01 Admin Post
Nguyễn Thùy Dương 2023-06-20
Tài sản cha mẹ vợ, chồng cho là tài sản chung hay riêng?

Trường hợp nào được xác định là tài sản chung của vợ chồng?Căn cứ quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và Điều 9, Điều 10 Nghị định 126/2014/NĐ-CP thì tài sản chung của vợ chồng gồm:- Tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh;- Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng (trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng thì phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác) gồm:+ Hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là sản vật tự nhiên mà vợ, chồng có được từ tài sản riêng của mình.+ Lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là khoản lợi mà vợ, chồng thu được từ việc khai thác tài sản riêng của mình.- Thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân gồm:+ Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp (trừ khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng).+ Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước.+ Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.- Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.Trường hợp nào được xác định là tài sản riêng của vợ, chồng?Căn cứ quy định tại Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP thì tài sản chung của vợ chồng gồm:- Tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn;- Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân;- Tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 Luật Hôn nhân và gia đình 2014;- Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng;- Tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng gồm:+ Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ.+ Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.+ Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.Tài sản cha mẹ vợ, chồng cho là tài sản chung hay riêng?Sẽ có 2 trường hợp xảy ra như sau:- Trường hợp 1: Nếu tài sản được cha mẹ vợ, cha mẹ chồng tặng cho chung cho vợ chồng thì tài sản đó được xem là tài sản chung của vợ chồng.Khi đó, việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận. Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây:+ Bất động sản;+ Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu;+ Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình.- Trường hợp 2: Nếu tài sản được cha mẹ vợ, cha mẹ chồng tặng cho riêng cho vợ, chồng thì tài sản đó được xem là tài sản riêng của vợ, chồng.Khi đó, vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung.Trong trường hợp vợ hoặc chồng không thể tự mình quản lý tài sản riêng và cũng không ủy quyền cho người khác quản lý thì bên kia có quyền quản lý tài sản đó. Việc quản lý tài sản phải bảo đảm lợi ích của người có tài sản.Nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi người được thanh toán từ tài sản riêng của người đó.Tuy nhiên, trong trường hợp vợ, chồng có tài sản riêng mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý của chồng, vợ.

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Thùy Dương 2023-06-20
Nói nhiều, có bị coi là hành vi bạo lực gia đình?

1. Nói nhiều, chì chiết là hành vi bạo lực gia đìnhTheo khoản 2 Điều 1 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2007, bạo lực gia đình là hành vi cố ý của thành viên gia đình gây tổn hại hoặc có khả năng gây tổn hại về thể chất, tinh thần, kinh tế đối với thành viên khác trong gia đình.Theo điểm b khoản 2 Điều 2 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2007, lăng mạ hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm là một trong những hành vi bạo lực gia đình.Căn cứ vào quy định nêu trên, nếu vợ anh nói nhiều, chì chiết anh đúng như những gì anh trình bày thì vợ anh đã có hành vi bạo lực gia đình với anh.2. Cách để chấm dứt hành vi bạo lực gia đìnhTrong trường hợp này anh nên trình bày sự việc với cha, mẹ hai bên và nhờ họ tiến hành hòa giải, chấm dứt hành vi bạo lực gia đình.Trường hợp gia đình không hòa giải được hoặc có yêu cầu của thành viên gia đình thì người đứng đầu hoặc người có uy tín trong dòng họ chủ động hòa giải hoặc mời người có uy tín trong cộng đồng dân cư hòa giải.Nếu việc hòa giải nêu trên không đạt được thì anh có thể nhờ cơ quan, tổ chức có thẩm quyền tiến hành hòa giải, giải quyết tranh chấp (như là: Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt  Nam cấp xã…).Điều 12. Nguyên tắc hòa giải mâu thuẫn, tranh chấp giữa các thành viên gia đình - Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 20071. Kịp thời, chủ động, kiên trì.2. Phù hợp với chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đạo đức xã hội và phong tục, tập quán tốt đẹp của dân tộc Việt Nam.3. Tôn trọng sự tự nguyện tiến hành hòa giải của các bên.4. Khách quan, công minh, có lý, có tình.5. Giữ bí mật thông tin đời tư của các bên.6. Tôn trọng quyền, lợi ích hợp pháp của người khác; không xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng.7. Không hòa giải mâu thuẫn, tranh chấp giữa các thành viên gia đình quy định tại Điều 14 và Điều 15 của Luật này trong những trường hợp sau đây:a) Vụ việc thuộc tội phạm hình sự, trừ trường hợp người bị hại yêu cầu không xử lý theo quy định của pháp luật hình sự;b) Vụ việc thuộc hành vi vi phạm pháp luật bị xử lý hành chính.Điều 13. Hoà giải mâu thuẫn, tranh chấp do gia đình, dòng họ tiến hành - Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2007Gia đình có trách nhiệm kịp thời phát hiện và hòa giải mâu thuẫn, tranh chấp giữa các thành viên gia đình.Trường hợp gia đình không hòa giải được hoặc có yêu cầu của thành viên gia đình thì người đứng đầu hoặc người có uy tín trong dòng họ chủ động hòa giải hoặc mời người có uy tín trong cộng đồng dân cư hòa giải.Điều 14. Hoà giải mâu thuẫn, tranh chấp do cơ quan, tổ chức tiến hành - Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2007Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm hòa giải mâu thuẫn, tranh chấp giữa người thuộc cơ quan, tổ chức mình với thành viên gia đình họ khi có yêu cầu của thành viên gia đình; trường hợp cần thiết thì phối hợp với cơ quan, tổ chức ở địa phương để tiến hành hòa giải.Điều 15. Hoà giải mâu thuẫn, tranh chấp do tổ chức hòa giải ở cơ sở tiến hành - Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 20071. Tổ hòa giải ở cơ sở tiến hành hòa giải mâu thuẫn, tranh chấp giữa các thành viên gia đình theo quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở.2. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp và các tổ chức thành viên hướng dẫn, giúp đỡ, tạo điều kiện cho các tổ chức hòa giải ở cơ sở thực hiện hòa giải mâu thuẫn, tranh chấp giữa các thành viên gia đình.

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Thùy Dương 2023-06-20
Mất CCCD có đăng ký kết hôn được không?

Thủ tục đăng ký kết hônCăn cứ Điều 38 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thủ tục đăng ký kết hôn được thực hiện:+ Hai bên nam, nữ nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình cho cơ quan đăng ký hộ tịch.Người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài phải nộp thêm giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân, bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu.+ Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều Điều 38 Luật Hộ tịch 2014, công chức làm công tác hộ tịch có trách nhiệm xác minh, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết.+ Khi đăng ký kết hôn cả hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân, công chức làm công tác hộ tịch hỏi ý kiến hai bên nam, nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn.Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.+ Chính phủ quy định bổ sung giấy tờ trong hồ sơ đăng ký kết hôn, việc phỏng vấn, xác minh mục đích kết hôn khi giải quyết yêu cầu đăng ký kết hôn; thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam để kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài nhằm bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên.Hồ sơ đăng ký kết hôn có bắt buộc phải có CCCD?Căn cứ Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định người yêu cầu đăng ký kết hôn xuất trình giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, nộp giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 18 của Luật Hộ tịch 2014 khi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch 2014 khi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện.Theo đó hồ sơ người đăng ký kết hôn cần chuẩn bị bao gồm:+ Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu.+ Chứng minh nhân dân, hộ chiếu, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh;+Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do UBND cấp xã nơi cư trú cấp.(Đối với trường hợp đã từng kết hôn thì phải nộp thêm Quyết định ly hôn của Tòa án)Như vậy, nếu làm mất CMND/CCCD, khi đăng ký kết hôn có thể xuất trình bản chính một trong các giấy tờ là hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng như: giấy khai sinh, giấy xác nhận thông tin về cư trú hoặc giấy thông báo số định danh cá nhân… để thay thế.

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Thùy Dương 2023-06-20
Quyết định ly hôn có còn hiệu lực khi người bị tuyên bố mất tích trở về?

Điều kiện tuyên bố mất tíchCăn cứ Điều 68 Bộ luật dân sự 2015 thì khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích.Thời hạn 02 năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó; nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.Quyết định của Tòa án tuyên bố một người mất tích phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người bị tuyên bố mất tích để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn khi vợ/chồng mất tíchTheo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn được pháp luật quy định như sau:- Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.- Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.- Trong trường hợp cha, mẹ, người thân thích khác yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.Căn cứ quy định nêu trên thì vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn theo quy định của pháp luật.Quyết định ly hôn có còn hiệu lực khi người bị tuyên bố mất tích trở về?Căn cứ quy định tại Điều 70 Bộ luật dân sự 2015 thì khi người bị tuyên bố mất tích trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống thì theo yêu cầu của người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích đối với người đó.Người bị tuyên bố mất tích trở về được nhận lại tài sản do người quản lý tài sản chuyển giao sau khi đã thanh toán chi phí quản lý.Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích đã được ly hôn thì dù người bị tuyên bố mất tích trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống, quyết định cho ly hôn vẫn có hiệu lực pháp luật.Quyết định của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người bị tuyên bố mất tích để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.Do đó, trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích đã được Tòa án giải quyết cho ly hôn thì dù người bị tuyên bố mất tích trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống, quyết định ly hôn vẫn có hiệu lực pháp luật.

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Thùy Dương 2023-06-20
Mất CCCD có ảnh hưởng tới hồ sơ khai nhận di sản thừa kế?

Những người không được quyền nhận di sản thừa kếCăn cứ Khoản 1 Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015 thì những người sau đây không được quyền hưởng di sản thừa kế:- Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;- Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;- Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;- Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.Tuy nhiên, các đối tượng trên vẫn được hưởng thừa kế nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.Như vậy, người mất CCCD/ CMND không thuộc các đối tượng bị hạn chế quyền hưởng di sản thừa kế.Mất CCCD có ảnh hưởng tới hồ sơ khai nhận di sản thừa kề?Theo Khoản 2 Điều 58 Luật Công chứng 2014, quy định về công chứng khai nhận di sản thừa kế được thực hiện theo Khoản 2, Khoản 3 Điều 57 Luật Công chứng 2014 thì hồ sơ khai nhận di sản sẽ bao gồm:- Trường hợp di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó.- Trường hợp thừa kế theo pháp luật, thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế. Trường hợp thừa kế theo di chúc, trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có bản sao di chúc.Theo đó, khi  đến yêu cầu công chứng văn bản khai nhận di sản thừa kế bạn phải nộp các giấy tờ sau:- Phiếu yêu cầu công chứng; giấy chứng tử của người mất;- Giấy tờ tùy thân (Chứng minh nhân dân, hộ chiếu, căn cước công dân…) người yêu cầu và những người đồng thừa kế;- Giấy khai sinh người mất;- Giấy khai sinh của những người thừa kế (nếu có);- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại.-...Như vậy, hồ sơ khai nhận di sản thừa kế theo pháp luật không yêu cầu bắt buộc phải có CMND/CCCD, có thể thay thế bằng hộ chiếu hoặc các giấy tờ tùy thân khác có thể thay thế CMND/CCCD như Giấy xác nhận thông tin về cư trú hoặc giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư…

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Thùy Dương 2023-06-20
Đã từ chối nhận di sản thừa kế, muốn thay đổi có được không?

1. Quyền thừa kế theo Bộ luật dân sựTheo quy định tại Điều 609 Bộ luật Dân sự 2015 về quyền thừa kế như sau:- Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.- Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc.2. Có quyền từ chối nhận di sản thừa kế không?Theo Điều 620 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về việc từ chối nhận di sản thừa kế như sau:- Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.- Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.- Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản.3. Văn bản từ chối nhận di sản thừa kế có giá trị pháp lý khi nào?- Theo quy định tại Điều 59 Luật Công chứng 2014 quy định về công chứng văn bản từ chối nhận di sản thừa kế như sau:Người thừa kế có thể yêu cầu công chứng văn bản từ chối nhận di sản thừa kế. Khi yêu cầu công chứng văn bản từ chối nhận di sản, người yêu cầu công chứng phải xuất trình bản sao di chúc trong trường hợp thừa kế theo di chúc hoặc giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người yêu cầu công chứng theo pháp luật về thừa kế; giấy chứng tử hoặc giấy tờ khác chứng minh người để lại di sản đã chết.Như vậy, văn bản từ chối nhận di sản thừa kế không bắt buộc phải công chứng nhưng có thể công chứng theo yêu cầu của người nhận di sản thừa kế.- Bên cạnh đó, Điều 620 Bộ luật Dân sự 2015 cũng có quy định:+ Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.+ Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản.Căn cứ các quy định trên thì văn bản từ chối nhận di sản thừa kế sẽ có giá trị pháp luật khi:- Văn bản từ chối nhận di sản thừa kế đã được công chứng; hoặc- Văn bản từ chối nhận di sản thừa kế đã được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.4.  Đã từ chối nhận di sản thừa kế, muốn thay đổi có được không?Hiện nay, pháp luật không quy định trường hợp người thừa kế được thay đổi ý chí sau khi đã làm thủ tục từ chối nhận di sản.Như vậy, nếu văn bản từ chối nhận di sản thừa kế đã có giá trị pháp lý thì không thể thay đổi được.5. Phần di sản do người thừa kế từ chối nhận được giải quyết như nào?Điểm c khoản 2 Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật…2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:…c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.Như vậy, phần di sản do người thừa kế thừa kế từ chối nhận sẽ được chia thừa kế theo pháp luật.

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Thùy Dương 2023-06-20
Tiền trúng số là tài sản chung hay tài sản riêng của vợ/chồng?

Tiền trúng số là tài sản chung hay tài sản riêng của vợ/chồng?Căn cứ quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và Điều 9, Điều 10 Nghị định 126/2014/NĐ-CP thì tài sản chung của vợ chồng gồm:- Tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh;- Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng (trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng thì phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác) gồm:+ Hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là sản vật tự nhiên mà vợ, chồng có được từ tài sản riêng của mình.+ Lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là khoản lợi mà vợ, chồng thu được từ việc khai thác tài sản riêng của mình.- Thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân gồm:+ Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp (trừ khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng).+ Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước.+ Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.- Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.Tiền trúng số là tài sản chung hay tài sản riêng của vợ/chồng?Như vậy, căn cứ quy định nêu trên thì tiền trúng thưởng xổ số trong thời kỳ hôn nhân được xác định là tài sản chung của vợ chồng.Vợ chồng có thể chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân không?Căn cứ quy định tại Điều 38, 39 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 Luật Hôn nhân và gia đình 2014; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân được xác định như sau:- Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung của vợ chồng là thời điểm do vợ chồng thỏa thuận và được ghi trong văn bản; nếu trong văn bản không xác định thời điểm có hiệu lực thì thời điểm có hiệu lực được tính từ ngày lập văn bản.- Trong trường hợp tài sản được chia mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực từ thời điểm việc thỏa thuận tuân thủ hình thức mà pháp luật quy định.- Trong trường hợp Tòa án chia tài sản chung của vợ chồng thì việc chia tài sản chung có hiệu lực kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.-Quyền, nghĩa vụ về tài sản giữa vợ, chồng với người thứ ba phát sinh trước thời điểm việc chia tài sản chung có hiệu lực vẫn có giá trị pháp lý, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Thùy Dương 2023-06-20
Thời hạn bảo quản hồ sơ địa chính năm 2023 là bao lâu?

1. Hồ sơ địa chính là gì?Theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, hồ sơ địa chính là tập hợp tài liệu thể hiện thông tin chi tiết về hiện trạng và tình trạng pháp lý của việc quản lý, sử dụng các thửa đất, tài sản gắn liền với đất để phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai và nhu cầu thông tin của các tổ chức, cá nhân có liên quan.2. Thời hạn bảo quản hồ sơ địa chính năm 2023 là bao lâu?Thời hạn bảo quản hồ sơ địa chính được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 30 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, cụ thể như sau:(i) Bảo quản vĩnh viễn đối với các hồ sơ địa chính dạng số và thiết bị nhớ chứa hồ sơ địa chính số; các tài liệu dạng giấy đã lập bao gồm:+ Tài liệu đo đạc địa chính, sổ địa chính, sổ mục kê đất đai, sổ cấp Giấy chứng nhận, bản lưu Giấy chứng nhận;+ Hồ sơ thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất quy định tại Điều 23 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, trừ trường hợp quy định tại (ii);(ii) Bảo quản trong thời hạn 5 năm đối với:+ Hồ sơ thủ tục đăng ký cho thuê, cho thuê lại, đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã đăng ký xóa cho thuê, cho thuê lại, xóa thế chấp;+ Giấy tờ thông báo công khai kết quả thẩm tra hồ sơ thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận; thông báo về việc cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính;+ Các giấy tờ khác kèm theo.3. Hồ sơ địa chính được bảo quản như thế nào?Cụ thể tại khoản 1, 2 Điều 30 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định về bảo quản hồ sơ địa chính như sau:(1) Hồ sơ địa chính dạng số được quản lý, bảo đảm an toàn cùng với việc quản lý bảo đảm an toàn cơ sở dữ liệu địa chính theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường về xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai.(2) Hồ sơ địa chính dạng giấy được bảo quản theo quy định như sau:- Hồ sơ địa chính được phân nhóm tài liệu để bảo quản bao gồm:+ Bản đồ địa chính; bản trích đo địa chính thửa đất; tài liệu đo đạc khác sử dụng để đăng ký đất đai;+ Bản lưu Giấy chứng nhận;+ Hồ sơ thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất;+ Sổ địa chính, sổ mục kê đất đai, sổ cấp Giấy chứng nhận;+ Các tài liệu khác;- Hệ thống hồ sơ thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất quy định tại Khoản 2 Điều 23 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT được sắp xếp và đánh số thứ tự theo thứ tự thời gian ghi vào sổ địa chính của hồ sơ thủ tục đăng ký lần đầu; số thứ tự hồ sơ gồm 06 chữ số và được đánh tiếp theo số thứ tự của các hồ sơ đã lập trước ngày Thông tư 24/2014/TT-BTNMT có hiệu lực thi hành.4. Cơ quan nào là cơ quan chủ trì bàn giao hồ sơ địa chính?Cơ quan chủ trì bàn giao hồ sơ địa chính quy định như sau:- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì việc bàn giao hồ sơ địa chính giữa đơn vị tư vấn xây dựng hồ sơ địa chính với Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh; giữa Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh và Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện;Giữa các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện trong trường hợp có điều chuyển, sáp nhập, điều chỉnh địa giới hành chính giữa các huyện; giữa Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện và Văn phòng đăng ký đất đai;- Văn phòng đăng ký đất đai chủ trì việc bàn giao hồ sơ địa chính cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai; giữa các Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai;- Phòng Tài nguyên và Môi trường chủ trì việc bàn giao bản sao hồ sơ địa chính giữa Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện với Ủy ban nhân dân cấp xã; giữa các xã do điều chuyển, sáp nhập, điều chỉnh địa giới hành chính cấp xã thuộc cùng một đơn vị hành chính cấp huyện;- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện chủ trì bàn giao bản sao hồ sơ địa chính khi thay đổi công chức địa chính cấp xã.(Khoản 3 Điều 32 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT)

Chi Tiết