01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2024-11-07
KÝ CƯỢC LÀ GÌ? VIỆC XỬ LÝ KHOẢN KÝ CƯỢC ĐƯỢC THỰC HIỆN NHƯ THẾ NÀO? BÊN KÝ CƯỢC CÓ NHỮNG QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ GÌ?

1. Ký cược là gì? Ký cược là biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự đúng không?    Ký cược là việc bên thuê tài sản là động sản giao cho bên cho thuê một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác trong một thời hạn để bảo đảm việc trả lại tài sản thuê (theo khoản 1 Điều 329 Bộ luật Dân sự 2015).    Biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự được quy định tại Điều 292 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể như sau:    “Biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ    Các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bao gồm:    1. Cầm cố tài sản.    2. Thế chấp tài sản.    3. Đặt cọc.    4. Ký cược.    5. Ký quỹ.    6. Bảo lưu quyền sở hữu.    7. Bảo lãnh.    8. Tín chấp.    9. Cầm giữ tài sản.”    Theo quy định này thì Ký cược là một trong 09 biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự.2. Việc xử lý khoản Ký cược được thực hiện như thế nào?    Việc xử lý khoản Ký cược được thực hiện theo quy định tại Điều 329 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể như sau:    “Ký cược    1. Ký cược là việc bên thuê tài sản là động sản giao cho bên cho thuê một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản ký cược) trong một thời hạn để bảo đảm việc trả lại tài sản thuê.    2. Trường hợp tài sản thuê được trả lại thì bên thuê được nhận lại tài sản ký cược sau khi trả tiền thuê; nếu bên thuê không trả lại tài sản thuê thì bên cho thuê có quyền đòi lại tài sản thuê; nếu tài sản thuê không còn để trả lại thì tài sản ký cược thuộc về bên cho thuê.”    Theo quy định này thì việc xử lý khoản Ký cược được thực hiện như sau:    - Trường hợp tài sản thuê được trả lại thì bên thuê được nhận lại tài sản ký cược sau khi trả tiền thuê;    - Nếu bên thuê không trả lại tài sản thuê thì bên cho thuê có quyền đòi lại tài sản thuê;    - Nếu tài sản thuê không còn để trả lại thì tài sản ký cược thuộc về bên cho thuê.3. Bên Ký cược có những quyền và nghĩa vụ nào?    Quyền, nghĩa vụ của các bên trong đặt cọc, ký cược được quy định tại Điều 38 Nghị định 21/2021/NĐ-CP như sau:    “Quyền, nghĩa vụ của các bên trong đặt cọc, ký cược    1. Bên đặt cọc, bên ký cược có quyền, nghĩa vụ:    a) Yêu cầu bên nhận đặt cọc, bên nhận ký cược ngừng việc khai thác, sử dụng hoặc xác lập giao dịch dân sự đối với tài sản đặt cọc, tài sản ký cược; thực hiện việc bảo quản, giữ gìn để tài sản đặt cọc, tài sản ký cược không bị mất giá trị hoặc giảm sút giá trị;    b) Trao đổi, thay thế tài sản đặt cọc, tài sản ký cược hoặc đưa tài sản đặt cọc, tài sản ký cược tham gia giao dịch dân sự khác trong trường hợp được bên nhận đặt cọc, bên nhận ký cược đồng ý;    c) Thanh toán cho bên nhận đặt cọc, bên nhận ký cược chi phí hợp lý để bảo quản, giữ gìn tài sản đặt cọc, tài sản ký cược.Chi phí hợp lý quy định tại điểm này là khoản chi thực tế cần thiết, hợp pháp tại thời điểm chi mà trong điều kiện bình thường bên nhận đặt cọc, bên nhận ký cược phải thanh toán để đảm bảo tài sản đặt cọc, tài sản ký cược không bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng;    d) Thực hiện việc đăng ký quyền sở hữu tài sản hoặc thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật để bên nhận đặt cọc, bên nhận ký cược được sở hữu tài sản đặt cọc, tài sản ký cược quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;    đ) Quyền, nghĩa vụ khác theo thỏa thuận hoặc do Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan quy định.    2. Bên nhận đặt cọc, bên nhận ký cược có quyền, nghĩa vụ:    a) Yêu cầu bên đặt cọc, bên ký cược chấm dứt việc trao đổi, thay thế hoặc xác lập giao dịch dân sự khác đối với tài sản đặt cọc, tài sản ký cược khi chưa có sự đồng ý của bên nhận đặt cọc, bên nhận ký cược;    b) Sở hữu tài sản đặt cọc trong trường hợp bên đặt cọc vi phạm cam kết về giao kết, thực hiện hợp đồng; sở hữu tài sản ký cược trong trường hợp tài sản thuê không còn để trả lại cho bên nhận ký cược;    c) Bảo quản, giữ gìn tài sản đặt cọc, tài sản ký cược;    d) Không xác lập giao dịch dân sự, khai thác, sử dụng tài sản đặt cọc, tài sản ký cược khi chưa có sự đồng ý của bên đặt cọc, bên ký cược;    đ) Quyền, nghĩa vụ khác theo thỏa thuận hoặc do Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan quy định.”    Như vậy, bên Ký cược có những quyền và nghĩa vụ sau:    - Yêu cầu bên nhận đặt cọc, bên nhận ký cược ngừng việc khai thác, sử dụng hoặc xác lập giao dịch dân sự đối với tài sản đặt cọc, tài sản ký cược; thực hiện việc bảo quản, giữ gìn để tài sản đặt cọc, tài sản ký cược không bị mất giá trị hoặc giảm sút giá trị;    - Trao đổi, thay thế tài sản đặt cọc, tài sản ký cược hoặc đưa tài sản đặt cọc, tài sản ký cược tham gia giao dịch dân sự khác trong trường hợp được bên nhận đặt cọc, bên nhận ký cược đồng ý;    - Thanh toán cho bên nhận đặt cọc, bên nhận ký cược chi phí hợp lý để bảo quản, giữ gìn tài sản đặt cọc, tài sản ký cược.Chi phí hợp lý quy định tại điểm này là khoản chi thực tế cần thiết, hợp pháp tại thời điểm chi mà trong điều kiện bình thường bên nhận đặt cọc, bên nhận ký cược phải thanh toán để đảm bảo tài sản đặt cọc, tài sản ký cược không bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng;    - Thực hiện việc đăng ký quyền sở hữu tài sản hoặc thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật để bên nhận đặt cọc, bên nhận ký cược được sở hữu tài sản đặt cọc, tài sản ký cược quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;    - Quyền, nghĩa vụ khác theo thỏa thuận hoặc do Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan quy định.  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2024-11-07
HỢP ĐỒNG HỢP TÁC LÀ GÌ? HỢP ĐỒNG HỢP TÁC KINH DOANH CÓ PHẢI LÀ HÌNH THỨC ĐẦU TƯ HAY KHÔNG?

1. Hợp đồng hợp tác là gì?    Căn cứ Điều 504 Bộ luật Dân sự 2015 quy định hợp đồng hợp tác như sau:    “Hợp đồng hợp tác    1. Hợp đồng hợp tác là sự thỏa thuận giữa các cá nhân, pháp nhân về việc cùng đóng góp tài sản, công sức để thực hiện công việc nhất định, cùng hưởng lợi và cùng chịu trách nhiệm.    2. Hợp đồng hợp tác phải được lập thành văn bản.”    Như vậy, hợp đồng hợp tác là sự thỏa thuận giữa các cá nhân, pháp nhân về việc cùng đóng góp tài sản, công sức để thực hiện công việc nhất định, cùng hưởng lợi và cùng chịu trách nhiệm. Hợp đồng hợp tác phải được lập thành văn bản.2. Hợp đồng hợp tác kinh doanh có phải là hình thức đầu tư hay không?    Căn cứ khoản 14 Điều 3 Luật Đầu tư 2020 quy định như sau:    "Giải thích từ ngữ    Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:    14. Hợp đồng hợp tác kinh doanh (sau đây gọi là hợp đồng BCC) là hợp đồng được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh, phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm theo quy định của pháp luật mà không thành lập tổ chức kinh tế.”    Như vậy, hợp đồng hợp tác kinh doanh chính là hợp đồng BCC, là loại hợp đồng được ký kết giữa các nhà đầu tư với nhau nhằm mục đích hợp tác kinh doanh và phân chia lợi nhuận, sản phẩm kinh tế.    Theo đó, căn cứ Điều 21 Luật Đầu tư 2020 quy định hình thức đầu tư như sau:    “Hình thức đầu tư    1. Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế.    2. Đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp.    3. Thực hiện dự án đầu tư.    4. Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.    5. Các hình thức đầu tư, loại hình tổ chức kinh tế mới theo quy định của Chính phủ.”    Như vậy, thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh chính là một trong những hình thức đầu tư theo quy định trên.3. Rút khỏi hợp đồng hợp tác có được nhận lại tài sản đóng góp không?    Căn cứ Điều 510 Bộ luật Dân sự 2015 quy định rút khỏi hợp đồng hợp tác như sau:    “Rút khỏi hợp đồng hợp tác    1. Thành viên có quyền rút khỏi hợp đồng hợp tác trong trường hợp sau đây:    a) Theo điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng hợp tác;    b) Có lý do chính đáng và được sự đồng ý của hơn một nửa tổng số thành viên hợp tác.    2. Thành viên rút khỏi hợp đồng hợp tác có quyền yêu cầu nhận lại tài sản đã đóng góp, được chia phần tài sản trong khối tài sản chung và phải thanh toán các nghĩa vụ theo thỏa thuận. Trường hợp việc phân chia tài sản bằng hiện vật làm ảnh hưởng đến hoạt động hợp tác thì tài sản được tính giá trị thành tiền để chia.    Việc rút khỏi hợp đồng hợp tác không làm chấm dứt quyền, nghĩa vụ của người này được xác lập, thực hiện trước thời điểm rút khỏi hợp đồng hợp tác.    3. Việc rút khỏi hợp đồng hợp tác không thuộc trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều này thì thành viên rút khỏi hợp đồng được xác định là bên vi phạm hợp đồng và phải thực hiện trách nhiệm dân sự theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan.”    Như vậy, khi rút khỏi hợp đồng hợp tác thành viên có quyền yêu cầu nhận lại tài sản đã đóng góp, được chia phần tài sản trong khối tài sản chung, đồng thời cũng phải thanh toán các nghĩa vụ theo thỏa thuận.    Trường hợp việc phân chia tài sản bằng hiện vật làm ảnh hưởng đến hoạt động hợp tác thì tài sản được tính giá trị thành tiền để chia.4. Hợp đồng hợp tác chấm dứt trong trường hợp nào?    Căn cứ Điều 512 Bộ luật Dân sự 2015 quy định chấm dứt hợp đồng hợp tác như sau:    “Chấm dứt hợp đồng hợp tác    1. Hợp đồng hợp tác chấm dứt trong trường hợp sau đây:    a) Theo thỏa thuận của các thành viên hợp tác;    b) Hết thời hạn ghi trong hợp đồng hợp tác;    c) Mục đích hợp tác đã đạt được;    d) Theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;    đ) Trường hợp khác theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan.    2. Khi chấm dứt hợp đồng hợp tác, các khoản nợ phát sinh từ hợp đồng phải được thanh toán; nếu tài sản chung không đủ để trả nợ thì phải lấy tài sản riêng của các thành viên hợp tác để thanh toán theo quy định tại Điều 509 của Bộ luật này.    Trường hợp các khoản nợ đã được thanh toán xong mà tài sản chung vẫn còn thì được chia cho các thành viên hợp tác theo tỷ lệ tương ứng với phần đóng góp của mỗi người, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”    Theo đó, hợp đồng hợp tác chấm dứt trong trường hợp sau đây:    - Theo thỏa thuận của các thành viên hợp tác;    - Hết thời hạn ghi trong hợp đồng hợp tác;    - Mục đích hợp tác đã đạt được;    - Theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;    - Trường hợp khác theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, luật khác có liên quan.  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2024-11-07
ĐIỀU KIỆN CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT RỪNG PHÒNG HỘ TỪ 02 HA TRỞ LÊN

1. Chuyển mục đích sử dụng đất rừng phòng hộ sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp có phải xin phép không?    Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 121 Luật Đất đai 2024 quy định về chuyển mục đích sử dụng đất như sau:    Điều 121. Chuyển mục đích sử dụng đất    1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép bao gồm:    a) Chuyển đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp;    b) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;    c) Chuyển các loại đất khác sang đất chăn nuôi tập trung khi thực hiện dự án chăn nuôi tập trung quy mô lớn;    d) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang loại đất phi nông nghiệp khác được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;    đ) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;    e) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp;    g) Chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ.    Theo quy định nêu trên, thì việc chuyển mục đích sử dụng đất rừng phòng hộ sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp thì bắt buộc phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền.2. Điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất rừng phòng hộ từ 02 ha trở lên là gì?    Căn cứ theo khoản 1 Điều 46 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định như sau:    Điều 46. Tiêu chí, điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất sang mục đích khác    1. Tiêu chí, điều kiện chuyển mục đích sử dụng từ 02 ha trở lên đối với đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất sang mục đích khác bao gồm:    a) Có phương án trồng rừng thay thế hoặc văn bản hoàn thành trách nhiệm nộp tiền trồng rừng thay thế theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp;    b) Có phương án sử dụng tầng đất mặt theo quy định của pháp luật về trồng trọt;    c) Có đánh giá sơ bộ tác động môi trường hoặc đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.    2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương để quy định tiêu chí, điều kiện cụ thể việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất sang mục đích khác để bảo đảm sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả đáp ứng với yêu cầu bảo đảm an ninh lương thực và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh đối với trường hợp không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này.    Như vậy, tiêu chí, điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất từ 02 ha trở lên đối với đất rừng phòng hộ là:    - Có phương án trồng rừng thay thế hoặc văn bản hoàn thành trách nhiệm nộp tiền trồng rừng thay thế theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp.    - Có phương án sử dụng tầng đất mặt theo quy định của pháp luật về trồng trọt.    - Có đánh giá sơ bộ tác động môi trường hoặc đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.3. Thời hạn sử dụng đất rừng phòng hộ là bao lâu?    Căn cứ theo khoản 3 Điều 171 Luật Đất đai 2024 quy định về đất sử dụng ổn định lâu dài như sau:    Điều 171. Đất sử dụng ổn định lâu dài    1. Đất ở.    2. Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng quy định tại khoản 4 Điều 178 của Luật này.    3. Đất rừng đặc dụng; đất rừng phòng hộ; đất rừng sản xuất do tổ chức quản lý.    4. Đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp của cá nhân đang sử dụng ổn định được Nhà nước công nhận mà không phải là đất được Nhà nước giao có thời hạn, cho thuê.    5. Đất xây dựng trụ sở cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 199 của Luật này; đất xây dựng công trình sự nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại khoản 2 Điều 199 của Luật này.    6. Đất quốc phòng, an ninh.    Theo đó, đất rừng phòng hộ thuộc loại đất sử dụng ổn định lâu dài và không bị giới hạn thời hạn.    Do đó, thời hạn sử dụng đất đất rừng phòng hộ là vô thời hạn.  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2024-11-07
ĐỐI TƯỢNG NÀO ĐƯỢC NHÀ NƯỚC GIAO RỪNG PHÒNG HỘ KHÔNG THU TIỀN SỬ DỤNG RỪNG?

1. Đối tượng nào được Nhà nước giao rừng phòng hộ không thu tiền sử dụng rừng?    Căn cứ theo quy đinh tại khoản 2 Điều 16 Luật Lâm nghiệp 2017 được bổ sung bởi khoản 3 Điều 248 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:    Điều 16. Giao rừng    2. Nhà nước giao rừng phòng hộ không thu tiền sử dụng rừng cho các đối tượng sau đây:    a) Ban quản lý rừng phòng hộ, đơn vị vũ trang đối với rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên giới; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay; rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển;    b) Tổ chức kinh tế đối với rừng phòng hộ xen kẽ trong diện tích rừng sản xuất của tổ chức đó;    c) Hộ gia đình, cá nhân cư trú hợp pháp trên địa bàn cấp xã nơi có rừng phòng hộ đối với rừng phòng hộ đầu nguồn; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay; rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển;    d) Cộng đồng dân cư cư trú hợp pháp trên địa bàn cấp xã nơi có rừng phòng hộ đối với rừng phòng hộ đầu nguồn; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay; rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển; rừng bảo vệ nguồn nước của cộng đồng dân cư đó    đ) Ban quản lý rừng đặc dụng đối với rừng phòng hộ xen kẽ trong diện tích rừng đặc dụng.    Như vậy, đối tượng được Nhà nước giao rừng phòng hộ không thu tiền sử dụng rừng bao gồm:    - Ban quản lý rừng phòng hộ, đơn vị vũ trang đối với rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên giới; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay; rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển;    - Tổ chức kinh tế đối với rừng phòng hộ xen kẽ trong diện tích rừng sản xuất của tổ chức đó;    - Hộ gia đình, cá nhân cư trú hợp pháp trên địa bàn cấp xã nơi có rừng phòng hộ đối với rừng phòng hộ đầu nguồn; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay; rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển;    - Cộng đồng dân cư cư trú hợp pháp trên địa bàn cấp xã nơi có rừng phòng hộ đối với rừng phòng hộ đầu nguồn; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay; rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển; rừng bảo vệ nguồn nước của cộng đồng dân cư đó    - Ban quản lý rừng đặc dụng đối với rừng phòng hộ xen kẽ trong diện tích rừng đặc dụng.2. Việc giao rừng phòng hộ phải được thực hiện dựa trên nguyên tắc nào?    Căn cứ theo quy định tại Điều 14 Luật Lâm nghiệp 2017 được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 248 Luật Đất đai 2024 quy định về việc giao rừng phòng hộ phải được thực hiện dựa trên nguyên tắc như sau:[1] Phù hợp với quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia hoặc quy hoạch tỉnh hoặc quy hoạch sử dụng đất cấp huyện.[2] Không chuyển mục đích sử dụng rừng tự nhiên sang mục đích khác, trừ các dự án sau đây: dự án quan trọng quốc gia; dự án phục vụ quốc phòng, an ninh; dự án cấp thiết khác theo tiêu chí do Chính phủ quy định.[3] Không giao, cho thuê diện tích rừng đang có tranh chấp.[4] Chủ rừng không được cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác thuê diện tích rừng tự nhiên, rừng trồng do Nhà nước đầu tư.[5] Thống nhất, đồng bộ với giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất.[6] Thời hạn, hạn mức giao rừng, cho thuê rừng phù hợp với thời hạn, hạn mức giao đất, cho thuê đất.[7] Bảo đảm công khai, minh bạch, có sự tham gia của người dân địa phương; không phân biệt đối xử về tôn giáo, tín ngưỡng và giới trong giao rừng, cho thuê rừng.[8] Tôn trọng không gian sinh tồn, phong tục, tập quán của cộng đồng dân cư; ưu tiên giao rừng cho đồng bào dân tộc thiểu số, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có phong tục, tập quán, văn hóa, tín ngưỡng, truyền thống gắn bó với rừng, có hương ước, quy ước phù hợp với quy định của pháp luật.3. Tiêu chí xác định rừng phòng hộ được quy định như thế nào?    Căn cứ theo Điều 7 Nghị định 156/2018/NĐ-CP quy định về tiêu chí rừng phòng hộ như sau:[1] Rừng phòng hộ đầu nguồn là rừng thuộc lưu vực của sông, hồ, đáp ứng các tiêu chí sau đây:    - Về địa hình: có địa hình đồi, núi và độ dốc từ 15 độ trở lên;    - Về lượng mưa: có lượng mưa bình quân hằng năm từ 2.000 mm trở lên hoặc từ 1.000 mm trở lên nhưng tập trung trong 2 - 3 tháng;    - Về thành phần cơ giới và độ dày tầng đất: loại đất cát hoặc cát pha trung bình hay mỏng, có độ dày tầng đất dưới 70 cm; nếu là đất thịt nhẹ hoặc trung bình, độ dày tầng đất dưới 30 cm.[2] Rừng bảo vệ nguồn nước của cộng đồng dân cư    Khu rừng trực tiếp cung cấp nguồn nước phục vụ sinh hoạt, sản xuất của cộng đồng dân cư tại chỗ; gắn với phong tục, tập quán và truyền thống tốt đẹp của cộng đồng, được cộng đồng bảo vệ và sử dụng.[3] Rừng phòng hộ biên giới    Khu rừng phòng hộ nằm trong khu vực vành đai biên giới, gắn với các điểm trọng yếu về quốc phòng, an ninh, được thành lập theo đề nghị của cơ quan quản lý biên giới.[4] Rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay đáp ứng các tiêu chí sau đây:    - Đai rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay giáp bờ biển: đối với vùng bờ biển bị xói lở, chiều rộng của đai rừng tối thiểu là 300 m tính từ đường mực nước ứng với thủy triều cao nhất hằng năm vào trong đất liền; đối với vùng bờ biển không bị xói lở, chiều rộng của đai rừng tối thiểu là 200 m tính từ đường mực nước ứng với thủy triều cao nhất hằng năm vào trong đất liền;    - Đai rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay phía sau đai rừng quy định tại điểm a khoản này: chiều rộng của đai rừng tối thiểu là 40 m trong trường hợp vùng cát có diện tích từ 100 ha trở lên hoặc vùng cát di động hoặc vùng cát có độ dốc từ 25 độ trở lên. Chiều rộng của đai rừng tối thiểu là 30 m trong trường hợp vùng cát có diện tích dưới 100 ha hoặc vùng cát ổn định hoặc vùng cát có độ dốc dưới 25 độ.[5] Rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển đáp ứng các tiêu chí sau đây:    - Đối với vùng bờ biển bồi tụ hoặc ổn định, chiều rộng của đai rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển từ 300 m đến 1.000 m tùy theo từng vùng sinh thái;    - Đối với vùng bờ biển bị xói lở, chiều rộng tối thiểu của đai rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển là 150 m;    - Đối với vùng cửa sông, chiều rộng của đai rừng phòng hộ chắn sóng lấn biển tối thiểu là 20 m tính từ chân đê và có ít nhất từ 3 hàng cây trở lên;    - Đối với vùng đầm phá ven biển, chiều rộng tối thiểu của đai rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển ở nơi có đê là 100 m, nơi không có đê là 250 m.  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2024-11-07
TRƯỜNG HỢP NÀO CÁ NHÂN ĐƯỢC NHÀ NƯỚC GIAO RỪNG?

1. Rừng được phân loại như thế nào?Theo quy định Điều 5 Luật Lâm nghiệp 2017 thì căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu, rừng tự nhiên và rừng trồng được phân thành 03 loại như sau:(1) Rừng đặc dụng: sử dụng chủ yếu để bảo tồn hệ sinh thái rừng tự nhiên, nguồn gen sinh vật rừng, nghiên cứu khoa học, bảo tồn di tích lịch sử - văn hóa, tín ngưỡng, danh lam thắng cảnh kết hợp du lịch sinh thái; nghỉ dưỡng, giải trí trừ phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng; cung ứng dịch vụ môi trường rừng(2) Rừng phòng hộ: sử dụng chủ yếu để bảo vệ nguồn nước, bảo vệ đất, chống xói mòn, sạt lở, lũ quét, lũ ống, chống sa mạc hóa, hạn chế thiên tai, điều hòa khí hậu, góp phần bảo vệ môi trường, quốc phòng, an ninh, kết hợp du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí.(3) Rừng sản xuất: sử dụng chủ yếu để cung cấp lâm sản; sản xuất, kinh doanh lâm, nông, ngư nghiệp kết hợp; du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí; cung ứng dịch vụ môi trường rừng.2. Nguyên tắc giao rừng được quy định như thế nào?Căn cứ theo Điều 14 Luật Lâm nghiệp 2017 về nguyên tắc giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, thu hồi rừng.Nguyên tắc giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, thu hồi rừng1. Phù hợp với quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia, quy hoạch sử dụng đất; diện tích rừng hiện có tại địa phương.2. Không chuyển mục đích sử dụng rừng tự nhiên sang mục đích khác, trừ dự án quan trọng quốc gia; dự án phục vụ quốc phòng, an ninh quốc gia; dự án cấp thiết khác được Chính phủ phê duyệt.3. Không giao, cho thuê diện tích rừng đang có tranh chấp.4. Chủ rừng không được cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác thuê diện tích rừng tự nhiên, rừng trồng do Nhà nước đầu tư.5. Thống nhất, đồng bộ với giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất.6. Thời hạn, hạn mức giao rừng, cho thuê rừng phù hợp với thời hạn, hạn mức giao đất, cho thuê đất.7. Bảo đảm công khai, minh bạch, có sự tham gia của người dân địa phương; không phân biệt đối xử về tôn giáo, tín ngưỡng và giới trong giao rừng, cho thuê rừng.8. Tôn trọng không gian sinh tồn, phong tục, tập quán của cộng đồng dân cư; ưu tiên giao rừng cho đồng bào dân tộc thiểu số, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có phong tục, tập quán, văn hóa, tín ngưỡng, truyền thống gắn bó với rừng, có hương ước, quy ước phù hợp với quy định của pháp luật.Theo đó, khi giao rừng Nhà nước phải bảo đảm các nguyên tắc sau:- Phù hợp với quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia, quy hoạch sử dụng đất; diện tích rừng hiện có tại địa phương.- Không giao diện tích rừng đang có tranh chấp.- Thống nhất, đồng bộ với giao đất.- Thời hạn, hạn mức giao rừng phù hợp với thời hạn, hạn mức giao đất.- Bảo đảm công khai, minh bạch, có sự tham gia của người dân địa phương; không phân biệt đối xử về tôn giáo, tín ngưỡng và giới trong giao rừng, cho thuê rừng.3. Trường hợp nào cá nhân được Nhà nước giao rừng?Tại Điều 16 Luật Lâm nghiệp 2017 quy định các đối tượng được Nhà nước giao rừng cụ thể như:Giao rừng2. Nhà nước giao rừng phòng hộ không thu tiền sử dụng rừng cho các đối tượng sau đây:a) Ban quản lý rừng phòng hộ, đơn vị vũ trang đối với rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên giới; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay; rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển;b) Tổ chức kinh tế đối với rừng phòng hộ xen kẽ trong diện tích rừng sản xuất của tổ chức đó;c) Hộ gia đình, cá nhân cư trú hợp pháp trên địa bàn cấp xã nơi có rừng phòng hộ đối với rừng phòng hộ đầu nguồn; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay; rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển;d) Cộng đồng dân cư cư trú hợp pháp trên địa bàn cấp xã nơi có rừng phòng hộ đối với rừng phòng hộ đầu nguồn; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay; rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển; rừng bảo vệ nguồn nước của cộng đồng dân cư đó.3. Nhà nước giao rừng sản xuất không thu tiền sử dụng rừng cho các đối tượng sau đây:a) Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư cư trú hợp pháp trên địa bàn cấp xã nơi có diện tích rừng; đơn vị vũ trang;b) Ban quản lý rừng đặc dụng, ban quản lý rừng phòng hộ đối với diện tích rừng sản xuất xen kẽ trong diện tích rừng đặc dụng, rừng phòng hộ được giao cho ban quản lý rừng đó.Thông qua quy định trên, cá nhân được Nhà nước giao rừng trong các trường hợp sau:Đối với rừng phòng hộ: Hộ gia đình, cá nhân cư trú hợp pháp trên địa bàn cấp xã nơi có rừng phòng hộ đối với rừng phòng hộ đầu nguồn; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay; rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển;Đối với rừng sản xuất: Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư cư trú hợp pháp trên địa bàn cấp xã nơi có diện tích rừng.  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2024-11-07
KHI NÀO THÌ BẢN ÁN LY HÔN CÓ HIỆU LỰC?

Tại Khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, có quy định:*Thời hạn kháng cáo    1. Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.    Đối với trường hợp đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện đã tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt khi Tòa án tuyên án mà không có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày tuyên án.    2. Thời hạn kháng cáo đối với quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm là 07 ngày, kể từ ngày đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện nhận được quyết định hoặc kể từ ngày quyết định được niêm yết theo quy định của Bộ luật này.    3. Trường hợp đơn kháng cáo được gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng cáo được xác định căn cứ vào ngày tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi đóng dấu ở phong bì. Trường hợp người kháng cáo đang bị tạm giam thì ngày kháng cáo là ngày đơn kháng cáo được giám thị trại giam xác nhận.    Đồng thời, tại Khoản 1 Điều 280 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, có quy định:*Thời hạn kháng nghị    1. Thời hạn kháng nghị đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm của Viện kiểm sát cùng cấp là 15 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 01 tháng, kể từ ngày tuyên án. Trường hợp Kiểm sát viên không tham gia phiên tòa thì thời hạn kháng nghị tính từ ngày Viện kiểm sát cùng cấp nhận được bản án.    2. Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp đối với quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm là 07 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 10 ngày, kể từ ngày Viện kiểm sát cùng cấp nhận được quyết định.    3. Khi Tòa án nhận được quyết định kháng nghị của Viện kiểm sát mà quyết định kháng nghị đó đã quá thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Tòa án cấp sơ thẩm yêu cầu Viện kiểm sát giải thích bằng văn bản và nêu rõ lý do.    Căn cứ khoản 2 Điều 282 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 có quy định như sau:*Hậu quả của việc kháng cáo, kháng nghị    Bản án sơ thẩm, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm hoặc những phần bản án sơ thẩm, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm thì có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.    Như vậy, sau khi hết thời hạn kháng cáo của các đương sự và hết thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát (sau 30 ngày) mà không có kháng cáo hoặc kháng nghị thì bản án ly hôn sơ thẩm sẽ có hiệu lực pháp luật.  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2024-11-07
THỦ TỤC LY HÔN NĂM 2024 ĐƯỢC THỰC HIỆN NHƯ THẾ NÀO?

1. Ai có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn?    Căn cứ Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định quyền yêu cầu giải quyết ly hôn:    Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn    1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.    2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.    3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.    Theo đó, những người có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn, bao gồm:    - Vợ hoặc chồng hoặc cả hai;    - Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.    Lưu ý: Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.2. Thủ tục ly hôn năm 2024 được thực hiện như thế nào?    Theo quy định của pháp luật hiện hành, có hai hình thức ly hôn, bao gồm:(1) Ly hôn thuận tình    Ly hôn thuận tình là việc hai bên vợ chồng tự nguyện ly hôn, thỏa thuận về việc chia tài sản, quyền nuôi con và các vấn đề khác liên quan đến hôn nhân và gia đình.    Thủ tục ly hôn thuận tình như sau:Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ    Hồ sơ ly hôn thuận tình bao gồm:    - Đơn xin ly hôn thuận tình    - Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kết hôn    - Bản sao chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân của cả hai vợ chồng    - Bản sao giấy khai sinh của con chung (nếu có)    - Bản sao sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận tạm trú của cả hai vợ chồngBước 2: Nộp hồ sơ    Hai bên vợ chồng nộp hồ sơ tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi vợ hoặc chồng có hộ khẩu thường trú hoặc nơi vợ chồng đang cư trú.Bước 3: Tòa án thụ lý hồ sơ    Sau khi đã thụ lý đơn yêu cầu ly hôn, Tòa án tiến hành hòa giải theo quy định của pháp luật    Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn;    Nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.Bước 4: Ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn    Sau khi hòa giải thành, Tòa án sẽ ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn. Quyết định này có hiệu lực thi hành ngay.(2) Ly hôn đơn phương    Ly hôn đơn phương là một bên vợ chồng yêu cầu ly hôn, không được sự đồng ý của bên còn lại.    Thủ tục ly hôn đơn phương như sau:Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ    Hồ sơ ly hôn đơn phương bao gồm:    - Đơn xin ly hôn     - Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kết hôn    - Bản sao chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân của cả hai vợ chồng    - Bản sao giấy khai sinh của con chung (nếu có)    - Bản sao sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận tạm trú của cả hai vợ chồngBước 2: Nộp hồ sơ    Người yêu cầu ly hôn nộp hồ sơ tại Tòa án nhân dân cấp quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi bị đơn cư trú, làm việc.Bước 3: Tòa án thụ lý hồ sơ    Tòa án sẽ thụ lý hồ sơ và tiến hành xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ.Bước 4: Xét xử    Tòa án sẽ xét xử vụ án ly hôn đơn phương. Nếu Tòa án chấp nhận yêu cầu ly hôn của người yêu cầu thì sẽ ra quyết định ly hôn.Bước 5: Thi hành quyết định ly hôn3. Mức án phí ly hôn năm 2024 là bao nhiêu?    Căn cứ Điều 6 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định mức án phí, lệ phí Tòa án:    Mức án phí, lệ phí Tòa án    1. Mức án phí, lệ phí Tòa án được quy định tại Danh mục án phí, lệ phí Tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết này.    2. Đối với vụ án giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động và vụ án hành chính được giải quyết theo thủ tục rút gọn thì mức án phí bằng 50% mức án phí quy định tại mục A Danh mục án phí, lệ phí Tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết này.    Theo đó, mức án phí ly hôn năm 2024 như sau:(1) Án phí dân sự sơ thẩm    - Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động không có giá ngạch: 300.000 đồng    - Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình có giá ngạch:    + Từ 6.000.000 đồng trở xuống: 300.000 đồng    + Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng: 5% giá trị tài sản có tranh chấp    + Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng: 20.000. 000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng    + Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng: 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng    + Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng: 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng    + Từ trên 4.000.000.000 đồng: 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng.(2) Án phí dân sự phúc thẩm    - Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động: 300.000 đồng  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2024-11-07
LỰA CHỌN PHÁP LUẬT NƯỚC NÀO ĐỂ LY HÔN CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI?

Ly hôn là một quan hệ đặc biệt trong quan hệ hôn nhân và gia đình, là cơ sở pháp lý để làm thay đổi hay chấm dứt quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản giữa vợ và chồng. Để thống nhất khi giải quyết việc ly hôn có yếu tố nước ngoài, Điều 104 Luật Hôn nhân và gia đình quy định cụ thể việc lựa chọn áp dụng luật theo từng trường hợp sau:- Việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú tại Việt Nam được giải quyết theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình (theo quy định này thì các bên đương sự hoặc ít nhất một bên đương sự là công dân Việt Nam phải thường trú tại Việt Nam vào thời điểm xin ly hôn. Chỉ khi đó mới áp dụng Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam để giải quyết việc ly hôn).- Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không thường trú tại Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung thì theo pháp luật Việt Nam.- Việc giải quyết tài sản là bất động sản ở nước ngoài khi ly hôn tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó.Như vậy, khi ly hôn có yếu tố nước ngoài, các bên cần phải căn cứ vào các quy định về việc lựa chọn luật áp dụng tùy thuộc vào từng trường hợp nhất định.Đối với nghĩa vụ cấp dưỡng có yếu tố nước ngoài - Nghĩa vụ cấp dưỡng tuân theo pháp luật của nước nơi người yêu cầu cấp dưỡng cư trú. Trường hợp người yêu cầu cấp dưỡng không có nơi cư trú tại Việt Nam thì áp dụng pháp luật của nước nơi người yêu cầu cấp dưỡng là công dân.- Cơ quan có thẩm quyền giải quyết đơn yêu cầu cấp dưỡng của người quy định tại khoản 1 Điều này là cơ quan của nước nơi người yêu cầu cấp dưỡng cư trú.Trình tự, thủ tục giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài– Hồ sơ ly hôn có yếu tố nước ngoài:+ Giấy chứng nhận kết hôn, Nếu không có giấy chứng nhận kết hôn bản gốc thì nộp bản sao do chính cơ quan nhà nước nơi thực hiện việc đăng ký kết hôn cấp;+ Giấy khai sinh của các con;+ Giấy tờ của bên có quốc tịch Việt Nam gồm: Bản sao Chứng minh nhân dân; Bản sao hộ khẩu;+ Giấy tờ của bên có quốc tịch nước ngoài: Bản sao hộ chiếu hoặc visa đã được hợp pháp hóa lãnh sự; Đơn xin được vắng mặt trong toàn bộ quá trình giải quyết ly hôn tại tòa án Việt Nam đã được hợp pháp hóa lãnh sự+ Đơn xin ly hôn: Đơn xin ly hôn do bên không có quốc tịch Việt Nam làm và thực hiện hợp pháp hóa lãnh sự rồi chuyển về cho bên có quốc tịch Việt Nam ký. Về tài sản chung và con chung hai bên có thể tự thỏa thuận giải quyết hay yêu cầu tòa giải quyết và ghi rõ trong đơn xin ly hôn.Nơi nộp hồ sơ: TAND cấp tỉnh, Thành phố trực thuộc trung ương nơi đương sự thường trú hoặc tạm trú.Thời gian giải quyết: theo quy định của Điều 179 Bộ luật Tố tụng dân sự 2004 thì thời gian chuẩn bị xét xử vụ án ly hôn tối đa là 04 tháng, nếu vụ án có tính chất phức tạp hoặc có trở ngại khách quan thì được gia hạn nhưng không quá 02 tháng. Trong thời hạn 01 tháng kế từ ngày ra quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trong trường hợp có lý do chính đáng, thời hạn này là 02 tháng. Trong thực tế, tùy thuộc vào tính chất của từng vụ án mà thời gian giải quyết vụ án ly hôn có thể ngắn hơn hoặc kéo dài hơn thời gian mà luật quy định.

Chi Tiết