01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-09-07
THỦ TỤC KHAI THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TÍNH THEO TỶ LỆ % TRÊN DOANH THU

1. Khai thuế TNDN theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu trong trường hợp nào? Theo khoản 5 Điều 3 Thông tư 78/2014/TT-BTC quy định khai thuế TNDN theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu trong trường hợp sau: - Đơn vị sự nghiệp, tổ chức khác không phải là doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp có hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp mà các đơn vị này xác định được doanh thu nhưng không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh thì kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ, cụ thể: + Đối với dịch vụ (bao gồm cả lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay): 5%.  Riêng hoạt động giáo dục, y tế, biểu diễn nghệ thuật: 2%. + Đối với kinh doanh hàng hóa: 1%. + Đối với hoạt động khác: 2%. Như vậy, theo quy định trên thì đơn vị sự nghiệp, tổ chức khác không phải là doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp có hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế TNDN mà các đơn vị này xác định được doanh thu nhưng không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh thì kê khai nộp thuế TNDN theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu. Công thức tính thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu được xác định như sau: Số thuế TNDN phải nộp = Doanh thu từ hoạt động bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ x Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp Ví dụ: Đơn vị sự nghiệp A có phát sinh hoạt động cho thuê nhà, doanh thu cho thuê nhà một (01) năm là 100 triệu đồng, đơn vị không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động cho thuê nhà nêu trên do vậy đơn vị lựa chọn kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ như sau: Số thuế TNDN phải nộp = 100.000.000 đồng x 5% = 5.000.000 đồng. 2. Thủ tục khai thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu 2.1 Trình tự thực hiện: Bước 1. Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa dịch vụ theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp chuẩn bị số liệu, lập hồ sơ khai thuế và gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp. - Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa dịch vụ theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện tạm nộp thuế theo quý chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau và khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với trường hợp khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm; chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi lăm), kể từ ngày có quyết định giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động hoặc tổ chức lại doanh nghiệp. - Trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp (không bao gồm doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa) mà doanh nghiệp chuyển đổi kế thừa toàn bộ nghĩa vụ về thuế của doanh nghiệp được chuyển đổi thì không phải khai quyết toán thuế đến thời điểm có quyết định về việc chuyển đổi doanh nghiệp, doanh nghiệp khai quyết toán khi kết thúc năm. - Trường hợp người nộp thuế không phát sinh thường xuyên hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp thì thực hiện kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần phát sinh chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế và không phải khai quyết toán năm. - Trường hợp người nộp thuế gửi hồ sơ qua giao dịch điện tử: Người nộp thuế (NNT) truy cập vào Cổng thông tin điện tử mà người nộp thuế lựa chọn (Cổng TTĐT của Tổng cục Thuế/Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm: Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công cấp Bộ, cấp tỉnh theo quy định về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính và đã được kết nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế (sau đây gọi là Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền)/Cổng thông tin của tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN) để khai hồ sơ khai thuế và các phụ lục đính kèm theo quy định dưới dạng điện tử (nếu có), ký điện tử và gửi đến cơ quan thuế qua Cổng thông tin điện tử mà người nộp thuế lựa chọn. Bước 2. Cơ quan thuế tiếp nhận: - Trường hợp hồ sơ được nộp trực tiếp tại cơ quan thuế hoặc được gửi qua đường bưu chính: cơ quan thuế thực hiện tiếp nhận hồ sơ theo quy định. - Trường hợp hồ sơ được nộp thông qua giao dịch điện tử, việc tiếp nhận, kiểm tra, chấp nhận, giải quyết hồ sơ thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của cơ quan thuế: + Tiếp nhận hồ sơ: Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi thông báo tiếp nhận việc NNT đã nộp hồ sơ hoặc thông báo lý do không tiếp nhận hồ sơ cho NNT qua Cổng thông tin điện tử mà người nộp thuế lựa chọn lập và gửi hồ sơ (Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế/Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN) chậm nhất 15 phút kể từ khi nhận được hồ sơ khai thuế điện tử của người nộp thuế. - Kiểm tra, giải quyết hồ sơ: Cơ quan thuế thực hiện kiểm tra, giải quyết hồ sơ khai thuế của NNT theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành: + Cơ quan thuế gửi thông báo chấp nhận/không chấp nhận hồ sơ đến Cổng thông tin điện tử mà NNT lựa chọn lập và gửi hồ sơ (Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế/Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN) chậm nhất 01 ngày làm việc kể từ ngày ghi trên thông báo tiếp nhận nộp hồ sơ khai thuế điện tử. 2.2 Cách thức thực hiện: - Nộp trực tiếp tại trụ sở cơ quan thuế; - Hoặc gửi qua hệ thống bưu chính; - Hoặc bằng phương thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế; hoặc Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; hoặc qua tổ chức cung cấp dịch vụ T - VAN. Thành phần, số lượng hồ sơ: Theo Danh mục hồ sơ khai thuế tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP và phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC gồm: - Hồ sơ khai quyết toán thuế theo năm: + Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp (áp dụng đối với phương pháp tỷ lệ trên doanh thu) theo mẫu số 04/TNDN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC. + Báo cáo tài chính năm hoặc Báo cáo tài chính đến thời điểm có quyết định giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động hoặc tổ chức lại doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về kế toán và pháp luật về kiểm toán độc lập (trừ trường hợp không phải lập báo cáo tài chính theo quy định). + Hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh: Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp (áp dụng đối với phương pháp tỷ lệ trên doanh thu) theo mẫu số 04/TNDN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC. Tên mẫu đơn, tờ khai: - Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai theo Danh mục biểu mẫu hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo phụ lục I Nghị định 126/2020/NĐ-CP và phụ lục II Thông tư 80/2021/TT-BTC, gồm: + Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp (áp dụng đối với phương pháp tỷ lệ trên doanh thu) theo mẫu số 04/TNDN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC. 

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-09-07
CÁC TRƯỜNG HỢP KHÔNG PHẢI KÊ KHAI, KHÔNG TÍNH THUẾ GTGT

1. Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT Căn cứ Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC được sửa đổi tại Thông tư 119/2014/TT-BTC và Thông tư 193/2015/TT-BTC quy định về các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT bao gồm: (1) Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác. Lưu ý: - Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền. - Trường hợp bồi thường bằng hàng hóa, dịch vụ, cơ sở bồi thường phải lập hóa đơn và kê khai, tính, nộp thuế GTGT như đối với bán hàng hóa, dịch vụ; cơ sở nhận bồi thường kê khai, khấu trừ theo quy định. - Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận tiền của tổ chức, cá nhân để thực hiện dịch vụ cho tổ chức, cá nhân như sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo thì phải kê khai, nộp thuế theo quy định. (2) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam, bao gồm các trường hợp: + Sửa chữa phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị (bao gồm cả vật tư, phụ tùng thay thế); + Quảng cáo, tiếp thị; + Xúc tiến đầu tư và thương mại; + Môi giới bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài; + Đào tạo; + Chia cước dịch vụ bưu chính, viễn thông quốc tế giữa Việt Nam với nước ngoài mà các dịch vụ này được thực hiện ở ngoài Việt Nam, dịch vụ thuê đường truyền dẫn và băng tần vệ tinh của nước ngoài theo quy định của pháp luật. (3) Tổ chức, cá nhân không kinh doanh, không phải là người nộp thuế GTGT bán tài sản. (4) Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng dự án đầu tư để sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT cho doanh nghiệp, hợp tác xã. (5) Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Trên hóa đơn GTGT, ghi dòng giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ. Lưu ý: - Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho các đối tượng khác như hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo mức thuế suất 5%. - Hộ, cá nhân kinh doanh, doanh nghiệp, hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT khi bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường ở khâu kinh doanh thương mại thì kê khai, tính nộp thuế GTGT theo tỷ lệ 1% trên doanh thu. - Trường hợp sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã đã lập hóa đơn, kê khai, tính thuế GTGT thì người bán và người mua phải điều chỉnh hóa đơn để không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. (6) Tài sản cố định đang sử dụng, đã thực hiện trích khấu hao khi điều chuyển theo giá trị ghi trên sổ sách kế toán giữa cơ sở kinh doanh và các đơn vị thành viên do một cơ sở kinh doanh sở hữu 100% vốn hoặc giữa các đơn vị thành viên do một cơ sở kinh doanh sở hữu 100% vốn để phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì không phải lập hóa đơn và kê khai, nộp thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh có tài sản cố định điều chuyển phải có Quyết định hoặc Lệnh điều chuyển tài sản kèm theo bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản. Lưu ý: Trường hợp tài sản cố định khi điều chuyển đã thực hiện đánh giá lại giá trị tài sản hoặc điều chuyển cho cơ sở sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT thì phải lập hóa đơn GTGT, kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định. (7) Các trường hợp khác Cơ sở kinh doanh không phải kê khai, nộp thuế trong các trường hợp sau: - Góp vốn bằng tài sản để thành lập doanh nghiệp. Tài sản góp vốn vào doanh nghiệp phải có: + Biên bản góp vốn sản xuất kinh doanh, hợp đồng liên doanh, liên kết; + Biên bản định giá tài sản của Hội đồng giao nhận vốn góp của các bên góp vốn (hoặc văn bản định giá của tổ chức có chức năng định giá theo quy định của pháp luật), kèm theo bộ hồ sơ về nguồn gốc tài sản. - Điều chuyển tài sản giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong doanh nghiệp; điều chuyển tài sản khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp. Tài sản điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong cơ sở kinh doanh; Tài sản điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thì cơ sở kinh doanh có tài sản điều chuyển phải có lệnh điều chuyển tài sản, kèm theo bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản và không phải xuất hóa đơn. Trường hợp tài sản điều chuyển giữa các đơn vị hạch toán độc lập hoặc giữa các đơn vị thành viên có tư cách pháp nhân đầy đủ trong cùng một cơ sở kinh doanh thì cơ sở kinh doanh có tài sản điều chuyển phải xuất hóa đơn giá trị gia tăng và kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định, trừ trường hợp hướng dẫn tại (6) mục này. - Thu đòi người thứ 3 của hoạt động bảo hiểm. - Các khoản thu hộ không liên quan đến việc bán hàng hóa, dịch vụ của cơ sở kinh doanh. - Doanh thu hàng hóa, dịch vụ nhận bán đại lý và doanh thu hoa hồng được hưởng từ hoạt động đại lý bán đúng giá quy định của bên giao đại lý hưởng hoa hồng của dịch vụ: Bưu chính, viễn thông, bán vé xổ số, vé máy bay, ô tô, tàu hỏa, tàu thủy; đại lý vận tải quốc tế; đại lý của các dịch vụ ngành hàng không, hàng hải mà được áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0%; đại lý bán bảo hiểm. - Doanh thu hàng hóa, dịch vụ và doanh thu hoa hồng đại lý được hưởng từ hoạt động đại lý bán hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế giá trị gia tăng. - Cơ sở kinh doanh không phải nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu trong trường hợp nhập khẩu hàng hóa đã xuất khẩu nhưng bị phía nước ngoài trả lại. Khi cơ sở kinh doanh bán hàng hóa bị trả lại này trong nội địa thì phải kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định, - Tổ chức, doanh nghiệp nhận các khoản thù lao từ cơ quan nhà nước do thực hiện hoạt động thu hộ, chi hộ các cơ quan nhà nước. Thù lao thu hộ, chi hộ các cơ quan nhà nước không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng quy định tại điểm này là các khoản thù lao nhận được từ hoạt động: Thu bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm y tế tự nguyện cho cơ quan Bảo hiểm xã hội; chi trả trợ cấp ưu đãi cho người có công, trợ cấp khác cho Bộ Lao động và thương binh xã hội; thu thuế của hộ cá nhân cho cơ quan thuế và các khoản thu hộ, chi hộ khác cho cơ quan Nhà nước. 2. Không chịu thuế GTGT và Không phải kê khai, không tính thuế GTGT khác nhau thế nào? - Về xuất hóa đơn đầu ra: + Không chịu thuế GTGT: Phải xuất hóa đơn. + Không phải kê khai, không tính thuế GTGT: Tùy theo từng trường hợp mới phải xuất hóa đơn. - Kê khai khấu trừ đầu vào: + Không chịu thuế GTGT: Không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào nhưng được tính vào chi phí hợp lý của doanh nghiệp. + Không phải kê khai, không tính thuế GTGT: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ hoàn toàn. 

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-09-07
CÁCH TÍNH THUẾ TNCN ĐỐI VỚI CÁ NHÂN KHÔNG CÓ CƯ TRÚ?

1. Chính sách thuế đối với cá nhân không có cư trú? Ngày 26/6/2023, Cục Thuế TP Hà Nội có Công văn 43859/CTHN-TTHT về chính sách thuế đối với cá nhân không cư trú. Theo đó, Cục Thuế TP Hà Nội  cho ý kiến về chính sách thuế đối với người nước ngoài là cá nhân không cư trú như sau: - Trường hợp các khoản chi trả của Công ty cho Tổng Giám đốc là cá nhân người nước không cư trú được xác định là thu nhập từ tiền lương, tiền công, các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công mà người lao động được hưởng dưới mọi hình thức phát sinh tại Việt Nam theo quy định tại Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì Công ty có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 20% trước khi chi trả cho cá nhân không cư trú theo quy định tại Điều 18 Thông tư 111/2013/TT-BTC. - Khoản tiền mua vé máy bay khứ hồi do người sử dụng lao động trả hộ (hoặc thanh toán) cho người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam về phép mỗi năm một lần sẽ không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN theo quy định tại tiết g.6 điểm g khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC. - Đối với Công ty TNHH 02 thành viên trở lên nên các khoản chi tiền lương, tiền công cho Tổng giám đốc trong thời gian công tác tại Việt Nam do Công ty chi trả sẽ được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN của Công ty nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC. 2. Cách tính thuế TNCN đối với cá nhân không có cư trú? Theo quy định tại Điều 18 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định như sau: Thuế TNCN = Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công x 20% Trường hợp cá nhân không cư trú làm việc đồng thời ở Việt Nam và nước ngoài nhưng không tách riêng được phần thu nhập phát sinh tại Việt Nam thực hiện theo công thức sau: a) Đối với trường hợp cá nhân người nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam: Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam = Số ngày làm việc cho công việc tại Việt Nam x Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu (trước thuế) + Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam Tổng số ngày làm việc trong năm Trong đó: Tổng số ngày làm việc trong năm được tính theo chế độ quy định tại Bộ Luật Lao động của Việt Nam. b) Đối với các trường hợp cá nhân người nước ngoài hiện diện tại Việt Nam: Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam = Số ngày có mặt ở Việt Nam x Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu (trước thuế) + Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam 365 ngày Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam tại điểm a, b nêu trên là các khoản lợi ích khác bằng tiền hoặc không bằng tiền mà người lao động được hưởng ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả hoặc trả hộ cho người lao động. 3. Điều kiện để các khoản chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp Theo khoản 1 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC được sửa đổi bổ sung theo Thông tư 96/2015/TT-BTC, thì trừ các khoản chi không được trừ, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau: - Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. - Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật. - Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Lưu ý: + Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng. + Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên ghi trên hóa đơn mà đến thời điểm ghi nhận chi phí, doanh nghiệp chưa thanh toán thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. + Trường hợp khi thanh toán doanh nghiệp không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì doanh nghiệp phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính thuế có phát sinh khoản chi phí này). + Đối với các hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ đã thanh toán bằng tiền mặt phát sinh trước thời điểm Thông tư 78/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành thì không phải điều chỉnh lại theo quy định tại Điểm này. + Trường hợp doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và có hóa đơn in trực tiếp từ máy tính tiền theo quy định của pháp luật về hóa đơn; hóa đơn này nếu có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì doanh nghiệp căn cứ vào hóa đơn này và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt của doanh nghiệp để tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. + Trường hợp doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và có hóa đơn in trực tiếp từ máy tính tiền theo quy định của pháp luật về hóa đơn; hóa đơn này nếu có giá trị dưới 20 triệu đồng và có thanh toán bằng tiền mặt thì doanh nghiệp căn cứ vào hóa đơn này và chứng từ thanh toán bằng tiền mặt của doanh nghiệp để tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. 

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-09-07
CÁCH QUYẾT TOÁN THUẾ TNCN KHI CÓ THU NHẬP TỪ 2 NƠI

Cá nhân có thu nhập 2 nơi trở lên là: - Người lao động có thu nhập dài hạn ở công ty A nhưng lại làm cộng tác viên ở nhiều công ty khác nhau có thể dài hạn hoặc ngắn hạn; - Người lao động có nhiều hợp đồng lao động dài hạn trong năm; - Người lao động có nhiều hợp đồng lao động xác định thời hạn ngắn hạn trong năm dưới 3 tháng; 1. Cách tính thuế thu nhập khi cá nhân có thu nhập từ 02 nơi Theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC về việc khấu trừ thuế TNCN như sau: “1. Khấu trừ thuế Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, quy định cụ thể như sau: … b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công b.1) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi. … i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân. Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân. Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.” Như vậy, tính thuế thu nhập khi cá nhân có thu nhập từ 02 nơi trở lên như sau: - Cá nhân có thu nhập từ 02 nơi và ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên thì tính thuế TNCN theo Biểu thuế lũy tiến từng phần. Bậc thuế Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) Thuế suất (%) 1 Đến 60 Đến 5 5 2 Trên 60 đến 120 Trên 5 đến 10 10 3 Trên 120 đến 216 Trên 10 đến 18 15 4 Trên 216 đến 384 Trên 18 đến 32 20 5 Trên 384 đến 624 Trên 32 đến 52 25 6 Trên 624 đến 960 Trên 52 đến 80 30 7 Trên 960  Trên 80 35 Biểu thuế lũy tiến từng phần năm 2023 - Cá nhân có thu nhập từ nhiều nơi, trong đó có nơi ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng mà mức lương từ 2.000.000 đồng/ lần hoặc 2.000.000 đồng/ tháng trở lên thì khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân. 2. Cách tính giảm trừ gia cảnh khi người nộp thuế có thu nhập từ 02 nơi trở lên Giảm trừ cho bản thân và người phụ thuộc được quy định như sau: Theo khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về việc giảm trừ gia cảnh như sau: “1. Giảm trừ gia cảnh … c) Nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh c.1) Giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế: c.1.1) Người nộp thuế có nhiều nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh thì tại một thời điểm (tính đủ theo tháng) người nộp thuế lựa chọn tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một nơi. … i, Người nộp thuế chỉ phải đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh cho mỗi một người phụ thuộc một lần trong suốt thời gian được tính giảm trừ gia cảnh. Trường hợp người nộp thuế thay đổi nơi làm việc, nơi kinh doanh thì thực hiện đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc như trường hợp đăng ký người phụ thuộc lần đầu theo hướng dẫn tại tiết h.2.1.1.1, điểm h, khoản 1, điều này.” Như vậy, Người nộp thuế có thu nhập ở từ 02 nơi trở lên thì người nộp thuế được phép giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một cơ quan chi trả thu nhập và giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc tại cơ quan chi trả thu nhập khác.  Việc giảm trừ gia cảnh này không ảnh hưởng đến nghĩa vụ thuế TNCN của cá nhân nếu vẫn đảm bảo nguyên tắc theo hướng dẫn tại Điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC. 3. Quyết toán thuế TNCN khi cá nhân có thu nhập từ 02 nơi trở lên Theo Công văn 801/TCT–TNCN ngày 02/03/2016 của Tổng cục thuế về hướng dẫn quyết toán thuế TNCN năm 2015 và cấp MST NPT thì quyết toán thuế thu nhập cá nhân khi có thu nhập từ 02 nơi trở lên  được quy định như sau: - Tổ chức trả thu nhập từ tiền lương, tiền công không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thuế thay cho cá nhân có ủy quyền. - Trường hợp tổ chức không phát sinh trả thu nhập từ tiền lương, tiền công trong năm 2015 thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân. Như vậy, Quyết toán thuế TNCN khi cá nhân có thu nhập từ 02 nơi năm 2023 như sau: - Tổ chức trả thu nhập phải quyết toán thuế TNCN cho người lao động có ủy quyền (dù có hay không phát sinh khấu trừ thuế). - Cá nhân có thu nhập tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một tổ chức trả thu nhập, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10%: + Nếu cá nhân không có yêu cầu quyết toán thuế đối với thu nhập vãng lai này thì được ủy quyền quyết toán tại tổ chức trả thu nhập ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên.  + Nếu cá nhân có yêu cầu quyết toán thuế đối với thu nhập vãng lai thì cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế. - Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai chưa khấu trừ thuế thì cá nhân phải tự đi quyết toán thuế thu nhập cá nhân. 

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-09-07
HƯỚNG DẪN CÁCH ĐĂNG KÝ VÀ NỘP THUẾ ONLINE

1. Có được nộp thuế online? Theo Luật quản lý thuế năm 2019, Thuế là một khoản nộp ngân sách nhà nước bắt buộc của tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân theo quy định của các luật thuế. Theo đó, những đối tượng có nghĩa vụ nộp thuế phải nộp đủ số tiền thuế phải nộp, số tiền chậm nộp, tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật quản lý thuế năm 2019, người nộp thuế nộp tiền thuế vào ngân sách Nhà nước tại các địa điểm sau: - Tại kho bạc Nhà nước; - Tại cơ quan quản lý thuế nơi tiếp nhận hồ sơ khai thuế; - Thông qua tổ chức được cơ quan quản lý thuế ủy nhiệm thu thuế; - Thông qua ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và tổ chức dịch vụ theo quy định của pháp luật. Như vậy, người nộp thuế có thể nộp trực tiếp tại các địa điểm nêu trên hoặc nộp trực tuyến qua mạng. Nộp thuế qua mạng là hình thức cho phép cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện nghĩa vụ nộp thuế vào ngân sách Nhà nước trực tuyến trên mạng internet. 2. Thủ tục nộp thuế online Đăng ký nộp thuế online Để nộp thuế qua mạng thì trước hết tổ chức, cá nhân phải thực hiện thủ tục đăng ký nộp thuế điện tử. Tổ chức, cá nhân cần có chữ ký số và tài khoản ngân hàng để đăng ký nộp thuế điện tử Các bước tiến hành đăng ký nộp thuế điện tử được thực hiện như sau: Bước 1: Truy cập vào trang web của tổng cục thuế qua đường link thuedientu.gdt.gov.vn Sau đó chọn mục “đăng ký” để tiến hành đăng ký nộp thuế điện tử Bước 2: Đăng ký tài khoản nộp thuế Cá nhân, tổ chức cần nhập thông tin về mã số thuế (MST), mã kiểm tra do hệ thống cung cấp rồi tích chọn cá nhân (nếu MST là cá nhân) hoặc tổ chức (nếu MST là tổ chức) và nhấn nút “đăng ký” Bước 3: Điền thông tin đăng ký tài khoản nộp thuế Cá nhân, tổ chức điền đầy đủ thông tin về các mục yêu cầu kê khai, sau đó nhấn “tiếp tục”. Lưu ý: tại mục “mã xác nhận”, nếu chưa được cơ quan thuế cấp mã xác nhận thì phần thông tin này để trống, nếu đã được cơ quan thuế cấp mã xác nhận thì bắt buộc phải đúng mã xác nhận. Bước 4: Hoàn thành đăng ký trực tuyến Sau khi người nộp thuế đã kê khai đủ thông tin, hệ thống sẽ hiện thị Tờ khai giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử. Người nộp thuế cần rà soát những thông tin đã kê khai lại một lần để tránh sai sót, sau đó nhấn vào “hoàn thành đăng ký”. Bước 5: Hoàn tất thủ tục đăng ký giao dịch điện tử - Trường hợp đã nhập mã xác nhận (bước 3): Thông báo đăng ký thành công sẽ được gửi vào email của bạn. Mật khẩu sẽ được gửi về số điện thoại đã đăng ký. Tài khoản là mã số thuế của bạn. - Trường hợp chưa nhập mã xác nhận (bước 3) Người nộp thuế cần phải đến cơ quan thuế gần nhất để hoàn thành đăng ký, mang theo CMND/CCCD/Hộ chiếu. Người nộp thuế đến bộ phận Một cửa, cung cấp MST cho cán bộ thuế, đồng thời cung cấp cho cán bộ thuế thông tin số điện thoại, địa chỉ email (nếu có thay đổi) để cán bộ thuế xác nhận tài khoản. Sau đó, nhận bản đăng ký theo mẫu quy định, kiểm tra lại thông tin và ký vào bản đăng ký gửi cán bộ thuế. Nộp thuế điện tử online Bước 1:  Đăng nhập vào trang  thuedientu.gdt.gov.vn Bước 2:  Chọn mục “Nộp thuế” sau đó Chọn “Lập giấy nộp tiền” sau đó Chọn “Loại tiền” VND/USD sau đó Chọn tên ngân hàng, số tài khoản => Chọn thông tin cơ quan quản lý thu.  Bước 3: Chọn thông tin Kho bạc sau đó Chọn Ngân hàng của kho bạc sau đó Chọn “Loại thuế” sau đó Chọn “Kỳ tính thuế” sau đó Chọn “mục thuế”. Bước 4: Chọn mục cần nộp sau đó Chọn “Tra cứu” và chọn tiểu mục phù hợp. Bước 5: Điền số tiền thuế mà doanh nghiệp/cá nhân phải nộp, chọn “Hoàn thành”.  Bước 6: Sau đó kiểm tra kỹ lại các thông tin trên giấy nộp tiền, nếu hiển thị đúng thì chọn  “Ký và nộp” và Nhập mã pin và đợi xác nhận đã ký thành công.  Bước 7: Tiếp theo, chọn “Nộp Thuế” sau đó “Tra cứu giấy nộp tiền” sau đó Điền “Ngày lập giấy nộp tiền” sau đó Chọn “Tra cứu”  Nếu xuất hiện trạng thái hiển thị “Nộp thuế thành công” là đã hoàn thành. 

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-09-07
LUẬT ĐẤT ĐAI VÀ VĂN BẢN SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN (ÁP DỤNG TỪ NGÀY 20/5/2023)

I. Luật Đất đai 2013 và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Đất đai 2013 1. Luật Đất đai 2013 (bắt đầu có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2014). 2. Luật số 35/2018/QH14 ngày 20/11/2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch (bắt đầu có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2019).  Toàn văn File Word Luật Đất đai 2013 và các văn bản sửa đổi, hướng dẫn (áp dụng từ ngày 20/5/2023)  Ảnh chụp một phần lược đồ Luật Đất đai 2013 II. Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai 2013 3. Nghị định 43/2014/NĐ-CP [đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 01/2017/NĐ-CP, Nghị định 136/2018/NĐ-CP, Nghị định 62/2019/NĐ-CP, Nghị định 148/2020/NĐ-CP, Nghị định 104/2022/NĐ-CP, Nghị định 10/2023/NĐ-CP (bắt đầu có hiệu lực thi hành từ ngày 20/5/2023)]. 4. Nghị định 44/2014/NĐ-CP [đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 01/2017/NĐ-CP, Nghị định 136/2018/NĐ-CP, Nghị định 10/2023/NĐ-CP (bắt đầu có hiệu lực thi hành từ ngày 20/5/2023)]. 5. Nghị định 45/2014/NĐ-CP [đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 135/2016/NĐ-CP,  Nghị định 123/2017/NĐ-CP, Nghị định 79/2019/NĐ-CP,  Nghị định 126/2020/NĐ-CP]. 6. Nghị định 46/2014/NĐ-CP [đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 135/2016/NĐ-CP, Nghị định 35/2017/NĐ-CP, Nghị định 123/2017/NĐ-CP, Nghị định 126/2020/NĐ-CP, Nghị định 11/2021/NĐ-CP, Nghị định 31/2021/NĐ-CP]. 7. Nghị định 47/2014/NĐ-CP [đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 01/2017/NĐ-CP, Nghị định 06/2020/NĐ-CP, Nghị định 148/2020/NĐ-CP]. 8. Nghị định 35/2015/NĐ-CP [đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 62/2019/NĐ-CP, Nghị định 94/2019/NĐ-CP]. 9. Nghị định 96/2019/NĐ-CP quy định về khung giá đất (bắt đầu có hiệu lực thi hành từ ngày 19/12/2019). III. Thông tư hướng dẫn Luật Đất đai 2013 10. Thông tư 23/2014/TT-BTNMT [đã được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 02/2015/TT-BTNMT, Thông tư 33/2017/TT-BTNMT, Thông tư 09/2021/TT-BTNMT]. 11. Thông tư 24/2014/TT-BTNMT [đã được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 02/2015/TT-BTNMT, Thông tư 33/2017/TT-BTNMT, Thông tư 09/2021/TT-BTNMT]. 12. Thông tư 25/2014/TT-BTNMT [đã được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 02/2015/TT-BTNMT, Thông tư 33/2017/TT-BTNMT, Thông tư 09/2021/TT-BTNMT]. 13. Thông tư 34/2014/TT-BTNMT [đã được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 24/2019/TT-BTNMT]. 14. Thông tư 35/2014/TT-BTNMT quy định việc điều tra, đánh giá đất đai (bắt đầu có hiệu lực thi hành từ ngày 13/8/2014). 15. Thông tư 47/2014/TT-BTNMT quy định kỹ thuật thành lập bản đồ hành chính các cấp (bắt đầu có hiệu lực thi hành từ ngày 08/10/2014). 16. Thông tư 02/2015/TT-BTNMT [đã được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 33/2017/TT-BTNMT, Thông tư 27/2018/TT-BTNMT, Thông tư 13/2019/TT-BTNMT, Thông tư 24/2019/TT-BTNMT, Thông tư 09/2021/TT-BTNMT]. 17. Thông tư 60/2015/TT-BTNMT quy định về kỹ thuật điều tra, đánh giá đất đai (bắt đầu có hiệu lực thi hành từ ngày 01/02/2016). 18. Thông tư 33/2016/TT-BTNMT về định mức kinh tế - kỹ thuật điều tra, đánh giá đất đai (bắt đầu có hiệu lực thi hành từ ngày 22/12/2016). 19. Thông tư 27/2018/TT-BTNMT [đã được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 09/2021/TT-BTNMT]. 20. Thông tư 33/2017/TT-BTNMT [được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 53/2017/TT-BTNMT, Thông tư 24/2019/TT-BTNMT, Thông tư 09/2021/TT-BTNMT]. 21. Thông tư 11/2022/TT-BTNMT sửa đổi, bổ sung một số điều của một số Thông tư liên quan đến hoạt động kinh doanh thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và môi trường (bắt đầu có hiệu lực thi hành từ ngày 10/12/2022). Điều 5. Người sử dụng đất – Luật Đất đai 2013 Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này, bao gồm: 1. Tổ chức trong nước gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật về dân sự (sau đây gọi chung là tổ chức); 2. Hộ gia đình, cá nhân trong nước (sau đây gọi chung là hộ gia đình, cá nhân); 3. Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ; 4. Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và cơ sở khác của tôn giáo; 5. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ; 6. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch; 7. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp luật về đầu tư. 

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-09-07
NỘP LỆ PHÍ MÔN BÀI TRONG QUÁ TRÌNH HOẠT ĐỘNG TRONG CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN

Từ ngày 25/2/2020, bổ sung trường hợp được miễn lệ phí môn bài với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên như sau: - Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mới thành lập (được cấp mã số thuế mới, mã số doanh nghiệp mới) được miễn lệ phí môn bài trong năm đầu thành lập (từ ngày 01/01 đến ngày 31/12). - Bên cạnh đó, doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển từ hộ kinh doanh được miễn lệ phí môn bài trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu. Lưu ý: Trong thời gian miễn lệ phí môn bài, công ty thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh (sau đây gọi chung là Đơn vị phụ thuộc) thì đơn vị phụ thuộc được miễn lệ phí môn bài trong thời gian công ty được miễn lệ phí môn bài. 1. Khai lệ phí môn bài Các trường hợp nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài: - Công ty nộp lệ phí môn bài mới thành lập (bao gồm cả doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển từ hộ kinh doanh) hoặc có thành lập thêm đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh hoặc bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh. - Trường hợp trong năm, công ty có thay đổi về vốn. Hồ sơ khai lệ phí môn bài bao gồm: 1. Tờ khai lệ phí môn bài theo Mẫu 01/LPMB (Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC); 2. Giấy ủy quyền thực hiện thủ tục nếu không phải là người đại diện theo pháp luật của công ty thực hiện công việc. Thời hạn nộp hồ sơ - Đối với công ty mới thành lập (bao gồm cả doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển từ hộ kinh doanh) hoặc có thành lập thêm đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh hoặc bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh: chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm sau năm thành lập hoặc bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh. - Đối với công ty có thay đổi về vốn trong năm: nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm sau năm phát sinh thông tin thay đổi. Địa điểm nộp hồ sơ - Công ty nộp hồ sơ tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp trụ sở chính. - Đơn vị phụ thuộc nộp hồ sơ tại cơ quan thuế nơi có đơn vị phụ thuộc. 2. Nộp lệ phí môn bài Căn cứ xác định mức thu lệ phí môn bài đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên - Mức thu lệ phí môn bài của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được căn cứ theo vốn đầu tư ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. - Trường hợp công ty có vốn đầu tư được ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh bằng ngoại tệ thì quy đổi ra tiền đồng Việt Nam để làm căn cứ xác định mức lệ phí môn bài theo tỷ giá mua vào của ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng nơi công ty nộp lệ phí môn bài mở tài khoản tại thời điểm công ty nộp lệ phí môn bài nộp tiền vào Ngân sách nhà nước. - Nếu công ty có thay đổi vốn đầu tư thì căn cứ để xác định mức thu lệ phí môn bài là vốn đầu tư của năm trước liền kề năm tính lệ phí môn bài. Mức thu lệ phí môn bài Công ty có vốn đầu tư trên 10 tỷ đồng 3,000,000 đồng/năm Công ty có vốn đầu tư từ 10 tỷ đồng trở xuống 2,000,000 đồng/năm Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh 1,000,000 đồng/năm - Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thuộc trường hợp không được miễn lệ phí môn bài trong năm đầu thành lập hoặc ra hoạt động sản xuất, kinh doanh: + Nếu thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế, mã số doanh nghiệp trong thời gian của 6 tháng đầu năm thì nộp mức lệ phí môn bài cả năm; + Nếu thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế, mã số doanh nghiệp trong thời gian 6 tháng cuối năm thì nộp 50% mức lệ phí môn bài cả năm. - Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh (bao gồm cả chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) khi hết thời gian được miễn lệ phí môn bài (năm thứ tư kể từ năm thành lập công ty): + Trường hợp kết thúc trong thời gian 6 tháng đầu năm nộp mức lệ phí môn bài cả năm; + Trường hợp kết thúc trong thời gian 6 tháng cuối năm nộp 50% mức lệ phí môn bài cả năm. - Công ty đang hoạt động có văn bản gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan đăng ký kinh doanh về việc tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch (từ ngày 01/01 đến ngày 31/12) không phải nộp lệ phí môn bài năm tạm ngừng kinh doanh với điều kiện: Văn bản xin tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh gửi trước thời hạn phải nộp lệ phí (nêu bên dưới) và chưa nộp lệ phí môn bài của năm xin tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh. Nếu không đáp ứng điều kiện, công ty phải nộp mức lệ phí môn bài cả năm. Thời hạn nộp lệ phí môn bài: chậm nhất là ngày 30 tháng 01 hàng năm. Riêng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh (bao gồm cả đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh của công ty) khi kết thúc thời gian được miễn lệ phí môn bài (năm thứ tư kể từ năm thành lập công ty) thì thời hạn nộp lệ phí môn bài như sau: - Trường hợp kết thúc thời gian miễn lệ phí môn bài trong thời gian 6 tháng đầu năm: chậm nhất là ngày 30 tháng 7 năm kết thúc thời gian miễn. - Trường hợp kết thúc thời gian miễn lệ phí môn bài trong thời gian 6 tháng cuối năm: chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm liền kề năm kết thúc thời gian miễn. 

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-09-07
KHAI, NỘP THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP HÀNG NĂM TRONG CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên phải thực hiện kê khai thuế sử dụng đất nông nghiệp theo năm. 1. Hồ sơ khai thuế Hồ sơ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp là tờ khai thuế và các chứng từ, tài liệu liên quan làm căn cứ để xác lập nghĩa vụ thuế của công ty nộp thuế với ngân sách nhà nước, bao gồm: (1) Tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (theo Mẫu 01/SDDNN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC). Riêng đối với đất trồng cây lâu năm thu hoạch một lần thì công ty nộp Tờ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp theo mẫu 03/SDDNN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC. (2) Bản chụp các giấy tờ liên quan đến thửa đất chịu thuế như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Quyết định giao đất, Quyết định hoặc Hợp đồng cho thuê đất, Quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. (3) Bản chụp các giấy tờ chứng minh thuộc diện được miễn, giảm thuế (nếu có). 2. Thời hạn nộp hồ sơ kê khai thuế - Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế lần đầu, khai khi có phát sinh thay đổi tăng, giảm diện tích chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp: Chậm nhất 30 ngày kể từ ngày phát sinh hoặc thay đổi nghĩa vụ thuế. - Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế năm của tổ chức chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên năm dương lịch; chậm nhất 10 ngày kể từ ngày khai thác sản lượng thu hoạch đối với tổ chức nộp thuế cho diện tích trồng cây lâu năm thu hoạch một lần. Lưu ý: Hàng năm, công ty không phải kê khai lại hồ sơ khai thuế nếu không phát sinh thay đổi tăng, giảm diện tích chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp. 3. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế: Công ty nộp hồ sơ khai thuế đến Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất thuộc đối tượng chịu thuế. 4. Thời hạn nộp thuế - Thời hạn nộp thuế lần đầu: Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp của cơ quan thuế. - Từ năm thứ hai trở đi, công ty được chọn nộp tiền thuế sử dụng đất nông nghiệp một lần hoặc hai lần trong năm. Trường hợp người nộp thuế chọn nộp thuế một lần trong năm thì thời hạn nộp thuế là ngày 31 tháng 5. Trường hợp công ty chọn nộp thuế hai lần trong năm thì thời hạn nộp thuế cho từng kỳ như sau: kỳ thứ nhất nộp 50% chậm nhất là ngày 31 tháng 5; kỳ thứ hai nộp đủ phần còn lại chậm nhất là ngày 31 tháng 10. - Thời hạn nộp thuế đối với hồ sơ khai điều chỉnh chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp. - Trường hợp địa phương có mùa vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp không trùng với thời hạn nộp thuế quy định tại khoản này thì cơ quan thuế được phép lùi thời hạn nộp thuế không quá 60 ngày so với thời hạn quy định nêu trên. 

Chi Tiết