01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-08-15
TRƯỜNG HỢP PHẢI HOÀN TRẢ TIỀN TRỢ CẤP TINH GIẢN BIÊN CHẾ?

1. Quy định mới về tinh giản biên chế Ngày 03/6/2023, Chính phủ ban hành Nghị định số 29/2023/NĐ-CP quy định về tinh giản biên chế (thay thế Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014, Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018, Nghị định số 143/2020/NĐ-CP ngày 10/12/2020) và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/7/2023. Trong đó có những điểm mới như sau: Về đối tượng thực hiện chính sách tinh giản biên chế: Nhằm thể chế hóa chủ trương của Bộ Chính trị tại Thông báo số 20-KL/TW ngày 08/9/2022 của Bộ Chính trị về chủ trương bố trí công tác đối với cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý sau khi bị kỷ luật và của Ủy ban Thường vụ Quốc hội tại Nghị quyết số 595/NQ-UBTVQH15 ngày 12/9/2022 về tiếp tục thực hiện chủ trương, sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã, Nghị định đã bổ sung các đối tượng sau: - Cán bộ, công chức đang trong thời gian bị kỷ luật nhưng chưa đến mức bị bãi hoặc bị buộc thôi việc theo quy định của pháp luật tại thời điểm tinh giản biên chế, cá nhân tự nguyện tinh giản biên chế, được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý (phù hợp với Thông báo số 20-KL/TW). - Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã dôi dư do sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố dôi dư do sắp xếp thôn, tổ dân phố khi sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã nghỉ trong thời gian 12 tháng kể từ khi có quyết định sắp xếp của cấp có thẩm quyền theo yêu cầu của Nghị quyết số 595/NQ-UBTVQH15). Theo đề nghị của các Bộ, ngành, địa phương và để tạo điều kiện cho cơ quan, tổ chức, đơn vị bổ sung người thay thế nhằm nâng cao chất lượng, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, Nghị định đã bổ sung các đối tượng sau: - Cán bộ, công chức, viên chức trong năm trước liền kề được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ, tự nguyện tinh giản biên chế, được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý. - Cán bộ, công chức, viên chức trong năm xét tinh giản biên chế được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ trở xuống, tự nguyện tinh giản biên chế, được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý. - Cán bộ, công chức, viên chức trong năm xét tinh giản biên chế có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định, có xác nhận của cơ quan Bảo hiểm xã hội, cá nhân tự nguyện tinh giản biên chế, được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý. Về thẩm quyền và trách nhiệm trong việc giải quyết chính sách tinh giản biên chế: Thực hiện đẩy mạnh phân cấp, phân quyền theo Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng và chỉ đạo của Chính phủ tại Nghị quyết số 04/NQ-CP ngày 10/01/2022 về đẩy mạnh phân cấp, phân quyền trong quản lý nhà nước, Nghị định đã phân cấp triệt để, đơn giản hóa thủ tục hành chính, giao trách nhiệm cho người đứng đầu các Bộ, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc xem xét, phê duyệt và quyết định thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo quy định của Chính phủ; định kỳ hàng năm tổng hợp kết quả, đánh giá tình hình thực hiện tinh giản biên chế thuộc phạm vi quản lý gửi về Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ. 2. Trường hợp phải hoàn trả tiền trợ cấp tinh giản biên chế Căn cứ theo quy định tại khoản 6 Điều 3 Nghị định 29/2023/NĐ-CP về nguyên tắc tinh giản biên chế, các điều kiện để những người thuộc diện tinh giản biên chế đã được nhận trợ cấp tinh giản biên chế phải hoàn trả lại số tiền trợ cấp đã nhận cho cơ quan, tổ chức, đơn vị đã chi trả trợ cấp: - Người thuộc diện tinh giản biên chế nhưng sau đó đã được bầu cử, tuyển dụng lại vào cơ quan, tổ chức, đơn vị hưởng lương từ ngân sách Nhà nước. - Thời gian được tuyển dụng, bầu cử lại là trong 60 tháng kể từ ngày thực hiện chế độ tinh giản biên chế. Theo quy định này, có hai đối tượng sẽ phải hoàn trả tiền trợ cấp tinh giản biên chế đã nhận là người đã nhận trợ cấp nhưng sau đó, trong 60 tháng kể từ ngày thực hiện chế độ tinh giản biên chế đã được bầu cử hoặc tuyển dụng lại. Trong khi đó, theo quy định cũ tại khoản 3 Điều 12 Nghị định 108/2014/NĐ-CP và khoản 8 Điều 1 Nghị định 113/2018/NĐ-CP hướng dẫn việc hoàn trả lại số tiền trợ cấp tinh giản biên chế đã nhận như sau: - Đối tượng hưởng chính sách tinh giản biên chế nếu được tuyển dụng lại vào cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập hưởng lương từ ngân sách nhà nước/quỹ lương của đơn vị sự nghiệp. - Không áp dụng việc hoàn trả lại tiền phí học nghề. - Nếu người phải hoàn trả đã mất trong thời gian nghỉ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội sẽ không phải trả lại kinh phí đã nhận trước đó. Số tiền này sẽ do cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý trực tiếp người này bổ sung từ kinh phí thường xuyên. - Các đối tượng tinh giản biên chế sau đây nếu được tuyển dụng lại vào khu vực nhà nước/doanh nghiệp Nhà nước đã được cổ phần hoá: + Chủ tịch công ty, thành viên Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng, kiểm soát viên của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu dôi dư. + Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng của các nông, lâm trường quốc doanh dôi dư. Như vậy, so với quy định cũ, Nghị định 29/2023/NĐ-CP đã bổ sung thêm trường hợp phải trả lại trợ cấp là người được bầu cử lại vào cơ quan, tổ chức, đơn vị hưởng lương từ ngân sách Nhà nước. Đồng thời, theo quy định mới, không loại trừ khoản trợ cấp không phải hoàn lại như trước đây mà các khoản trợ cấp tinh giản biên chế đều phải được hoàn trả lại theo quy định. 3. Một số vấn đề về tinh giản biên chế mới nhất Kết quả tinh giản biên chế giai đoạn 2015-2021 cho thấy, tuy đạt về chỉ tiêu số lượng nhưng chưa thực sự gắn với cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Bên cạnh đó, có những trường hợp cán bộ, công chức, viên chức tự nguyện muốn nghỉ hưu, thôi việc nhưng lại không thuộc đối tượng tinh giản biên chế. Theo quy định, đối tượng nghỉ việc theo diện tinh giản biên chế sẽ được hưởng thêm một khoản hỗ trợ đáng kể. Vì vậy, họ lựa chọn làm việc với hiệu quả không cao để “được” đánh giá xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ - một trong những điều kiện để thực hiện tinh giản biên chế. Thực trạng như vậy vừa gây ảnh hưởng đến tính hiệu quả của hoạt động công vụ, vừa gây lãng phí ngân sách nhà nước. Công tác rà soát, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức hàng năm của một số cơ quan, tổ chức, đơn vị vẫn là khâu yếu, chưa thực sự chặt chẽ, khách quan; còn nể nang; do đó, việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế đối với các trường hợp có năng lực hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu của vị trí việc làm hiện đảm nhiệm chưa thực sự hiệu quả. Hiện nay, công tác đánh giá cán bộ, công chức, viên chức, thời gian qua tuy đã có nhiều chuyển biến tích cực nhưng vẫn là khâu yếu, chưa phản ánh đúng thực chất, chưa gắn với kết quả, sản phẩm cụ thể, không ít trường hợp còn cảm tính, nể nang, dễ dãi hoặc định kiến. Do việc đánh giá xếp loại cán bộ, công chức, viên chức chưa đúng thực chất nên việc triển khai áp dụng chính sách tinh giản biên chế ở nhiều nơi chưa đúng mục tiêu đưa ra khỏi đội ngũ những người không đủ tiêu chuẩn, điều kiện và không đáp ứng được yêu cầu công việc nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức. Thậm chí, có nhiều trường hợp còn xin “được” không hoàn thành nhiệm vụ để thực hiện chính sách tinh giản biên chế. Việc xác định vị trí việc làm là cơ sở để tuyển dụng, bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức chưa có quy định, hướng dẫn đồng bộ, dẫn đến khó khăn trong thực hiện. Chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức chậm được đổi mới, chưa khuyến khích họ phát huy hết năng lực, tâm huyết với công việc. Thời gian qua, có một số quy định của Đảng và Ủy ban Thường vụ Quốc hội được ban hành có liên quan đến chính sách tinh giản biên chế, như Kết luận số 08-KL/TW của Bộ Chính trị về tuổi bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử, trong đó đã thống nhất lấy tuổi nghỉ hưu thực tế của cán bộ theo quy định tại Bộ luật Lao động năm 2019 và Nghị định số 135/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về tuổi nghỉ hưu để làm căn cứ xác định điều kiện về tuổi bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử. Thông báo số 20-KL/TW của Bộ Chính trị về chủ trương bố trí công tác đối với cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý sau khi bị kỷ luật, trong đó có nêu, cán bộ sau khi từ chức, miễn nhiệm, nếu xin tự nguyện nghỉ hưu trước tuổi hoặc xin nghỉ công tác thì cấp có thẩm quyền xem xét miễn nhiệm theo nguyện vọng. Nghị quyết số 595/NQ-UBTVQH15 ngày 12/9/2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiếp tục thực hiện chủ trương, sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã đã đánh giá công tác bố trí, sắp xếp, giải quyết chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức dôi dư do sắp xếp đơn vị hành chính còn lúng túng, số lượng người dôi dư cần tiếp tục giải quyết còn nhiều. Một trong những vướng mắc, bất cập nêu trên là do các cơ chế tài chính hiện hành chưa thực sự phù hợp và đủ mạnh để có thể khuyến khích, hỗ trợ một cách thỏa đáng cho cán bộ, công chức, viên chức dôi dư nghỉ việc ổn định đời sống, tạo việc làm mới. Do vậy, để tiếp tục hoàn thiện chính sách, pháp luật phục vụ việc sắp xếp đơn vị hành chính giai đoạn 2022-3030, nhiệm vụ đặt ra là nghiên cứu, ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật khác có liên quan đến việc sắp xếp đơn vị hành chính để tạo thuận lợi cho các địa phương kiện toàn tổ chức bộ máy, sắp xếp, bố trí công tác cán bộ; có chính sách ưu đãi, khuyến khích phù hợp theo hướng khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức dôi dư nghỉ việc ngay.  Liên hệ với chúng tôi qua các kênh thông tin:  CÔNG TY TNHH TƯ VẤN S&D LAWS Trụ sở chính: Số 31, ngõ 389 Trương Định, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội Website: sd-laws.com Email: congtytnhhsdl@gmail.com Hotline: 0903236618  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-08-15
CÓ BẮT BUỘC ÁP DỤNG HÌNH THỨC XỬ PHẠT BỔ SUNG TRONG XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH KHÔNG?

1. Hình thức xử phạt bổ sung trong xử lý vi phạm hành chính được hiểu là như thế nào? Hình thức xử phạt bổ sung trong xử lý vi phạm hành chính là một loạt biện pháp cộng thêm được áp dụng đồng thời với hình thức xử phạt chính. Điều này nhằm đảm bảo tác động mạnh mẽ và hiệu quả trong việc trừng phạt và giáo dục cá nhân hoặc tổ chức vi phạm hành chính. Thay vì chỉ sử dụng một hình thức xử phạt duy nhất, hình thức xử phạt bổ sung cung cấp một tùy chọn linh hoạt hơn để phù hợp với từng trường hợp vi phạm cụ thể. Việc tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn, tịch thu tang vật vi phạm hành chính và trục xuất là những biện pháp có tính chất nghiêm khắc và có thể áp dụng cho các trường hợp vi phạm nghiêm trọng hoặc tái diễn. Hình thức xử phạt bổ sung là một công cụ hữu ích để đảm bảo tuân thủ luật pháp và giữ gìn trật tự xã hội.  - Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn: Đây là một biện pháp nghiêm khắc áp dụng khi cá nhân hoặc tổ chức vi phạm hành chính có liên quan đến việc sử dụng giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề để kinh doanh, hoạt động dịch vụ. Khi bị tước quyền, người vi phạm sẽ không còn được phép tiếp tục hoạt động trong lĩnh vực đó trong một khoảng thời gian nhất định. Hình phạt này nhấn mạnh vào việc đảm bảo tính chất đáng tin cậy và tuân thủ luật pháp trong việc kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ. - Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính: Hành vi vi phạm thường đi kèm với việc sử dụng các tang vật, phương tiện nhất định để thực hiện. Tịch thu có nghĩa là cơ quan chức năng sẽ lấy đi các tang vật, phương tiện này từ cá nhân hoặc tổ chức vi phạm. Điều này nhằm ngăn chặn việc tiếp tục sử dụng chúng để vi phạm hành chính trong tương lai. Các tang vật, phương tiện này có thể bị xử lý theo quy định của pháp luật, ví dụ như tiêu hủy, hủy hoại, bàn giao cho cơ quan có thẩm quyền quản lý, hoặc đưa vào quỹ nhà nước. - Trục xuất: Hình thức xử phạt này áp dụng đối với các trường hợp vi phạm hành chính của người nước ngoài. Trục xuất có nghĩa là đưa người nước ngoài vi phạm ra khỏi lãnh thổ quốc gia. Điều này nhằm tạo ra một cơ chế để loại bỏ các cá nhân không tuân thủ pháp luật và duy trì an ninh, trật tự trong quốc gia. Các hình thức xử phạt bổ sung được cân nhắc và áp dụng tùy thuộc vào tính chất và mức độ của vi phạm hành chính. Mục tiêu chính của việc áp dụng hình phạt bổ sung là cảnh báo, trừng phạt, và đồng thời giáo dục cá nhân hoặc tổ chức vi phạm, từ đó đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật và duy trì trật tự xã hội. 2. Có bắt buộc áp dụng hình thức xử phạt bổ sung trong xử lý vi phạm hành chính không?  Nguyên tắc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính bao gồm: - Cá nhân chỉ bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính nếu thuộc một trong các đối tượng quy định tại các điều 90, 92, 94 và 96 của Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012. Điều này có nghĩa là để cá nhân bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính, hành vi vi phạm của họ phải rơi vào các đối tượng được quy định cụ thể trong Luật, chẳng hạn như vi phạm các quy định về trật tự, an toàn giao thông, môi trường, an ninh trật tự, quy định về kinh doanh và hoạt động có giấy phép, v.v. - Việc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính phải được tiến hành theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 và điều này đòi hỏi việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính phải tuân thủ các quy định, nguyên tắc và thủ tục quy định trong Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 và các văn bản pháp luật liên quan khác. - Việc quyết định thời hạn áp dụng biện pháp xử lý hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, nhân thân người vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng. Điều này đề cao tính công bằng và cân nhắc kỹ lưỡng khi quyết định thời hạn áp dụng biện pháp xử lý hành chính, phải xem xét các yếu tố liên quan để đảm bảo biện pháp xử lý phù hợp với tình huống cụ thể. - Người có thẩm quyền áp dụng biện pháp xử lý hành chính có trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính. Cá nhân bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp chứng minh mình không vi phạm hành chính. Điều này tôn trọng quyền bào chữa của cá nhân bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính, họ có quyền đưa ra lý lẽ và chứng minh rằng mình không vi phạm hành chính, hoặc giảm nhẹ tính chất và mức độ vi phạm của mình. Căn cứ vào quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính, việc áp dụng các biện pháp xử phạt vi phạm hành chính không bắt buộc phải dùng hình thức xử phạt bổ sung. Đối với hình thức xử phạt cảnh cáo và phạt tiền, chúng chỉ được áp dụng làm biện pháp xử phạt chính, không áp dụng thêm biện pháp bổ sung. Trong khi đó, hình thức xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và trục xuất có thể được áp dụng làm biện pháp xử phạt chính hoặc bổ sung. Mỗi vi phạm hành chính sẽ chỉ được áp dụng một hình thức xử phạt chính, và cũng có thể quy định một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung kèm theo. Hình thức xử phạt bổ sung sẽ được áp dụng song song với hình thức xử phạt chính. Tuy nhiên, quyết định áp dụng hình thức xử phạt chính hay bổ sung sẽ căn cứ vào nhiều yếu tố, bao gồm tính chất và mức độ vi phạm, hậu quả của vi phạm, đối tượng vi phạm và các tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng liên quan. Tóm lại, luật không buộc phải sử dụng hình thức xử phạt bổ sung khi xử phạt vi phạm hành chính. Chỉ khi hành vi vi phạm được quy định cụ thể phải áp dụng biện pháp xử phạt bổ sung thì mới bắt buộc phải áp dụng nó 3. Nhưng tình tiết giảm nhẹ khi bị xử phạt hành chính mà người vi phạm cần lưu ý Người vi phạm hành chính đã có hành vi ngăn chặn, làm giảm bớt hậu quả của vi phạm hoặc tự nguyện khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại có nghĩa là điều này ám chỉ người vi phạm đã có tinh thần trách nhiệm và chủ động đối diện với hậu quả của hành vi vi phạm. Việc họ cố gắng giảm thiểu tác động tiêu cực hoặc tự nguyện bồi thường thiệt hại cho bên bị hại sẽ được xem như tình tiết giảm nhẹ. Người vi phạm hành chính đã tự nguyện khai báo, thành thật hối lỗi; tích cực giúp đỡ cơ quan chức năng phát hiện vi phạm hành chính, xử lý vi phạm hành chính và điều này ám chỉ sự chủ động, trung thực của người vi phạm khi đối mặt với vi phạm của mình. Nếu họ tự nguyện thừa nhận và chịu trách nhiệm, hoặc tích cực hỗ trợ cơ quan chức năng trong việc phát hiện và xử lý vi phạm, điều này sẽ được xem là tình tiết giảm nhẹ. Vi phạm hành chính trong tình trạng bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của người khác gây ra; vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết: Tình tiết này ám chỉ rằng việc vi phạm xảy ra trong bối cảnh người vi phạm bị kích động tinh thần do hành vi trái pháp luật của người khác gây ra, hoặc việc vi phạm được thực hiện để phòng vệ chính đáng nhưng đã vượt quá mức cần thiết. Trong những trường hợp này, tùy thuộc vào tình huống cụ thể, việc vi phạm có thể được xem là giảm nhẹ. Vi phạm hành chính do bị ép buộc hoặc bị lệ thuộc về vật chất hoặc tinh thần theo đó điều này ám chỉ việc vi phạm được thực hiện do người vi phạm bị ép buộc hoặc bị lệ thuộc vào vật chất hoặc tinh thần. Việc vi phạm trong hoàn cảnh này có thể được coi là tình tiết giảm nhẹ. Người vi phạm hành chính là phụ nữ mang thai, người già yếu, người có bệnh hoặc khuyết tật làm hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình thì tình tiết này ám chỉ những trường hợp đặc biệt khi người vi phạm là phụ nữ mang thai, người già yếu, có bệnh hoặc khuyết tật dẫn đến giới hạn khả năng nhận thức và điều khiển hành vi của họ. Trong trường hợp này, việc xem xét và xử lý vi phạm có thể được nhẹ nhàng hơn. Vi phạm hành chính vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không do mình gây ra và điều này ám chỉ những trường hợp khi người vi phạm đối mặt với những hoàn cảnh khó khăn không do họ gây ra, dẫn đến việc vi phạm. Trong những trường hợp này, việc xem xét và xử lý vi phạm có thể được xem là giảm nhẹ. Vi phạm hành chính do trình độ lạc hậu được hiểu là ám chỉ những trường hợp khi người vi phạm có trình độ, hiểu biết lạc hậu, không nhận thức rõ luật pháp. Việc vi phạm trong tình huống này có thể được coi là giảm nhẹ. Những tình tiết giảm nhẹ khác do Chính phủ quy định nghĩa là Chính phủ có thể đưa ra những tình tiết khác được coi là giảm nhẹ theo quy định của pháp luật. Tóm lại, những tình tiết giảm nhẹ này sẽ được xem xét khi xử lý vi phạm hành chính và có thể dẫn đến việc giảm nhẹ mức độ và hình thức xử phạt đối với người vi phạm. Tuy nhiên, việc xem xét tùy thuộc vào tính chất và mức độ vi phạm cũng như các tình huống cụ thể liên quan.  Liên hệ với chúng tôi qua các kênh thông tin:  CÔNG TY TNHH TƯ VẤN S&D LAWS Trụ sở chính: Số 31, ngõ 389 Trương Định, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội Website: sd-laws.com Email: congtytnhhsdl@gmail.com Hotline: 0903236618  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-08-15
CHỈ QUY ĐỊNH PHẠT VI PHẠM TRONG HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI, VẬY CÓ ĐƯỢC YÊU CẦU BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI?

1. Có được yêu cầu bồi thường thiệt hại khi chỉ quy định phạt vi phạm trong hợp đồng thương mại? Phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại đều là các chế tài trong thương mại áp dụng khi có hành vi vi phạm nghĩa vụ hợp đồng. Theo đó, quan hệ giữa chế tài phạt vi phạm và chế tài bồi thường thiệt hại trong hợp đồng thương mại được quy định tại Điều 307 Luật Thương mại 2005 như sau: “Điều 307. Quan hệ giữa chế tài phạt vi phạm và chế tài bồi thường thiệt hại 1. Trường hợp các bên không có thỏa thuận phạt vi phạm thì bên bị vi phạm chỉ có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp Luật này có quy định khác. 2. Trường hợp các bên có thỏa thuận phạt vi phạm thì bên bị vi phạm có quyền áp dụng cả chế tài phạt vi phạm và buộc bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp Luật này có quy định khác.” Như vậy, có thể thấy, chế tài bồi thường thiệt hại phát sinh không phụ vào thỏa thuận của các bên trong hợp đồng thương mại. Tức là, công ty bạn vẫn có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại kể cả khi hai bên chỉ có thỏa thuận về phạt vi phạm trong hợp đồng nếu thỏa mãn các yếu tố phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại sau đây: - Nhà cung cấp nguyên liệu có hành vi vi phạm hợp đồng. - Có thiệt hại thực tế. - Hành vi vi phạm hợp đồng của nhà cung cấp nguyên liệu là nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt hại cho công ty bạn. (Căn cứ Điều 303 Luật Thương mại 2005). 2. Nghĩa vụ chứng minh tổn thất thuộc về ai? Căn cứ theo quy định tại Điều 304 Luật Thương mại 2005: Bên yêu cầu bồi thường thiệt hại phải chứng minh tổn thất, mức độ tổn thất do hành vi vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm. 3. Bên yêu cầu có cần phải thực hiện nghĩa vụ hạn chế tổn thất không? Bên yêu cầu bồi thường thiệt hại phải áp dụng các biện pháp hợp lý để hạn chế tổn thất kể cả tổn thất đối với khoản lợi trực tiếp đáng lẽ được hưởng do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra. Nếu bên yêu cầu bồi thường thiệt hại không áp dụng các biện pháp đó, bên vi phạm hợp đồng có quyền yêu cầu giảm bớt giá trị bồi thường thiệt hại bằng mức tổn thất đáng lẽ có thể hạn chế được. (Căn cứ Điều 305 Luật Thương mại 2005).  Liên hệ với chúng tôi qua các kênh thông tin:  CÔNG TY TNHH TƯ VẤN S&D LAWS Trụ sở chính: Số 31, ngõ 389 Trương Định, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội Website: sd-laws.com Email: congtytnhhsdl@gmail.com Hotline: 0903236618  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-08-15
GIAO KẾT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG TRONG CÔNG TY TNHH HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN

1. Hợp đồng lao động Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động. Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động. Trước khi nhận người lao động vào làm việc thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động. 2. Hình thức giao kết HĐLĐ  - Giao kết bằng văn bản: HĐLĐ được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, công ty TNHH 2 thành viên trở lên giữ 01 bản.  - Giao kết thông qua phương tiện điện tử: HĐLĐ dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử và có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản.  - Giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói: đối với hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng. Các trường hợp sau không được giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói: (i) Đối với công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng  (theo khoản 2 Điều 18 của Bộ luật lao động). (ii) Phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người chưa đủ 15 tuổi và người đại diện theo pháp luật của người đó  (theo điểm a khoản 1 Điều 145 của Bộ luật lao động). (iii) Người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với lao động là người giúp việc gia đình (Theo khoản 1 Điều 162 của Bộ luật lao động). 3. Thẩm quyền giao kết HĐLĐ Về phía công ty: Người đại diện theo pháp luật của công ty hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật; Trường hợp người đại diện theo pháp luật ủy quyền cho người khác thay mình ký HĐLĐ với NLĐ thì phải lập Giấy ủy quyền giao kết hợp đồng lao động.  Về phía NLĐ: - NLĐ từ đủ 18 tuổi trở lên; - NLĐ từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi khi có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật của người đó; - Người chưa đủ 15 tuổi và người đại diện theo pháp luật của người đó; - NLĐ được những NLĐ trong nhóm ủy quyền hợp pháp giao kết hợp đồng lao động. Lưu ý: Người được ủy quyền giao kết HĐLĐ không được ủy quyền lại cho người khác giao kết HĐLĐ. 4. Các loại HĐLĐ Tùy theo tính chất công việc và nhu cầu sử dụng lao động, các bên phải giao kết HĐLĐ thuộc một trong các loại sau: - Hợp đồng lao động không xác định thời hạn: là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng. - Hợp đồng lao động xác định thời hạn: là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.  Khi hợp đồng lao động hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì thực hiện như sau: (i) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày HĐLĐ hết hạn, hai bên phải ký kết HĐLĐ mới; trong thời gian chưa ký kết HĐLĐ mới thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên được thực hiện theo hợp đồng đã giao kết; (ii) Nếu hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày HĐLĐ hết hạn mà hai bên không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn; (iii) Trường hợp hai bên ký kết HĐLĐ mới là HĐLĐ xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết HĐLĐ không xác định thời hạn, trừ HĐLĐ đối với: + Người được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước. + NLĐ cao tuổi: Hai bên có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần HĐLĐ xác định thời hạn. + NLĐ nước ngoài làm việc tại Việt Nam: Hai bên có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần HĐLĐ xác định thời hạn.. + Gia hạn HĐLĐ đã giao kết hến hết nhiệm kỳ cho NLĐ là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện NLĐ tại cơ sở đang trong nhiệm kỳ mà hết hạn HĐLĐ. 5. Nội dung HĐLĐ - Hợp đồng lao động phải ccó những nội dung chủ yếu sau đây: + Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động; + Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động; + Công việc và địa điểm làm việc; + Thời hạn của hợp đồng lao động; + Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác; + Chế độ nâng bậc, nâng lương; + Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi; + Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động; + Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp; + Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề. - Khi người lao động làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ theo quy định của pháp luật thì người sử dụng lao động có quyền thỏa thuận bằng văn bản với người lao động về nội dung, thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ, quyền lợi và việc bồi thường trong trường hợp vi phạm. - Đối với người lao động làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thì tùy theo loại công việc mà hai bên có thể giảm một số nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động và thỏa thuận bổ sung nội dung về phương thức giải quyết trong trường hợp thực hiện hợp đồng chịu ảnh hưởng của thiên tai, hỏa hoạn, thời tiết. - Chính phủ quy định nội dung của hợp đồng lao động đối với người lao động được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước. - Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết. Lưu ý: Công ty tuyệt đối không được: - Giữ bản chính giấy tờ tuỳ thân, văn bằng, chứng chỉ của NLĐ. - Yêu cầu NLĐ phải thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện HĐLĐ. - Buộc NLĐ thực hiện HĐLĐ để trả nợ cho công ty. Sau khi giao kết HĐLĐ thì công ty TNHH 2 thành viên trở lên có trách nhiệm Thông báo về tình hình biến động lao động hàng tháng ở công ty, việc khai báo phải thực hiện trước ngày 03 của tháng liền kề.  Liên hệ với chúng tôi qua các kênh thông tin:  CÔNG TY TNHH TƯ VẤN S&D LAWS Trụ sở chính: Số 31, ngõ 389 Trương Định, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội Website: sd-laws.com Email: congtytnhhsdl@gmail.com Hotline: 0903236618  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-08-15
THIỆT HẠI VỀ TINH THẦN DO HÀNH VI XÂM PHẠM QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN ĐƯỢC HIỂU NHƯ THẾ NÀO?

1. Thiệt hại về tinh thần do hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan được hiểu như thế nào? Căn cứ Điều 70 Nghị định 17/2023/NĐ-CP quy định thiệt hại về tinh thần như sau: “Thiệt hại về tinh thần Thiệt hại về tinh thần là các tổn hại về danh dự, nhân phẩm, uy tín, danh tiếng và những tổn hại khác về tinh thần gây ra cho tác giả, người biểu diễn, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan do quyền tác giả, quyền liên quan bị xâm phạm dẫn đến bị tổn hại về danh dự, nhân phẩm, bị giảm sút hoặc mất đi sự tín nhiệm, uy tín, danh tiếng, lòng tin vì bị hiểu nhầm, thời gian chịu đựng tổn thất, mức độ đau thương, buồn phiền, mất mát về tình cảm và đến mức cá nhân, tổ chức vi phạm phải xin lỗi, cải chính công khai, bồi thường thiệt hại về mặt tinh thần.” Như vậy, thiệt hại về tinh thần do hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan được hiểu là các tổn hại về danh dự, nhân phẩm, uy tín, danh tiếng và những tổn hại khác về tinh thần gây ra cho tác giả, người biểu diễn, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan do quyền tác giả, quyền liên quan bị xâm phạm. Hành vi này dẫn đến tổn hại về danh dự, nhân phẩm, bị giảm sút hoặc mất đi sự tín nhiệm, uy tín, danh tiếng, lòng tin vì bị hiểu nhầm, thời gian chịu đựng tổn thất, mức độ đau thương, buồn phiền, mất mát về tình cảm và đến mức cá nhân, tổ chức vi phạm phải xin lỗi, cải chính công khai, bồi thường thiệt hại về mặt tinh thần. 2. Ảnh chụp đối tượng bị xem xét có được coi là chứng cứ chứng minh hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan không? Căn cứ khoản 1 Điều 78 Nghị định 17/2023/NĐ-CP quy định về chứng cứ chứng minh xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan như sau: “Chứng cứ chứng minh xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan 1. Các tài liệu, hiện vật sau đây được coi là chứng cứ chứng minh xâm phạm: a) Bản gốc hoặc bản sao hợp pháp tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng (đối tượng được bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan); b) Tài liệu, hiện vật có liên quan, ảnh chụp, bản ghi âm, ghi hình đối tượng bị xem xét; c) Bản giải trình, so sánh giữa đối tượng bị xem xét với đối tượng được bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan; d) Biên bản, lời khai, vi bằng, tài liệu khác nhằm chứng minh xâm phạm. 2. Tài liệu, hiện vật quy định tại khoản 1 Điều này phải lập thành danh mục, có chữ ký xác nhận của người yêu cầu xử lý xâm phạm.” Như vậy, theo quy định thì ảnh chụp đối tượng bị xem xét được coi là chứng cứ chứng minh hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan. 3. Đơn yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan bao gồm những nội dung gì? Căn cứ khoản 1 Điều 75 Nghị định 17/2023/NĐ-CP quy định về đơn yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan như sau: “Đơn yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan 1. Đơn yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan phải có các nội dung chủ yếu sau đây: a) Ngày, tháng, năm làm đơn yêu cầu; b) Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm; họ tên người đại diện, nếu yêu cầu được thực hiện thông qua người đại diện; c) Tên cơ quan nhận đơn yêu cầu; d) Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi xâm phạm; tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân bị nghi ngờ là tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi xâm phạm trong trường hợp yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bị nghi ngờ xâm phạm; đ) Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân có quyền, lợi ích liên quan (nếu có); e) Tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có); g) Thông tin tóm tắt về quyền tác giả, quyền liên quan bị xâm phạm: Loại quyền, căn cứ phát sinh quyền, tóm tắt về đối tượng quyền; h) Thông tin tóm tắt về hành vi xâm phạm: Ngày, tháng, năm và nơi xảy ra xâm phạm, mô tả vắn tắt về đối tượng quyền tác giả, quyền liên quan bị xâm phạm, hành vi xâm phạm; địa chỉ trang web, đường link đối với hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan trên môi trường mạng viễn thông và mạng Internet và các thông tin khác (nếu có). i) Nội dung yêu cầu áp dụng biện pháp xử lý hành vi xâm phạm; k) Danh mục các tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn; l) Chữ ký của người làm đơn và đóng dấu (nếu có).” Như vậy, theo quy định, đơn yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan phải có các nội dung chủ yếu sau đây: (1) Ngày, tháng, năm làm đơn yêu cầu; (2) Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm; họ tên người đại diện, nếu yêu cầu được thực hiện thông qua người đại diện; (3) Tên cơ quan nhận đơn yêu cầu; (4) Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi xâm phạm; Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân bị nghi ngờ là tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi xâm phạm trong trường hợp yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bị nghi ngờ xâm phạm; (5) Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân có quyền, lợi ích liên quan (nếu có); (6) Tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có); (7) Thông tin tóm tắt về quyền tác giả, quyền liên quan bị xâm phạm: Loại quyền, căn cứ phát sinh quyền, tóm tắt về đối tượng quyền; (8) Thông tin tóm tắt về hành vi xâm phạm: - Ngày, tháng, năm và nơi xảy ra xâm phạm, mô tả vắn tắt về đối tượng quyền tác giả, quyền liên quan bị xâm phạm, hành vi xâm phạm; - Địa chỉ trang web, đường link đối với hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan trên môi trường mạng viễn thông và mạng Internet và các thông tin khác (nếu có). (9) Nội dung yêu cầu áp dụng biện pháp xử lý hành vi xâm phạm; (10) Danh mục các tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn; (11) Chữ ký của người làm đơn và đóng dấu (nếu có).  Liên hệ với chúng tôi qua các kênh thông tin:  CÔNG TY TNHH TƯ VẤN S&D LAWS Trụ sở chính: Số 31, ngõ 389 Trương Định, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội Website: sd-laws.com Email: congtytnhhsdl@gmail.com Hotline: 0903236618  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-08-15
CHỦ SỞ HỮU QUYỀN TÁC GIẢ LÀ AI THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH? CHỦ SỞ HỮU QUYỀN TÁC GIẢ CÓ TÁC PHẨM NÀO ĐƯỢC BẢO HỘ QUYỀN TÁC GIẢ?

1. Chủ sở hữu quyền tác giả là ai theo quy định pháp luật hiện hành? Căn cứ theo Điều 13 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định như sau: “Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả có tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả 1. Tổ chức, cá nhân có tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả gồm người trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm và chủ sở hữu quyền tác giả quy định tại các điều từ Điều 37 đến Điều 42 của Luật này. 2. Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả quy định tại khoản 1 Điều này gồm tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được công bố lần đầu tiên tại Việt Nam mà chưa được công bố ở bất kỳ nước nào hoặc được công bố đồng thời tại Việt Nam trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày tác phẩm đó được công bố lần đầu tiên ở nước khác; tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được bảo hộ tại Việt Nam theo điều ước quốc tế về quyền tác giả mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.” Theo đó, chủ sở hữu quyền tác giả quy định tại khoản 1 Điều này gồm tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được công bố lần đầu tiên tại Việt Nam mà chưa được công bố ở bất kỳ nước nào. Hoặc được công bố đồng thời tại Việt Nam trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày tác phẩm đó được công bố lần đầu tiên ở nước khác; Tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được bảo hộ tại Việt Nam theo điều ước quốc tế về quyền tác giả mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. 2. Chủ sở hữu quyền tác giả có tác phẩm nào được bảo hộ quyền tác giả? Căn cứ Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 quy định như sau: “Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả 1. Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ bao gồm: a) Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác; b) Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác; c) Tác phẩm báo chí;  d) Tác phẩm âm nhạc;  đ) Tác phẩm sân khấu; e) Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự (sau đây gọi chung là tác phẩm điện ảnh); g) Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng; h) Tác phẩm nhiếp ảnh; i) Tác phẩm kiến trúc; k) Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, kiến trúc, công trình khoa học; l) Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian; m) Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu. 2. Tác phẩm phái sinh chỉ được bảo hộ theo quy định tại khoản 1 Điều này nếu không gây phương hại đến quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh. 3. Tác phẩm được bảo hộ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải do tác giả trực tiếp sáng tạo bằng lao động trí tuệ của mình mà không sao chép từ tác phẩm của người khác. 4. Chính phủ hướng dẫn cụ thể về các loại hình tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều này.” Theo đó, chủ sở hữu quyền tác giả có các tác phẩm theo quy định trên sẽ được bảo hộ quyền tác giả theo quy định. 3. Khi làm tác phẩm phái sinh thì chủ sở hữu quyền tác giả có quyền cho tổ chức khác sử dụng hay không? Căn cứ Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 như sau: “Quyền tài sản 1. Quyền tài sản bao gồm: a) Làm tác phẩm phái sinh; b) Biểu diễn tác phẩm trước công chúng trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các bản ghi âm, ghi hình hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào tại địa điểm mà công chúng có thể tiếp cận được nhưng công chúng không thể tự do lựa chọn thời gian và từng phần tác phẩm; c) Sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp toàn bộ hoặc một phần tác phẩm bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 3 Điều này; d) Phân phối, nhập khẩu để phân phối đến công chúng thông qua bán hoặc hình thức chuyển giao quyền sở hữu khác đối với bản gốc, bản sao tác phẩm dưới dạng hữu hình, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều này; đ) Phát sóng, truyền đạt đến công chúng tác phẩm bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác, bao gồm cả việc cung cấp tác phẩm đến công chúng theo cách mà công chúng có thể tiếp cận được tại địa điểm và thời gian do họ lựa chọn; e) Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính, trừ trường hợp chương trình máy tính đó không phải là đối tượng chính của việc cho thuê. 2. Các quyền quy định tại khoản 1 Điều này do tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép tổ chức, cá nhân khác thực hiện theo quy định của Luật này. Tổ chức, cá nhân khi khai thác, sử dụng một, một số hoặc toàn bộ các quyền quy định tại khoản 1 Điều này và khoản 3 Điều 19 của Luật này phải được sự cho phép của chủ sở hữu quyền tác giả và trả tiền bản quyền, các quyền lợi vật chất khác (nếu có) cho chủ sở hữu quyền tác giả, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, các điều 25, 25a, 26, 32 và 33 của Luật này. Trường hợp làm tác phẩm phái sinh mà ảnh hưởng đến quyền nhân thân quy định tại khoản 4 Điều 19 của Luật này còn phải được sự đồng ý bằng văn bản của tác giả. 3. Chủ sở hữu quyền tác giả không có quyền ngăn cấm tổ chức, cá nhân khác thực hiện các hành vi sau đây: a) Sao chép tác phẩm chỉ để thực hiện các quyền khác theo quy định của Luật này; sao chép tạm thời theo một quy trình công nghệ, trong quá trình hoạt động của các thiết bị để truyền phát trong một mạng lưới giữa các bên thứ ba thông qua trung gian hoặc sử dụng hợp pháp tác phẩm, không có mục đích kinh tế độc lập và bản sao bị tự động xóa bỏ, không có khả năng phục hồi lại; b) Phân phối lần tiếp theo, nhập khẩu để phân phối đối với bản gốc, bản sao tác phẩm đã được chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện hoặc cho phép thực hiện việc phân phối.” Theo đó, các quyền quy định tại khoản 1 Điều này do tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép tổ chức, cá nhân khác thực hiện theo quy định của Luật này. Như vậy, có thể thấy rằng khi làm tác phẩm phái sinh thì chủ sở hữu quyền tác giả có quyền cho tổ chức khác sử dụng một cách bình thường mà không bị cấm.  Liên hệ với chúng tôi qua các kênh thông tin:  CÔNG TY TNHH TƯ VẤN S&D LAWS Trụ sở chính: Số 31, ngõ 389 Trương Định, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội Website: sd-laws.com Email: congtytnhhsdl@gmail.com Hotline: 0903236618  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-08-15
VI PHẠM CƠ BẢN TRONG THƯƠNG MẠI ĐƯỢC HIỂU THẾ NÀO? KHI MỘT BÊN VI PHẠM CƠ BẢN HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI THÌ CÓ HỦY BỎ HỢP ĐỒNG KHÔNG?

1. Vi phạm cơ bản trong thương mại được hiểu thế nào? Căn cứ Điều 3 Luật Thương mại 2005 quy định như sau: “Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 11. Các hoạt động trung gian thương mại là hoạt động của thương nhân để thực hiện các giao dịch thương mại cho một hoặc một số thương nhân được xác định, bao gồm hoạt động đại diện cho thương nhân, môi giới thương mại, uỷ thác mua bán hàng hoá và đại lý thương mại. 12. Vi phạm hợp đồng là việc một bên không thực hiện, thực hiện không đầy đủ hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ theo thoả thuận giữa các bên hoặc theo quy định của Luật này. 13. Vi phạm cơ bản là sự vi phạm hợp đồng của một bên gây thiệt hại cho bên kia đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng. 14. Xuất xứ hàng hoá là nước hoặc vùng lãnh thổ nơi sản xuất ra toàn bộ hàng hoá hoặc nơi thực hiện công đoạn chế biến cơ bản cuối cùng đối với hàng hoá trong trường hợp có nhiều nước hoặc vùng lãnh thổ tham gia vào quá trình sản xuất hàng hoá đó. 15. Các hình thức có giá trị tương đương văn bản bao gồm điện báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu và các hình thức khác theo quy định của pháp luật.” Theo đó, vi phạm cơ bản trong thương mại được hiểu là sự vi phạm hợp đồng của một bên gây thiệt hại cho bên kia đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng. 2. Trường hợp một bên vi phạm cơ bản hợp đồng thương mại thì có hủy bỏ hợp đồng không? Căn cứ Điều 308 Luật Thương mại 2005, Điều 310 Luật Thương mại 2005 và Điều 312 Luật Thương mại 2005 quy định như sau: “Điều 308. Tạm ngừng thực hiện hợp đồng Trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này, tạm ngừng thực hiện hợp đồng là việc một bên tạm thời không thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng thuộc một trong các trường hợp sau đây: 1. Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để tạm ngừng thực hiện hợp đồng; 2. Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng. Điều 310. Đình chỉ thực hiện hợp đồng Trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này, đình chỉ thực hiện hợp đồng là việc một bên chấm dứt thực hiện nghĩa vụ hợp đồng thuộc một trong các trường hợp sau đây: 1. Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để đình chỉ hợp đồng; 2. Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng. Điều 312. Huỷ bỏ hợp đồng 1. Huỷ bỏ hợp đồng bao gồm hủy bỏ toàn bộ hợp đồng và hủy bỏ một phần hợp đồng. 2. Hủy bỏ toàn bộ hợp đồng là việc bãi bỏ hoàn toàn việc thực hiện tất cả các nghĩa vụ hợp đồng đối với toàn bộ hợp đồng. 3. Hủy bỏ một phần hợp đồng là việc bãi bỏ thực hiện một phần nghĩa vụ hợp đồng, các phần còn lại trong hợp đồng vẫn còn hiệu lực. 4. Trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này, chế tài hủy bỏ hợp đồng được áp dụng trong các trường hợp sau đây: a) Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để hủy bỏ hợp đồng; b) Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng.” Chiếu theo quy định này, trường hợp có một bên vi phạm cơ bản hợp đồng thương mại thì xử lý theo một trong những cách thức sau: (1) Tạm ngừng thực hiện hợp đồng; (2) Đình chỉ thực hiện hợp đồng; (3) Huỷ bỏ hợp đồng. Như vậy, hủy bỏ hợp đồng là một trong những hình thức xử lý khi xảy ra vi phạm cơ bản, viết quyết định áp dụng hủy bỏ hợp đồng hay không sẽ phụ thuộc vào sự thỏa thuận của hai bên. 3. Hủy bỏ hợp đồng trong trường hợp giao hàng, cung ứng dịch vụ từng phần do vi phạm cơ bản được quy định ra sao? Tại Điều 313 Luật Thương mại 2005 quy định về việc hủy bỏ hợp đồng trong trường hợp giao hàng, cung ứng dịch vụ từng phần như sau: - Trường hợp có thoả thuận về giao hàng, cung ứng dịch vụ từng phần, nếu một bên không thực hiện nghĩa vụ của mình trong việc giao hàng, cung ứng dịch vụ và việc này cấu thành một vi phạm cơ bản đối với lần giao hàng, cung ứng dịch vụ đó thì bên kia có quyền tuyên bố huỷ bỏ hợp đồng đối với lần giao hàng, cung ứng dịch vụ. - Trường hợp một bên không thực hiện nghĩa vụ đối với một lần giao hàng, cung ứng dịch vụ là cơ sở để bên kia kết luận rằng vi phạm cơ bản sẽ xảy ra đối với những lần giao hàng, cung ứng dịch vụ sau đó thì bên bị vi phạm có quyền tuyên bố huỷ bỏ hợp đồng đối với những lần giao hàng, cung ứng dịch vụ sau đó, với điều kiện là bên đó phải thực hiện quyền này trong thời gian hợp lý. - Trường hợp một bên đã tuyên bố huỷ bỏ hợp đồng đối với một lần giao hàng, cung ứng dịch vụ thì bên đó vẫn có quyền tuyên bố huỷ bỏ hợp đồng đối với những lần giao hàng, cung ứng dịch vụ đã thực hiện hoặc sẽ thực hiện sau đó nếu mối quan hệ qua lại giữa các lần giao hàng dẫn đến việc hàng hoá đã giao, dịch vụ đã cung ứng không thể được sử dụng theo đúng mục đích mà các bên đã dự kiến vào thời điểm giao kết hợp đồng.  Liên hệ với chúng tôi qua các kênh thông tin:  CÔNG TY TNHH TƯ VẤN S&D LAWS Trụ sở chính: Số 31, ngõ 389 Trương Định, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội Website: sd-laws.com Email: congtytnhhsdl@gmail.com Hotline: 0903236618  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-08-15
ĐỊA ĐIỂM KINH DOANH CỦA CÁC BÊN TRONG GIAO KẾT HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ ĐƯỢC XÁC ĐỊNH NHƯ THẾ NÀO?

1. Địa điểm kinh doanh của các bên trong giao kết hợp đồng thương mại điện tử là gì? Căn cứ tại Điều 11 Nghị định 52/2013/NĐ-CP quy định địa điểm kinh doanh của các bên trong giao kết hợp đồng thương mại điện tử như sau: - Địa điểm kinh doanh của mỗi bên là địa điểm do bên đó chỉ ra, trừ khi bên khác nêu rõ bên đó không có địa điểm kinh doanh tại địa điểm này. - Trong trường hợp một bên có nhiều địa điểm kinh doanh nhưng không chỉ ra địa điểm kinh doanh nào thì địa điểm kinh doanh là địa điểm có mối quan hệ mật thiết nhất với hợp đồng liên quan xét tới mọi bối cảnh trước và tại thời điểm giao kết hợp đồng. - Trong trường hợp một cá nhân không có địa điểm kinh doanh thì địa điểm kinh doanh là nơi đăng ký thường trú của cá nhân đó. - Một địa điểm không được coi là địa điểm kinh doanh nếu địa điểm đó chỉ là nơi đặt máy móc, thiết bị công nghệ của hệ thống thông tin do một bên sử dụng để giao kết hợp đồng hoặc chỉ là nơi các bên khác có thể truy cập hệ thống thông tin đó. - Một địa danh gắn với tên miền hay địa chỉ thư điện tử của một bên không nhất thiết liên quan tới địa điểm kinh doanh của bên đó. 2. Thời điểm, địa điểm gửi và nhận chứng từ điện tử trong giao kết hợp đồng thương mại điện tử được quy định như thế nào? Căn cứ tại Điều 10 Nghị định 52/2013/NĐ-CP quy định thời điểm, địa điểm gửi và nhận chứng từ điện tử trong giao kết hợp đồng thương mại điện tử như sau: - Thời điểm gửi một chứng từ điện tử là thời điểm chứng từ điện tử đó rời khỏi hệ thống thông tin dưới sự kiểm soát của người khởi tạo hay đại diện của người khởi tạo. Trong trường hợp chứng từ điện tử không rời khỏi hệ thống thông tin dưới sự kiểm soát của người khởi tạo hay đại diện của người khởi tạo, thời điểm gửi là thời điểm nhận được chứng từ điện tử. - Trong trường hợp các bên không có thỏa thuận khác, thời điểm nhận một chứng từ điện tử là thời điểm chứng từ điện tử đó tới được địa chỉ điện tử do người nhận chỉ ra và có thể truy cập được. - Địa điểm kinh doanh của người khởi tạo được coi là địa điểm gửi chứng từ điện tử và địa điểm kinh doanh của người nhận được coi là địa điểm nhận chứng từ điện tử. 3. Sử dụng hệ thống thông tin tự động trong giao kết hợp đồng thương mại điện tử như thế nào? Căn cứ tại Điều 13 Nghị định 52/2013/NĐ-CP quy định việc sử dụng hệ thống thông tin tự động trong giao kết hợp đồng thương mại điện tử như sau: Hợp đồng được giao kết từ sự tương tác giữa một hệ thống thông tin tự động với một người hoặc giữa các hệ thống thông tin tự động với nhau không bị phủ nhận giá trị pháp lý chỉ vì không có sự kiểm tra hay can thiệp của con người vào từng hành động cụ thể do các hệ thống thông tin tự động thực hiện hay hợp đồng được giao kết. 4. Khi nào được quyền rút bỏ phần chứng từ điện tử có lỗi trong giao kết hợp đồng thương mại điện tử? Căn cứ tại khoản 1 Điều 14 Nghị định 52/2013/NĐ-CP quy định điều kiện được quyền rút bỏ phần chứng từ điện tử có lỗi trong giao kết hợp đồng thương mại điện tử như sau: “Lỗi nhập thông tin trong chứng từ điện tử 1. Trường hợp một người mắc phải lỗi nhập thông tin trong một chứng từ điện tử được sử dụng để trao đổi với hệ thống thông tin tự động của bên khác nhưng hệ thống thông tin tự động này không hỗ trợ cho người đó sửa lại lỗi thì người đó hoặc thương nhân, tổ chức, cá nhân mà người đó đại diện có quyền rút bỏ phần chứng từ điện tử có lỗi nếu đáp ứng hai điều kiện sau: a) Ngay khi biết có lỗi, người đó hoặc thương nhân, tổ chức, cá nhân mà người đó đại diện thông báo cho bên kia về lỗi và nêu rõ đã mắc phải lỗi trong chứng từ điện tử này; b) Người đó hoặc thương nhân, tổ chức, cá nhân mà người đó đại diện vẫn chưa sử dụng hoặc có được bất kỳ lợi ích vật chất hay giá trị nào từ hàng hóa, dịch vụ nhận được từ bên kia. 2. Quyền rút bỏ phần chứng từ điện tử có lỗi không ảnh hưởng tới trách nhiệm giải quyết hậu quả các lỗi phát sinh ngoài những quy định tại Khoản 1 Điều này.” Như vậy theo quy định trên rút bỏ phần chứng từ điện tử có lỗi trong giao kết hợp đồng thương mại điện tử nếu đáp ứng hai điều kiện sau: - Ngay khi biết có lỗi, người đó hoặc thương nhân, tổ chức, cá nhân mà người đó đại diện thông báo cho bên kia về lỗi và nêu rõ đã mắc phải lỗi trong chứng từ điện tử này; - Người đó hoặc thương nhân, tổ chức, cá nhân mà người đó đại diện vẫn chưa sử dụng hoặc có được bất kỳ lợi ích vật chất hay giá trị nào từ hàng hóa, dịch vụ nhận được từ bên kia.  Liên hệ với chúng tôi qua các kênh thông tin:  CÔNG TY TNHH TƯ VẤN S&D LAWS Trụ sở chính: Số 31, ngõ 389 Trương Định, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội Website: sd-laws.com Email: congtytnhhsdl@gmail.com Hotline: 0903236618  

Chi Tiết