01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-08-14
GIÁ TRÚNG THẦU LÀ GÌ? TRƯỜNG HỢP NÀO GIÁ HỢP ĐỒNG VỚI NHÀ THẦU ĐƯỢC LỰA CHỌN ĐƯỢC VƯỢT GIÁ TRÚNG THẦU?

1. Giá trúng thầu là gì? Theo khoản 20 Điều 4 Luật Đấu thầu 2013 quy định như sau: “Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 20. Giá trúng thầu là giá được ghi trong quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.” Theo đó, giá trúng thầu là giá được ghi trong quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu. 2. Trường hợp nào giá hợp đồng với nhà thầu được lựa chọn được vượt giá trúng thầu? Theo khoản 4 Điều 65 Luật Đấu thầu 2013 về hợp đồng với nhà thầu được lựa chọn như sau: “Hợp đồng với nhà thầu được lựa chọn 1. Sau khi lựa chọn được nhà thầu, chủ đầu tư đối với dự án, bên mời thầu đối với mua sắm thường xuyên, đơn vị mua sắm tập trung hoặc đơn vị có nhu cầu mua sắm đối với mua sắm tập trung và nhà thầu được lựa chọn phải tiến hành ký kết hợp đồng thực hiện gói thầu. Đối với nhà thầu liên danh, tất cả thành viên tham gia liên danh phải trực tiếp ký, đóng dấu (nếu có) vào văn bản hợp đồng. Hợp đồng ký kết giữa các bên phải tuân thủ quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. 2. Một gói thầu có thể được thực hiện theo một hoặc nhiều hợp đồng; trong một hợp đồng có thể áp dụng một hoặc nhiều loại hợp đồng quy định tại Điều 62 của Luật này. Trường hợp áp dụng nhiều loại hợp đồng thì phải quy định rõ loại hợp đồng tương ứng với từng nội dung công việc cụ thể. 3. Hợp đồng được ký kết giữa các bên phải phù hợp với nội dung trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, kết quả thương thảo hợp đồng, quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu. 4. Giá hợp đồng không được vượt giá trúng thầu. Trường hợp bổ sung khối lượng công việc ngoài hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu dẫn đến giá hợp đồng vượt giá trúng thầu thì phải bảo đảm giá hợp đồng không được vượt giá gói thầu hoặc dự toán được phê duyệt; nếu dự án, dự toán mua sắm gồm nhiều gói thầu, tổng giá hợp đồng phải bảo đảm không vượt tổng mức đầu tư, dự toán mua sắm được phê duyệt. 5. Chính phủ quy định nội dung hợp đồng liên quan đến đấu thầu.” Căn cứ trên quy định về nguyên tắc thì giá hợp đồng không được vượt giá trúng thầu. Tuy nhiên, đối với trường hợp bổ sung khối lượng công việc ngoài hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu dẫn đến giá hợp đồng vượt giá trúng thầu thì phải bảo đảm giá hợp đồng không được vượt giá gói thầu hoặc dự toán được phê duyệt; nếu dự án, dự toán mua sắm gồm nhiều gói thầu, tổng giá hợp đồng phải bảo đảm không vượt tổng mức đầu tư, dự toán mua sắm được phê duyệt. 3. Giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng theo mức xác định từ bao nhiêu % giá trúng thầu? Theo khoản 3 Điều 66 Luật Đấu thầu 2013 quy định về bảo đảm thực hiện hợp đồng như sau: “Bảo đảm thực hiện hợp đồng 1. Bảo đảm thực hiện hợp đồng được áp dụng đối với nhà thầu được lựa chọn, trừ nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, nhà thầu được lựa chọn theo hình thức tự thực hiện và tham gia thực hiện của cộng đồng. 2. Nhà thầu được lựa chọn phải thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng trước thời điểm hợp đồng có hiệu lực. 3. Căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu, giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo mức xác định từ 2% đến 10% giá trúng thầu. 4. Thời gian có hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng tính từ ngày hợp đồng có hiệu lực cho đến ngày các bên hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc ngày chuyển sang thực hiện nghĩa vụ bảo hành đối với trường hợp có quy định về bảo hành. Trường hợp cần gia hạn thời gian thực hiện hợp đồng, phải yêu cầu nhà thầu gia hạn tương ứng thời gian có hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng. 5. Nhà thầu không được hoàn trả bảo đảm thực hiện hợp đồng trong trường hợp sau đây: a) Từ chối thực hiện hợp đồng khi hợp đồng đã có hiệu lực; b) Vi phạm thỏa thuận trong hợp đồng; c) Thực hiện hợp đồng chậm tiến độ do lỗi của mình nhưng từ chối gia hạn hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng.” Căn cứ trên quy định bảo đảm thực hiện hợp đồng được áp dụng đối với nhà thầu được lựa chọn, trừ nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, nhà thầu được lựa chọn theo hình thức tự thực hiện và tham gia thực hiện của cộng đồng. Căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu, giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo mức xác định từ 2% đến 10% giá trúng thầu.  Liên hệ với chúng tôi qua các kênh thông tin:  CÔNG TY TNHH TƯ VẤN S&D LAWS Trụ sở chính: Số 31, ngõ 389 Trương Định, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội Website: sd-laws.com Email: congtytnhhsdl@gmail.com Hotline: 0903236618  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-08-14
HÌNH PHẠT TÙ VÀ CÁCH TÍNH THỜI GIAN CHẤP HÀNH ÁN PHẠT TÙ?

1. Hình phạt tù là gì? Hình phạt tù là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước; được quy định tại Điều 30 Bộ luật Hình sự 2015; do Tòa án quyết định áp dụng đối với người hoặc pháp nhân thương mại phạm tội; nhằm tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích của người, pháp nhân thương mại đó. Phạt tù là hình thức phạt “tước quyền tự do” của người bị kết án; buộc họ phải cách ly khỏi cuộc sống xã hội trong một khoản thời gian nhất định. Người đã bị kết án phải chấp hành hình phạt tại trại giam; phải tuân thủ theo một chế độ sinh hoạt, lao động cải tạo của trại giam. 2. Các hình thức phạt tù theo quy định Bộ luật hình sự Tù có thời hạn Tù có thời hạn được quy định tại Điều 38 Bộ luật hình sự 2015 cụ thể: - Tù có thời hạn là buộc người bị kết án phải chấp hành hình phạt; tại cơ sở giam giữ trong một thời hạn nhất định. + Tù có thời hạn đối với người phạm một tội; có mức tối thiểu là 03 tháng và mức tối đa là 20 năm. + Thời gian tạm giữ, tạm giam được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù; cứ 01 ngày tạm giữ, tạm giam bằng 01 ngày tù. - Không áp dụng hình phạt tù có thời hạn đối với người lần đầu phạm tội ít nghiêm trọng; do vô ý và có nơi cư trú rõ ràng. Tù chung thân Tù chung thân theo quy định tại Điều 39 Bộ luật hình sự 2015 như sau: - Tù chung thân là hình phạt tù không thời hạn được áp dụng; đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, nhưng chưa đến mức bị xử phạt tử hình. - Không áp dụng hình phạt tù chung thân đối với người dưới 18 tuổi phạm tội. Như vậy: + Đối với tù có thời hạn thì khung hình phạt tù là từ 03 tháng đến 20 năm. + Đối với tù chung thân thì khung hình phạt tù; không được quy định cố định vì đây là tù không thời hạn. Khung hình phạt tù được tính từ khi người đó chấp hành hình phạt tù; đến khi được đặc xá, đại xá, giảm thời hạn chấp hành án phạt tù hoặc khi người đó chết… 3. Cách tính thời gian chấp hành án phạt tù? Trong trường hợp phạm nhiều tội bị kết án trong cùng 1 bản án Theo quy định tại điều 55 Bộ luật Hình sự 2015 thì khi xét xử cùng 01 lần một người phạm nhiều tội; Tòa án quyết định hình phạt đối với từng tội và tổng hợp hình phạt theo quy định sau đây: Đối với hình phạt chính: - Nếu các hình phạt đã tuyên cùng là cải tạo không giam giữ hoặc cùng là tù có thời hạn thì các hình phạt đó được cộng lại thành hình phạt chung; và không được vượt quá 03 năm đối với hình phạt cải tạo không giam giữ; 30 năm đối với hình phạt tù có thời hạn. - Nếu các hình phạt đã tuyên là cải tạo không giam giữ, tù có thời hạn (không cùng loại) thì chuyển đổi hình phạt cải tạo không giam giữ sang hình phạt tù theo công thức; cứ 03 ngày cải tạo không giam giữ được chuyển đổi thành 01 ngày tù; rồi cộng với hình phạt tù. - Nếu hình phạt nặng nhất trong số các hình phạt đã tuyên là tù chung thân thì hình phạt chung là tù chung thân; - Nếu hình phạt nặng nhất trong số các hình phạt đã tuyên là tử hình thì hình phạt chung là tử hình; - Phạt tiền không tổng hợp với các loại hình phạt khác thì các khoản tiền phạt được cộng lại thành hình phạt chung; - Trục xuất không tổng hợp với các loại hình phạt khác; Đối với hình phạt bổ sung: - Nếu các hình phạt đã tuyên là cùng loại thì hình phạt chung được quyết định trong giới hạn; do Bộ luật Hình sự 2015 quy định đối với loại hình phạt đó; riêng đối với hình phạt tiền thì các khoản tiền phạt được cộng lại thành hình phạt chung. - Nếu các hình phạt đã tuyên là khác loại thì người bị kết án phải chấp hành tất cả các hình phạt đã tuyên. Trong trường hợp bị kết án bởi nhiều bản án - Theo quy định tại Điều 56 Bộ luật Hình sự 2015 thì trong trường hợp một người đang phải chấp hành một bản án; mà lại bị xét xử về tội đã phạm trước khi có bản án này thì: + Tòa án quyết định hình phạt đối với tội đang bị xét xử; sau đó quyết định hình phạt chung theo quy tắc của tổng hợp hình phạt; trong trường hợp phạm nhiều tội. + Thời gian đã chấp hành hình phạt của bản án trước; được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt chung - Khi xét xử một người đang phải chấp hành một bản án; mà lại thực hiện hành vi phạm tội mới: Tòa án quyết định hình phạt đối với tội mới; sau đó tổng hợp với phần hình phạt chưa chấp hành của bản án trước; rồi quyết định hình phạt chung theo quy tắc của tổng hợp hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội. - Trong trường hợp một người phải chấp hành nhiều bản án đã có hiệu lực pháp luật; mà các hình phạt của các bản án chưa được tổng hợp: Chánh án Tòa án có thẩm quyền ra quyết định; tổng hợp hình phạt của các bản án theo một trong 2 trường hợp trên.  Liên hệ với chúng tôi qua các kênh thông tin:  CÔNG TY TNHH TƯ VẤN S&D LAWS Trụ sở chính: Số 31, ngõ 389 Trương Định, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội Website: sd-laws.com Email: congtytnhhsdl@gmail.com Hotline: 0903236618  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-08-14
TỘI CƯỚP GIẬT TÀI SẢN THEO QUY ĐỊNH BỘ LUẬT HÌNH SỰ

1. Tội cướp giật tài sản theo quy định Bộ luật Hình sự Theo quy định tại Điều 171 Bộ luật Hình sự thì người người nào cướp giật tài sản của người khác sẽ có thể phải đối diện với một trong các khung hình phạt như sau: Khung cơ bản: Người nào cướp giật tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Khung 2: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm: + Có tổ chức; + Có tính chất chuyên nghiệp; + Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; + Dùng thủ đoạn nguy hiểm; + Hành hung để tẩu thoát; + Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%; + Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ; + Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; + Tái phạm nguy hiểm. Khung 3: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: + Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; + Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; + Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh. Khung 4: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân: + Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên; + Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên; + Làm chết người; + Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp. Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.  2. Một số bản án về tội cướp giật tài sản 2.1. Bản án về tội cướp giật tài sản số 669/2021/HS-PT - Cấp xét xử: Phúc thẩm. - Cơ quan xét xử: Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội. - Trích dẫn nội dung: “Khoảng 15 giờ 00 ngày 27/01/2021, bị cáo Phạm Văn Th điều khiển xe máy Yamaha Sirius, màu trắng mang biển kiểm soát 29Y1-xxx đi giao hàng cho khách. Khi đến khu vực cổng chào khu đô thị Goldmark City thuộc phường PD, quận B, bị cáo thấy chị Mai Thị Hoà Th đang điều khiển xe máy, phía sau đeo ba lô và để một chiếc điện thoại ở túi bên trái của ba lô không đóng nắp túi nên nảy sinh ý chiếm đoạt chiếc điện thoại. Bị cáo điều khiển xe máy theo sau xe máy của chị Th, đến đoạn đường đối diện tòa nhà R3-R4 của khu đô thị thì tăng tốc, áp sát phía bên trái xe máy của chị Th rồi dùng tay phải giật chiếc điện thoại khỏi túi của chị Th. Chị Th liền truy hô và đuổi theo. Bị cáo điều khiển xe máy chạy một vòng quanh khu đô thị Goldmark rồi chạy về phía đường Hồ Tùng Mậu và đi vào đường LĐT, mang chiếc điện thoại Iphone 7Plus vừa lấy được về cất tại nhà trọ của bị cáo tại ngõ 35 LĐT, phường Đ1, quận N, Hà Nội. Chị Th trình báo sự việc trên đến cơ quan Công an. Cơ quan Công an tiến hành điều tra và bắt giữ bị cáo Th cùng vật chứng.” - Kết quả giải quyết: Xử phạt bị cáo Phạm Văn Th 24 tháng tù về tội “Cướp giật tài sản”. 2.2. Bản án về tội cướp giật tài sản số 17/2022/HSST - Cấp xét xử: Sơ thẩm. - Cơ quan xét xử: Tòa án nhân dân huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ an. - Trích dẫn nội dung: “Khoảng 21 giờ 00 phút, ngày 24/12/2021, Phạm Văn B đi đến nhà thờ Giáo xứ Văn T, ở xóm Giang L, xã Thanh Giang, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An để chơi lễ Noel. Khi đến nơi, B đi bộ đến một quan tạp hóa ở bên phải, nhà thờ khoảng 50m để mua thuốc lá. Mua xong, B đi bộ sang bên phải đường và đi đến cổng nhà thờ. Khi đến trước cổng nhà thờ, B thấy chị Nguyễn Thị H, sinh năm 1982, trú tại xóm K, xã T, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An đang bước lên xe mô tô để đi về theo hướng đến xã Thanh Xuân. B phát hiện thấy ở túi quần phía trước bên trái của chị H có để 01 (một) chiếc điện thoại di động nhãn hiệu OPPO F11 PRO, màu xanh, có vỏ ốp màu trắng để lộ ra bên ngoài. Thấy vậy, B đi theo hướng đối diện đến phía bên trái người của chị H và dùng tay phải giật lấy chiếc điện thoại trong túi quần chị H, rồi nhanh chóng bỏ chạy vào trong khuôn viên nhà thờ. Bị giật điện thoại, chị H hô hoán mọi người và đuổi theo B. Thấy chị H hô hoán và đuổi theo B, Lực lượng Công an đang làm nhiệm vụ đảm bảo an ninh trật tự dịp lễ Noel ở đây cùng người dân đã hỗ trợ chị H đuổi bắt B. Khi B chạy đến khu vực bên phải nH thờ, thì bị lực lượng Công an cùng người dân và chị H đuổi kịp, bắt giữ. Lúc này, B vứt chiếc điện thoại di động vừa cướp giật được của chị H xuống gốc cây ở gần đó.” - Kết quả giải quyết: Xử phạt: Phạm Văn B 01( Một) năm tù. 2.3. Bản án về tội cướp giật tài sản số 62/2021/HSST - Cấp xét xử: Sơ thẩm. - Cơ quan xét xử: Tòa án nhân dân huyện Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh.  - Trích dẫn nội dung: “phát hiện thấy chị Trần Hoàng Trúc L1 đang ngồi trên xe gắn máy hiệu Vision màu đỏ biển số 5913-xx dừng xe sát lề đường trên tay cầm điện thoại di động hiệu phone 8 plus 64G màu vàng Người đàn ông điều khiển xe áp sát xe chị L1, bị cáo T ngồi sau dùng tay phải giật lấy điện thoại của chị L1 rồi cả hai tăng tốc bỏ chạy Nghe tiếng truy hô của người bị hại anh Trương Minh T3 cùng anh Phan Châu T2 chứng kiến sự việc nên cùng đuổi theo xe của bị cáo T. Khi anh Trung và anh T1 đuổi theo đến đường XTT53 ấp 2 xã F huyện Hóc Môn, thì người đàn ông và bị cáo T chạy vào đường cùng nên cả hai bỏ xe chạy bộ” - Kết quả giải quyết: Xử phạt bị cáo Huỳnh Chí T 04 (bốn) năm tù.  Liên hệ với chúng tôi qua các kênh thông tin:  CÔNG TY TNHH TƯ VẤN S&D LAWS Trụ sở chính: Số 31, ngõ 389 Trương Định, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội Website: sd-laws.com Email: congtytnhhsdl@gmail.com Hotline: 0903236618  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-08-14
TỔNG HỢP HÌNH PHẠT KHI PHẠM NHIỀU TỘI THEO QUY ĐỊNH BỘ LUẬT HÌNH SỰ

1. Quyết định hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội Theo Điều 55 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định về Quyết định hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội Theo đó, khi tiến hành việc xét xử cùng 01 lần một người phạm nhiều tội, Tòa án sẽ quyết định hình phạt cụ thể đối với từng tội và tổng hợp hình phạt dựa theo quy định sau đây: Đối với hình phạt chính: - Nếu các hình phạt đã tuyên cùng là cải tạo không giam giữ hoặc cùng là tù có thời hạn, thì các hình phạt đó được cộng lại thành hình phạt chung; hình phạt chung không được vượt quá 03 năm đối với hình phạt cải tạo không giam giữ, 30 năm đối với hình phạt tù có thời hạn; - Nếu các hình phạt đã tuyên là cải tạo không giam giữ, tù có thời hạn, thì hình phạt cải tạo không giam giữ được chuyển đổi thành hình phạt tù theo tỷ lệ cứ 03 ngày cải tạo không giam giữ được chuyển đổi thành 01 ngày tù để tổng hợp thành hình phạt chung theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 55 Bộ luật Hình sự 2015; - Nếu hình phạt nặng nhất trong số các hình phạt đã tuyên là tù chung thân thì hình phạt chung là tù chung thân; - Nếu hình phạt nặng nhất trong số các hình phạt đã tuyên là tử hình thì hình phạt chung là tử hình; - Phạt tiền không tổng hợp với các loại hình phạt khác; các khoản tiền phạt được cộng lại thành hình phạt chung; - Trục xuất không tổng hợp với các loại hình phạt khác; Đối với hình phạt bổ sung: - Nếu các hình phạt đã tuyên là cùng loại thì hình phạt chung được quyết định trong giới hạn do Bộ luật Hình sự quy định đối với loại hình phạt đó; riêng đối với hình phạt tiền thì các khoản tiền phạt được cộng lại thành hình phạt chung; - Nếu các hình phạt đã tuyên là khác loại thì người bị kết án phải chấp hành tất cả các hình phạt đã tuyên. 2. Tổng hợp hình phạt của nhiều bản án Theo Điều 56 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định về tổng hợp hình phạt của nhiều bản án, cụ thể: - Trường hợp một người đang phải chấp hành một bản án mà lại bị xét xử về tội đã phạm trước khi có bản án này, thì Tòa án quyết định hình phạt đối với tội đang bị xét xử, sau đó quyết định hình phạt chung theo quy định tại Điều 55 Bộ luật Hình sự 2015. Thời gian đã chấp hành hình phạt của bản án trước được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt chung. - Khi xét xử một người đang phải chấp hành một bản án mà lại thực hiện hành vi phạm tội mới, Tòa án quyết định hình phạt đối với tội mới, sau đó tổng hợp với phần hình phạt chưa chấp hành của bản án trước rồi quyết định hình phạt chung theo quy định tại Điều 55 của Bộ luật Hình sự 2015. - Trong trường hợp một người phải chấp hành nhiều bản án đã có hiệu lực pháp luật mà các hình phạt của các bản án chưa được tổng hợp, thì Chánh án Tòa án có thẩm quyền ra quyết định tổng hợp hình phạt của các bản án theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 56 Bộ luật Hình sự 2015. Hiện nay, chưa có văn bản hướng dẫn về việc tổng hợp hình phạt của nhiều bản án có hiệu lực pháp luật theo quy định tại khoản 3 Điều 56 của Bộ luật Hình sự năm 2015. Tuy nhiên, có thể tham khảo hướng dẫn tại Mục 5 của Thông tư liên tịch 02/TT-LN ngày 20/12/1991 của TAND tối cao - VKSND tối cao có nội dung như sau: - Trong trường hợp các bản án đã có hiệu lực pháp luật đều của cùng một tòa án thì chánh án tòa án đó ra quyết định tổng hợp hình phạt. - Trong trường hợp các bản án đã có hiệu lực pháp luật là của các tòa án khác nhau nhưng cùng cấp (cùng cấp huyện trong một tỉnh hoặc khác tỉnh, cùng cấp tỉnh, cùng cấp khu vực, cùng cấp quân khu), thì chánh án tòa án ra bản án sau cùng (về mặt thời gian) ra quyết định tổng hợp hình phạt, cụ thể là: + Nếu các bản án đã có hiệu lực pháp luật là của các tòa án cấp huyện khác nhau (trong cùng một tỉnh hay khác tỉnh), thì chánh án tòa án cấp huyện đã ra bản án sau cùng ra quyết định tổng hợp hình phạt; + Nếu các bản án đã có hiệu lực pháp luật là của các tòa án quân sự khu vực khác nhau (trong cùng một quân khu hay khác quân khu), thì chánh án tòa án quân sự khu vực đã ra bản án sau cùng quyết định tổng hợp hình phạt; + Nếu các bản án đã có hiệu lực pháp luật đều là của các tòa án cấp tỉnh (hoặc đều là của tòa án quân sự cấp quân khu), thì chánh án tòa án cấp tỉnh (hoặc chánh án tòa án quân sự cấp quân khu) ra bản án sau cùng ra quyết định tổng hợp hình phạt. - Trong trường hợp các bản án đã có hiệu lực pháp luật là của các tòa án không cùng cấp thì chánh án tòa án cấp cao hơn ra quyết định tổng hợp hình phạt, không phụ thuộc vào việc bản án của tòa án cấp cao hơn có trước hay có sau. - Trong trường hợp trong số các bản án đã có hiệu lực pháp luật có bản án của tòa án nhân dân, có bản án của tòa án quân sự, thì việc tổng hợp hình phạt cũng được thực hiện tương tự như hướng dẫn trên đây. - Trong trường hợp trong số các bản án đã có hiệu lực pháp luật có bản án là của tòa án nước ngoài đã được tòa án Việt Nam công nhận, có bản án là của tòa án Việt Nam, thì Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ra quyết định tổng hợp hình phạt.  Liên hệ với chúng tôi qua các kênh thông tin:  CÔNG TY TNHH TƯ VẤN S&D LAWS Trụ sở chính: Số 31, ngõ 389 Trương Định, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội Website: sd-laws.com Email: congtytnhhsdl@gmail.com Hotline: 0903236618  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-08-14
LƯU Ý KHI XÁC ĐỊNH THỜI HIỆU KHỞI KIỆN TRONG VỤ ÁN DÂN SỰ

1. Thời hiệu khởi kiện là gì? Theo Bộ luật Dân sự năm 2015 thì thời hiệu khởi kiện là “Thời hạn mà chủ thể được quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp”  Theo đó, Thời hiệu là thời gian do luật quy định, mang tính chất bắt buộc phải tuân thủ. Hết thời hiệu khởi kiện chủ thể có quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm sẽ mất quyền khởi kiện theo quy định của pháp luật, không được pháp luật bảo vệ; bên có nghĩa vụ không bị cưỡng chế bắt buộc thực hiện nghĩa vụ. 2. Xác định thời hiệu khởi kiện? 2. 1. Thời hiệu khởi kiện Thời hiệu khởi kiện được quy định tại Bộ luật Dân sự và một số các văn bản luật chuyên ngành khác như Luật Thương mại, Bộ luật Lao động, Luật Trọng tài thương mại, Luật Hàng hải, Luật Hàng không dân dụng Việt Nam,... Tùy vào từng trường hợp cụ thể mà pháp luật quy định từng thời hiệu khởi kiện khác nhau, cụ thể như: Vụ án/Yêu cầu dân sự Thời hiệu Căn cứ pháp lý Khởi kiện về tranh chấp hợp đồng dân sự 03 năm kể từ ngày người yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm Điều 429 Bộ luật Dân sự 2015 Khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại 03 năm kể từ ngày người yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích của mình hợp pháp bị xâm phạm Điều 588 Bộ luật Dân sự 2015 Khởi kiện về thừa kế đối với yêu cầu chia di sản - Đối với động sản: 10 năm - Đối với bất động sản: 30 năm Khoản 1 Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015 Yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác 10 năm Khoản 2 Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015 Yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại 03 năm kể từ thời điểm mở thừa kế Khoản 3 Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015 Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài Xác định theo pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự đó Điều 671 Bộ luật Dân sự 2015 Khởi kiện về hư hỏng, mất mát hàng hóa 01 năm kể từ ngày trả hàng hoặc lẽ ra phải trả hàng cho người nhận hàng Điều 169 Bộ Luật Hàng hải Việt Nam 2015 Khởi kiện về việc thực hiện hợp đồng vận chuyển theo chuyến 02 năm kể từ ngày người khởi kiện biết hoặc phải biết quyền lợi của mình bị xâm phạm Điều 195 Bộ Luật Hàng hải Việt Nam 2015 Yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân 01 năm kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm Điều 190 Bộ luật Lao động 2019 Khởi kiện áp dụng đối với các tranh chấp thương mại 02 năm kể từ thời điểm quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm Điều 319 Luật Thương mại 2005 Thời hiệu khởi kiện theo thủ tục trọng tài 02 năm kể từ thời điểm quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm Điều 33 Luật Trọng tài thương mại 2010 Khởi kiện về trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người vận chuyển đối với thiệt hại xảy ra cho hành khách, hành lý, hàng hóa  02 năm kể từ ngày tàu bay đến địa điểm đến, ngày tàu bay phải đến địa điểm đến hoặc từ ngày việc vận chuyển bị chấm dứt, tùy thuộc vào thời điểm nào muộn nhất Điều 174  Luật Hàng không dân dụng Việt Nam 2006 2.2. Trường hợp không áp dụng thời hiệu khởi kiện Để tính thời hiệu khởi kiện chính xác cần xác định được thời điểm bắt đầu tính thời hiệu. Thời hiệu được tính từ thời điểm bắt đầu ngày đầu tiên của thời hiệu đến thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hiệu.  Tuy nhiên, tại Điều 155 Bộ luật dân sự 2015 quy định các trường hợp không áp dụng thời hiệu khởi kiện bao gồm: - Yêu cầu bảo vệ quyền nhân thân không gắn với tài sản; - Yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; - Tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai 2013; - Trường hợp khác do luật quy định. Đồng thời, theo quy định tại Điều 156 Bộ luật Dân sự 2015, trong một số trường hợp, các mốc thời gian sau đây sẽ không được tính vào thời hiệu khởi kiện, cụ thể:  - Sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan làm cho chủ thể có quyền khởi kiện, quyền yêu cầu không thể khởi kiện, yêu cầu trong phạm vi thời hiệu; Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép; Trở ngại khách quan là những trở ngại do hoàn cảnh khách quan tác động làm cho người có quyền, nghĩa vụ dân sự không thể biết về việc quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm hoặc không thể thực hiện được quyền, nghĩa vụ dân sự của mình. - Chưa có người đại diện trong trường hợp người có quyền khởi kiện, người có quyền yêu cầu là người chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; - Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự chưa có người đại diện khác thay thế trong các trường hợp sau: + Người đại diện chết nếu là cá nhân, chấm dứt tồn tại nếu là pháp nhân; + Người đại diện vì lý do chính đáng mà không thể tiếp tục đại diện được.  Liên hệ với chúng tôi qua các kênh thông tin:  CÔNG TY TNHH TƯ VẤN S&D LAWS Trụ sở chính: Số 31, ngõ 389 Trương Định, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội Website: sd-laws.com Email: congtytnhhsdl@gmail.com Hotline: 0903236618  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-08-14
BẮT ĐẦU LẠI THỜI HIỆU KHỞI KIỆN ĐỐI VỚI TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG DÂN SỰ

1. Cơ sở lý luận và quy định pháp luật 1.1. Khái niệm về thời hiệu Trong đời sống dân sự, một trong những vấn đề phát sinh chủ yếu nhất giữa các bên là các giao dịch dân sự. Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Trong đó, việc xác lập hợp đồng giữa các chủ thể diễn ra một cách thường xuyên. Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Ở một khía cạnh nhất định, đối với các hợp đồng dân sự, không phải lúc nào hợp đồng cũng được thực hiện một cách hoàn hảo mà đôi khi các bên không thống nhất được việc chấm dứt và giải quyết các hậu quả pháp lý có liên quan. Khi mâu thuẫn xảy ra, các bên không tìm kiếm được sự đồng thuận thì vấn đề phát sinh tranh chấp sẽ xảy ra và thông thường việc khởi kiện được các bên lựa chọn. Hợp đồng về bản chất dựa vào ý chí tự nguyện, thỏa thuận của các bên, các bên được tự do thỏa thuận quyền, nghĩa vụ của mình. Tuy nhiên, để đảm bảo sự ổn định của các giao lưu dân sự, pháp luật có sự giới hạn việc thực hiện quyền của các bên trong một thời hạn nhất định, khi hết thời hạn đó sẽ phát sinh những hậu quả tương ứng, một trong số đó là thời hiệu. Thời hiệu là thời hạn do luật quy định mà khi kết thúc thời hạn đó thì phát sinh hậu quả pháp lý đối với chủ thể theo điều kiện do luật quy định. Liên quan đến thời hiệu khởi kiện, khoản 1 Điều 192 BLTTDS năm 2015 không quy định căn cứ trả lại đơn khởi kiện vì lý do thời hiệu khởi kiện đã hết, vì vậy, Tòa án không được lấy lý do thời hiệu khởi kiện đã hết để trả lại đơn khởi kiện. 1.2. Quy định pháp luật về bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện Quyền yêu cầu áp dụng thời hiệu. Theo quy định, Tòa án chỉ áp dụng quy định về thời hiệu theo yêu cầu áp dụng thời hiệu của một bên hoặc các bên với điều kiện yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ việc. Đồng thời, người được hưởng lợi từ việc áp dụng thời hiệu có quyền từ chối áp dụng thời hiệu, trừ trường hợp việc từ chối đó nhằm mục đích trốn tránh thực hiện nghĩa vụ.5 Căn cứ vào quy định này, Tòa án không mặc nhiên áp dụng thời hiệu đối với hợp đồng dân sự giữa các bên mà chỉ xem xét khi có một bên hoặc các bên yêu cầu và yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ việc. Đồng thời, để bảo đảm bình đẳng về quyền và nghĩa vụ giữa các đương sự trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán không giải thích cho đương sự quyền yêu cầu áp dụng thời hiệu. Quy định về thời hiệu đối với tranh chấp hợp đồng dân sự Trước đây, theo quy định tại Điều 427 BLDS năm 2005, thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Toà án giải quyết tranh chấp hợp đồng dân sự là 02 năm, kể từ ngày quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, pháp nhân, các chủ thể khác bị xâm phạm. Tuy nhiên, hiện nay được kéo dài hơn, theo đó, thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm. Cần lưu ý, đối với các hợp đồng được phát sinh trước ngày BLDS năm 2015 có hiệu lực thì theo điểm d khoản 1 Điều 688 BLDS năm 2015, thời hiệu được áp dụng theo quy định của BLDS năm 2015. Các trường hợp bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện Theo quy định của BLDS năm 2015, thời hiệu khởi kiện VADS được tính từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Đồng thời, pháp luật cũng quy định thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện VADS gồm (i) Sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan làm cho chủ thể có quyền khởi kiện không thể khởi kiện phạm vi thời hiệu; (ii) Chưa có người đại diện trong trường hợp người có quyền khởi kiện là người chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; (iii) Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự chưa có người đại diện khác thay thế theo quy định. Việc bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện VADS trong 03 trường hợp sau đây: (i) Bên có nghĩa vụ đã thừa nhận một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện; (ii) Bên có nghĩa vụ thừa nhận hoặc thực hiện xong một phần nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện; (iii) Các bên đã tự hòa giải với nhau. Thời hiệu khởi kiện VADS bắt đầu lại kể từ ngày tiếp theo sau ngày xảy ra sự kiện nêu trên. 2. Thực trạng áp dụng pháp luật về bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện Để đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật về bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện đối với tranh chấp hợp đồng dân sự cần phân tích, làm rõ qua vụ án sau đây: Vụ án: Tranh chấp hợp đồng tiền vay giữa nguyên đơn bà Nguyễn Thị D với bị đơn bà Trần Thị U. Tóm tắt nội dung vụ án như sau: Nguyên đơn bà D trình bày: Theo tờ biên nhận nợ ngày 15/10/2016, bà D có cho bà U vay số tiền 200.000.000 đồng, thỏa thuận lãi suất 2%/tháng, thời hạn vay là 18 tháng. Từ ngày 15/11/2016 đến ngày 15/02/2017, bà U có trả lãi cho bà D được 04 lần với số tiền 12.000.000 đồng. Sau thời gian đó cho đến nay bà U không đóng lãi và trả lại vốn cho bà D như thỏa thuận nên phát sinh tranh chấp. Quá trình cho vay, bà D đã nhiều lần đến gặp bà U để yêu cầu trả nợ, nhưng không có lập văn bản. Ngày 20/8/2021, bà D khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bà U trả số tiền 200.000.000 đồng tiền gốc và 150.000.000 đồng tiền lãi (lãi tạm tính từ ngày bà U vi phạm nghĩa vụ là ngày 16/3/2017 đến 20/8/2021) và lãi phát sinh đến thời điểm xét xử theo mức lãi suất quy định của pháp luật. Theo biên bản ghi lời khai ngày 10/5/2022 của Tòa án (trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ việc), bị đơn U trình bày: Thừa nhận có vay nợ như bà D trình bày. Tuy nhiên, do thời gian đã lâu, bị đơn không có khả năng trả lãi nên yêu cầu Tòa án áp dụng thời hiệu khởi kiện để giải quyết vụ án nêu trên. Đối với vụ án nêu trên, theo quy định khoản 2 Điều 155 của BLDS năm 2015 thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện trong trường hợp “yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác”. Do đó, đối với yêu cầu đòi lại tài sản (nợ gốc) thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện, đối với khoản tiền lãi thì áp dụng thời hiệu khởi kiện.8 Vấn đề pháp lý đặt ra đối với việc giải quyết phần lãi suất Thứ nhất, đối với khoản tiền lãi suất có thuộc trường hợp bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện. Vấn đề này có các quan điểm khác nhau như sau: Quan điểm thứ nhất cho rằng, vụ án nêu trên không thuộc trường hợp bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện. Bởi lẽ, mặc dù ngày 10/5/2022 bị đơn đã thừa nhận nghĩa vụ đối với nguyên đơn, tuy nhiên, sự thừa nhận này của bị đơn ở trong giai đoạn Tòa án đang giải quyết vụ án, tức là sau khi nguyên đơn khởi kiện VADS, nghĩa là thời hiệu khởi kiện chỉ được bắt đầu lại nếu bị đơn thừa nhận nghĩa vụ trước ngày 20/8/2021 (ngày nguyên đơn khởi kiện VADS). Quan điểm thứ hai cho rằng, vụ án nêu trên thuộc trường hợp bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện. Lý do là pháp luật không quy định cụ thể sự thừa nhận nghĩa vụ của bị đơn trước hay sau khi nguyên đơn khởi kiện VADS. Do đó, để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của các bên, cần thiết áp dụng việc bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện đối với phần lãi suất. Quan điểm của tác giả, đối với khoản tiền lãi cần bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện. Một trong những nguyên tắc để giải quyết vụ án là đảm bảo sự công bằng giữa các đương sự. Điều này đồng nghĩa với việc, Tòa án phải hài hòa lợi ích của các bên trong trường hợp pháp luật được hiểu theo những cách khác nhau. Trong trường hợp bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện, pháp luật chỉ dừng lại ở việc liệt kê các trường hợp tương ứng, trong đó có việc bị đơn thừa nhận nghĩa vụ thì thời hiệu khởi kiện được bắt đầu lại. Vấn đề đặt ra là sự thừa nhận của bị đơn được thể hiện trước hay sau khi khởi kiện hiện nay vẫn chưa có hướng dẫn. Theo quan điểm thứ nhất, thì sự thừa nhận phải diễn ra trước khi nguyên đơn khởi kiện, cách hiểu này là thiệt thòi quyền lợi của nguyên đơn và có sự cứng nhắc. Bởi lẽ, trong vụ án nêu trên, cần đánh giá khách quan rằng việc giao dịch vay tiền giữa các bên là sự thật, nếu nguyên đơn am hiểu pháp luật và khởi kiện sớm hơn thì quyền lợi về việc được chấp nhận phần lãi suất là điều hoàn toàn xảy ra. Tuy nhiên, vì nhiều lý do khác nhau, trong đó có sự cảm thông cho bị đơn nhưng không nhận lại được sự phản hồi tích cực từ bị đơn nên đến ngày 20/8/2021 nguyên đơn mới tiến hành khởi kiện. Thêm vào đó, quá trình ghi nhận ý kiến của bị đơn ngày 10/5/2022 cũng đã thể hiện ý chí của bị đơn thừa nhận nghĩa vụ nợ đối với nguyên đơn nên cần vận dụng linh hoạt khoản 2 Điều 156 BLDS năm 2015, thời hiệu khởi kiện VADS bắt đầu lại kể từ ngày 11/5/2022 (tức kể từ ngày tiếp theo sau ngày xảy ra sự kiện thừa nhận nghĩa vụ). Cách vận dụng này cũng mang tính hợp lý trong trường hợp nếu nguyên đơn rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện thì Tòa án sẽ đình chỉ giải quyết vụ án, khi đó nguyên đơn được quyền khởi kiện lại vụ án theo Điều 217 BLTTDS năm 2015. Giả sử nguyên đơn khởi kiện lại vào tháng 7/2022 thì thời hiệu khởi kiện vẫn còn do có biên bản thể hiện ngày 10/5/2022 bị đơn thừa nhận nợ. Chính vì vậy, để giải quyết triệt để yêu cầu của nguyên đơn cũng như vận dụng có hiệu quả quy định pháp luật thì cần bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện đối với phần lãi suất từ ngày 11/5/2022 để đảm bảo quyền lợi của nguyên đơn cũng như căn cứ vào ý chí của các bên thì không thiệt thòi quyền lợi của bị đơn. Thứ hai, Tòa án sẽ xử lý như thế nào đối với khoản lãi suất do hết thời hiệu khởi kiện. Đối với vụ án nêu trên, dù hiểu theo cách nào thì đối với khoản tiền lãi từ ngày vi phạm nghĩa vụ, tức ngày nguyên đơn phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm (ngày 16/3/2017) đến ngày có chứng cứ thể hiện bị đơn thừa nhận nghĩa vụ (ngày 10/5/2022) thì đã hết thời hiệu khởi kiện. Vấn đề đặt ra, nếu nguyên đơn vẫn yêu cầu tính lãi đối với giai đoạn lãi này thì Tòa án giải quyết như thế nào. Có nhiều quan điểm khác nhau như sau: Quan điểm thứ nhất cho rằng, Tòa án sẽ không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Quan điểm này xuất phát từ lập luận khoản tiền lãi gắn liền với yêu cầu khoản tiền gốc. Do đó, không có sự tách bạch về quan hệ tranh chấp và thuộc cùng phạm vi giải quyết vụ án. Thêm vào đó, điểm e khoản 1 Điều 217 BLTTDS năm 2015 thì bắt buộc phải đình chỉ toàn bộ giải quyết vụ án nên không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn đối với số lãi này chứ không áp dụng trường hợp đình chỉ giải quyết. Quan điểm thứ hai cho rằng, Tòa án cần áp dụng linh hoạt điểm e khoản 1 Điều 217 BLTTDS năm 2015 theo hướng đình chỉ giải quyết đối với khoản tiền lãi này. Xét về bản chất, Tòa án không tiếp tục giải quyết do hết thời hiệu khởi kiện chứ thật sự yêu cầu của nguyên đơn không phải là không có căn cứ, do đó, để đảm bảo quyền khởi kiện lại của nguyên đơn nếu chính sách pháp luật trong tương lai có sự thay đổi, điều chỉnh thì cần thiết đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu của nguyên đơn. Quan điểm của tác giả, thống nhất với quan điểm thứ hai. Xét về điều kiện thụ lý vụ án thì điều kiện về thời hiệu khởi kiện không còn là căn cứ để Tòa án trả lại đơn khởi kiện theo Điều 192 BLTTDS năm 2015, nếu quá trình giải quyết vụ án mà thời hiệu khởi kiện đã hết và đương sự có yêu cầu áp dụng thời hiệu trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ án thì Tòa án đình chỉ giải quyết vụ án theo điểm e khoản 1 Điều 217 BLTTDS năm 2015. Trong vụ án nêu trên, cần thiết xác định hai mối quan hệ tranh chấp là đòi lại tài sản (đối với khoản nợ gốc) và vay tài sản (đối với khoản nợ lãi), do đó, để đảm bảo việc xử lý tiền tạm ứng án phí có lợi cho nguyên đơn thì nên đình chỉ để họ được nhận lại, còn nếu không chấp nhận yêu cầu khởi kiện thì nguyên đơn phải chịu án phí. Việc đình chỉ yêu cầu này trong bản án sơ thẩm cũng không ảnh hưởng đến quyền kháng cáo của đương sự cũng như quyền kháng nghị, bởi lẽ, việc đình chỉ này là một phần trong bản án sơ thẩm, do đó các đương sự được quyền kháng cáo, Viện kiểm sát nhân dân được quyền kháng nghị theo quy định pháp luật. Đồng thời, cũng để đảm bảo quyền khởi kiện lại của nguyên đơn nếu chính sách pháp luật trong tương lai có sự thay đổi, điều chỉnh như trường hợp hướng dẫn tại khoản 2 Điều 7 Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐTP “Trường hợp kể từ ngày 01/01/2012, Tòa án trả lại đơn khởi kiện vì lý do thời hiệu khởi kiện đã hết và thời hạn giải quyết khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện đã hết mà đương sự có yêu cầu khởi kiện lại vụ án đó thì Tòa án xem xét thụ lý vụ án theo thủ tục chung”.  Liên hệ với chúng tôi qua các kênh thông tin:  CÔNG TY TNHH TƯ VẤN S&D LAWS Trụ sở chính: Số 31, ngõ 389 Trương Định, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội Website: sd-laws.com Email: congtytnhhsdl@gmail.com Hotline: 0903236618  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-08-15
TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 173 BỘ LUẬT HÌNH SỰ

1. Thế nào là trộm cắp tài sản? Hiện nay chưa có quy định cụ thể nhằm định nghĩa về hành vi trộm cắp tài sản. Tuy nhiên dựa vào các yếu tố cấu thành hành vi, thì trộm cắp tài sản có thể được hiểu là cá nhân cố ý thực hiện hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản của cá nhân, tổ chức khác để thu lợi bất chính từ giá trị tài sản đó mang lại. 2. Tội trộm cắp tài sản theo Điều 173 Bộ luật Hình sự 2.1. Cấu thành tội phạm tội trộm cắp tài sản theo Điều 173 Bộ luật Hình sự * Chủ thể: - Theo khoản 1 Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017), chủ thể của tội trộm cắp tài sản là người từ đủ 16 tuổi trở lên. - Đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu các khung hình phạt rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng của tội trộm cắp tài sản. (Khoản 2 Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017) * Khách thể: Khách thể của tội trộm cắp tài sản là quyền sở hữu tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân. * Mặt khách quan - Về mặt hành vi: Hành vi phạm tội này có mang tính chất chiếm đoạt tài sản nhưng sự chiếm đoạt ở đây được thực hiện bằng hành vi lén lút, lợi dụng sơ hở, mất cảnh giác của cá nhân, tổ chức quản lý tài sản hoặc lợi dụng vào hoàn cảnh khách quan như chen lấn, xô đẩy,...nhằm tiếp cận cá nhân, tổ chức để thực hiện hành vi trộm cắp tài sản. - Về mặt hậu quả: Hậu quả của tội trộm cắp tài sản là gây ra thiệt hại về giá trị tài sản bị chiếm đoạt bất hợp pháp. Tài sản bị trộm cắp có thể là các loại tiền, hàng hóa, giấy tờ có giấy trị thanh toán (ngân phiếu, công trái,...) Lưu ý: Chỉ những giá trị tài sản bị trộm cắp từ 2.000.000 đồng trở lên mới cấu thành tội phạm tội trộm cắp tài sản; còn nếu tài sản trộm cắp có trị giá dưới 2.000.000 đồng thì phải kèm theo các điều kiện khác. * Mặt chủ quan - Đây là lỗi cố ý, tức người phạm tội nhận thức rõ hành vi trộm cắp tài sản nhất định hoặc có thể gây ra thiệt hại về tài sản cho người khác nhưng lại mong muốn hoặc cố ý bỏ mặc hậu quả đó xảy ra với đối tượng bị trộm cắp. - Mục đích: Mong muốn chiếm đoạt tài sản thuộc sở hữu của cá nhân, tổ chức. 2.2. Hình phạt với tội trộm cắp tài sản theo Điều 173 Bộ luật Hình sự Tội trộm cắp tài sản được quy định tại Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017), cụ thể như sau: * Khung 1: Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: + Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; + Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017), chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; + Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; + Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; + Tài sản là di vật, cổ vật. * Khung 2: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: + Có tổ chức; + Có tính chất chuyên nghiệp; + Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; + Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm; + Hành hung để tẩu thoát; + Tài sản là bảo vật quốc gia; + Tái phạm nguy hiểm. * Khung 3: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: + Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; + Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh. * Khung 4: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm: + Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên; + Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp. * Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. 3. Mức phạt hành chính đối với hành vi trộm cắp tài sản Đối với cá nhân thực hiện hành vi trộm cắp tài sản lần đầu, không gây ra hậu quả nghiêm trọng về giá trị tài sản (cụ thể là dưới 2.000.000 đồng) và chưa bị kết án về các tội về chiếm đoạt tài sản thì người thực hiện hành vi vi phạm chỉ bị xử phạt hành chính Cụ thể tại Điểm a Khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi trộm cắp tài sản, xâm nhập vào khu vực nhà ở, kho bãi hoặc địa điểm khác thuộc quản lý của người khác nhằm mục đích trộm cắp, chiếm đoạt tài sản. Như vậy, cá nhân có hành vi trộm cắp tài sản chỉ có thể bị truy cứu TNHS về tội trộm cắp tài sản khi hành vi đó đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017).  Liên hệ với chúng tôi qua các kênh thông tin:  CÔNG TY TNHH TƯ VẤN S&D LAWS Trụ sở chính: Số 31, ngõ 389 Trương Định, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội Website: sd-laws.com Email: congtytnhhsdl@gmail.com Hotline: 0903236618  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-08-15
TỘI LẠM DỤNG TÍN NHIỆM CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 175 BỘ LUẬT HÌNH SỰ

1. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo Điều 175 Bộ luật Hình sự Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017) có khung hình phạt như sau: * Khung 1: Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật Hình sự, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: - Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả; - Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản. * Khung 2: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: - Có tổ chức; - Có tính chất chuyên nghiệp; - Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; - Dùng thủ đoạn xảo quyệt; - Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; - Tái phạm nguy hiểm. * Khung 3: Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm. * Khung 4: Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm. * Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Như vậy, tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017) có mức hình phạt cao nhất là 20 năm tù. 2. Mức phạt hành chính hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản Nếu chưa đủ dấu hiệu cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản thì người có hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản có thể bị xử phạt hành chính như sau: Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: - Bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả; - Không trả lại tài sản cho người khác do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng nhưng sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản (Điểm c, d khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP).  Liên hệ với chúng tôi qua các kênh thông tin:  CÔNG TY TNHH TƯ VẤN S&D LAWS Trụ sở chính: Số 31, ngõ 389 Trương Định, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội Website: sd-laws.com Email: congtytnhhsdl@gmail.com Hotline: 0903236618  

Chi Tiết