01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-07-31
PHÂN BIỆT VĂN BẢN CÔNG CHỨNG VÀ VI BẰNG

Tiêu chí Văn bản công chứng Vi bằng Khái niệm Là hợp đồng, giao dịch, bản dịch đã được công chứng viên chứng nhận theo quy định của Luật Công chứng 2014 Vi bằng là văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi có thật do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến, lập theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định của Nghị định 08/2020/NĐ-CP Chủ thể lập Công chứng viên Thừa phát lại Nội dung Văn bản công chứng bao gồm các nội dung sau đây: - Hợp đồng, giao dịch, bản dịch; - Lời chứng của công chứng viên. Vi bằng được lập bằng văn bản tiếng Việt, có nội dung chủ yếu sau đây: - Tên, địa chỉ Văn phòng Thừa phát lại; họ, tên Thừa phát lại lập vi bằng; - Địa điểm, thời gian lập vi bằng; - Họ, tên, địa chỉ người yêu cầu lập vi bằng; - Họ, tên người tham gia khác (nếu có); - Nội dung yêu cầu lập vi bằng; nội dung cụ thể của sự kiện, hành vi được ghi nhận; - Lời cam đoan của Thừa phát lại về tính trung thực và khách quan trong việc lập vi bằng; - Chữ ký của Thừa phát lại, dấu Văn phòng Thừa phát lại, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của người yêu cầu, người tham gia khác (nếu có) và người có hành vi bị lập vi bằng (nếu họ có yêu cầu). Giá trị pháp lý - Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng. - Hợp đồng, giao dịch được công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan; trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên tham gia hợp đồng, giao dịch có thỏa thuận khác. - Hợp đồng, giao dịch được công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng, giao dịch được công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu. - Bản dịch được công chứng có giá trị sử dụng như giấy tờ, văn bản được dịch. Vi bằng là nguồn chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ việc dân sự và hành chính theo quy định của pháp luật; là căn cứ để thực hiện giao dịch giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật. Chế độ lưu trữ Bản chính văn bản công chứng và các giấy tờ khác trong hồ sơ công chứng phải được lưu trữ ít nhất là 20 năm tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng; trường hợp lưu trữ ngoài trụ sở thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của Sở Tư pháp. Vi bằng phải được gửi cho người yêu cầu và được lưu trữ tại Văn phòng Thừa phát lại theo quy định của pháp luật về lưu trữ như đối với văn bản công chứng. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc lập vi bằng, Văn phòng Thừa phát lại phải gửi vi bằng, tài liệu chứng minh (nếu có) đến Sở Tư pháp nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở để vào sổ đăng ký. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được vi bằng, Sở Tư pháp phải vào sổ đăng ký vi bằng. Sở Tư pháp xây dựng cơ sở dữ liệu về vi bằng; thực hiện đăng ký và quản lý cơ sở dữ liệu về vi bằng theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp. (Xem thêm hướng dẫn tại Thông tư 05/2020/TT-BTP). Căn cứ pháp lý Luật Công chứng 2014 Nghị định 08/2020/NĐ-CP 

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-07-31
PHÂN BIỆT HỢP ĐỒNG DÂN SỰ VÀ HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI?

1. Hợp đồng dân sự là gì? Căn cứ theo quy định tại Điều 385 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau: “Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.” Theo đó, Hợp đồng dân sự là một giao dịch dân sự mà trong đó các bên tự trao đổi ý chí với nhau nhằm đi đến sự thỏa thuận cùng nhau làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ nhất định được điều chỉnh bởi Bộ luật Dân sự. 2. Hợp đồng thương mại là gì? Hợp đồng thương mại là hợp đồng phát sinh trong hoạt động thương mại. Đó là các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác do thương nhân thực hiện và được điều chỉnh bởi Luật Thương mại năm 2005. 3. Phân biệt hợp đồng dân sự và hợp đồng thương mại Mặc dù cả 2 loại hợp đồng đều có bản chất là giao dịch dân sự. Cả 2 loại đều được thiết lập dựa trên sự bình đẳng, thỏa thuận và sự tự nguyện của các bên tham gia giao kết hợp đồng. Đều hướng tới các lợi ích chung, hợp pháp của các bên tham gia. Tuy nhiên giữa hai khái niệm có sự khác nhau cụ thể như sau: - Chủ thể giao kết hợp đồng: + Hợp đồng dân sự: Chủ thể là các cá nhân, tổ chức bất kỳ (có thể là thương nhân hoặc không). + Hợp đồng thương mại: Ít nhất một bên chủ thể phải là cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh là thương nhân. - Mục đích của hợp đồng: + Hợp đồng dân sự: Nhằm mục tiêu chủ yếu là sinh hoạt tiêu dùng có thể sinh lời hoặc không. + Hợp đồng thương mại: Nhằm mục đích sinh lời, tìm kiếm sự lợi nhuận. - Hình thức của hợp đồng: + Hợp đồng dân sự: Có thể là bằng văn bản, lời nói hoặc hành vi cụ thể khác. Tuy nhiên cũng có một số giao dịch dân sự yêu cầu bắt buộc phải bằng văn bản và có công chứng như hợp đồng mua bán nhà đất, xe cộ... + Hợp đồng thương mại:Bằng văn bản, các hình thức có giá trị tương đương văn bản bao gồm điện báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu và các hình thức khác theo quy định của pháp luật. - Cơ quan giải quyết tranh chấp: + Hợp đồng dân sự: Tòa án + Hợp đồng thương mại: Có thể lựa chọn tòa án hoặc trung tâm trọng tài thương mại. - Phạt vi phạm hợp đồng: + Hợp đồng dân sự: Mức phạt không bị giới hạn tối đa, do các bên tự thỏa thuận về mức phạt. + Hợp đồng thương mại: Bên vi phạm hợp đồng chỉ phải chịu phạt vi phạm nếu các bên có thỏa thuận về phạt vi phạm hợp đồng. Luật Thương mại 2005 quy định tổng mức phạt vi phạm cho hợp đồng thương mại không được vượt quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, trừ trường hợp vi phạm hợp đồng dịch vụ giám định. - Pháp luật điều chỉnh: + Hợp đồng dân sự: Bộ luật dân sự điều chỉnh. + Hợp đồng thương mại: Bộ luật Dân sự, Luật Thương mại, Luật Đầu tư, Luật doanh nghiệp.  Liên hệ với chúng tôi qua các kênh thông tin:  CÔNG TY TNHH TƯ VẤN S&D LAWS Trụ sở chính: Số 31, ngõ 389 Trương Định, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội Website: sd-laws.com Email: congtytnhhsdl@gmail.com Hotline: 0903236618  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-07-31
HỢP ĐỒNG DÂN SỰ LÀ GÌ? 06 LOẠI HỢP ĐỒNG DÂN SỰ CHỦ YẾU

1. Hợp đồng dân sự là gì? Căn cứ Điều 385 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về khái niệm hợp đồng như sau: Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. 2. Có các loại hợp đồng dân sự chủ yếu nào? Căn cứ theo quy định tại Điều 402 Bộ luật Dân sự 2015, quy định như sau: Các loại hợp đồng chủ yếu Hợp đồng gồm các loại chủ yếu sau đây: 1. Hợp đồng song vụ là hợp đồng mà mỗi bên đều có nghĩa vụ đối với nhau. 2. Hợp đồng đơn vụ là hợp đồng mà chỉ một bên có nghĩa vụ. 3. Hợp đồng chính là hợp đồng mà hiệu lực không phụ thuộc vào hợp đồng phụ. 4. Hợp đồng phụ là hợp đồng mà hiệu lực phụ thuộc vào hợp đồng chính. 5. Hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba là hợp đồng mà các bên giao kết hợp đồng đều phải thực hiện nghĩa vụ và người thứ ba được hưởng lợi ích từ việc thực hiện nghĩa vụ đó. 6. Hợp đồng có điều kiện là hợp đồng mà việc thực hiện phụ thuộc vào việc phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt một sự kiện nhất định. Theo đó có 6 loại hợp đồng dân sự chủ yếu như sau: - Hợp đồng song vụ; - Hợp đồng đơn vụ; - Hợp đồng chính; - Hợp đồng phụ; - Hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba; - Hợp đồng có điều kiện. 3. Nội dung của hợp đồng dân sự gồm có gì? Căn cứ theo quy định tại Điều 398 Bộ luật Dân sự 2015, quy định như sau: Nội dung của hợp đồng 1. Các bên trong hợp đồng có quyền thỏa thuận về nội dung trong hợp đồng. 2. Hợp đồng có thể có các nội dung sau đây: a) Đối tượng của hợp đồng; b) Số lượng, chất lượng; c) Giá, phương thức thanh toán; d) Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng; đ) Quyền, nghĩa vụ của các bên; e) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng; g) Phương thức giải quyết tranh chấp. Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì hợp đồng dân sự có thể có các nội dung như sau: - Đối tượng của hợp đồng; - Số lượng, chất lượng; - Giá, phương thức thanh toán; - Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng; - Quyền, nghĩa vụ của các bên; - Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng; - Phương thức giải quyết tranh chấp. 4. Địa điểm giao kết hợp đồng dân sự Điều 399 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về địa điểm giao kết hợp đồng như sau: Địa điểm giao kết hợp đồng do các bên thỏa thuận; nếu không có thỏa thuận thì địa điểm giao kết hợp đồng là nơi cư trú của cá nhân hoặc trụ sở của pháp nhân đã đưa ra đề nghị giao kết hợp đồng. 5. Thời điểm giao kết hợp đồng dân sự Điều 400 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thời điểm giao kết hợp đồng như sau: - Hợp đồng được giao kết vào thời điểm bên đề nghị nhận được chấp nhận giao kết. - Trường hợp các bên có thỏa thuận im lặng là sự trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng trong một thời hạn thì thời điểm giao kết hợp đồng là thời điểm cuối cùng của thời hạn đó. - Thời điểm giao kết hợp đồng bằng lời nói là thời điểm các bên đã thỏa thuận về nội dung của hợp đồng. - Thời điểm giao kết hợp đồng bằng văn bản là thời điểm bên sau cùng ký vào văn bản hay bằng hình thức chấp nhận khác được thể hiện trên văn bản. Trường hợp hợp đồng giao kết bằng lời nói và sau đó được xác lập bằng văn bản thì thời điểm giao kết hợp đồng được xác định theo khoản 3 Điều 400 Bộ luật Dân sự 2015. 6. Hiệu lực của hợp đồng dân sự Căn cứ Điều 401 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hiệu lực của hợp đồng như sau: - Hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác. - Từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực, các bên phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo cam kết. Hợp đồng chỉ có thể bị sửa đổi hoặc hủy bỏ theo thỏa thuận của các bên hoặc theo quy định của pháp luật. 7. Phụ lục hợp đồng dân sự Điều 403 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về phụ lục hợp đồng dân sự như sau: - Hợp đồng có thể có phụ lục kèm theo để quy định chi tiết một số điều khoản của hợp đồng. Phụ lục hợp đồng có hiệu lực như hợp đồng. Nội dung của phụ lục hợp đồng không được trái với nội dung của hợp đồng. - Trường hợp phụ lục hợp đồng có điều khoản trái với nội dung của điều khoản trong hợp đồng thì điều khoản này không có hiệu lực, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trường hợp các bên chấp nhận phụ lục hợp đồng có điều khoản trái với điều khoản trong hợp đồng thì coi như điều khoản đó trong hợp đồng đã được sửa đổi. 8. Quy định giải thích hợp đồng Giải thích hợp đồng được quy định tại Điều 404 Bộ luật Dân sự 2015 như sau: - Khi hợp đồng có điều khoản không rõ ràng thì việc giải thích điều khoản đó không chỉ dựa vào ngôn từ của hợp đồng mà còn phải căn cứ vào ý chí của các bên được thể hiện trong toàn bộ quá trình trước, tại thời điểm xác lập, thực hiện hợp đồng. - Khi hợp đồng có điều khoản hoặc ngôn từ có thể hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau thì phải giải thích theo nghĩa phù hợp nhất với mục đích, tính chất của hợp đồng. - Khi hợp đồng có điều khoản hoặc ngôn từ khó hiểu thì phải được giải thích theo tập quán tại địa điểm giao kết hợp đồng. - Các điều khoản trong hợp đồng phải được giải thích trong mối liên hệ với nhau, sao cho ý nghĩa của các điều khoản đó phù hợp với toàn bộ nội dung hợp đồng. - Trường hợp có sự mâu thuẫn giữa ý chí chung của các bên với ngôn từ sử dụng trong hợp đồng thì ý chí chung của các bên được dùng để giải thích hợp đồng. - Trường hợp bên soạn thảo đưa vào hợp đồng nội dung bất lợi cho bên kia thì khi giải thích hợp đồng phải theo hướng có lợi cho bên kia.   Liên hệ với chúng tôi qua các kênh thông tin:  CÔNG TY TNHH TƯ VẤN S&D LAWS Trụ sở chính: Số 31, ngõ 389 Trương Định, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội Website: sd-laws.com Email: congtytnhhsdl@gmail.com Hotline: 0903236618  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-07-31
MỨC THUẾ SUẤT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG NĂM 2023

1. Năm 2023 có được giảm thuế suất thuế giá trị gia tăng xuống 8% theo Nghị quyết 43 không? Theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP quy định chính sách miễn, giảm thuế theo Nghị quyết 43/2022/QH15, giảm thuế giá trị gia tăng như sau: - Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau: + Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóa chất. + Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. + Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. + Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng. Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng. Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu trên thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và không được giảm thuế giá trị gia tăng. - Mức giảm thuế giá trị gia tăng + Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ. + Cơ sở kinh doanh (bao gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu được giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng khi thực hiện xuất hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng. Tuy nhiên, chính sách giảm thuế giá trị gia tăng xuống 8% như trên chỉ áp dụng đến hết ngày 31/12/2022. Như vậy, năm 2023 không được giảm thuế suất thuế giá trị gia tăng xuống 8% theo Nghị quyết 43/2022/QH15 và Nghị định 15/2022/NĐ-CP. 2. Mức thuế suất thuế giá trị gia tăng năm 2023 Do không còn được giảm thuế suất thuế giá trị gia tăng xuống 8% theo Nghị quyết 43/2022/QH15 và Nghị định 15/2022/NĐ-CP, nên mức thuế suất thuế giá trị gia tăng năm 2023 được thực hiện theo quy định tại Luật Thuế giá trị gia tăng cụ thể: 2.1. Mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% Mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận tải quốc tế và hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng khi xuất khẩu, trừ các trường hợp sau đây: - Chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài; - Dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài; - Dịch vụ cấp tín dụng; - Chuyển nhượng vốn; - Dịch vụ tài chính phái sinh; - Dịch vụ bưu chính, viễn thông; - Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác; sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên. Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được tiêu dùng ở ngoài Việt Nam, trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của Chính phủ. 2.2. Mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% Mức thuế suất 5% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ sau đây: - Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt; - Quặng để sản xuất phân bón; thuốc phòng trừ sâu bệnh và chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng; - Dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh, mương, ao hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp; nuôi trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng; sơ chế, bảo quản sản phẩm nông nghiệp; - Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa qua chế biến, trừ sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu. - Mủ cao su sơ chế; nhựa thông sơ chế; lưới, dây giềng và sợi để đan lưới đánh cá; - Thực phẩm tươi sống; lâm sản chưa qua chế biến, trừ gỗ, măng và sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu; - Đường; phụ phẩm trong sản xuất đường, bao gồm gỉ đường, bã mía, bã bùn; - Sản phẩm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, rơm, vỏ dừa, sọ dừa, bèo tây và các sản phẩm thủ công khác sản xuất bằng nguyên liệu tận dụng từ nông nghiệp; bông sơ chế; giấy in báo; - Thiết bị, dụng cụ y tế; bông, băng vệ sinh y tế; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh; sản phẩm hóa dược, dược liệu là nguyên liệu sản xuất thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh; - Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập, bao gồm các loại mô hình, hình vẽ, bảng, phấn, thước kẻ, com-pa và các loại thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm khoa học; - Hoạt động văn hóa, triển lãm, thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật; sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim; - Đồ chơi cho trẻ em; sách các loại, trừ sách chính trị, sách giáo khoa, sách văn bản pháp luật, sách khoa học - kỹ thuật, sách in bằng chữ dân tộc thiểu số; - Dịch vụ khoa học, công nghệ theo quy định của Luật khoa học và công nghệ; - Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của Luật nhà ở. 2.3. Mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 10% Mức thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không thuộc trường hợp áp dụng mức thuế suất 0% và 5% (Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008, được sửa đổi 2013, 2014, 2016).    Liên hệ với chúng tôi qua các kênh thông tin:  CÔNG TY TNHH TƯ VẤN S&D LAWS Trụ sở chính: Số 31, ngõ 389 Trương Định, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội Website: sd-laws.com Email: congtytnhhsdl@gmail.com Hotline: 0903236618  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-07-31
NHỮNG TRƯỜNG HỢP HOÃN PHIÊN TÒA HÌNH SỰ

1. Những trường hợp nào được hoãn phiên tòa hình sự Căn cứ theo quy định tại Điều 297 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, Tòa án hoãn phiên tòa hình sự khi thuộc một trong các trường hợp: – Có một trong những căn cứ quy định tại các điều 52, 53, 288, 289, 290, 291, 292, 293, 294 và 295 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 , cụ thể: + Thay đổi Kiểm sát viên, Kiểm tra viên; + Thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm; + Thẩm phán, Hội thẩm không thể tham gia xét xử nhưng không có Thẩm phán, Hội thẩm dự khuyết để thay thế hoặc phải thay đổi chủ tọa phiên tòa mà không có Thẩm phán để thay thế theo quy định; + Kiểm sát viên bị thay đổi hoặc không thể tiếp tục thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử mà không có Kiểm sát viên dự khuyết để thay thế; + Bị cáo vắng mặt vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan; + Người bào chữa vắng mặt vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan, hoặc người bào chữa được chỉ định vắng mặt, trừ trường hợp bị cáo đồng ý xét xử vắng mặt người bào chữa; + Bị hại, đương sự hoặc người đại diện của họ vắng mặt thì tùy trường hợp, Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên tòa hoặc vẫn tiến hành xét xử; + Người làm chứng về những vấn đề quan trọng của vụ án vắng mặt thì tùy trường hợp, Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên tòa hoặc vẫn tiến hành xét xử; + Người giám định, người định giá tài sản vắng mặt thì tùy trường hợp, Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên tòa hoặc vẫn tiến hành xét xử; + Người phiên dịch, người dịch thuật vắng mặt mà không có người khác thay thế. – Cần phải xác minh, thu thập bổ sung chứng cứ, tài liệu, đồ vật mà không thể thực hiện ngay tại phiên tòa; – Cần tiến hành giám định bổ sung, giám định lại; – Cần định giá tài sản, định giá lại tài sản. Như vậy, khi thuộc một trong các trường hợp nêu trên thì Tòa án phải ra quyết định hoãn phiên tòa. 2. Thủ tục hoãn phiên tòa xét xử hình sự Trường hợp hoãn phiên tòa thì vụ án phải được xét xử lại từ đầu. Khi Hội đồng xét xử ra quyết định hoãn phiên tòa thì phải được lập thành văn bản. Khi đó, Hội đồng xét xử phải thông báo cho những người tham gia tố tụng có mặt tại phiên tòa. Trong thời gian 02 ngày kể từ ngày ra quyết định, phải gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp và những người vắng mặt tại phiên tòa. (khoản 2 Điều 297 Bộ luật Tố tụng hình sự) 3. Nội dung của quyết định hoãn phiên tòa Quyết định hoãn phiên tòa phải có các nội dung chính theo quy định tại khoản 2 Điều 297 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, cụ thể: - Ngày, tháng, năm ra quyết định; - Tên Tòa án và họ, tên những người tiến hành tố tụng; - Vụ án được đưa ra xét xử; - Lý do của việc hoãn phiên tòa; - Thời gian, địa điểm mở lại phiên tòa. 4. Thẩm quyền ký quyết định hoãn phiên tòa hình sự Căn cứ theo khoản 4 Điều 297 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, thẩm quyền ký kết quyết định hoãn phiên tòa hình sự được quy định như sau: - Quyết định hoãn phiên tòa phải được chủ tọa phiên tòa thay mặt Hội đồng xét xử ký tên. Trường hợp chủ tọa phiên tòa vắng mặt hoặc bị thay đổi thì Chánh án Tòa án ra quyết định hoãn phiên tòa. - Ngoài ra, sau khi ra quyết định hoãn phiên tòa thì việc hoãn phiên tòa phải được thông báo ngay cho những người tham gia tố tụng có mặt tại phiên tòa; gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp và những người vắng mặt tại phiên tòa trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày ra quyết định.  Liên hệ với chúng tôi qua các kênh thông tin:  CÔNG TY TNHH TƯ VẤN S&D LAWS Trụ sở chính: Số 31, ngõ 389 Trương Định, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội Website: sd-laws.com Email: congtytnhhsdl@gmail.com Hotline: 0903236618  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-07-31
SỰ KHÁC NHAU GIỮA HỢP ĐỒNG BỊ HỦY BỎ VÀ HỢP ĐỒNG BỊ VÔ HIỆU

 Hợp đồng bị vô hiệu Hợp đồng bị hủy bỏ 1. Căn cứ phát sinh Hợp đồng không có một trong các điều kiện có hiệu lực sau đây thì bị vô hiệu: - Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với hợp đồng được xác lập. - Chủ thể tham gia hợp đồng hoàn toàn tự nguyện. - Mục đích và nội dung của hợp đồng không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội. - Hình thức của hợp đồng tuân thủ theo quy định của luật (trong trường hợp luật có quy định). (Căn cứ Điều 122 Bộ luật Dân sự 2015) Một bên có quyền hủy bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp sau đây: - Bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa thuận. - Bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng. - Trường hợp khác do luật quy định. (Căn cứ khoản 1 Điều 423 Bộ luật Dân sự 2015) 2. Trường hợp áp dụng cụ thể Hợp đồng bị vô hiệu trong các trường hợp cụ thể sau: - Hợp đồng vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội. - Hợp đồng giả tạo. - Hợp đồng vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện. - Hợp đồng vô hiệu do bị nhầm lẫn, bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép. - Hợp đồng vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình. - Hợp đồng vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức. - Hợp đồng vô hiệu do có đối tượng không thể thực hiện được. (Căn cứ khoản 1 Điều 407, Điều 408 Bộ luật Dân sự 2015) Hủy bỏ hợp đồng trong các trường hợp cụ thể sau: - Hủy bỏ hợp đồng do chậm thực hiện nghĩa vụ. - Hủy bỏ hợp đồng do không có khả năng thực hiện. - Hủy bỏ hợp đồng trong trường hợp tài sản bị mất, bị hư hỏng. (Căn cứ Điều 424, Điều 425 và Điều 426 Bộ luật Dân sự 2015) 3. Tính hiệu lực của hợp đồng Hợp đồng vô hiệu là do vi phạm một trong các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng, tức là từ ban đầu, hợp đồng đã không có hiệu lực pháp luật, chưa bao giờ làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các bên. Hủy bỏ hợp đồng được hiểu là hợp đồng đã có hiệu lực pháp luật từ thời điểm giao kết nhưng thuộc một trong các trường hợp phải hủy bỏ hợp đồng nên hiệu lực này không được công nhận. 4. Trách nhiệm thông báo Không phát sinh trách nhiệm thông báo đối với các bên tham gia hợp đồng bị vô hiệu. Bên hủy bỏ hợp đồng có trách nhiệm phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc hủy bỏ, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường. (Căn cứ khoản 3 Điều 423 Bộ luật Dân sự 2015) 5. Hậu quả pháp lý - Hợp đồng vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập. - Khi hợp đồng vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. - Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó. - Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường. (Căn cứ Điều 131 Bộ luật Dân sự 2015) - Hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết, các bên không phải thực hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp. - Các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận sau khi trừ chi phí hợp lý trong thực hiện hợp đồng và chi phí bảo quản, phát triển tài sản. -  Bên bị thiệt hại do hành vi vi phạm nghĩa vụ của bên kia được bồi thường. - Trường hợp việc hủy bỏ hợp đồng không có căn cứ theo quy định thì bên hủy bỏ hợp đồng được xác định là bên vi phạm nghĩa vụ và phải thực hiện trách nhiệm dân sự do không thực hiện đúng nghĩa vụ theo quy định. (Căn cứ khoản 3 Điều 427 Bộ luật Dân sự 2015) 6. Thời hiệu yêu cầu Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu là 02 năm, trừ trường hợp hợp đồng vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội và hợp đồng giả tạo thì không bị hạn chế về thời hiệu yêu cầu. (Căn cứ Điều 132 Bộ luật Dân sự 2015) Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án tuyên hủy bỏ hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm. (Căn cứ Điều 429 Bộ luật Dân sự 2015)     Liên hệ với chúng tôi qua các kênh thông tin:  CÔNG TY TNHH TƯ VẤN S&D LAWS Trụ sở chính: Số 31, ngõ 389 Trương Định, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội Website: sd-laws.com Email: congtytnhhsdl@gmail.com Hotline: 0903236618  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-07-31
PHÂN BIỆT LY HÔN VỚI HUỶ KẾT HÔN TRÁI PHÁP LUẬT

Tiêu chí Ly hôn Hủy kết hôn trái pháp luật Khái niệm Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án ( quy định tại khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014) Là quyết định của Tòa án về việc hủy kết hôn đối với trường hợp hai bên nam, nữ đã đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng một bên hoặc cả hai bên vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định. Người có quyền yêu cầu - Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. - Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ. - Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. (quy định tại Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014) - Người bị cưỡng ép kết hôn, bị lừa dối kết hôn, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền tự mình yêu cầu hoặc đề nghị cá nhân, tổ chức quy định tại khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 - Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014: + Vợ, chồng của người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác; cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật khác của người kết hôn trái pháp luật; + Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình; + Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em; + Hội liên hiệp phụ nữ. - Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện việc kết hôn trái pháp luật thì có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật. (quy định tại Điều 10 Luật Hôn nhân và gia đình 2014)   Hậu quả pháp lý - Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật. -Tòa án đã giải quyết ly hôn phải gửi bản án, quyết định ly hôn đã có hiệu lực pháp luật cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên ly hôn; cá nhân, cơ quan, tổ chức khác theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự và các luật khác có liên quan. (quy định tại Điều 57 Luật Hôn nhân và gia đình 2014) - Khi việc kết hôn trái pháp luật bị hủy thì hai bên kết hôn phải chấm dứt quan hệ như vợ chồng. - Quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con được giải quyết theo quy định về quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con khi ly hôn. - Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định. (quy định tại Điều 12 Luật Hôn nhân và gia đình 2014)  9 Hành vi cấm trong chế độ hôn nhân và gia đình bao gồm những hành vi nào? Tại khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về 9 hành vi bị cấm trong Hôn nhân và gia đình bao gồm: - Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo; - Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn; - Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ; - Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng; - Yêu sách của cải trong kết hôn; - Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn; - Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính; - Bạo lực gia đình; - Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi. Nhà nước có trách nhiệm gì đối với hôn nhân và gia đình? Tại Điều 4 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về trách nhiệm của Nhà nước và xã hội đối với hôn nhân và gia đình như sau: - Nhà nước có chính sách, biện pháp bảo hộ hôn nhân và gia đình, tạo điều kiện để nam, nữ xác lập hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng; xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc và thực hiện đầy đủ chức năng của mình; tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về hôn nhân và gia đình; vận động nhân dân xóa bỏ phong tục, tập quán lạc hậu về hôn nhân và gia đình, phát huy truyền thống, phong tục, tập quán tốt đẹp thể hiện bản sắc của mỗi dân tộc. - Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hôn nhân và gia đình. Các bộ, cơ quan ngang bộ thực hiện quản lý nhà nước về hôn nhân và gia đình theo sự phân công của Chính phủ. Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan khác thực hiện quản lý nhà nước về hôn nhân và gia đình theo quy định của pháp luật. - Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm giáo dục, vận động cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, các thành viên của mình và mọi công dân xây dựng gia đình văn hóa; kịp thời hòa giải mâu thuẫn trong gia đình, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các thành viên gia đình. Nhà trường phối hợp với gia đình trong việc giáo dục, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hôn nhân và gia đình cho thế hệ trẻ.   Liên hệ với chúng tôi qua các kênh thông tin:  CÔNG TY TNHH TƯ VẤN S&D LAWS Trụ sở chính: Số 31, ngõ 389 Trương Định, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội Website: sd-laws.com Email: congtytnhhsdl@gmail.com Hotline: 0903236618  

Chi Tiết
01 Admin Post
Nguyễn Hoàng Sơn 2023-07-31
PHÂN BIỆT CÔNG TY CỔ PHẦN VÀ CÔNG TY ĐẠI CHÚNG

Tiêu chí Công ty cổ phần Công ty đại chúng Khái niệm Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó: - Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần; - Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa; - Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp; - Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127 của Luật Doanh nghiệp 2020 (Khoản 1 Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2020) Công ty đại chúng là công ty cổ phần thuộc một trong hai trường hợp sau đây: - Công ty có vốn điều lệ đã góp từ 30 tỷ đồng trở lên và có tối thiểu là 10% số cổ phiếu có quyền biểu quyết do ít nhất 100 nhà đầu tư không phải là cổ đông lớn nắm giữ; - Công ty đã thực hiện chào bán thành công cổ phiếu lần đầu ra công chúng thông qua đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật Doanh nghiệp 2020. (Khoản 1 Điều 32 Luật Chứng khoán 2019) Chi phí duy trì công ty Thông thường chi phí quản lý công ty cổ phần thường ít hơn so với công ty đại chúng Chi phí quản lý công ty đại chúng nhiều hơn công ty cổ phần vì có cơ cấu tổ chức, quản lý phức tạp hơn và thường có nhiều cổ đông hơn. Ngoài ra, công ty đại chúng còn phải chịu chi phí để đáp ứng yêu cầu về lập báo cáo tài chính và công bố thông tin. Số lượng cổ đông Số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa (điểm b, khoản 1 Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2020) Thông thường có trên 100 cổ đông. Không hạn chế số lượng tối đa. Nghĩa vụ công bố thông tin Chủ yếu có nghĩa vụ nộp báo cáo định kỳ về hoạt động cho cơ quan cấp phép là Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cơ quan thuế, Cơ quan lao động và Cơ quan thống kê. Có nghĩa vụ công bố thông tin cho Sở kế hoạch và Đầu tư, Cơ quan thuế, Cơ quan lao động, Cơ quan thống kê và công khai cho cả công chúng, Sở giao dịch chứng khoán nơi công ty đại chúng niêm yết. Cơ quan quản lý doanh nghiệp Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan tiếp nhận quản lý, thực hiện các thủ tục đăng ký, sáp nhập, chia tách, giải thể… của các công ty cổ phần thông thường. Sở Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban chứng khoán nhà nước là các cơ quan thực hiện việc quản lý hoạt động và thực hiện thực hiện các thủ tục đăng ký, sáp nhập, chia tách, giải thể… của các công ty cổ phần thông thường phù hợp với chứng năng và nhiệm vụ của từng cơ quan. Tư cách pháp nhân Công ty cổ phần và công ty đại chúng đều có tư cách pháp nhân Trách nhiệm của chủ sở hữu công ty Chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn đối với phần vốn góp và cổ phần đã góp đủ. Khả năng huy động vốn - Đều được phép vay vốn ngân hàng - Đều được phép phát hành bất kỳ loại trái phiếu nào (bao gồm cả trái phiếu chuyển đổi) - Đều được phép phát hành cổ phiếu - Đều được phép phát hành các loại chứng khoán khác.   Liên hệ với chúng tôi qua các kênh thông tin:  CÔNG TY TNHH TƯ VẤN S&D LAWS Trụ sở chính: Số 31, ngõ 389 Trương Định, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội Website: sd-laws.com Email: congtytnhhsdl@gmail.com Hotline: 0903236618  

Chi Tiết