01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2024-02-19
NỢ QUÁ HẠN VAY TRẢ GÓP NGÂN HÀNG CÓ BỊ KIỆN KHÔNG?

1. Vay trả góp là gì?Theo quy định tại tại khoản 3 Điều 3 Thông tư 43/2016/TT-NHNN định nghĩa về vay trả góp như sau:"Cho vay trả góp là hình thức cho vay tiêu dùng của công ty tài chính đối với khách hàng, theo đó công ty tài chính và khách hàng thỏa thuận trả nợ gốc và lãi tiền vay theo nhiều kỳ hạn." Khách hàng phải trả số tiền nợ và tiền lãi định kì thường là hằng tháng cho đến khi hoàn thành việc trả nợ.Vay trả góp ngân hàng là một giải pháp hỗ trợ cho người vay trong những lúc khó khăn về tài chính. Tuy nhiên để có thể vay trả góp thì người vay thường phải đáp ứng một số điều kiện nhất định như độ tuổi người vay, không có nợ xấu và có khả năng trả nợ. Trường hợp nếu đến hạn trả nợ mà người vay không trả thì đương nhiên ngân hàng sẽ có những cách thức xử lý, bao gồm cả việc dùng đến pháp luật để thu hồi nợ.2. Vay trả góp ngân hàng cần lưu ý điều gì?Hoạt động cho vay đang dần trở nên phổ biến trên thị trường, được diễn ra dưới nhiều hình thức, người vay có thể vay trực tiếp hoặc trực tuyến ở nhiều tổ chức tín dụng khác nhau nếu đủ các điều kiện được phép vay tại tổ chức đó. Tuy nhiên không phải tổ chức tín dụng nào cũng an toàn và uy tín, vì thế khi đi vay trả góp ngân hàng cần lưu ý các vấn đề sau:+ Vay tiền ở các tổ chức tín dụng uy tínThông thường các tổ chức tín dụng uy tín thường tuân thủ các quy định và quyền lợi của người mượn tiền, đảm bảo rằng họ được thông báo đầy đủ về các điều khoản và điều kiện của khoản vay. Đặc biệt đối với khoản vay trả góp các tổ chức tín dụng uy tín sẽ nhắc nhở người vay khi đến kì hạn trả gốc và lãi, giúp cho người vay có thể chủ động thanh toán nếu đến hạn.+ Lựa chon mức vay và lãi suất phù hợpLựa chọn mức vay và lãi suất phù hợp rất quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính của người vay và khả năng trả nợ. Tùy theo mức thu nhập của người vay và nhu cầu vay tiền mà người vay nên lựa chọn một mức vay và lãi suất phù hợp, để có thể đảm bảo thanh toán được số tiền vay trả góp ngân hàng.+ Trả nợ theo đúng chu kìKhi đến chu kì trả nợ, người vay cần phải trả nợ đúng hạn tránh việc bị tính thêm số tiền lãi trả chậm do trả nợ không đúng chu kì. Việc thanh toán khoản nợ đến hạn đúng theo thỏa thuận trong hợp đồng vay trả góp sẽ giúp người vay có thêm uy tín trong hệ thống tín dụng ngân hàng và không rơi vào tình trạng nợ xấu.+ Đọc kỹ điều khoản trong hợp đồng vay trả gópViệc đọc kỹ điều khoản trong hợp đồng vay trả góp là rất quan trọng vì điều này giúp bảo vệ quyền lợi của người vay và đảm bảo rằng người vay đã hiểu rõ cam kết và trách nhiệm của mình. Việc hiểu rõ các điều khoản giúp cho người vay tránh được những điều khoản bất lợi khi tiến hành ký vào hợp đồng vay trả góp.3. Nợ quá hạn vay trả góp ngân hàng có bị kiện không? + Khởi kiện trong vụ án dân sựTại khoản 1 Điều 184 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015 quy định " Thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự được thực hiện theo quy định của Bộ luật dân sự"Dẫn chiếu đến Điều 429 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định " Thời hiệu khởi kiện là 03 năm kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm"Như vậy, khi tiến hành vay trả góp, đến chu kì trả nợ mà người vay không trả, thì lúc này bên vay được xác định là đã vi phạm nghĩa vụ của mình trong hợp đồng vay trả góp. Điều đó có nghĩa ngân hàng hoàn toàn có quyền khởi kiện người vay theo trình tự, thủ tục được quy định tại Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015.+ Khởi tố trong vụ án hình sựCăn cứ khoản 1 Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 quy định:Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.Như vậy, nếu người vay có đầy đủ cấu thành tội phạm của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này với khung hình phạt cao nhất là từ 12 đến 20 năm tù.   

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2024-02-19
TẤT TOÁN LÀ GÌ? CHẬM TẤT TOÁN KHOẢN VAY BỊ XỬ LÝ THẾ NÀO?

1. Tất toán là gì?Tất toán là một thao tác nhằm chấm dứt giao dịch giữa ngân hàng và khách hàng vào giai đoạn đôi bên kết thúc hợp đồng. Nghĩa là cả ngân hàng và khách hàng đều đã hoàn trả, thanh toán đầy đủ tất cả khoản nợ cho bên còn lại theo thỏa thuận ký kết trước đó.Ví dụ:- Khách hàng đã trả xong các khoản nợ trong hợp đồng vay vốn thì được gọi là tất toán khoản vay.- Ngân hàng chi trả tiền lãi và gốc khi kết thúc kỳ hạn gửi tiền tiết kiệm gọi là tất toán sổ tiết kiệm.Các hình thức tất toán phổ biến hiện nayCác hình thức tất toán phổ biến hiện nay bao gồm:- Tất toán khoản vay: là thời điểm khách hàng thanh toán toàn bộ khoản vay cho ngân hàng. Khách hàng có thể thực hiện thủ tục này trước thời gian mà không phải chờ đến đúng ngày được ký trên hợp đồng.- Tất toán tài khoản tiết kiệm: là hoạt động mà ngân hàng thanh toán tiền lãi và gốc cho tài khoản tiết kiệm theo mong muốn của khách hàng. Có 02hình thức tất toán tài khoản tiết kiệm, bao gồm:+ Tất toán tài khoản tiết kiệm có kỳ hạn: Tài khoản tiết kiệm có kỳ hạn nhất định từ 03 - 36 tháng, đến hạn sẽ được thực hiện tất toán, lúc này khách hàng nhận lại cả tiền lãi lẫn tiền gốc.+ Tất toán tài khoản tiết kiệm không kỳ hạn:  Với những tài khoản gửi tiết kiệm không kỳ hạn, khách hàng được quyền tất toán bất kỳ lúc nào. Quá trình đóng tài khoản và thực hiện tất toán diễn ra cũng vô cùng đơn giản và nhanh chóng.Một số điều cần lưu ý liên qua đến tất toán:- Tất toán trước hạn là hành động khách hàng kết thúc các giao dịch trước thời gian thỏa thuận trong hợp đồng (Thường là hợp đồng vay tiền). Việc trả trước hạn được coi như khách hàng đang phá vỡ hợp đồng và sẽ phải thanh toán phí theo quy định. Phí phạt hợp đồng tùy thuộc vào thời gian mà khách hàng tất toán và cũng tùy thuộc vào quy định từng ngân hàng.- Số tiền tất toán Là số tiền được nhận lại vào ngày tất toán sổ tiết kiệm, hoặc số tiền cần đóng để hoàn tất việc tất toán khoản vay.- Ngày tất toán là ngày cuối cùng được quy định trong hợp đồng mà ngân hàng hay khách hàng phải hoàn tất việc thanh toán đầy đủ số tiền cho bên còn lại để kết thúc hợp đồng.2. Chậm tất toán khoản vay bị xử lý thế nào?Chậm tất toán khoản vay được coi là hành vi phạm hợp đồng vay giữa khách hàng với ngân hàng.Theo đó, khách hàng có thể chịu thêm lãi suất và phạt vi phạm hợp đồng khi đến hạn mà không trả hoặc trả không đầy đủ theo thỏa thuận trong hợp đồng và theo qu. Cụ thể:Phạt vi phạm hợp đồngTheo quy định tại Điều 25 Thông tư 39/2016/TT-NHNN sẽ phạt khách hàng vi phạm và bồi thường thiệt hại theo quy định sau:- Tổ chức tín dụng và khách hàng được thỏa thuận về việc phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật đối với trường hợp tổ chức tín dụng hoặc khách hàng không thực hiện đúng nội dung trong thỏa thuận cho vay, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 13 Thông tư 39/2016/TT-NHNN.- Tổ chức tín dụng và khách hàng có thể thỏa thuận về việc bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm mà không phải bồi thường thiệt hại hoặc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại.- Trường hợp tổ chức tín dụng và khách hàng có thỏa thuận về phạt vi phạm nhưng không thỏa thuận về việc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại thì bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm.Như vậy, ngân hàng chỉ được phạt khách hàng vi phạm hợp đồng vay trả nợ chậm khi ngân hàng và khách hàng có thỏa thuận về phạt vi phạm trong hợp đồng. Trường hợp không có thỏa thuận thì khách hàng không phải chịu phạt.Lãi suất chậm trảTheo khoản 4 Điều 13 Thông tư 39/2016/TT-NHNN quy định khi đến hạn thanh toán mà khách hàng không trả hoặc trả không đầy đủ nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay theo thỏa thuận, thì khách hàng phải trả lãi tiền vay như sau:- Lãi trên nợ gốc theo lãi suất cho vay đã thỏa thuận tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả.- Trường hợp khách hàng không trả đúng hạn tiền lãi theo quy định tại điểm a khoản này, thì phải trả lãi chậm trả theo mức lãi suất do tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận nhưng không vượt quá 10%/năm tính trên số dư lãi chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả;- Trường hợp khoản nợ vay bị chuyển nợ quá hạn, thì khách hàng phải trả lãi trên dư nợ gốc bị quá hạn tương ứng với thời gian chậm trả, lãi suất áp dụng không vượt quá 150% lãi suất cho vay trong hạn tại thời điểm chuyển nợ quá hạn.- Trường hợp áp dụng lãi suất cho vay điều chỉnh, tổ chức tín dụng và khách hàng phải thỏa thuận nguyên tắc và các yếu tố để xác định lãi suất điều chỉnh, thời điểm điều chỉnh lãi suất cho vay.- Trường hợp căn cứ các yếu tố để xác định lãi suất điều chỉnh dẫn đến có nhiều mức lãi suất cho vay khác, thì tổ chức tín dụng áp dụng mức lãi suất cho vay thấp nhất.Như vậy, trường hợp khách hàng không trả đúng hạn nợ gốc và lãi vay, các ngân hàng thương mại được phép thu lãi chậm trả với một số hạn mức cụ thể. Theo đó, lãi chậm trả trên số dư lãi chậm thanh toán có thể lên tới 10%/năm. Đối với khoản nợ gốc bị quá hạn, mức lãi suất tối đa là 150% lãi suất cho vay ban đầu. Ngoài ra, ngân hàng cũng phải tuân thủ nguyên tắc lựa chọn mức lãi suất thấp nhất trong trường hợp áp dụng lãi suất cho vay điều chỉnh có nhiều mức khác nhau.Lưu ý: Khi khách hàng không trả hoặc trả nợ không đúng hạn có thể bị liệt kê vào danh sách khách hàng có lịch sử nợ xấu, điều đó sẽ ảnh hưởng đến các quyền lợi của khách hàng sau này. Vì khi khách hàng có nhu cầu tiếp tục vay vốn hoặc mở thẻ tín dụng... tại các ngân hàng, tổ chức tín dụng thì họ sẽ dựa lịch sử trả nợ để làm căn cứ có nên cho vay hay không.  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2024-02-19
CÁ NHÂN ĐƯỢC CHO VAY VỚI MỨC LÃI SUẤT BAO NHIÊU?

1. Mức lãi suất cho vay tối đa hiện nayTheo Điều 463, 468 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về lãi suất trong hợp đồng vay tài sản như sau:  "Điều 463. Hợp đồng vay tài sảnHợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.""Điều 468. Lãi suất1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.2. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ."Như vậy, lãi suất trong hợp đồng vay tài sản sẽ do 2 bên thoả thuận tuy nhiên không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, tương đương mức lãi suất không quá 1,666%/tháng. Nếu vượt quá mức này thì khi xảy ra tranh chấp phần lãi suất vượt quá không có hiệu lực pháp luật. 2. Cho vay nặng lãi là gì? Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị quyết 01/2021/NQ-HĐTP thì định nghĩa về cho vay lãi nặng như sau:"1. “Cho vay lãi nặng” là trường hợp bên cho vay cho bên vay vay tiền với mức lãi suất gấp 05 lần trở lên mức lãi suất cao nhất quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật Dân sự."Như vậy, Lãi suất tối đa tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật Dân sự là 20%/năm, tức 1.66%/tháng. Nên nếu bạn cho vay với lãi suất gấp 05 trở lên mức này thì được xem là hành vi này được xem là cho vay nặng lãi. Cụ thể mức lãi không quá 100%/năm tương đương không quá 8,33%/tháng.3. Mức hình phạt đối với tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sựMức hình phạt đối với tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự được quy định cụ thể tại Điều 201 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi điểm i khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 như sau:"Điều 201. Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự1. Người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần trở lên của mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật dân sự, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.2. Phạm tội mà thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm."Như vậy, mức lãi suất được chấp nhận khi cá nhân cho vay là không quá 20%/năm. Tuy nhiên mức lãi suất để bị xử lý hình sự về tội cho vay nặng lại là 100%/năm tức gấp 5 lần mức lãi suất cho vay được chấp nhận theo Bộ luật dân sự.4. Xử phạt hành chính hành vi cho vay với lãi suất trên 20%/nămTrường hợp nếu mức lãi suất cá nhân cho vay là trên mức 20%/năm nhưng lại chưa đến mức 100%/năm để bị xử lý hình sự hoặc chưa thoả mãn điều kiện để xử lý hình sự thì cá nhân đó sẽ bị phạt phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng theo quy định tại Điểm đ, Khoản 4 Điều 12 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình."Điều 12. Vi phạm các quy định về quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:d) Kinh doanh dịch vụ cầm đồ cho vay tiền có cầm cố tài sản nhưng lãi suất cho vay vượt quá tỷ lệ lãi suất theo quy định của Bộ luật Dân sự;đ) Không đăng ký ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự mà cho vay tiền có cầm cố tài sản hoặc không cầm cố tài sản nhưng lãi suất cho vay vượt quá tỷ lệ lãi suất theo quy định của Bộ luật Dân sự;"   

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2024-02-19
VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ CHO VAY BỊ XỬ PHẠT THẾ NÀO?

1. Dấu hiệu nhận biết, yếu tố cấu thành tội phạm- Mặt chủ quan: Tội vi phạm các quy định trong hoạt động ngân hàng được thực hiện với lỗi cố ý.- Mặt khách quan: thực hiện bằng các hành vi, gồm:+ Cấp tín dụng cho trường hợp không được cấp tín dụng, trừ trường hợp cấp dưới hình thức phát hành thẻ tín dụng.+ Cấp tín dụng không có đảm bảo hoặc cấp tín dụng với điều kiện ưu đãi cho đối tượng bị hạn chế cấp tín dụng theo quy định của pháp luật.+ Vi phạm quy định về tỉ lệ bảo đảm an toàn cho hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng.+ Cố ý nâng khống giá trị tài sản bảo đảm khi thẩm định giá để cấp tín dụng đối với trường hợp có tài sản bảo đảm.+ Vi phạm quy định của pháp luật về tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với đối tượng bị hạn chế cấp tín dụng.+ Cấp tín dụng vượt quá giới hạn so với vốn tự có đối với một khách hàng và người có liên quan, trừ trường hợp có chấp thuận của người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.+ Vi phạm quy định của pháp luật về góp vốn, giới hạn góp vốn, mua cổ phần, điều kiện cấp tín dụng.+ Phát hành, cung ứng, sử dụng phương tiện thanh toán không hợp pháp; làm giả chứng từ thanh toán, phương tiện thanh toán; sử dụng chứng từ thanh toán, phương tiện thanh toán giả.+ Kinh doanh vàng trái phép hoặc kinh doanh ngoại hối trái phép.+ Tiến hành hoạt động ngân hàng khi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Luật Các tổ chức tín dụng.- Khách thể: Trật tự quản lý kinh tế, cụ thể là các quy định của Nhà nước về hoạt động ngân hàng, hoạt động khác liên quan đến hoạt động ngân hàng. Đối tượng tác động của tội phạm này là hoạt động ngân hàng như tín dụng, tài sản đảm bảo, góp vốn, mua cổ phần.- Chủ thể: Đây là tội phạm có dấu hiệu chủ thể đặc biệt, do đó người phạm tội chỉ có thể là người có có chức vụ, quyền hạn trong các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Ngoài ra, chủ thể của tội pham phải đáp ứng đủ điều kiện người từ đủ 16 tuổi trở lên và có năng lực trách nhiệm hình sự.Lưu ý: Các hành vi nêu trên cấu thành tội phạm nếu gây thiệt hại cho người khác về tài sản từ 100.000.000 đồng.2. Khung hình phạt tội vi phạm quy định về hoạt động ngân hàngCăn cứ theo quy định tại Điều 206 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 về tội vi phạm quy định về hoạt động ngân hàng, hoạt động khác liên quan đến hoạt động ngân hàng, cụ thể:- Khung hình phạt cơ bản: Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: Thực hiện một trong các hành vi gây thiệt hại cho người khác về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng, gồm:+ Cấp tín dụng cho trường hợp không được cấp tín dụng, trừ trường hợp cấp dưới hình thức phát hành thẻ tín dụng.+ Cấp tín dụng không có đảm bảo hoặc cấp tín dụng với điều kiện ưu đãi cho đối tượng bị hạn chế cấp tín dụng theo quy định của pháp luật.+ Vi phạm quy định về tỉ lệ bảo đảm an toàn cho hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng.+ Cố ý nâng khống giá trị tài sản bảo đảm khi thẩm định giá để cấp tín dụng đối với trường hợp có tài sản bảo đảm.+ Vi phạm quy định của pháp luật về tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với đối tượng bị hạn chế cấp tín dụng.+ Cấp tín dụng vượt quá giới hạn so với vốn tự có đối với một khách hàng và người có liên quan, trừ trường hợp có chấp thuận của người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.+ Vi phạm quy định của pháp luật về góp vốn, giới hạn góp vốn, mua cổ phần, điều kiện cấp tín dụng.+ Phát hành, cung ứng, sử dụng phương tiện thanh toán không hợp pháp; làm giả chứng từ thanh toán, phương tiện thanh toán; sử dụng chứng từ thanh toán, phương tiện thanh toán giả.+ Kinh doanh vàng trái phép hoặc kinh doanh ngoại hối trái phép.+ Tiến hành hoạt động ngân hàng khi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Luật Các tổ chức tín dụng.- Khung hình phạt thứ hai: Phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:(Gây thiệt hại về tài sản từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng).- Khung hình phạt thứ ba: Phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:(Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng).- Khung hình phạt thứ tư: Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm(Phạm tội gây thiệt hại về tài sản 3.000.000.000 đồng).Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Đồng thời còn phải chịu thêm các hình phạt bổ sung hoặc khung hình phạt sẽ thấp, cao hơn nếu có các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ.3. Một số bản án về tội vi phạm quy định về hoạt động ngân hàngDưới đây, là một số bản án về tội vi phạm quy định về hoạt động ngân hàng đã được xét xử trên thực tế, mời bạn tham khảo thêm:- Bản án về tội vi phạm quy định cho vay trong hoạt động của các tổ chức tín dụng và lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản tại Ngân hành ĐA số 41/2022/HS-PT.- Bản án 35/2019/HS-ST ngày 24/04/2019 về tội vi phạm quy định hoạt động khác liên quan đến hoạt động ngân hàng.- Bản án về tội vi phạm quy định cho vay trong hoạt động của các tổ chức tín dụng số 335/2022/HS-PT.- Bản án 443/2017/HS-PT ngày 17/08/2017 về vi phạm quy định cho vay trong hoạt động của các tổ chức tín dụng.- Bản án về tội vi phạm các quy định cho vay trong hoạt động của các tổ chức tín dụng số 79/2019/HS-PT.  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2024-02-19
NGƯỜI DƯỚI 18 TUỔI THÌ CÓ ĐƯỢC KÝ HỢP ĐỒNG VAY TIỀN KHÔNG?

1. Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng vay tiềnCăn cứ theo Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015 về điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự.Theo đó, đầu tiên để hợp đồng vay dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:- Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự:+ Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân có quyền dân sự và nghĩa vụ dân sự.+ Mọi cá nhân đều có năng lực pháp luật dân sự như nhau.+ Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có từ khi người đó sinh ra và chấm dứt khi người đó chết. - Năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập:+ Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự- Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;- Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.Thứ hai, hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.2. Người dưới 18 tuổi thì có được ký hợp đồng vay tiền?Người chưa đủ 18 tuổi khi xác lập hợp đồng dân sự sẽ được căn cứ vào độ tuổi của người đó theo quy định tại Điều 21 Bộ luật Dân sự năm 2015:- Chưa đủ 06 tuổi: Người đại diện theo pháp luật của người đó xác lập, thực hiện. - Từ đủ 06 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi: Phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự trừ trường hợp phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi;- Từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi: Tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự trừ những giao dịch liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký hoặc những giao dịch phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật.Mà, giao kết hợp đồng vay tiền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.Như vậy, người dưới 18 tuổi được tự mình ký hợp đồng vay tiền nếu nằm trong độ tuổi từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi có đủ các điều kiện tại mục 1 không thuộc các trường hợp mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, hạn chế năng lực hành vi dân sự  và giao dịch không vi phạm các điều cấm của luật.  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2024-02-19
CÓ PHẢI ĐỔI SỔ ĐỎ/SỔ HỒNG KHI LUẬT ĐẤT ĐAI 2024 CÓ HIỆU LỰC (TỪ NGÀY 01/01/2025)?

1. Luật Đất đai 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025- Luật Đất đai 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025, trừ các trường hợp sau đây:+ Điều 190 và Điều 248 của Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/4/2024.+ Việc lập, phê duyệt quy hoạch sử dụng đất được tiếp tục thực hiện theo quy định của Nghị quyết 61/2022/QH15 ngày 16/6/2022 của Quốc hội về tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch và một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ 2021 - 2030.Khoản 9 Điều 60 của Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày Nghị quyết 61/2022/QH15 hết hiệu lực.- Luật Đất đai 2013 (đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật 35/2018/QH14) hết hiệu lực kể từ ngày Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành.(Điều 252 Luật Đất đai 2024)2. Có phải đổi sổ đỏ/sổ hồng khi Luật Đất đai 2024 có hiệu lực (từ ngày 01/01/2025)?Khoản 3, 4 Điều 256 Luật Đất đai 2024 quy định giải quyết về cấp giấy chứng nhận khi Luật Đất đai 2024 có hiệu lực như sau:- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (thường gọi là sổ đỏ), Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (thường gọi là sổ hồng) đã được cấp theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng trước ngày Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành vẫn có giá trị pháp lý và không phải cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; trường hợp có nhu cầu thì được cấp đổi sang Giấy chúng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai 2024.- Trường hợp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đã cấp cho đại diện hộ gia đình trước ngày Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành, nếu các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình có nhu cầu thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và ghi đầy đủ tên các thành viên có chung quyền sử dụng đất.Việc xác định các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình để ghi tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất do các thành viên này tự thỏa thuận và chịu trách nhiệm trước pháp luật.Như vậy, sổ đỏ, sổ hồng đã cấp trước ngày Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thì vẫn được tiếp tục sử dụng, không bắt buộc phải đi đổi sổ đỏ, sổ hồng.3. Hành vi bị nghiêm cấm về đất đai theo Luật Đất đai 2024- Lấn đất, chiếm đất, hủy hoại đất.- Vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước về đất đai.- Vi phạm chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số.- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định của pháp luật về quản lý đất đai.- Không cung cấp thông tin hoặc cung cấp thông tin đất đai không chính xác, không đáp ứng yêu cầu về thời hạn theo quy định của pháp luật.- Không ngăn chặn, không xử lý hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.- Không thực hiện đúng quy định của pháp luật khi thực hiện quyền của người sử dụng đất.- Sử dụng đất, thực hiện giao dịch về quyền sử dụng đất mà không đăng ký với cơ quan có thẩm quyền.- Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.- Cản trở, gây khó khăn đối với việc sử dụng đất, việc thực hiện quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.- Phân biệt đối xử về giới trong quản lý, sử dụng đất đai.(Điều 11 Luật Đất đai 2024)  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2024-02-19
NGUYÊN TẮC CẤP SỔ ĐỎ THEO ĐIỀU 135 LUẬT ĐẤT ĐAI 2024?

Nguyên tắc cấp sổ đỏ theo Điều 135 Luật Đất đai 2024?Theo Điều 135 dự thảo Luật Đất đai 2024 (bản cập nhật mới nhất đến ngày 18/01/2024) thì nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (còn gọi là sổ đỏ) như sau:- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất cho người có quyền sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu và đủ điều kiện theo quy định của dự thảo Luật Đất đai 2024.Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó.- Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung tài sản gắn liền với đất thì cấp cho mỗi người một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; trường hợp những người có chung quyền sử dụng đất, chung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và trao cho người đại diện.- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất chỉ được cấp sau khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp sau khi cơ quan có thẩm quyền xác định không phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính; trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp sau khi cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định cho thuê đất, ký hợp đồng thuê đất.Trường hợp người sử dụng đất tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước hoặc tặng cho quyền sử dụng đất cho cộng đồng dân cư để xây dựng các công trình xây dựng phục vụ lợi ích chung của cộng đồng hoặc mở rộng đường giao thông theo quy hoạch hoặc tặng cho quyền sử dụng đất để làm nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết gắn liền với đất theo quy định của pháp luật thì Nhà nước có trách nhiệm bố trí kinh phí thực hiện việc đo đạc, chỉnh lý, cập nhật hồ sơ địa chính và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất theo quy định của dự thảo Luật Đất đai 2024; người sử dụng đất không phải trả chi phí đối với trường hợp này.- Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người để đứng tên làm đại diện cho vợ và chồng.Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang giấy chứng nhận để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.- Trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng của hộ gia đình thì cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất ghi đầy đủ tên thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và trao cho người đại diện. Trường hợp các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình có nhu cầu thì cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất ghi tên đại diện hộ gia đình trên giấy chứng nhận và trao cho người đại diện hộ gia đình.Việc xác định các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình để ghi tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất do các thành viên này tự thỏa thuận và chịu trách nhiệm trước pháp luật.- Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 137 dự thảo Luật Đất đai 2024 hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế.Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.Trường hợp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp mà vị trí không chính xác thì rà soát, cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất.- Chính phủ quy định chi tiết việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, việc xác định lại diện tích đất ở và việc đính chính, thu hồi, hủy giấy chứng nhận đã cấp.   

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2024-02-19
NHỮNG ĐIỂM MỚI QUAN TRỌNG TRONG LUẬT ĐẤT ĐAI (SỬA ĐỔI)

1. Hoàn thiện đồng bộ chính sách, pháp luật về quản lý và sử dụng đấtTheo Chủ tịch Quốc hội Vương Đình Huệ, với việc thông qua Luật Đất đai (sửa đổi), Quốc hội đã hoàn thành một trong những nhiệm vụ lập pháp quan trọng hàng đầu của nhiệm kỳ Quốc hội khóa XV theo đúng Hiến pháp năm 2013, đúng chủ trương, đường lối của Đảng, mà trực tiếp là Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng và Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII.Việc thông qua Luật Đất đai (sửa đổi) tại Kỳ họp này, cùng với Luật Nhà ở (sửa đổi), Luật Kinh doanh bất động sản (sửa đổi) tại Kỳ họp thứ 6 vừa qua và có hiệu lực đồng thời từ 01/01/2025 đã đáp ứng yêu cầu hoàn thiện đồng bộ chính sách, pháp luật về quản lý và sử dụng đất phù hợp với thể chế phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, để nguồn lực đất đai được quản lý, khai thác, sử dụng tiết kiệm, bền vững, hiệu quả cao nhất; đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, công bằng và ổn định xã hội; bảo đảm quốc phòng, an ninh; bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu; tạo động lực đưa nước ta trở thành nước phát triển có thu nhập cao.Theo Chủ tịch Quốc hội Vương Đình Huệ, đây là thành quả của quá trình phối hợp chặt chẽ, chuẩn bị thận trọng, kỹ lưỡng, khoa học, từ sớm, từ xa, với nỗ lực và quyết tâm rất cao của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các cơ quan của Quốc hội, đại biểu Quốc hội, các cơ quan, tổ chức hữu quan; huy động mọi nguồn lực với tinh thần thực sự cầu thị, lắng nghe, dân chủ; tranh thủ tối đa trí tuệ, đóng góp của các chuyên gia, các nhà khoa học, cộng đồng doanh nghiệp, cử tri và Nhân dân cả nước.Đây là bài học kinh nghiệm quý về đổi mới tư duy, phương pháp làm việc, quyết liệt hành động để tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác lập pháp cũng như các quyết sách khác của Quốc hội.2. Nhanh chóng đưa Luật Đất đai vào cuộc sốngChủ tịch Quốc hội đề nghị Chính phủ bố trí nguồn lực, chuẩn bị ngay các điều kiện bảo đảm, ban hành và triển khai kế hoạch cụ thể để nhanh chóng đưa Luật Đất đai (sửa đổi) vào cuộc sống.Khẩn trương xây dựng, ban hành theo thẩm quyền và chỉ đạo các Bộ, cơ quan ngang Bộ ban hành các văn bản quy định chi tiết.Hướng dẫn việc chuyển tiếp đúng quy định, đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của Nhà nước, người dân và doanh nghiệp.Tập trung đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính về đất đai, hoàn thành xây dựng cơ sở dữ liệu số và hệ thống thông tin quốc gia về đất đai tập trung, thống nhất, đa mục tiêu và kết nối liên thông; kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về đất đai bảo đảm tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả.Loại bỏ khâu trung gian, thực hiện phân cấp, phân quyền theo quy định của Luật, đồng thời tăng cường kiểm tra, thanh tra và kiểm soát quyền lực; giải quyết hiệu quả trên thực tế những tồn tại, vướng mắc có liên quan đến quản lý và sử dụng đất, thị trường quyền sử dụng đất và thị trường bất động sản nói chung.  

Chi Tiết