phạm danh dự, nhân phẩm thành viên gia đình. 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng Tiết lộ hoặc phát tán tư liệu, tài liệu thuộc bí mật đời tư của thành viên gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm. Sử dụng các phương tiện thông tin nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm thành viên gia đình. Phổ biến, phát tán tờ rơi, bài viết, hình ảnh nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm của nạn nhân. 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng 4. Cô lập, xua đuổi, gây áp lực thường xuyên về tâm lý Cấm thành viên gia đình ra khỏi nhà, ngăn cản thành viên gia đình gặp gỡ người thân, bạn bè hoặc có các mối quan hệ xã hội hợp pháp, lành mạnh nhằm mục đích cô lập, gây áp lực thường xuyên về tâm lý đối với thành viên đó. Không cho thành viên gia đình thực hiện quyền làm việc. Không cho thành viên gia đình tham gia các hoạt động xã hội hợp pháp, lành mạnh. 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng Buộc thành viên gia đình phải chứng kiến cảnh bạo lực đối với người, con vật. 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng Cưỡng ép thành viên gia đình thực hiện các hành động khiêu dâm, sử dụng các loại thuốc kích dục; Có hành vi kích động tình dục hoặc lạm dụng thân thể đối với thành viên gia đình. 20 triệu đồng đến 30 triệu đồng 5. Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau    Ngăn cản quyền thăm nom, chăm sóc giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con, trừ trường hợp cha mẹ bị hạn chế quyền thăm nom con theo quyết định của tòa án; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau. 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng 6. Chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng Từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng sau khi ly hôn; từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ nuôi dưỡng giữa anh, chị, em với nhau, giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu theo quy định của pháp luật; Từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, nuôi dưỡng cha, mẹ; nghĩa vụ cấp dưỡng, chăm sóc con sau khi ly hôn theo quy định của pháp luật. 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng 7. Bạo lực về kinh tế Chiếm đoạt tài sản riêng của thành viên gia đình. Ép buộc thành viên gia đình lao động quá sức hoặc làm công việc nặng nhọc, nguy hiểm, tiếp xúc với chất độc hại hoặc làm những công việc khác trái với quy định của pháp luật về lao động. Ép buộc thành viên gia đình đi ăn xin hoặc lang thang kiếm sống. 20 triệu đến 30 triệu đồng 8. Hành vi trái pháp luật buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở hợp pháp của họ Buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở hợp pháp của họ. 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng Đe dọa bằng bạo lực để buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở hợp pháp của họ. 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng 9. Bạo lực đối với người ngăn chặn, phát hiện, báo tin bạo lực gia đình, người giúp đỡ nạn nhân bạo lực gia đình Đe dọa người ngăn chặn, phát hiện, báo tin bạo lực gia đình, người giúp đỡ nạn nhân bạo lực gia đình. Xúc phạm danh dự, nhân phẩm người ngăn chặn, phát hiện, báo tin bạo lực gia đình, người giúp đỡ nạn nhân bạo lực gia đình. 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng Hành hung người ngăn chặn, phát hiện, báo tin bạo lực gia đình, người giúp đỡ nạn nhân bạo lực gia đình. Đập phá, hủy hoại tài sản của người ngăn chặn, phát hiện, báo tin bạo lực gia đình, người giúp đỡ nạn nhân bạo lực gia đình. 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng 10. Cưỡng bức, kích động, xúi giục, giúp sức người khác thực hiện hành vi bạo lực gia đình Kích động, xúi giục, giúp sức người khác thực hiện hành vi bạo lực gia đình. 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng  Cưỡng bức người khác thực hiện hành vi bạo lực gia đình. 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng 

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-08-15
CÔNG CHỨC PHẢI KÊ KHAI TÀI SẢN CỦA NGƯỜI THÂN NHƯ THẾ NÀO?

1. Công chức phải kê khai tài sản của người thân như thế nào? Dựa theo quy định tại Điều 33 của Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018, nghĩa vụ kê khai tài sản và thu nhập được quy định như sau: - Phạm vi nghĩa vụ kê khai: Người có nghĩa vụ kê khai phải thực hiện việc kê khai tài sản, thu nhập và biến động liên quan đến tài sản và thu nhập của bản thân, của vợ hoặc chồng và con chưa thành niên theo quy định của Luật phòng, chống tham nhũng năm 2018. - Trung thực và trách nhiệm: Người có nghĩa vụ kê khai phải đảm bảo tính trung thực trong quá trình kê khai tài sản, thu nhập, cũng như giải trình trung thực về nguồn gốc của tài sản và thu nhập tăng thêm. Việc kê khai và giải trình phải tuân theo trình tự và thủ tục quy định tại Luật phòng, chống tham nhũng năm 2018. Việc vi phạm nghĩa vụ kê khai và giải trình có thể khiến người đó chịu trách nhiệm trước pháp luật. Căn cứ theo Điều 34 của Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 (một cụm từ đã bị thay thế bởi khoản 3 Điều 217 Luật Doanh nghiệp năm 2020), danh sách người có nghĩa vụ kê khai tài sản và thu nhập bao gồm: - Các cán bộ và công chức. - Sĩ quan của Công an nhân dân; sĩ quan của Quân đội nhân dân, bao gồm cả quân nhân chuyên nghiệp. - Người đảm nhiệm các chức vụ từ Phó trưởng phòng và tương đương trở lên tại các đơn vị sự nghiệp công lập, cũng như các doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; người được bổ nhiệm làm đại diện phần vốn nhà nước tại các doanh nghiệp. - Những người ứng cử vào vị trí đại biểu Quốc hội hoặc đại biểu Hội đồng nhân dân. Do đó, ngoài việc cán bộ và công chức có nghĩa vụ kê khai tài sản, họ cũng phải thực hiện nghĩa vụ kê khai tài sản và thu nhập của vợ hoặc chồng, cùng như con cái chưa đủ tuổi thành niên theo quy định của Luật. Điều này nhằm tăng cường khả năng theo dõi và đảm bảo tính minh bạch trong việc quản lý tài sản và thu nhập của các thành viên trong gia đình.   2. Những loại tài sản, thu nhập nào của người thân mà công chức phải kê khai? Dựa theo khoản 1 Điều 35 của Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018, các loại tài sản và thu nhập cần phải kê khai được quy định như sau: - Quyền sử dụng đất, nhà ở, công trình xây dựng và tài sản khác gắn liền với đất, nhà ở, công trình xây dựng: Bao gồm quyền sở hữu, quyền sử dụng đất, tài sản nhà ở, công trình xây dựng và bất kỳ tài sản nào khác có liên quan trực tiếp và gắn liền với đất, nhà ở, hoặc công trình xây dựng. - Kim khí quý, đá quý, tiền, giấy tờ có giá và động sản khác từ 50.000.000 đồng trở lên: Bao gồm các tài sản như kim khí quý, đá quý, tiền mặt, giấy tờ có giá trị (như chứng chỉ cổ phần, trái phiếu, hợp đồng, v.v.) và bất kỳ động sản nào khác có giá trị từ 50.000.000 đồng trở lên. - Tài sản, tài khoản ở nước ngoài: Bao gồm mọi loại tài sản, tài khoản tại các quốc gia ngoài Việt Nam. - Tổng thu nhập giữa 02 lần kê khai: Tổng thu nhập mà người kê khai thu được từ mọi nguồn trong khoảng thời gian giữa hai lần kê khai tài sản và thu nhập. Những loại tài sản và thu nhập này cần được kê khai để đảm bảo tính minh bạch và ngăn chặn hành vi tham nhũng. Quy định này giúp tăng cường kiểm soát và theo dõi tình hình tài sản và thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai, đồng thời đảm bảo tuân thủ đúng quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng. 3. Phương thức, thời điểm kê khai tài sản của người thân công chức Căn cứ vào Điều 36 của Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018, việc kê khai tài sản của người thân được quy định như sau với các mốc thời gian cụ thể: - Kê khai lần đầu: + Người đang giữ vị trí công tác quy định tại các khoản 1, 2 và 3 của Điều 34 của Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 tại thời điểm Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 có hiệu lực. Quá trình kê khai phải được hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2019. + Người lần đầu giữ vị trí công tác quy định tại các khoản 1, 2 và 3 của Điều 34 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018. Thời hạn kê khai là chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày được tiếp nhận, tuyển dụng hoặc bố trí vào vị trí công tác. - Kê khai bổ sung: + Khi có biến động về tài sản, thu nhập trong năm có giá trị từ 300.000.000 đồng trở lên, người có nghĩa vụ kê khai phải thực hiện kê khai bổ sung. Quá trình kê khai bổ sung phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 của năm có biến động về tài sản, thu nhập. Trường hợp đã thực hiện kê khai theo quy định tại khoản 3 của Điều 36 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 thì không áp dụng. - Kê khai hằng năm: + Người giữ chức vụ từ Giám đốc sở và tương đương trở lên phải thực hiện kê khai hằng năm và hoàn thành trước ngày 31 tháng 12. + Người không thuộc quy định tại điểm a, nhưng đảm nhiệm công tác tổ chức cán bộ, quản lý tài chính công, tài sản công, đầu tư công hoặc trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác theo quy định của Chính phủ cũng phải kê khai hằng năm và hoàn thành trước ngày 31 tháng 12. - Kê khai phục vụ công tác cán bộ: + Khi dự kiến bầu, phê chuẩn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại hoặc cử giữ chức vụ khác, người có nghĩa vụ kê khai quy định tại các khoản 1, 2 và 3 của Điều 34 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 phải thực hiện kê khai phục vụ công tác cán bộ. Thời hạn kê khai phải hoàn thành chậm nhất là 10 ngày trước ngày dự kiến bầu, phê chuẩn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại hoặc cử giữ chức vụ khác. + Người có nghĩa vụ kê khai quy định tại khoản 4 của Điều 34 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 phải thực hiện kê khai phục vụ công tác cán bộ theo quy định của pháp luật về bầu cử. Thời điểm kê khai được thực hiện theo quy định của pháp luật về bầu cử. Những quy định này giúp đảm bảo rằng việc kê khai tài sản và thu nhập của người thân cũng được thực hiện một cách đầy đủ, trong thời hạn và tuân theo quy định, nhằm tăng cường minh bạch và trách nhiệm trong việc quản lý tài sản và thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai. 4. Công chức kê khai không trung thực tài sản của người thân sẽ bị xử lý thế nào? Căn cứ vào quy định tại Điều 20 của Nghị định 130/2020/NĐ-CP, việc xử lý hành vi vi phạm đối với người kê khai được quy định như sau: - Người có nghĩa vụ kê khai mà thực hiện việc kê khai không trung thực hoặc không giải trình nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm một cách không trung thực, tùy theo tính chất và mức độ của vi phạm, sẽ bị xử lý theo quy định tại Điều 51 của Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 - Người có nghĩa vụ kê khai mà thực hiện việc tẩu tán hoặc che dấu tài sản, thu nhập, cản trở hoạt động kiểm soát tài sản, thu nhập, hoặc không nộp bản kê khai sau hai lần được đôn đốc bằng văn bản, sẽ tùy theo tính chất và mức độ vi phạm mà bị xử lý bằng một trong các hình thức sau: cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng chức, cách chức, bãi nhiệm, buộc thôi việc, giáng cấp bậc quân hàm hoặc giáng cấp bậc hàm. Do đó, tùy thuộc vào mức độ của hành vi vi phạm, trong trường hợp người có nghĩa vụ kê khai thực hiện việc kê khai tài sản của người thân không trung thực, hình phạt nặng nhất có thể áp dụng là buộc thôi việc. Những biện pháp xử lý này nhằm đảm bảo tính minh bạch và trung thực trong quá trình kê khai tài sản và thu nhập của các công chức, đồng thời tạo ra cơ chế giám sát và kiểm soát hiệu quả đối với việc tuân thủ quy định pháp luật về phòng, chống tham nhũng.  Liên hệ với chúng tôi qua các kênh thông tin:  CÔNG TY TNHH TƯ VẤN S&D LAWS Trụ sở chính: Số 31, ngõ 389 Trương Định, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội Website: sd-laws.com Email: congtytnhhsdl@gmail.com Hotline: 0903236618  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-08-15
CÓ ĐƯỢC YÊU CẦU CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC BỒI THƯỜNG KHÔNG?

1. Có được yêu cầu cơ quan hành chính nhà nước bồi thường không? Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017 là một văn bản pháp luật quan trọng, quy định rõ về việc bồi thường cho các cá nhân và tổ chức gặp thiệt hại do người thi hành công vụ gây ra trong phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước. Việc quy định này được thiết lập nhằm đảm bảo tính minh bạch, trung thực và trách nhiệm của Nhà nước trong việc đền bù cho những tổn thất do hoạt động của cán bộ và đơn vị quản lý hành chính gây ra. Phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước là rất đa dạng và rộng lớn, bao gồm nhiều trường hợp trong hoạt động quản lý hành chính. Điều 17 của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017 liệt kê chi tiết những trường hợp mà Nhà nước sẽ chịu trách nhiệm bồi thường, bao gồm: - Khi Nhà nước ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trái pháp luật. - Khi Nhà nước áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm việc xử lý vi phạm hành chính trái pháp luật. - Khi Nhà nước áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm hành chính trái pháp luật, bao gồm buộc tháo dỡ công trình, loại bỏ yếu tố vi phạm trên hàng hóa, bao bì hàng hóa, phương tiện kinh doanh, vật phẩm, và thu hồi sản phẩm, hàng hóa không bảo đảm chất lượng. - Khi Nhà nước áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trái pháp luật. - Khi Nhà nước áp dụng các biện pháp xử lý hành chính sau đây trái pháp luật, bao gồm giáo dục tại xã, phường, thị trấn; đưa vào trường giáo dưỡng; đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc; đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. - Khi Nhà nước không áp dụng hoặc áp dụng không đúng quy định của Luật Tố cáo các biện pháp để bảo vệ người tố cáo khi người đó yêu cầu. - Khi Nhà nước thực hiện hành vi bị nghiêm cấm theo quy định của Luật Tiếp cận thông tin về cố ý cung cấp thông tin sai lệch mà không đính chính và không cung cấp lại thông tin. - Khi Nhà nước cấp, thu hồi, không cấp giấy chứng nhận, giấy phép hoặc các giấy tờ có giá trị trái pháp luật. - Khi Nhà nước áp dụng thuế, phí, lệ phí trái pháp luật; thu thuế, phí, lệ phí trái pháp luật; truy thu thuế, hoàn thuế trái pháp luật; thu tiền sử dụng đất trái pháp luật. - Khi Nhà nước áp dụng thủ tục hải quan trái pháp luật. - Khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trái pháp luật; bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng, tái định cư trái pháp luật; cấp hoặc thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trái pháp luật. - Khi Nhà nước ra quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh trái pháp luật. - Khi Nhà nước cấp văn bằng bảo hộ nhưng không đúng quy định hoặc từ chối cấp văn bằng bảo hộ trái pháp luật. - Khi Nhà nước thực hiện hành vi bị nghiêm cấm đối với công chức từ Tổng Cục trưởng và tương đương trở xuống. 2. Căn cứ xác định trách nhiệm bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính như thế nào? Tại khoản 1 Điều 7 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017 đã quy định rõ về trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi đáp ứng đủ các căn cứ sau đây: Đầu tiên, có một trong các căn cứ xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ gây thiệt hại và yêu cầu bồi thường tương ứng. Cụ thể, căn cứ này bao gồm các điều kiện sau: - Có văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường theo quy định của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017. Điều này đòi hỏi người bị thiệt hại phải có bằng chứng bằng văn bản chính thức đòi hỏi bồi thường từ cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại hoặc từ Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự liên quan đến yêu cầu bồi thường. - Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án hành chính đã xác định có hành vi trái pháp luật của người bị kiện là người thi hành công vụ gây thiệt hại, và vụ án này phải thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước. Tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và đối thoại, Tòa án cũng phải yêu cầu bồi thường trước hoặc trong quá trình giải quyết vụ án hành chính này. - Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án hình sự đã xác định có hành vi trái pháp luật của bị cáo là người thi hành công vụ gây thiệt hại và vụ án này thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong các hoạt động quản lý hành chính, tố tụng dân sự, tố tụng hành chính, thi hành án hình sự, thi hành án dân sự. Tại quá trình giải quyết vụ án hình sự này, Tòa án cũng yêu cầu bồi thường khi cần thiết. Thứ hai, có thiệt hại thực tế của người bị thiệt hại thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước theo quy định Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017. Điều này yêu cầu người bị thiệt hại phải chứng minh và cung cấp bằng chứng về mức độ thiệt hại thực tế mà họ đã gánh chịu do hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ gây ra. Cuối cùng, có mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại thực tế và hành vi gây thiệt hại. Điều này đòi hỏi người bị thiệt hại phải cung cấp bằng chứng và chứng minh rõ rằng hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ đã gây ra thiệt hại mà họ đang gánh chịu. Tóm lại, để được bồi thường theo Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017, người bị thiệt hại cần đáp ứng các điều kiện về căn cứ xác định hành vi trái pháp luật, thiệt hại thực tế và mối quan hệ nhân quả. Chính nhờ sự rõ ràng và minh bạch của quy định này, việc bồi thường cho các trường hợp gặp thiệt hại do người thi hành công vụ gây ra được thực hiện một cách công bằng và hiệu quả. 3. Nhà nước bồi thường thiệt hại dựa trên nguyên tắc nào? Tại Điều 4 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017 quy định về nguyên tắc bồi thường của Nhà nước bao gồm: - Việc bồi thường của Nhà nước được thực hiện theo quy định Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017. - Việc giải quyết yêu cầu bồi thường được thực hiện kịp thời, công khai, bình đẳng, thiện chí, trung thực, đúng pháp luật; được tiến hành trên cơ sở thương lượng giữa cơ quan giải quyết bồi thường và người yêu cầu bồi thường theo quy định Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017. Việc giải quyết yêu cầu bồi thường trong hoạt động tố tụng hình sự được thực hiện tại cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại theo quy định tại Mục 1 Chương V Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017. - Người yêu cầu bồi thường đã yêu cầu một trong các cơ quan giải quyết bồi thường quy định tại khoản 7 Điều 3 Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017 giải quyết yêu cầu bồi thường và đã được cơ quan đó thụ lý giải quyết thì không được yêu cầu cơ quan có thẩm quyền khác giải quyết yêu cầu bồi thường, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều 52 Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017. - Nhà nước giải quyết yêu cầu bồi thường sau khi có văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường hoặc kết hợp giải quyết yêu cầu bồi thường trong quá trình tố tụng hình sự, tố tụng hành chính tại Tòa án đối với yêu cầu bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính, tố tụng dân sự, tố tụng hành chính, thi hành án hình sự, thi hành án dân sự theo quy định Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017. - Trường hợp người bị thiệt hại có một phần lỗi trong việc gây ra thiệt hại thì Nhà nước chỉ bồi thường phần thiệt hại sau khi trừ đi phần thiệt hại tương ứng với phần lỗi của người bị thiệt hại.  Liên hệ với chúng tôi qua các kênh thông tin:  CÔNG TY TNHH TƯ VẤN S&D LAWS Trụ sở chính: Số 31, ngõ 389 Trương Định, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội Website: sd-laws.com Email: congtytnhhsdl@gmail.com Hotline: 0903236618  

Chi Tiết