01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2024-11-07
CHỒNG MUỐN LY HÔN NHƯNG VỢ ĐI VẮNG MẤT LIÊN LẠC, LÀM THẾ NÀO?

1. Thụ lý vụ ánSau khi bạn nộp đơn yêu cầu ly hôn và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án thì Toà án sẽ tiến hành các bước để ra Thông báo thụ lý vụ án, đồng thời thông báo cho bị đơn về việc Toà án đã thụ lý vụ án. Trong vụ án ly hôn, người bị khởi kiện sẽ có tư cách là bị đơn, có các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 58 và Điều 60  Bộ luật Tố tụng dân sự, trong đó có: Tự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án; tham gia hòa giải do Tòa án tiến hành; Tham gia phiên toà....2. Hòa giải và chuẩn bị xét xửTrong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Toà án tiến hành hoà giải để các đương sự thoả thuận với nhau về việc giải quyết vụ án. Tòa án sẽ gửi thông báo về việc tiến hành hòa giải cho nguyên đơn và bị đơn. Tuy nhiên, nếu bị đơn đã được Toà án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn cố tình vắng mặt thì coi như vụ án ly hôn của vợ chồng không tiến hành hoà giải được (theo khoản 1 Điều 182 Bộ luật Tố tụng dân sự).3. Đưa vụ án ra xét xửKhi vụ án được đưa ra xét xử, bị đơn có quyền và nghĩa vụ tham gia phiên tòa. Trong trường hợp bị đơn không tham gia phiên tòa khi được tòa án triệu tập thì xử lý theo quy định tại Điều 199 Bộ luật Tố tụng dân sự (sửa đổi 2011):- Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt; trường hợp có người vắng mặt thì Hội đồng xét xử hoãn phiên tòa, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.Tòa án thông báo cho đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự biết việc hoãn phiên tòa. - Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa, nếu vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng thì xử lý như sau: Bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ;Theo quy định nêu trên, khi Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà bị đơn vắng mặt tại phiên tòa thì vụ án ly hôn của vợ chồng sẽ được Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn. Căn cứ xác định thời hạn hoãn phiên tòa:Trong trường hợp Hội đồng Xét Xử quyết định hoãn phiên tòa theo quy định tại khoản 2 Điều 51, khoản 2 Điều 72, các điều 199, 204, 205, 206, 207, 215, khoản 4 Điều 230 và các trường hợp khác theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự , thì thời hạn hoãn phiên tòa sơ thẩm là không quá ba mươi ngày, kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên tòa.

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2024-11-07
MỨC TRỢ CẤP THÔI VIỆC ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC LÀ BAO NHIÊU? NGUỒN KINH PHÍ CHI TRẢ TRỢ CẤP THÔI VIỆC ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC ĐƯỢC QUY ĐỊNH NHƯ THẾ NÀO?

1. Mức trợ cấp thôi việc đối với công chức là bao nhiêu?Căn cứ theo Điều 5 Nghị định 46/2010/NĐ-CP quy định về trợ cấp thôi việc như sau:“Điều 5. Trợ cấp thôi việcCông chức thôi việc được hưởng trợ cấp thôi việc như sau: cứ mỗi năm làm việc được tính bằng 1/2 (một phần hai) tháng lương hiện hưởng, gồm: mức lương theo ngạch, bậc, phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có). Mức trợ cấp thấp nhất bằng 01 (một) tháng lương hiện hưởng.Theo đó, công chức thôi việc được hưởng trợ cấp thôi việc như sau:- Cứ mỗi năm làm việc được tính bằng 1/2 tháng lương hiện hưởng, gồm:+ Mức lương theo ngạch, bậc, phụ cấp chức vụ lãnh đạo+ Phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có).- Mức trợ cấp thấp nhất bằng 01 tháng lương hiện hưởng.2. Thời gian làm việc tính trợ cấp thôi việc đối với công chức được xác định thế nào?Căn cứ theo Điều 6 Nghị định 46/2010/NĐ-CP, thì thời gian làm việc được tính trợ cấp thôi việc đối với công chức là tổng thời gian tính theo năm có đóng bảo hiểm xã hội (nếu đứt quãng thì được cộng dồn) chưa nhận trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp phục viên, bao gồm:Căn cứ điều 6 nghị định thiwf thờigian làm việc được tính trợ cấp thôi việc- Thời gian làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội;- Thời gian làm việc trong quân đội nhân dân và công an nhân dân;- Thời gian làm việc trong công ty nhà nước theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020;- Thời gian làm việc theo chỉ tiêu biên chế được cơ quan có thẩm quyền giao trong tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp;- Thời gian được cơ quan, tổ chức, đơn vị cử đi đào tạo, bồi dưỡng;- Thời gian nghỉ được hưởng lương theo pháp luật về lao động;- Thời gian nghỉ được hưởng chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, dưỡng sức phục hồi sức khỏe theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;- Thời gian bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự mà đã được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền kết luận là oan, sai;- Thời gian bị tạm đình chỉ công tác theo quy định tại Điều 81 của Luật Cán bộ, công chức;- Thời gian được bố trí làm việc khi hưởng án treo, cải tạo không giam giữ theo bản án hoặc quyết định của Tòa án.Lưu ý, thời gian làm việc nếu có tháng lẻ thì được tính như sau:- Dưới 03 tháng thì không tính;- Từ đủ 03 tháng đến đủ 06 tháng thì được tính bằng 1/2 năm làm việc;- Từ trên 06 tháng đến 12 tháng thì được tính bằng 01 năm làm việc.3. Nguồn kinh phí chi trả trợ cấp thôi việc đối với công chức được quy định như thế nào?Căn cứ theo Điều 7 Nghị định 46/2010/NĐ-CP, thì nguồn kinh phí chi trả trợ cấp thôi việc đối với công chức được quy định như sau:- Đối với công chức trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; trong cơ quan, đơn vị thuộc quân đội nhân dân và công an nhân dân thì nguồn kinh phí chi trả trợ cấp thôi việc được bố trí trong dự toán chi hoạt động thường xuyên được cơ quan có thẩm quyền giao hàng năm.- Đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì nguồn kinh phí chi trả trợ cấp thôi việc được thực hiện như sau:+ Trường hợp thuộc đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên hoặc đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên: nguồn kinh phí chi trả trợ cấp thôi việc lấy từ kinh phí bảo đảm hoạt động thường xuyên được cấp có thẩm quyền giao hàng năm và từ nguồn thu hoạt động sự nghiệp của đơn vị theo quy định của pháp luật;+ Trường hợp thuộc đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên: nguồn kinh phí chi trả trợ cấp thôi việc lấy từ nguồn thu hoạt động sự nghiệp của đơn vị theo quy định của pháp luật.  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2024-11-07
CHƯA ĐỦ ĐIỀU KIỆN HƯỞNG LƯƠNG HƯU CÓ ĐƯỢC HƯỞNG TRỢ CẤP THÔI VIỆC KHÔNG?

1. Chưa đủ điều kiện hưởng lương hưu có được hưởng trợ cấp thôi việc không?Tại Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 có quy định trợ cấp thôi việc như sau:Trợ cấp thôi việc1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.Như vậy, nếu chưa đủ điều kiện hưởng lương hưu thì người lao động vẫn có thể được hưởng trợ cấp thôi việc nếu đáp ứng đủ các điều kiện còn lại theo quy định.Người lao động đã làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên thì mỗi năm làm việc sẽ được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.2. Thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản có tính vào trợ cấp thôi việc không?Tại khoản 3 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP có quy định trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm như sau:Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm3. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trong đó:a) Tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm: thời gian người lao động đã trực tiếp làm việc; thời gian thử việc; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà được người sử dụng lao động trả lương theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; thời gian nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật mà được người sử dụng lao động trả lương; thời gian ngừng việc không do lỗi của người lao động; thời gian nghỉ hằng tuần theo Điều 111, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo Điều 112, Điều 113, Điều 114, khoản 1 Điều 115; thời gian thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 176 và thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo Điều 128 của Bộ luật Lao động.Như vậy, thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản vẫn được tính vào thời gian người lao động đã làm việc thực tế. Do đó. thời gian này vẫn được tính vào thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc.3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc được xác định như thế nào?Tại khoản 5 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP có quy định về tiền lương để tính trợ cấp thôi việc được xác định như sau:- Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc, mất việc làm.- Trường hợp người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo nhiều hợp đồng lao động kế tiếp nhau theo quy định tại khoản 2 Điều 20 Bộ luật Lao động 2019 thì tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi chấm dứt hợp đồng lao động cuối cùng.Trường hợp hợp đồng lao động cuối cùng bị tuyên bố vô hiệu vì có nội dung tiền lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố hoặc mức lương ghi trong thỏa ước lao động tập thể thì tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp thôi việc do hai bên thỏa thuận nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng hoặc mức lương ghi trong thỏa ước lao động tập thể.  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2024-11-07
NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐƯỢC HƯỞNG TRỢ CẤP THÔI VIỆC KHI TẠM HOÃN HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG KHÔNG?

1. Người lao động được hưởng lương khi tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động không?Căn cứ tại Điều 30 Bộ luật Lao động 2019 quy định về việc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động cụ thể như sau:Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động1. Các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động bao gồm:a) Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;b) Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự;c) Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc cơ sở giáo dục bắt buộc;d) Lao động nữ mang thai theo quy định tại Điều 138 của Bộ luật này;đ) Người lao động được bổ nhiệm làm người quản lý doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;e) Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;g) Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác;h) Trường hợp khác do hai bên thỏa thuận.2. Trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động không được hưởng lương và quyền, lợi ích đã giao kết trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.Như vậy, đối với các trường hợp được nếu trên thì người lao động sẽ không được hưởng lương khi tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động. Căn bản trong trường hợp này lỗi không phải nằm ở người sử dụng lao động.Người lao động chỉ được trả lương khi tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động trong trường hợp khi xác lập giao kết hợp đồng thì hai bên có thỏa thuận trong hợp đồng lao động.2. Người lao động được hưởng trợ cấp thôi việc khi tạm hoãn hợp đồng lao động không?Tại Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 có quy định:Trợ cấp thôi việc1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.Theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm như sau:Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm3. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trong đó:a) Tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm: thời gian người lao động đã trực tiếp làm việc; thời gian thử việc; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà được người sử dụng lao động trả lương theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; thời gian nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật mà được người sử dụng lao động trả lương; thời gian ngừng việc không do lỗi của người lao động; thời gian nghỉ hằng tuần theo Điều 111, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo Điều 112, Điều 113, Điều 114, khoản 1 Điều 115; thời gian thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 176 và thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo Điều 128 của Bộ luật Lao động.b) Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian người lao động thuộc diện không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật nhưng được người sử dụng lao động chi trả cùng với tiền lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật về lao động, bảo hiểm thất nghiệp.c) Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng); trường hợp có tháng lẻ ít hơn hoặc bằng 06 tháng được tính bằng 1/2 năm, trên 06 tháng được tính bằng 01 năm làm việc.Như vậy, việc hưởng trợ cấp thôi việc chỉ áp dụng đối với các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động được quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 Bộ luật Lao động 2019.Chính vì vậy, trường hợp người lao động bị tạm hoãn hợp đồng lao động sẽ không được hưởng trợ cấp thôi việc.3. Người lao động nữ mang thai được tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động trong bao lâu?Theo Khoản 2 Điều 138 Bộ luật Lao động 2019 quy định về quyền đơn phương chấm dứt, tạm hoãn hợp đồng lao động của lao động nữ mang thai như sau:Quyền đơn phương chấm dứt, tạm hoãn hợp đồng lao động của lao động nữ mang thai2. Trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, thời gian tạm hoãn do người lao động thỏa thuận với người sử dụng lao động nhưng tối thiểu phải bằng thời gian do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chỉ định tạm nghỉ. Trường hợp không có chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về thời gian tạm nghỉ thì hai bên thỏa thuận về thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.Như vậy, người lao động nữ mang thai được tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động trong thời hạn tối đa khi thỏa thuận với người sử dụng lao động và được đồng ý.  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2024-11-07
TỶ GIÁ TÍNH THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU LÀ TỶ GIÁ NÀO?

1. Tỷ giá tính thuế xuất nhập khẩu là tỷ giá nào?Tại khoản 5 Điều 21 Nghị định 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Nghị định 59/2018/NĐ-CP có quy định về kiểm tra, xác định trị giá hải quan như sau:Điều 21. Kiểm tra, xác định trị giá hải quan5. Tỷ giá giữa đồng Việt Nam với đồng tiền nước ngoài dùng để xác định trị giá tính thuế là tỷ giá ngoại tệ mua vào theo hình thức chuyển khoản của Hội sở chính Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam tại thời điểm cuối ngày của ngày thứ năm tuần trước liền kề hoặc là tỷ giá cuối ngày của ngày làm việc liền trước ngày thứ năm trong trường hợp ngày thứ năm là ngày lễ, ngày nghỉ. Tỷ giá này được sử dụng để xác định tỷ giá tính thuế cho các tờ khai hải quan đăng ký trong tuần.Đối với các ngoại tệ không được Hội sở chính Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam công bố tỷ giá thì xác định theo tỷ giá tính chéo giữa đồng Việt Nam với một số ngoại tệ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố. Đối với các ngoại tệ chưa được công bố tỷ giá tính chéo thì xác định theo nguyên tắc tính chéo giữa tỷ giá đô la Mỹ (USD) với đồng Việt Nam và tỷ giá giữa đồng đô la Mỹ với các ngoại tệ đó do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố. Tỷ giá do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố là tỷ giá được đưa tin mới nhất trên trang điện tử của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.6. Bộ Tài chính quy định chi tiết Điều này.Như vậy, tỷ giá tính thuế xuất nhập khẩu là tỷ giá giữa đồng Việt Nam với đồng tiền nước ngoài là tỷ giá ngoại tệ mua vào theo hình thức chuyển khoản của Hội sở chính Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam tại thời điểm cuối ngày của ngày thứ năm tuần trước liền kề hoặc là tỷ giá cuối ngày của ngày làm việc liền trước ngày thứ năm trong trường hợp ngày thứ năm là ngày lễ, ngày nghỉ.Tỷ giá này được sử dụng để xác định tỷ giá tính thuế cho các tờ khai hải quan đăng ký trong tuần.2. Hàng hóa nào không chịu thuế xuất nhập khẩu 2024?Tại Điều 2 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 có quy định hàng hóa không chịu thuế xuất nhập khẩu như sau:Điều 2. Đối tượng chịu thuế1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.2. Hàng hóa xuất khẩu từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan, hàng hóa nhập khẩu từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước.3. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân phối.4. Đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu không áp dụng đối với các trường hợp sau:a) Hàng hóa quá cảnh, chuyển khẩu, trung chuyển;b) Hàng hóa viện trợ nhân đạo, hàng hóa viện trợ không hoàn lại;c) Hàng hóa xuất khẩu từ khu phi thuế quan ra nước ngoài; hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan; hàng hóa chuyển từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác;d) Phần dầu khí được dùng để trả thuế tài nguyên cho Nhà nước khi xuất khẩu.5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.Như vậy, hàng hóa không chịu thuế xuất nhập khẩu bao gồm:- Hàng hóa quá cảnh, chuyển khẩu, trung chuyển;- Hàng hóa viện trợ nhân đạo, hàng hóa viện trợ không hoàn lại;- Hàng hóa xuất khẩu từ khu phi thuế quan ra nước ngoài; hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan; hàng hóa chuyển từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác;- Phần dầu khí được dùng để trả thuế tài nguyên cho Nhà nước khi xuất khẩu.3. Thời điểm tính thuế xuất nhập khẩu là thời điểm nào?Tại Điều 8 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 có quy định về trị giá tính thuế, thời điểm tính thuế như sau:Điều 8. Trị giá tính thuế, thời điểm tính thuế1. Trị giá tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là trị giá hải quan theo quy định của Luật hải quan.2. Thời điểm tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hoặc áp dụng thuế suất, mức thuế tuyệt đối trong hạn ngạch thuế quan nhưng được thay đổi về đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, áp dụng thuế suất, mức thuế tuyệt đối trong hạn ngạch thuế quan theo quy định của pháp luật thì thời điểm tính thuế là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan mới.Thời điểm đăng ký tờ khai hải quan thực hiện theo quy định của pháp luật về hải quan.Như vậy, thời điểm tính thuế xuất nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2024-11-07
DANH MỤC HÀNG HÓA XUẤT KHẨU NHẬP KHẨU VIỆT NAM MỚI NHẤT THEO THÔNG TƯ 31

I. Danh mục hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu Việt Nam mới nhất theo Thông tư 31Căn cứ Điều 1 Thông tư 31/2022/TT-BTC quy định như sau:Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam, gồm hai (2) phụ lục:Phụ lục I - Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam.Phụ lục II - Sáu (6) quy tắc tổng quát giải thích việc phân loại hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam dựa trên Hệ thống hài hòa mô tả và mã hóa hàng hóa của Tổ chức Hải quan thế giới.Theo đó, danh mục hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu Việt Nam mới nhất được quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 31/2022/TT-BTC.II. Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam được sử dụng để làm gì?Theo Điều 3 Thông tư 31/2022/TT-BTC quy định như sau:Điều 3. Nguyên tắc áp dụngDanh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam được sử dụng để:1. Xây dựng các Biểu thuế áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.2. Xây dựng các Danh mục hàng hóa phục vụ quản lý nhà nước theo quy định của Chính phủ và quy định tại khoản 4 Điều 26 Luật Hải quan.3. Thống kê Nhà nước về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.4. Phục vụ công tác quản lý nhà nước về xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa và các lĩnh vực khác.Theo đó, danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam được sử dụng để:(1) Xây dựng các Biểu thuế áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.(2) Xây dựng các Danh mục hàng hóa phục vụ quản lý nhà nước theo quy định của Chính phủ và quy định tại khoản 4 Điều 26 Luật Hải quan 2014.(3) Thống kê Nhà nước về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.(4) Phục vụ công tác quản lý nhà nước về xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa và các lĩnh vực khác.III. Thời hạn nộp tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩuTheo điểm a khoản 1 Điều 25 Luật Hải quan 2014 quy định như sau:Điều 25. Thời hạn nộp hồ sơ hải quan1. Thời hạn nộp tờ khai hải quan được quy định như sau:a) Đối với hàng hóa xuất khẩu, nộp sau khi đã tập kết hàng hóa tại địa điểm người khai hải quan thông báo và chậm nhất là 04 giờ trước khi phương tiện vận tải xuất cảnh; đối với hàng hóa xuất khẩu gửi bằng dịch vụ chuyển phát nhanh thì chậm nhất là 02 giờ trước khi phương tiện vận tải xuất cảnh;b) Đối với hàng hóa nhập khẩu, nộp trước ngày hàng hóa đến cửa khẩu hoặc trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hàng hóa đến cửa khẩu;c) Thời hạn nộp tờ khai hải quan đối với phương tiện vận tải thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 69 của Luật này.2. Tờ khai hải quan có giá trị làm thủ tục hải quan trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký.3. Thời hạn nộp chứng từ có liên quan thuộc hồ sơ hải quan được quy định như sau:a) Trường hợp khai hải quan điện tử, khi cơ quan hải quan tiến hành kiểm tra hồ sơ hải quan, kiểm tra thực tế hàng hóa, người khai hải quan nộp các chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan, trừ những chứng từ đã có trong hệ thống thông tin một cửa quốc gia;b) Trường hợp khai tờ khai hải quan giấy, người khai hải quan phải nộp hoặc xuất trình chứng từ có liên quan khi đăng ký tờ khai hải quan.Theo đó, thời hạn nộp tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu như sau:- Đối với hàng hóa xuất khẩu: nộp sau khi đã tập kết hàng hóa tại địa điểm người khai hải quan thông báo và chậm nhất là 04 giờ trước khi phương tiện vận tải xuất cảnh;Đối với hàng hóa xuất khẩu gửi bằng dịch vụ chuyển phát nhanh thì chậm nhất là 02 giờ trước khi phương tiện vận tải xuất cảnh;- Đối với hàng hóa nhập khẩu: nộp trước ngày hàng hóa đến cửa khẩu hoặc trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hàng hóa đến cửa khẩu;  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2024-11-07
DOANH NGHIỆP 100% VỐN NƯỚC NGOÀI CÓ QUYỀN XUẤT KHẨU KHÔNG?

Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài có quyền xuất khẩu không?Theo quy định tại khoản 5 Điều 7 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định: Kinh doanh xuất nhập khẩu là quyền của doanh nghiệp cho nên trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp không cần phải thể hiện quyền xuất khẩu của doanh nghiệp.Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 16 Luật Thương mại 2005 quy định như sau:Điều 16. Thương nhân nước ngoài hoạt động thương mại tại Việt Nam4. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thương nhân nước ngoài thành lập tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên thì được coi là thương nhân Việt Nam.Theo khoản 1, khoản 2 Điều 3 Nghị định 69/2018/NĐ-CP có quy định như sau:Điều 3. Quyền tự do kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu1. Thương nhân Việt Nam không là tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu và thực hiện các hoạt động khác có liên quan không phụ thuộc vào ngành, nghề đăng ký kinh doanh, trừ hàng hóa thuộc Danh mục cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu theo quy định tại Nghị định này; hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu khác theo quy định của pháp luật; hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu.Chi nhánh của thương nhân Việt Nam được thực hiện hoạt động ngoại thương theo ủy quyền của thương nhân.2. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam khi tiến hành hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này phải thực hiện các cam kết của Việt Nam trong các Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Danh mục hàng hóa và lộ trình do Bộ Công Thương công bố, đồng thời thực hiện các quy định tại Nghị định này và các quy định pháp luật khác có liên quan.Như vậy, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài khi tiến hành hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu phải thực hiện các cam kết của Việt Nam trong các Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2024-11-07
Tái nhập hàng hóa đã xuất khẩu nhưng bị trả lại bao gồm những hình thức nào?

1. Tái nhập hàng hóa đã xuất khẩu nhưng bị trả lại bao gồm những hình thức nào?Căn cứ theo khoản 1 Điều 47 Nghị định 08/2015/NĐ-CP quy định về thủ tục hải quan tái nhập đối với hàng hóa đã xuất khẩu như sau:Điều 47. Thủ tục hải quan tái nhập đối với hàng hóa đã xuất khẩu1. Các hình thức tái nhập hàng hóa đã xuất khẩu nhưng bị trả lại (sau đây gọi tắt là tái nhập hàng trả lại) bao gồm:a) Tái nhập hàng trả lại để sửa chữa, tái chế (gọi chung là tái chế) sau đó tái xuất;b) Tái nhập hàng trả lại để tiêu thụ nội địa;c) Tái nhập hàng trả lại để tiêu hủy tại Việt Nam (không áp dụng đối với hàng gia công cho thương nhân nước ngoài);d) Tái nhập hàng trả lại để tái xuất cho đối tác nước ngoài khácNhư vậy, các hình thức tái nhập hàng hóa đã xuất khẩu nhưng bị trả lại (sau đây gọi tắt là tái nhập hàng trả lại) bao gồm:- Tái nhập hàng trả lại để sửa chữa, tái chế (gọi chung là tái chế) sau đó tái xuất;- Tái nhập hàng trả lại để tiêu thụ nội địa;- Tái nhập hàng trả lại để tiêu hủy tại Việt Nam (không áp dụng đối với hàng gia công cho thương nhân nước ngoài);- Tái nhập hàng trả lại để tái xuất cho đối tác nước ngoài khác2. Hàng tái chế không tái xuất được thì xử lý thế nào?Căn cứ theo khoản 7 Điều 47 Nghị định 08/2015/NĐ-CP quy định về thủ tục hải quan tái nhập đối với hàng hóa đã xuất khẩu như sau:Điều 47. Thủ tục hải quan tái nhập đối với hàng hóa đã xuất khẩu6. Thủ tục tái xuất hàng đã tái chế thực hiện theo quy định tại Mục 5 Chương này.7. Xử lý hàng tái chế không tái xuất được:a) Đối với sản phẩm tái chế là hàng gia công: Làm thủ tục hải quan để tiêu thụ nội địa hoặc tiêu hủy;b) Đối với sản phẩm tái chế không phải là hàng gia công thì chuyển tiêu thụ nội địa như hàng hóa tái nhập để tiêu thụ nội địa.8. Trường hợp hàng hóa tái nhập là sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu; hàng hóa kinh doanh thuộc đối tượng được hoàn thuế nhập khẩu thì cơ quan hải quan nơi làm thủ tục tái nhập phải thông báo cho cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hoàn thuế nhập khẩu biết (nếu là hai cơ quan hải quan khác nhau) về các trường hợp nêu tại Điểm b, Điểm c Khoản 1 và trường hợp không tái xuất được quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều này hoặc trường hợp nêu tại Khoản 7 Điều này hoặc trường hợp quá thời hạn nêu tại Khoản 5 Điều này để xử lý thuế theo quy định.Như vậy, trong trường hợp hàng tái chế không tái xuất được thì xử lý như sau:- Đối với sản phẩm tái chế là hàng gia công: Làm thủ tục hải quan để tiêu thụ nội địa hoặc tiêu hủy;- Đối với sản phẩm tái chế không phải là hàng gia công thì chuyển tiêu thụ nội địa như hàng hóa tái nhập để tiêu thụ nội địa.3. Tái xuất hàng hóa nhập khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan bao gồm những hình thức nào?Căn cứ theo khoản 1 Điều 48 Nghị định 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 21 Điều 1 Nghị định 59/2018/NĐ-CP quy định về thủ tục hải quan, giám sát hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu phải tái xuất như sau:Điều 48. Thủ tục hải quan, giám sát hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu phải tái xuất1. Các hình thức tái xuất hàng hóa nhập khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan bao gồm:a) Tái xuất để trả cho khách hàng;b) Tái xuất sang nước thứ ba hoặc tái xuất vào khu phi thuế quan.2. Hồ sơ hải quan:a) Tờ khai hàng hóa xuất khẩu;b) Văn bản chấp nhận nhận lại hàng của chủ hàng nước ngoài (nếu hàng xuất khẩu trả lại cho chủ hàng bán lô hàng này): nộp 01 bản chụp;c) Quyết định buộc tái xuất của cơ quan có thẩm quyền (nếu có): 01 bản chụp.Như vậy, các hình thức tái xuất hàng hóa nhập khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan bao gồm:- Tái xuất để trả cho khách hàng;- Tái xuất sang nước thứ ba hoặc tái xuất vào khu phi thuế quan.  

Chi Tiết